Tải bản đầy đủ (.docx) (105 trang)

Luận văn giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị sử dụng vốn kinh doanh Công ty TNHH một thành viên Xây lắp Điện 4.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (524.27 KB, 105 trang )

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC
MỤC LỤC.........................................................................................................1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT............................................................................3
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH..........................4
VÀ QUẢN TRỊ SỬ DỤNG VKD CỦA CÔNG TY.........................................4
TNHH MTV XÂY LẮP ĐIỆN 4.......................................................................4
1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của DN.................................4
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh........................................4
1.2. Đặc điểm của vốn kinh doanh..................................................................5
1.2.1. Thành phần của vốn kinh doanh...........................................................7
1.2.2. Nguồn hình thành vốn kinh doanh......................................................12
1.3. Quản trị sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.............................16
1.3.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị sử dụng vốn kinh doanh...................16
1.3.2. Nội dung quản trị sử dụng vốn kinh doanh........................................17
1.3.2.1. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp........................................17
1.3.2.2. Quản trị vốn cố định của DN...........................................................22
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị sử dụng vốn kinh doanh của
DN

............................................................................................................29

1.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn cố định..........................31
1.2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh32
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trịsử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp:......................................................................................................
34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ SỬ DỤNG VỐN........................37


KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MTV XÂY LẮP ĐIỆN 4 TRONG
THỜI GIAN QUA...........................................................................................37
2.1. Quá trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động kinh doanh của
công ty TNHH MTV xây lắp điện 4................................................................37
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của công ty........................................37
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty.......................................39
2.1.2.1. Đặc điểm về cơ sở vật chất, kỹ thuật của doanh nghiệp....................47
SV:

1

Lớp: CQ51/11.12


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

về phương pháp sản xuất:................................................................................47
2.1.3. Tình hình tài chính chủ yếu của công ty................................................52
2.1.3.1. Tình hình quản trị tài chính của công ty.............................................52
2.2. Thực trạng quản trị sử dụng vốn kinh doanh ở công ty TNHH MTV xây
lắp điện 4 trong thời gian qua:.........................................................................55
2.2.1. Tình hình vốn kinh doanh và nguồn vôn kinh doanh của công ty........55
2.2.1.1. Cơ cấu và sự biến đổi của VKD.........................................................55
2.2.1.2. Cơ cấu và sự biến đổi của nguồn VKD..............................................58
2.2.1.3. Tổ chức đảm bảo nguồn VKD............................................................61
2.2.2. Thực trạng quản trị vốn kinh doanh tại công ty....................................63
2.2.2.1. Thực trạng quản trị vốn lưu động.......................................................63
2.2.2.2. Thực trạng quản trị vốn cố định.........................................................84

2.2.2.3. Hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh..................................90
2.2.3. Đánh giá chung về tình hình tổ chức và sử dụng VKD Công ty TNHH
MTV xây lắp điện 4.........................................................................................95
2.2.3.1. Những kết quả đạt được.....................................................................95
2.2.3.2. Một số vấn đề đặt ra trong Công ty TNHH MTV xây lắp điện 4.......95
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU GÓP PHẦN......................97
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VKD CÔNG TY TNHH.....................97
MTV XÂY LẮP ĐIỆN 4.................................................................................97
3.1. Định hướng phát triển của Công ty TNHH MTV xây lắp điện 4.............97
3.1.1. Đối với công tác tổ chức và quản lý:.....................................................97
3.1.2. Đối với các hoạt động SXKD Xây lắp và Chế tạo kết cấu thép:...........97
3.2. Một số giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VKD ở Công
ty TNHH MTV xây lắp điện 4........................................................................99
3.2.1. Nhóm giải pháp cho công tác tổ chức quản lý:.....................................99
3.2.2. Nhóm các giải pháp cho hoạt động SXKD và SXCN:.......................100
3.3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP.......................................101
3.3.1. Về phía nhà nước.................................................................................101
3.2.3. Nhóm các giải pháp về đầu tư và hợp tác đầu tư:...............................104
3.3.2. Điều kiện thuộc về công ty.................................................................104
SV:

2

Lớp: CQ51/11.12


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


KẾT LUẬN...................................................................................................106

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Giải thích

HTK

SV:

Hàng tồn kho

KHTSCĐ

Khấu hao tài sản cố định

CP SXKD

Chi phí sản xuất kinh doanh

TSCĐ

Tài sản cố định

TSLĐ

Tài sản lưu động

VCĐ


Vốn cố định

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VKD

Vốn kinh doanh

VLĐ

Vốn lưu động

DN

Doanh nghiệp

TSLN

Tỷ suất lợi nhuận

TSSL

Tỷ suất sinh lời

3

Lớp: CQ51/11.12



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH
VÀ QUẢN TRỊ SỬ DỤNG VKD CỦA CÔNG TY
TNHH MTV XÂY LẮP ĐIỆN 4
1.1.Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của DN
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, để có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh thì điều đầu tiên mang tính chất bắt buộc đối với bất kỳ một doanh
nghiệp nào muốn trụ vững và phát triển được là phải có vốn. Vốn là điều kiện
tiên quyết có ý nghĩa quyết định tới mọi khâu của quá trình sản xuất kinh
doanh. Vì vậy, để có thể quản lý, sử dụng vốn và tiến hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh một cách có hiệu quả thì cần phải hiểu rõ về vốn và các đặc
trưng của vốn.
Để hiểu rõ bản chất của vốn trong doanh nghiệp ta đi xem xét một số
quan điểm về vốn:
-

Theo học thuyết cổ điển và phái cổ điển mới: Vốn là một trong các yếu

tố đầu vào được sử dụng để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh ( đất đai,
lao động, tiền,…), vốn là sản phẩm được sản xuất ra để phục vụ cho sản xuất(
máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu,…). Theo quan điểm này vốn được xem
xét dưới góc độ hiện vật là chủ yếu. Nó có ưu điểm là đơn giản, dễ hiểu, phù
hợp với trình độ quản lý thấp. Tuy nhiên, nó chưa nói lên được đặc điểm vận
động cũng như vai trò của vốn trong sản xuất kinh doanh.

-

Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện nay thì VKD trong các

doanh nghiệp là một loại quỹ tiền tệ đặc biệt, nhưng tiền muốn được gọi là
vốn thì phải đồng thời thoả mãn các điều kiện sau:
Một là: Tiền phải đại diện cho một lượng hàng hoá nhất định. Hay nói
cách khác, tiền phải được đảm bảo bằng một lượng tài sản có thực.
Hai là: Tiền phải đựơc tích tụ đến một lượng đủ lớn để có thể tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ba là: Tiền phải được vận động nhằm mục đích sinh lời.
SV:

4

Lớp: CQ51/11.12


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

VKD của doanh nghiệp cũng vận động không ngừng, tạo ra sự tuần hoàn
và lưu chuyển vốn.
Sự vận động của VKD trong doanh nghiệp được thể hiện qua sơ đồ sau:
TLSX
T- H

... SX .... H' - T'
SLĐ


Sơ đồ trên cho thấy sự vận động của vốn bắt đầu từ hình thái tiền tệ (T)
sang hình thái hàng hóa(H) (cụ thể là tư liệu sản xuất và sức lao động) khi
doanh nghiệp mua sắm các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, qua quá
trình sản xuất giá trị TLSX và SLĐ sẽ được chuyển dần vào giá trị sản phẩm
và vốn trở lại hình thái hàng hoá. Khi kết thúc việc tiêu thụ sản phẩm vốn trở
lại hình thái tiền tệ nhưng với giá trị lớn hơn.
Từ các phân tích trên có thể đưa ra định nghĩa tổng quát về VKD như
sau:
“Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ tài sản được đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh nhằm mục đích
sinh lời”.
Vốn kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của
doanh nghiệp mà nó còn quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Tuy nhiên có trong tay một lượng vốn lớn chưa hẳn doanh nghiệp đã đạt được
những mục tiêu kinh doanh của mình. Vấn đề đặt ra là doanh nghiệp có biết
sử dụng lượng vốn đó một cách hợp lý và có hiệu quả không. Để làm được
điều đó trước hết phải nhận thức đầy đủ về những đặc trưng của VKD trong
doanh nghiệp
1.2.Đặc điểm của vốn kinh doanh.
Trong nền kinh tế hàng hoá, vốn sản xuất kinh doanh được biểu hiện
dưới hai hình thái: Hiện vật và giá trị. Nó có những đặc điểm sau:
Vai trò của vốn kinh doanh.
Thứ nhất: VKD phải đại diện cho một lượng TS nhất định. Nghĩa là vốn
SV:

5

Lớp: CQ51/11.12



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

được biểu hiện bằng một lượng giá trị thực tế của các TSHH và TSVH: nhà
cửa, đất đai, MMTB, nguyên vật liệu, hàng hoá, bằng phát minh sáng chế,
thượng hiệu…
Thứ hai: VKD phải vận động sinh lời, đạt được mục tiêu kinh doanh của
DN. Đặc trưng này của vốn xuất phát từ nguyên tắc: tiền tệ chỉ được coi là
vốn khi chúng được đưa vào SXKD.
Thứ ba: VKD phải được tập trung tích tụ thành một lượng nhất định mới
có thể phục vụ cho quá trình SXKD. Điều này đòi hỏi DN phải biết tận dụng
và khai thác mọi nguồn vốn có thể huy động để đầu tư vào hoạt động kinh
doanh của mình.
Thứ tư: VKD có giá trị về mặt thời gian. Do ảnh hưởng của khả năng
sinh lời và mức độ rủi ro nên một đồng VKD hiện tại sẽ có giá trị khác so với
một đồng VKD trong tương lai và ngược lại,bởi vì tiền có giá trị theo thời
gian.Do đó để đánh giá chính xác hiệu quả của việc sử dụng VKD thì nhất
thiết phải xem xét đến giá trị thời gian của vốn.
Thứ năm: VKD phải gắn với chủ sở hữu. Trong nền kinh tế thị trường,
vốn phải được gắn với chủ sở hữu, gắn với lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu
thì đồng vốn đó mới được chi tiêu hợp lý, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả,
sinh lời.
Thứ sáu: VKD được coi là một hàng hóa đặc biệt. Cũng như mọi hàng
hoá khác, nó có giá trị và giá trị sử dụng. Khi sử dụng “hàng hoá” vốn sẽ tạo
ra một giá trị lớn hơn. “Hàng hoá” vốn được mua bán trên thị trường dưới
hình thức mua bán “quyền sử dụng vốn” chứ không mua được quyền sở hữu.
Giá mua chính là lãi tiền vay mà người vay vốn phải trả cho người cho vay để
có quyền sử dụng lượng vốn đó. Vì thế nên nó được coi như một loại “hàng

hoá đặc biệt”.

SV:

6

Lớp: CQ51/11.12


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Trong cơ chế thị trường VKD có tầm quan trọng đặc biệt. Đồng thời nền
kinh tế thị trường thực sự là môi trường để cho VKD bộc lộ và phát huy vai
trò của nó.
-

Vốn là điều kiện tiền đề để doanh nghiệp có thể tiến hành hoạt động

sản xuất kinh doanh của mình. Nếu không có vốn doanh nghiệp sẽ không
thực hiện được các hoạt động sản xuất kinh doanh. Bởi vốn là yếu tố để
doanh nghiệp mua sắm tài sản cố định, thuê mướn công nhân, hình thành nên
số vốn lưu động cần thiết.
-

Vốn kinh doanh giúp các doanh nghiệp hoạt động liên tục, có hiệu quả.

Tương ứng với mỗi qui mô sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải có một lượng
vốn nhất định. Lượng vốn này thể hiện nhu cầu thường xuyên mà doanh

nghiệp cần có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục,
tránh gián đoạn. Nếu doanh nghiệp thiếu vốn quá trình sản xuất sẽ bị đình trệ,
không đảm bảo được các hợp đồng đã ký với các khách hàng,...dẫn đến mất
thị phần, mất khách hàng, doanh thu, lợi nhuận giảm sút và các mục tiêu khác
đã đề ra không thực hiện được.
- Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có những tiềm năng, lợi thế riêng có của
mình. Nhưng dù có lợi thế nào đi chăng nữa nhưng không có vốn, thiếu vốn
thì doanh nghiệp chẳng thể sử dụng và phát huy tối đa tiềm năng lợi thế đó để
phục vụ cho việc phát triển kinh doanh. Chính vì vậy, VKD có vai trò như
một đòn bẩy, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát
triển, là điều kiện để tạo lợi thế cạnh tranh, khẳng định chỗ đứng của doanh
nghiệp trên thị trường.
Vốn kinh doanh còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động
của tài sản, kiểm tra, giám sát quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
thông qua các chỉ tiêu tài chính như: Hiệu quả sử dụng vốn, hệ số thanh toán,
hệ số sinh lời...thông qua đó, các nhà quản trị doanh nghiệp biết được thực
trạng của khâu sản xuất, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, phát hiện
được các tồn tại, tìm ra nguyên nhân và đưa ra các biện pháp khắc phục.
SV:

7

Lớp: CQ51/11.12


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1.2.1. Thành phần của vốn kinh doanh

Có nhiều cách phân loại VKD, mỗi cách phân loại dựa theo một tiêu
thức khác nhau. Nếu căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn thì VKD được
chia thành hai bộ phận đó là vốn cố định và vốn lưu động.
 Vốn cố định
Vốn cố định là số vốn đầu tư ứng trước để hình thành tài sản cố
định(TSCĐ) của doanh nghiệp.
Đó là vốn đầu tư ứng trước vì số vốn này nếu được sử dụng có hiệu quả
sẽ không mất đi, doanh nghiệp sẽ thu hồi lại được sau khi tiêu thụ các sản
phẩm, hàng hoá hay dịch vụ của mình.
Là vốn đầu tư ứng trước cho TSCĐ nên qui mô của Vốn cố định sẽ quyết
định đến qui mô của TSCĐ. Ngược lại, những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của
TSCĐ cũng có những ảnh hưởng quyết định đến đặc điểm tuần hoàn và chu
chuyển Vốn cố định. Vì vậy để có thể hiểu chi tiết về Vốn cố định trước hết ta
cần tìm hiểu về TSCĐ.
TSCĐ trong các doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu có giá
trị lớn tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, còn giá trị của nó thì được dịch
chuyển dần từng phần vào giá trị sản phẩm trong các chu kỳ sản xuất.
Trong nền kinh tế thị trường, để hình thành các tài sản cố định đáp ứng
nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng trước
một lượng vốn tiền tệ nhất định, lượng vốn tiền tệ này được gọi là Vốn cố
định của doanh nghiệp. Theo thông tư số 45/2013/ TT-BTC ngày 25 tháng 4
năm 2013, tài sản cố định là tài sản phải thoả mãn các tiêu chuẩn sau:
+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài
sản đó
+ Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị
từ 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên.
+ Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.

SV:


8

Lớp: CQ51/11.12


Toàn bộ
tài sản
cố định
của
doanh
nghiệp

Theo
hình
thái
biểu
hiện

Theo
mục
đích sử
dụng

Theo
công
dụng
kinh tế

Theo
tình

hình sử
dụng

Sự vận động của Vốn cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh có thể

được khái quát qua một số nét đặc thù sau:

TSCĐ hữu hình
TSCĐ vô hình

TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh

TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi
TSCĐ bảo quản, giữ hộ Nhà nước

Nhà cửa, vật kiến trúc
Máy móc, thiết bị

Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
Thiết bị, dụng cụ quản lý

Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc
Các loại TSCĐ khác

TSCĐ đang sử dụng
TSCĐ chưa cần dùng

TSCĐ không cần dùng chờ thanh lý

Lớp: CQ51/11.12


9

SV:

Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

Sơ đồ 1: Sơ đồ phân loại TSCĐ của doanh nghiệp


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Giá trị của vốn cố định được luân chuyển dần dần từng phần một trong
các chu kỳ sản xuất.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất, chỉ có một bộ phận giá trị của vốn
cố định được luân chuyển và cấu thành chi phí sản xuất kinh doanh (dưới
hình thức chi phí khấu hao) tương ứng với giá trị hao mòn của TSCĐ.
 Sau nhiều chu kỳ sản xuất vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân
chuyển.
Sau mỗi chu kỳ sản xuất phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản
phẩm dần tăng lên, song phần vốn đầu tư ban đầu vào TSCĐ lại dần giảm
xuống cho đến khi TSCĐ hết thời gian sử dụng, giá trị của nó được dịch
chuyển hết vào giá trị sản phẩm đã sản xuất thì Vốn cố định mới hoàn thành
một vòng luân chuyển.
Những đặc điểm luân chuyển trên đây của Vốn cố định đòi hỏi việc quản
lý vốn cố định phải luôn gắn liền với việc quản lý hình thái hiện vật của nó là

các TSCĐ.
Như vậy: Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu
tư ứng trước về TSCĐ mà đặc điểm của nó là luân chuyển giá trị dần từng
phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi
TSCĐ hết thời gian sử dụng.
 Vốn lưu động.
Vốn lưu động là số vốn tiền tệ ứng trước để hình thành tài sản lưu động
(TSLĐ) nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực
hiện thường xuyên liên tục.
- Là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ nên đặc điểm vận động của Vốn lưu
động luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của TSLĐ. Trong các doanh
nghiệp người ta thường chia TSLĐ thành hai loại: TSLĐ sản xuất và TSLĐ
lưu thông.

SV:

10

Lớp: CQ51/11.12


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- TSLĐ sản xuất bao gồm những tài sản ở khâu dự trữ sản xuất như:
Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu....và tài sản ở khâu sản xuất
như sản phẩm đang chế tạo, bán thành phẩm, chi phí chờ phân bổ. TSLĐ lưu
thông của doanh nghiệp gồm: sản phẩm hàng hóa chưa tiêu thụ, vốn bằng tiền
và các khoản phải thu...

- TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn vận động, thay thế và chuyển hoá
lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục.
Khác với TSCĐ, trong quá trình sản xuất TSLĐ không giữ nguyên hình
thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá
trị sản phẩm. Đặc điểm này đã quyết định đến sự vận động chu chuyển của
vốn lưu động, đó là:
Thứ nhất, VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu
hiện từ hình thái ban đầu là tiền được chuyển hóa sang hình thái vật tư dự trữ,
sản phẩm dở dang, thành phần hàng hóa và kết thúc quá trình tiêu thụ trở về
hình thái ban đầu là tiền.
Thứ hai, VLĐ chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn
lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
Thứ ba, VLĐ hoàn thành một vòng luân chuyển sau một chu kì kinh
doanh khi doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm và thu được tiền bán hàng.
Thông thường Vốn lưu động được phân loại theo ba cách khác nhau, mỗi
cách phân loại có một tác dụng khác nhau nhưng mục đích chung đều là giúp
doanh nghiệp quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn lưu động.

SV:

11

Lớp: CQ51/11.12


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Sơ đồ 2: Sơ đồ phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp

VLĐ trong khâu dự trữ

Theo vai
trò VLĐ
trong quá
trình
SXKD

VLĐ trong khâu sản xuất
VLĐ trong khâu lưu thông

Vốn
lưu
động
của
doanh
nghiệp

Theo hình
thái biểu
hiện

Vốn vật tư hàng hoá
Vốn bằng tiền

Vốn chủ sở hữu

Theo mối
quan hệ sở
hữu về

vốn

Các khoản nợ

1.2.2. Nguồn hình thành vốn kinh doanh
Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ các nguồn tài chính
mà doanh nghiệp có thể khai thác và sử dụng trong một thời kỳ nhất định để
đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, có rất nhiều nguồn hình thành nên VKD
của doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp có vai trò khai thác, thu hút các
nguồn tài chính đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp đồng thời phải lựa chọn phương pháp, hình thức huy động
vốn hợp lý, phù hợp với đặc điểm, tình hình của doanh nghiệp.
Tuỳ theo mục tiêu quản lý người ta có thể phân loại Nguồn vốn kinh
doanh của doanh nghiệp theo nhiều tiêu thức khác nhau.

SV:

12

Lớp: CQ51/11.12


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

 Căn cứ vào quan hệ sở hữu vốn, nguồn vốn kinh doanh của doanh
nghiệp được chia thành nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
- Nguồn vốn chủ sở hữu: là số vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp

gồm: Vốn điều lệ do chủ sở hữu đầu tư, vốn do doanh nghiệp tự bổ sung từ
lợi nhuận và từ các quỹ của doanh nghiệp, nguồn vốn liên doanh, liên kết.
Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả
Đây là nguồn vốn quan trọng và có tính ổn định cao.Tỷ trọng VCSH càng
cao thể hiện mức độ tự chủ về tài chính của doanh nghiệp càng lớn và ngược
lại.
- Nợ phải trả: Là các khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà
doanh nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán cho các tác nhân kinh tế. Bao
gồm: vay ngắn hạn, vay dài hạn, phải trả cho người bán, người mua trả tiền
trước, thuế và các khoản phải nộp Nhà nước, phải trả công nhân viên, phải trả
nội bộ, …
Theo tính chất và thời hạn thanh toán, nợ phải trả của doanh nghiệp được
chia thành:
+ Nợ ngắn hạn: là các khoản nợ có thời gian đáo hạn dài nhất là một năm.
Bao gồm các khoản: vay và chiếm dụng của người bán trong ngắn hạn, các
khoản người mua trả tiền trước, các khoản phải trả công nhân viên, thuế và
các khoản phải nộp Nhà nước...
+ Nợ dài hạn: là các khoản nợ mà trên một năm doanh nghiệp mới phải
hoàn trả như vay dài hạn...
Nguồn vốn này có tính chất tạm thời và thường xuyên biến động.
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, thông thường một
doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn trên.Sự kết hợp giữa hai nguồn này
phụ thuộc vào đặc điểm của ngành mà doanh nghiệp hoạt động, tùy thuộc vào
quyết định của người quản lý trên cơ sở xem xét tình hình kinh doanh và tài
chính của doanh nghiệp.

SV:

13


Lớp: CQ51/11.12


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

VKD của DN = NVCSH + Nợ phải trả
Trong đó:

VKD: vốn kinh doanh.
NVCSH: nguồn vốn chủ sở hữu

Thông thường: Doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn nói trên
trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết cấu hai nguồn vốn này được coi là
hợp lý chỉ khi đã đánh giá đúng đặc điểm của ngành mà doanh nghiệp đang
hoạt động, tình hình phát triển của nền kinh tế cũng như tình hình thực tế của
doanh nghiệp.
 Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn có thể chia nguồn vốn
của doanh nghiệp thành:
Tài sản lưu động

Nợ ngắn hạn

Nợ dài hạn
Tài sản cố định

-

Vốn chủ sở hữu


Nguồn vốn thường xuyên: là nguồn vốn có tính chất ổn định, dài hạn

mà doanh nghiệp có thể sử dụng. Nguồn vốn này được dành cho việc đầu tư
mua sắm TSCĐ và bộ phận tài sản lưu động tối thiểu thường xuyên cần thiết
cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn thường xuyên được xác
định như sau:
Nguồn vốn thường xuyên = NDH + NVCSH
Trong đó có: NDH: nợ dài hạn
Hoặc:
Nguồn vốn lưu động thường xuyên= Tài sản ngắn hạn- Nợ ngắn hạn
-

Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một

năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất
tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
SV:

14

Lớp: CQ51/11.12


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ
chức tín dụng, các khoản vốn chiếm dụng....

Cách phân loại này giúp cho người quản lý, xem xét, huy động các
nguồn vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng, đáp ứng đầy đủ kịp thời
vốn cho sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
 Căn cứ vào phạm vi huy động vốn:
Dựa vào căn cứ này nguồn vốn kinh doanh chia thành hai nguồn: Nguồn
vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài.
-

Nguồn vốn bên trong: Là nguồn vốn được huy động từ nội bộ doanh

nghiệp bao gồm tiền khấu hao hàng năm, lợi nhuận để lại các khoản dự
phòng....nguồn vốn này có tính chất quyết định trong hoạt động của doanh
nghiệp.
-

Nguồn vốn bên ngoài: Là nguồn vốn có thể huy động từ bên ngoài

doanh nghiệp như vay ngân hàng, các tổ chức tài chính tín dụng, các tổ chức
kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước. Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp có
vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp nhất là trong điều kiện thực tế của
nước ta hiện nay. Sử dụng nguồn vốn này, doanh nghiệp có thể khai thác ảnh
hưởng tích cực của đòn bẩy tài chính để khuyếch đại doanh lợi vốn chủ sở
hữu, nhưng phải tính đến chi phí sử dụng vốn và kết quả sản xuất kinh doanh
phải bù đắp được chi phí sản xuất và có lãi.
Từ việc nghiên cứu các phương pháp phân loại nguồn vốn kinh doanh ta
có thể rút ra được:
 Việc phân loại giúp cho người quản lý doanh nghiệp nắm được cơ cấu
nguồn vốn kinh doanh từ đó lựa chọn nguồn bổ sung thích hợp và hiệu quả
nhất.

 Phân loại nguồn vốn còn giúp cho công tác lập kế hoạch huy động vốn
được chính xác, sát với thực tế của doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho
SV:

15

Lớp: CQ51/11.12


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

doanh nghiệp sử dụng tối đa nguồn vốn đã huy động với hiệu quả cao nhất,
nâng cao chất lượng sản xuất kinh doanh.
1.3.Quản trị sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.3.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị sử dụng vốn kinh doanh.
Vốn là tiền đề hay cũng chính là điều kiện tiên quyết cho mọi hoạt
động của doanh nghiệp. Trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt
hiện nay đòi hỏi doanh nghiệp phải tối đa hóa hiệu quả sử dụng vốn. Vì vậy
vấn đề cấp thiết đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là hiệu quả quản trị vốn kinh
doanh.
Quản trị vốn kinh doanh là việc lựa chọn, đưa ra quyết định và tổ
chức thực hiện các quyết định huy động vốn, đầu tư sử dụng vốn nhằm đạt
được các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn nhân lực và vật lực của doanh nghiệp sao cho lợi
nhuận đạt được là cao nhất với tổng chi phí là thấp nhất. Đồng thời có khả
năng tạo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của mình, đảm bảo đầu tư mở
rộng sản xuất, đổi mới trang thiết bị và có hướng phát triển lâu dài, bền vững

trong tương lai.
Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp trước hết là tối đa hóa lợi nhuận.
Tối đa hóa lợi nhuận có thể là một tiêu chuẩn để ra quyết định khi xem xét
lợi nhuận được tạo ra tại một thời điểm nhưng lại không thể áp dụng để xem
xét lợi nhuận của doanh nghiệp trong một thời kỳ, tức là không giải quyết
vấn đề thời gian sinh lời của dự án. Thời điểm phát sinh dòng tiền là yếu tố
phải được tính đến trong các quyết định tài chính nhằm tối đa hóa giá trị của
chủ sở hữu rủi ro trong các quyết định đầu tư cũng phải được xem xét trong
các quyết định tài chính.
Để có thể đánh giá một cách chính xác về hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp, cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp, bao
SV:

16

Lớp: CQ51/11.12


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

gồm cả chỉ tiêu tổng quát và chỉ tiêu chi tiết. Các chỉ tiêu này phải phản ánh
được sức sản xuất, suất hao phí và cả sức sinh lợi của từng yếu tố, từng loại
vốn. Dựa vào các chỉ tiêu đó, đề ra các biện pháp nhằm khắc phục các mặt
hạn chế cũng như phát huy các mặt tích cực của việc sử dụng nguồn vốn để
từ đó khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của doanh nghiệp.
1.3.2. Nội dung quản trị sử dụng vốn kinh doanh
1.3.2.1.Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
Quản trị vốn lưu động là quá trình lựa chọn, ra quyết định và tổ chức sử

dụng vốn lưu động để đạt được mục tiêu đề ra của DN.

 Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Nhu cầu vốn lưu động là nhu cầu thường xuyên, cần thiết đảm bảo cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của DN được tiến hành bình thường, liên tục
và đạt hiệu quả cao. Vì vậy, việc xác định một cách đúng đắn nhu cầu VLĐ là
nội dung quan trọng đối với hoạt động tài chính của DN.
Nhu cầu vốn lưu động được xác định theo công thức:
Nhu cầu
vốn lưu

=

Mức dự
trữ HTK

động
 Phương pháp trực tiếp:

+

Các khoản
phải thu của
khách hàng

-

Nợ phải trả
nhà cung
cấp


Phương pháp này căn cứ vào những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến
lượng VLĐ ứng ra để xác định vốn lưu động thường xuyên cần thiết thiết của
doanh nghiệp để xác định nhu cầu Vốn lưu động. Cách tính của phương pháp
là xác định vốn tồn kho dự trữ, nợ phải thu và nợ phải trả.
Công thức tổng quát:
Nhu cầu vốn lưu động = Vốn tồn kho dự trữ + Nợ phải thu – Nợ phải
trả
- Xác đinh vốn tồn kho dự trữ gồm:

SV:

17

Lớp: CQ51/11.12


Học viện Tài chính
Vốn tồn kho dự trữ

Luận văn tốt nghiệp
=

Mức luân chuyển vốn lưu
động bình quân/ngày

X Số ngày dự trữ lưu
động rút ngắn

- Nợ phải thu xác định như sau

Số nợ phải thu =

Doanh thu tiêu thụ

bình quân

bình quân

X

Kỳ thu hồi
nợ bình quân

- Nợ phải trả xác định như sau:
Số nợ phải trả bình
quân

=

Thời gian
mua chịu
bình quân

X

Giá trị vật tư hàng hóa mua chịu
bình quân trong 1 ngày

Nhu cầu VLĐ xác định theo phương pháp này có ưu điểm là phản ánh
rõ nhu cầu VLĐ cho từng loại vật tư hàng hóa và từng khâu kinh doanh, do

vậy tương đối sát với nhu cầu vốn của DN. Tuy vậy, nó vẫn còn bộc lộ nhiều
hạn chế như: Việc tính toán tương đối phức tạp, khối lượng tính toán nhiều và
mất nhiều thời gian trong việc xác định nhu cầu vốn lưu động của DN.
 Phương pháp gián tiếp:
Phương pháp này dựa vào phân tích tình hình thực tế sử dụng VLĐ của
DN năm báo cáo, sự thay đổi về quy mô kinh doanh và tốc độ luân chuyển
VLĐ năm kế hoạch, hoặc sự biến động nhu cầu VLĐ theo doanh thu thực
hiện năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ năm kế hoạch.
Các phương pháp cụ thể như sau:
-

Phương pháp điều chỉnh tỷ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ so với năm báo

cáo: Thực chất phương pháp này là dựa vào thực tế nhu cầu VLĐ năm báo
các và điều chỉnh nhu cầu theo quy mô kinh doanh và tốc độ luân chuyển
VLĐ năm kế hoạch.
Công thức tính toán như sau:
VKH =BC (1+t%)
Trong đó:
SV:

18

Lớp: CQ51/11.12


Học viện Tài chính

-


Luận văn tốt nghiệp

VKH: Vốn lưu động năm kế hoạch
MKH: Mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
MBC: Mức luân chuyển VLĐ năm báo cáo
t%: Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân

chuyển vốn năm kế hoạch: Theo phương pháp này, nhu cầu VLĐ được xác
định căn cứ vào thổng mức luân chuyển VLĐ (hay doanh thu thuần) và tốc độ
luân chuyển VLĐ dự tính của năm kế hoạch.
Công thức tính như sau:
Vkh =

-

Trong đó:
MKH: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch (Doanh thu thuần)
LKH:Số vòng quay VLĐ năm kế hoạch
Phương pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu: Nội dung

phương pháp này dựa vào sự biến động theo tỷ lệ trên doanh thu của các yếu
tố cấu thành VLĐ của DN năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ theo doanh
thu năm kế hoạch.
Nhu cầu VLĐ xác định theo phương pháp này có ưu điểm là dự báo
nhu cầu VLĐ nhanh chóng, đáp ứng kịp thời thông tin cho nhà quản trị huy
động vốn. Tuy nhiên phương pháp này có kết quả dự báo thường kém chính
xác hơn so với phương pháp trực tiếp.
 Quản trị vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền gồm Tiền mặt, Tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển.

Vốn bằng tiền là bộ phận có tính thanh khoản cao nhất của VLĐ.
Việc quản trị vốn bằng tiền của DN phải đảm bảo chính xác tuyệt đối,
đem lại khả năng sinh lời cao nhất nhưng phải đáp ứng nhu cầu thanh toán
giao dịch phát sinh.
Nhu cầu dự trữ vốn bằng tiền thường do 3 lý do chính:
-

Nhằm đáp ứng nhu cầu giao dịch, thanh toán hàng ngày như trả tiền

mua hàng, trả tiền lương, tiền công, thanh toán cổ tức hay nộp thuế…

SV:

19

Lớp: CQ51/11.12


Học viện Tài chính
-

Luận văn tốt nghiệp

Giúp DN nắm bắt thời cơ sinh lời hoặc kinh doanh nhằm tối đa hóa lợi

nhuận.
- Xuất phát từ nhu cầu dự phòng hoặc khắc phục các rủi ro bất ngờ có
thể xảy ra ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
Quản trị vốn bằng tiền trong DN bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
-


Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng

nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt của DN trong kỳ.
- Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt.
- Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm.
 Quản trị vốn tồn kho
Tồn kho dự trữ là những tài sản mà DN dự trữ để đưa vào sản xuất
hoặc bán ra sau này. Căn cứ vào vai trò của chúng, tồn kho dự trữ của DN
được chia thành 3 loại: Tồn kho nguyên vật liệu, tồn kho sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm, tồn kho thành phẩm.Mỗi loại tồn kho dự trữ trên có vai trò
khác nhau trong quá trình sản xuất, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên tục và ổn định.
Việc hình thành HTK đòi hỏi phải ứng trước một lượng tiền nhất định
gọi là vốn tồn kho dự trữ. Việc quản lý vốn tồn kho dự trữ là rất quan trọng,
không phải vì nó chiếm tỉ trọng lớn trong tổng số VLĐ của DN mà quan trong
hơn là nó giúp DN tránh được tình trạng vật tư hàng hóa ứ đọng, chậm luân
chuyển, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN diễn ra bình
thường, góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển VLĐ.
Mức tồn kho dự trữ của doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi: quy mô sản
xuất kinh doanh, giá cả đầu vào, đặc điểm kỹ thuật ngành nghề, sự phối hợp
giữa khâu sản xuất, khả năng xâm nhập hay mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm của DN…
Một số biện pháp quản trị tồn kho hiệu quả:
-

Xác định đúng đắn lượng nguyên vật liệu, hàng hóa cần mua trong kỳ

và lượng tồn kho dự trữ hợp lý.
- Xác định và lựa chọn nguồn cung ứng, người cung ứng thích hợp.


SV:

20

Lớp: CQ51/11.12


Học viện Tài chính
-

Luận văn tốt nghiệp

Lựa chọn các phương tiện vận chuyển phù hợp để tối thiểu hóa chi phí

vận chuyển, xếp dỡ.
- Thường xuyên theo dõi sự biến động của giá cả thị trường vật tư hàng
hóa.
- Tổ chức tốt việc dự trữ, bảo quản vật tư, hàng hóa để tránh tình trạng bị
mất mát hao hụt quá mức hoặc vật tư hàng hóa bị kém, mất phẩm chất.
 Quản trị các khoản phải thu
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ DN do mua chịu hàng hóa
hoặc dịch vụ. Trong kinh doanh hầu hết các DN đều có khoản nợ phải thu
nhưng với quy mô, mức độ khác nhau. Nếu các khoản phải thu quá lớn, tức là
số vốn của DN bị chiếm dụng cao, hoặc không kiểm soát nổi sẽ ảnh hưởng
xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Vì thế quản trị khoản phải
thu là một nội dung quan trọng của quản trị tài chính của DN.
Quản trị khoản phải thu cũng liên quan đến sự đánh đổi giữa lợi nhuận
và rủi ro trong bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Nếu không bán chịu hàng hóa,
dịch vụ DN sẽ mất đi cơ hội tiêu thụ sản phẩm, do đó cũng mất đi cơ hội thu

lợi nhuận. Song nếu bán chịu hay bán chịu quá mức sẽ dẫn tới tang chi phí
quản trị khoản phải thu, làm tang nguy cơ nợ phải thu khó đòi hoặc rủi ro
không thu hồi được nợ. Do đó, doanh nghiệp cần đặc biệt coi trọng các biện
pháp quản trị khoản phải thu từ bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Nếu không có khả
năng sinh lời lớn hơn rủi ro thì DN có thể mở rộng (nới lỏng) bán chịu, còn
nếu khả năng sinh lời thấp hơn rủi ro thì DN phải thu hẹp (thắt chặt) bán chịu
hàng hóa, dịch vụ.
Để quản trị khoản phải thu,DN cần chú trọng thực hiện một số biện
pháp sau đây:
-

Xác định chính sách bán chịu hợp lý đối với từng khách hàng: Xác định

đúng đắn các tiêu chuẩn hay giới hạn tối thiểu về mặt uy tín thương hiệu cũng
như uy tín tài chính của khách hàng để doanh nghiệp có thể chấp nhận bán chịu.
Bên cạnh đó doanh nghiệp cũng cần xác định đúng đắn các điều khoản bán chịu
SV:

21

Lớp: CQ51/11.12


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

hàng hóa, dịch vụ; xác định thời hạn bán chịu và tỷ lệ chiết khấu thanh toán nếu
khách hàng thanh toán sớm thời hạn bán chịu theo hợp đồng.
- Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu: Để tránh các tổn

thất do các khoản nợ không có khả năng thu hồi doanh nghiệp cần chú ý đến
phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu, đánh giá khả năng tài
chính và mức độ đáp ứng yêu cầu thanh toán của khách hàng khi khoản nợ
đến hạn thanh toán.
- Áp dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ:Tùy
theo điều kiện cụ thể có thể áp dụng các biện pháp phù hợp như: sử dụng kế
toán thu hồi nợ chuyên nghiệp, xác định trọng tâm quản lý và thu hồi nợ trong
từng thời kỳ để có chính sách thu hồi nợ thích hợp, thực hiện các biện pháp
phòng ngừa rủi ro bán chịu như trích trước dự phòng nợ phải thu khó đòi,
trích lập quỹ dự phòng tài chính.
1.3.2.2.Quản trị vốn cố định của DN
Vốn cố định là một bộ phận của vốn kinh doanh, vốn cố định là toàn bộ
số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các TSCĐ
dùng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Nói cách khác, vốn cố
định là biểu hiện bằng tiền của các TSCĐ trong DN. Quản trị vốn cố định đòi
hỏi phải luôn gắn với quản lý và sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp, sao cho
việc sử dụng TSCĐ có hiệu quả nhất.
 Nội dung quản trị vốn cố định
Quản trị VCĐ bao gồm 3 nội dung cơ bản:
Thứ nhất, khai thác và tạo lập nguồn VCĐ của DN. Để dự báo được các
nguồn vốn đầu tư vào TSCĐ các Dn cần dựa vào quy mô và khả năng sử
dụng quỹ phát triển hoặc quỹ khấu hao, khả năng huy động vốn vay dài hạn
từ các ngân hàng thương mại hoặc khả năng phát hành trái phiếu trên thị
trường vốn, các dự án đã được phê duyệt…
Thứ hai, quản lý và sử dụng VCĐ để bảo toàn và phát triển VCĐ. Để thực
hiện được điều đó cần thực hiện một số biện pháp chủ yếu sau đây:
SV:

22


Lớp: CQ51/11.12


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Chủ động trong sử dụng vốn, quỹ để phục vụ kinh doanh theo nguyên
tắc hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn. Nếu sử dụng vốn, quỹ khác với mục
đích sử dụng đã quy định cho các loại vốn, quỹ đó thì phải theo nguyên tắc
hoàn trả.
- Thay đổi cơ cấu tài sản và các loại vốn phục vụ cho việc phát triển
VKD có hiệu quả hơn.
- Phản ánh đúng giá trị của TSCĐ, phản ánh chính xác tình hình biến
động của VCĐ, tính đúng, đủ chi phí khấu hao để đảm bảo không mất VCĐ.
- Lựa chọn phương pháp khấu hao và xác định mức khấu hao thích hợp.
- Chú trọng đổi mới trang thiết bị, phương pháp công nghệ sản xuất.
- Thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng, sửa chữa và dự phòng TSCĐ.
- Chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro kinh doanh.
Thứ ba, phân cấp quản lý vốn cố định
- DN được quyền cho tổ chức và cá nhân trong nước thuê hoạt động các
tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của mình để nâng cao hiệu suất sử
dụng, tang thu nhập song phải theo dõi, thu hồi tài sản cho thuê khi hết hạn.
Các tài sản cho thuê hoạt động vẫn phải trích khấu hao theo chế độ quy định.
- DN được quyền đem tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của mình
để cầm cố, thế chấp vay vốn hoặc bảo lãnh tại các tổ chức tín dụng theo trình
tự, thủ tục quy định của pháp luật.
- DN được nhượng bán các tài sản không cần dùng, lạc hậu về kỹ thuật
để thu hồi vốn sử dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của DN có
hiệu quả hơn. Được quyền thanh lý những TSCĐ đã lạc hậu mà không thể

nhượng bán được hoặc đã hư hỏng không có khả năng phục hồi.
 Lựa chọn phương pháp khấu hao phù hợp
Hao mòn tài sản cố định: Nói đến VCĐ là biểu hiện bằng tiền của
TSCĐ.TSCĐ của DN là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn, có thời
gian sử dụng lâu dài trong hoạt động SXKD của DN. Trong quá trình sử
dụng, do nhiều nguyên nhân khác nhau, TSCĐ luôn bị hao mòn dưới 2 hình
thức là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
- Hao mòn hữu hình:là sự hao mòn về mặt chất, về giá trị sử dụng và giá
trị của TSCĐ trong quá trình sử dụng. Về mặt vật chất, đó là sự thay đổi hình
SV:

23

Lớp: CQ51/11.12


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

thức hay trạng thái vật lý ban đầu của các chi tiết, bộ phận TSCĐ do các tác
động của quá trình sử dụng hay môi trường tự nhiên. Về giá trị sử dụng, đó là
sự giảm sút về công dụng hay các tính năng kỹ thuật của TSCĐ trong quá
trình sử dụng.
- Hao mòn vô hình: là sự giảm sút thuần túy về mặt giá trị của TSCĐ,
biểu hiện ở sự giảm sút giá trị trao đổi của TSCĐ do ảnh hưởng của tiến bộ
khoa học – kỹ thuật và công nghệ sản xuất làm cho TSCĐ cũ bị mất giá so
với TSCĐ mới.
Về mặt kinh tế, hao mòn TSCĐ dù xảy ra dưới hình thức nào cũng là
sự tổn thất giá trị TSCĐ của DN. Chính vì thế, quản trị VCĐ không thể không

nhắc đến vấn đề quản lý tình hình khấu hao của TSCĐ. Vì thế trong quá trình
sử dụng, các DN cần chú trọng áp dụng các biện pháp nhằm hạn chế, giảm
thiểu tối đa những tổn thất do hao mòn TSCĐ như: Nâng cao hiệu quả sử
dụng TSCĐ để tránh các hư hỏng bất thường gây thiệt hại khiến ngừng sản
xuất; ứng dụng kịp thời các thành tựu tiến bộ khoa học – kỹ thuật, công nghệ
vào sản xuất của DN. Đồng thời, khi TSCĐ đã hết thời hạn sử dụng hoặc xét
thấy việc sử dụng TSCĐ cũ không còn kinh tế thì phải mạnh dạn thay thế, đổi
mới để nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ và VCĐ của DN.
Khấu hao tài sản cố định: Khấu hao TSCĐ là việc phân bổ một cách có
hệ thống giá trị phải thu hồi của TSCĐ vào chi phí SXKD trong suốt thời gian
sử dụng hữu ích của TSCĐ.
Mục đích của khấu hao là nhằm bù đắp các hao mòn TSCĐ và thu hồi
số VCĐ đã đầu tư ban đầu để tái sản xuất giản đơn hoặc mở rộng TSCĐ. Về
mặt kinh tế, khấu hao TSCĐ được coi là một khoản chi phí sản xuất kinh
doanh và được tính vào giá thành sản phẩm trong kỳ. Tuy nhiên, khác với các
loại chi phí khác, khấu hao là khoản chi phí được phân bổ nhằm thu hồi vốn
đầu tư ứng trước để hình thành TSCĐ, vì thế không tạo nên dòng tiền mặt chi
ra trong kỳ. Số tiền khấu hao thu hồi được tích lũy lại hình thành nên quỹ
khấu hao TSCĐ của DN. Quỹ khấu hao này được dùng để tái sản xuất giản
SV:

24

Lớp: CQ51/11.12


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


đơn hoặc mở rộng các TSCĐ của DN khi hết thời hạn sử dụng. Trong quá
trình kinh doanh, DN có quyền chủ động sử dụng số tiền khấu hao một cách
linh hoạt, hiệu quả nhưng phải đảm bảo hoàn trả đúng hạn. Số tiền khấu hao
này khi DN có nhu cầu đầu tư để tái sản xuất giản đơn hoặc mở rộng TSCĐ
của DN.
Về nguyên tắc, việc khấu hao phải đảm bảo phù hợp với mức độ hao
mòn của TSCĐ và thu hồi đầy đủ số VCĐ đầu tư ban đầu vào TSCĐ. Điều
này không chỉ đảm bảo tính chính xác của chi phí khấu hao trong giá thành
sản phẩm, đánh giá đúng hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN, mà còn góp
phần bảo toàn được VCĐ, đáp ứng yêu cầu thay thế đổi mới hoặc nâng cấp
TSCĐ của DN.
Các phương pháp khấu hao TSCĐ:
- Phương pháp khấu hao đường thẳng
Mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao hàng năm được tính bình quân trong
suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ.
Theo phương pháp này, mức khấu hao và tỷ lê khấu hao hằng năm
đươc tính bình quân trong suốt hời gian sử dụng hữu ích của tài sản cố định.
Công thức:
MKH=

TKH

=

Trong đó:
MKH: Mức khấu hao hằng năm t
TKH: Tỷ lệ khấu hao hằng năm
NGKH: Nguyên giá Tài sản cố định phải khấu hao
T : Thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cố định.
- Phương pháp khấu hao nhanh

Thực chất của phương pháp này là đẩy nhanh việc thu hồi vốn trong
những năm đầu sử dụng TSCĐ.
Khấu hao nhanh có thể thược hiện theo hai phương pháp đó là khấu hao
theo số dư giảm dần và khấu hao theo theo tổng số thứ tự năm sử dụng.
+ Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần
SV:

25

Lớp: CQ51/11.12


×