Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Chi nhánh xây lắp & mộc nội thất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (847.35 KB, 58 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Phong Châu
MỤC LỤC
M y n m qua v nh ng n m ti p theo d ki n kinh t v n ti p t c khó ấ ă à ữ ă ế ự ế ế ẫ ế ụ
kh n v có kh n ng khó kh n sâu h n, b t ng s n, xây d ng c b n ă à ả ă ă ơ ấ độ ả ự ơ ả
óng b ng. Ho t ng xây l p v m c c a CN liên t c b ình tr trong đ ă ạ độ ắ à ộ ủ ụ ị đ ệ
nh ng quý cu i n m 2012. Các h p ng m i không nhi u, các công trình ữ ố ă ợ đồ ớ ề
c ch m gi i ngân Ban lãnh o v ng y CN ã nhi u l n h p v ũ ậ ả … đạ à Đả ủ đ ề ầ ọ à
tham v n các chuyên gia kinh t trong v ngo i n c có nh ng b c i ấ ế à à ướ để ữ ướ đ
phù h p cho ho t ng s n xu t kinh doanh cho th i gian t i, v i m c tiêu ợ ạ độ ả ấ ờ ớ ớ ụ
kinh t nh sau:ế ư 51
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:Tài chính doanh nghiệp K23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Phong Châu
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
VKD Vốn kinh doanh
VLĐ Vốn lưu động
VCĐ Vốn cố định
VLĐTX Vốn lưu động thường xuyên
TSCĐ Tài sản cố định
TSDH Tài sản dài hạn
TSCĐHH Tài sản cố định hữu hình
NCVLĐ Nhu cầu vốn lưu động
TSNH Tài sản ngắn hạn
CPSXKDDD Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
SXKD Sản xuất kinh doanh
CN
HMCT
Chi nhánh
Hạng mục công trình
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:Tài chính doanh nghiệp K23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Phong Châu
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ


BẢNG BIỂU:

M y n m qua v nh ng n m ti p theo d ki n kinh t v n ti p t c khó ấ ă à ữ ă ế ự ế ế ẫ ế ụ
kh n v có kh n ng khó kh n sâu h n, b t ng s n, xây d ng c b n ă à ả ă ă ơ ấ độ ả ự ơ ả
óng b ng. Ho t ng xây l p v m c c a CN liên t c b ình tr trong đ ă ạ độ ắ à ộ ủ ụ ị đ ệ
nh ng quý cu i n m 2012. Các h p ng m i không nhi u, các công trình ữ ố ă ợ đồ ớ ề
c ch m gi i ngân Ban lãnh o v ng y CN ã nhi u l n h p v ũ ậ ả … đạ à Đả ủ đ ề ầ ọ à
tham v n các chuyên gia kinh t trong v ngo i n c có nh ng b c i ấ ế à à ướ để ữ ướ đ
phù h p cho ho t ng s n xu t kinh doanh cho th i gian t i, v i m c tiêu ợ ạ độ ả ấ ờ ớ ớ ụ
kinh t nh sau:ế ư 51
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để tiến hành sản xuất kinh doanh ( SXKD) thì một yếu tố không thể thiếu được là
phải có vốn. Có hai loại vốn: Vốn chủ sở hữu và vốn vay, vậy quản trị và điều hành về
tỷ lệ giữa hai loại vốn này như nào là hợp lý và có hiệu quả? Ngoài ra, vấn đề làm thế
nào để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại các doanh nghiệp Việt Nam đang là vấn đề
bức xúc mà các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm. Tình trạng khó khăn trong kinh
doanh của doanh nghiệp, lợi nhuận, hàng hóa tiêu thụ chậm, không đổi mới dây chuyền
sản xuất… Xu thế toàn cầu hóa thì việc một quốc gia hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu
sẽ như thế nào? Điều đó cơ bản phụ thuộc vào khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp sở tại. Khả năng cạnh tranh là điều kiện thiết yếu để doanh nghiệp tiếp tục vững
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:Tài chính doanh nghiệp K23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Phong Châu
bước trên con đường hội nhập kinh tế. Mặt khác, những chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp như: Vốn, trình độ kỹ thuật công nghệ, trình độ quản lý, kỹ
năng cạnh tranh, bộ máy tổ chức sản xuất, lợi nhuận. Để đạt được yêu cầu đó thì vấn đề
đặt ra đối với các doanh nghiệp là làm như thế nào để sử dụng có hiệu quả nhất nguồn
vốn của mình? Chi nhánh xây lắp & mộc nội thất – là một trong những doanh nghiệp
nhà nước thành công trong ngành xây dựng và luôn khẳng định: làm thế nào để sử dụng
hiệu quả hơn nguồn vốn kinh doanh. Chính vì lẽ đó, trong thời gian thực tập tại Chi

nhánh em quyết định chọn đề tài:
Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Chi nhánh
xây lắp & mộc nội thất.
2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại Chi nhánh xây lắp & mộc nội thất, qua đó
tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
của Chi nhánh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến hoạt động sử dụng vốn tại Chi nhánh xây lắp
& mộc nội thất.
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:Tài chính doanh nghiệp K23
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Phong Châu
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, chủ yếu là phương pháp phân
tích và tổng hợp, so sánh và hệ thống các bảng biểu minh họa.
Với bố cục của chuyên đề được chia thành 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Chi nhánh xây lắp & mộc nội thất
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Chi nhánh
xây lắp & mộc nội thất
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo ThS – Lê Phong Châu cùng đã giúp đỡ và
hướng dẫn em tận tình trong thời gian thực tập và nghiên cứu khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Chi nhánh cùng các cô, chú và các anh,
chị công tác tại Chi nhánh, đặc biệt là các cô, chú và các anh, chị Phòng tài chính – kế
toán của Chi nhánh đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em trong quá trình thực tập và
hoàn thiện bài viết này.
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:Tài chính doanh nghiệp K23
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Phong Châu

CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN
1.1 Khái quát chung về vốn của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm:
Bất kì một doanh nghiệp nào muốn đi vào hoạt động đều cần phải có tài sản.
Để có tài sản thì doanh nghiệp phải có vốn để hình thành nên những tài sản đó. Vì
vậy vốn là điều kiện tiên quyết để một doanh nghiệp được thành lập và tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong mọi loại hình doanh nghiệp, vốn phản ánh
nguồn lực tài chính đầu tư cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn kinh
doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của doanh nghiệp mà nó
còn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định trong quá trình hoạt động và
phát triển của doanh nghiệp. Có rất nhiều quan niệm khác nhau về vốn. Vốn trong
doanh nghiệp là một quỹ tiền tệ đặc biệt, đứng trên các góc độ khác nhau ta có
cách nhìn khác nhau về vốn.
Theo quan điểm của Mark – nhìn nhận dưới góc độ của các yếu tố sản xuất
thì Mark cho rằng: “Vốn chính là tư bản, là giá trị đem lại giá trị thặng dư”. Tuy
nhiên Mark quan niệm chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư
cho nền kinh tế. Đây là một hạn chế trong quan điểm của Mark
Còn Paul A.Samuelson, một đại diện tiêu biểu của học thuyết kinh tế hiện
đại cho rằng: “Đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai, còn vốn và hàng
hóa vốn là yếu tố kết quả của quá trình sản xuất. Vốn bao gồm các loại hàng hóa
lâu bền được sản xuất ra và được sử dụng như các đầu vào hữu ích trong quá trình
sản xuất sau đó”.
Một số hàng hóa vốn có thể tồn tại trong vài năm, trong khi một số khác có thể
tồn tại trong một thế kỷ hoặc lâu hơn. Đặc điểm cơ bản nhất của hàng hóa vốn thể hiện
ở chỗ chúng vừa là sản phẩm đầu ra, vừa là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất.
Trong cuốn “Kinh tế học” của David Begg cho rằng: “Vốn được phân chia
theo hai hình thái là vốn hiện vật và vốn tài chính”. Như vậy, ông đã đồng nhất
vốn với tài sản của doanh nghiệp. Trong đó:

Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:Tài chính doanh nghiệp K23
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Phong Châu
Vốn hiện vật: Là dự trữ các hàng hóa đã sản xuất mà sử dụng để sản xuất ra các
hàng hóa khác.
Vốn tài chính: Là tiền và tài sản trên giấy của doanh nghiệp.
Ngoài ra, có nhiều quan niệm khác nhau về vốn nhưng mọi quá trình sản xuất
kinh doanh đều có thể khái quát thành:
T… H (TLLĐ,TLSX)… SX … H’… T’
Để có các yếu tố đầu vào (TLLĐ, TLSX) phục vụ cho hoạt động kinh doanh
doanh nghiệp phải có một lượng tiền ứng trước, lượng tiền ứng trước này gọi là vốn của
doanh nghiệp. Từ phân tích trên ta có định nghĩa khái quát về vốn kinh doanh:
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là số vốn đầu tư vào tài sản, sử dụng vào hoạt
động kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
1.1.2. Những đặc trưng của vốn kinh doanh:
Từ những vấn đề trên ta thấy vốn có một số đặc điểm sau:
Thứ nhất: VKD cũng là một quỹ tiền tệ nhưng là một loại quỹ tiền tệ đặc
biệt, phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh với mục đích sinh lời. VKD khác
với các quỹ khác ở chỗ, nó không bị mất đi như các quỹ khác mà chỉ luân chuyển
trong kinh doanh.
Thứ hai: Vốn phải được vận động nhằm mục đích sinh lời, vốn luôn thay
đổi hình thái biểu hiện vừa tồn tại dưới hình thái tiền vừa tốn tại dưới hình thái vật
chất (máy móc, thiết bị, vật tư, sản phẩm dở dang, thành phẩm) nhưng kết thúc
vòng tuần hoàn phải là hình thái tiền.
Thứ ba: Vốn phải gắn kiền với chủ sở hữu nhất định. Tuy nhiên tùy theo hình
thức đầu tư vốn mà người sở hữu vồn và người sử dụng vốn có thể đồng nhất hoặc
tách rời. Trong nền kinh tế thị trường, vốn được xem là một loại hàng đặc biệt bời
người sở hữu vốn có thế bán quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định.
Thứ tư: Vốn có giá trị về mặt thời gian vì sức mua của đông tiền ở mỗi thời
điểm khác nhau là khác nhau. Vì vậy để sử dụng đồng vốn một cách hiệu quả

nhất, doanh nghiệp cần tạo ra giá trị lớn nhất của đồng vốn theo thời gian.
1.1.3. Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh:
a- Vốn là điều kiện cho sự ra đời của doanh nghiệp:
Trước hết vốn là tiền đề cho sự ra đời của doanh nghiệp. Vốn điều lệ là nền móng
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:Tài chính doanh nghiệp K23
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Phong Châu
cho doanh nghiệp đặt những viên gạch đầu tiên cho sự hình thành của doanh nghiệp
trong hiện tại và phát triển trong tương lai.
Vốn là lượng tiền đại diện cho yếu tố đầu vào của doanh nghiệp. Có yếu tố đầu
vào doanh nghiệp mới có thể tiếp tục sản xuất kinh doanh. Trong giai đoạn sản xuất,
doanh nghiệp phải trả lương cho công nhân viên, chi phí bảo trì máy móc, thành phẩm
khi chưa bán được cũng đều cần đến vốn của doanh nghiệp. Khách hàng khi mua chưa
thanh toán ngay cũng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp.
b- Là điều kiện tiền đề của quá trình sản xuất kinh doanh:
Một quá trình sản xuất kinh doanh sẽ được diễn ra khi có các yếu tố: yếu tố vốn,
yếu tố lao động và yếu tố công nghệ. Trong ba yếu tố đó thì yếu tố vốn là điều kiện tiền
đề vó vai trò rất quan trọng. Nó quyết định đầu tiên việc sản xuất kinh doanh có thành
công hay không.
Khi sản xuất, doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn để mua nguyên vật liệu
đầu vào, thuê công nhân, mua thông tin trên thị trường, mua bằng phát minh sáng chế.
Bởi vậy, có thể nói vốn là điều kiện đầu tiên cho yếu tố cầu về lao động và công nghệ
được đáp ứng đầy đủ.
c- Vốn quyết định sự tồn tại và liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh:
Khi yêu cầu về vốn, lao động, công nghệ được đảm bảo, để quá trình sản xuất
được diễn ra liên tục thì vốn cần được đáp ứng đầy đủ, kịp thời và liên tục. Nhu cầu vốn
lưu động phát sinh thường xuyên như mua thêm nguyên vật liệu, mua hàng để
bán, để thanh toán, để trả lương, để giao dịch. Hơn nữa trong quá trình sản xuất
kinh doanh của mình thì các doanh nghiệp không phải lúc nào cũng có đầy đủ
vốn. Vì vậy, việc bổ sung vốn kịp thời là cần thiết vì nó đảm bảo cho quá trình sản

xuất kinh doanh được liên hoàn.
d- Vốn đối với sự phát triển của doanh nghiệp:
Trong nền kinh tế thị trường, muốn tồn tại và phát triển thì doanh nghiệp đó phải
không ngừng đổi mới thiết bị, công nghệ, tăng quy mô sản xuất, hạ giá thành sản phẩm
nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phầm nhằm phục vụ tốt hơn yêu cầu ngày càng cao
của khách hàng và cạnh tranh tốt hơn đối với các đối thủ. Những yếu tố tất yếu ấy đòi
hỏi doanh nghiệp phải có vốn.
Như vậy, vốn tồn tại trong mọi giai đoạn của quá trình sản xuất. Nhận thức được
vai trò quan trọng như vậy doanh nghiệp cần hết sức thận trọng trong quá trình quản lý
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:Tài chính doanh nghiệp K23
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Phong Châu
và sử dụng vốn. Bắt đầu từ công tác phân loại vốn và tìm các nguồn tài trợ cho phù hợp
với yêu cầu về lượng vốn và thời gian sử dụng. Chỉ khi làm tốt công tác này doanh
nghiệp mới có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và thời gian sử dụng, mở rộng phạm
vi hoạt động, tiến hành tái sản xuất mở rộng, tăng uy tín của doanh nghiệp trên thị
trường. Tùy vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp mà có một lượng
vốn nhất định, khác nhau giữa các doanh nghiệp. Để góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn tại công ty, ta cần phân loại vốn để có biện pháp quản lý tốt hơn.
1.1.4. Phân loại vốn:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tiêu hao các loại vật tư,
nguyên liệu, hao mòn máy móc, thiết bị, trả lương nhân viên… Đó là chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra để đạt được mục tiêu kinh doanh. Nhưng vấn đề đặt ra là chi
phí này phát sinh có tính chất thường xuyên, liên tục, gắn liền với quá trình sản
xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn một các tối đa nhằm đạt mục tiêu kinh doanh lớn nhất. Như vậy,
để quản lý và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các định mức chi phí, hiệu quả sử
dụng vốn, tiết kiệm chi phí ở từng khâu sản xuất và toàn doanh nghiệp, cần phải
tiến hành phân loại vốn, phân loại vốn có tác dụng kiểm tra, phân tích quá trình
phát sinh những loại chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra.

Dựa trên giác độ luân chuyển vốn thì vốn của doanh nghiệp bao gồm vốn cố định
và vốn lưu động.
a. Vốn cố định:
- Khái niệm vốn cố định:
Mỗi doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh phải ứng trước một số
vốn nhất định về tư liệu sản xuất. Tư liệu sản xuất tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất,
nên giá trị của nó bị hao mòn dần, còn hình thái vật chất thì vẫn giữ nguyên. Bộ phận
dịch chuyển của tư liệu lao động hợp thành một yếu tố là chi phí sản xuất của doanh
nghiệp để tạo ra sản phẩm. Vì có đặc điểm là trong quá trình luận chuyển, hình thái vật
chất của tư liệu sản xuất là cố định còn giá trị thì luân chuyển dần nên gọi phần ứng
trước là vốn cố định.
Vậy Vốn cố định là số vốn đầu tư ứng trước về những tư liệu sản xuất chủ
yếu mà đặc điểm của nó là luận chuyển dần từng bộ phận giá trị vào sản phẩm
mới cho đến khi tư liệu lao động hết thời hạn sử dụng thì vốn cố định mới hoàn
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:Tài chính doanh nghiệp K23
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Phong Châu
thành một vòng luân chuyển.
TSCĐ được đầu tư từ vốn cố định, nó đóng vai trò rất quan trọng trong quá
trình sản xuất. Nó là cơ sở vật chất kỹ thuật của mỗi doanh nghiệp, nó phản ánh
năng lực sản xuất và trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật. TSCĐ của DN như: máy
móc, thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải, các công trình kiến trúc… là những
TSCĐ hữu hình, ngoài ra TSCĐ của doanh nghiệp còn bao gồm những tài sản
không có hình thái hiện vật và dịch chuyển vào sản phẩm mới cũng tương tự như
tài sản có hình thái hiện vật.
Tư liệu lao động được coi là TSCĐ của DN phải thỏa mãn bốn tiêu chuẩn cơ
bản sau:
Một là: Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài
sản đó.
Hai là: Nguyên giá của TSCĐ phải được xác định một cách đáng tin cậy.

Ba là: Tiêu chuẩn về thời gian, phải có thời gian sử dụng từ một năm trở lên.
Bốn là: Tiêu chuẩn về giá trị, phải có giá trị lớn, mức giá trị cụ thể được Chính
phủ qui định phù hợp với tính hình kinh tế của từng thời kỳ. Qui định về TSCĐ ở Việt
Nam đã có rất nhiều lần thay đổi về giá trị. Thông tư 45 ban hành ngày 225/04/2013
BTC qui định TSCĐ phải thỏa mãn điều kiện với thời gian như trên và có giá trị từ 30
triệu Việt Nam đồng trở lên.
Những tư liệu lao động nào không thỏa mãn cả bốn điều kiện trên thì được coi là
công cụ dụng cụ lao động nhỏ.
VCĐ là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng các TSCĐ nên quy mô
VCĐ lớn hay nhỏ quyết định quy mô, tính đồng bộ của TSCĐ, ảnh hưởng lớn đến trình
độ trang thiết bị kĩ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngược lại những đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của VCĐ lại chịu sự chi phối rất
lớn bởi đặc điểm kinh tế kỹ thuật của TSCĐ.
- Đặc điểm chu chuyển của VCĐ:
Có thể khái quát một số nét đặc thù về sự chu chuyển VCĐ như sau:
Thứ nhất: VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới hoàn thành vòng
chu chuyển.
Thứ hai: VCĐ chu chuyển dần dần từng phần và thu hồi giá trị từng phần sau mỗi
chu kì kinh doanh.
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:Tài chính doanh nghiệp K23
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Phong Châu
Trong quá trình tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, TSCĐ bị hao mòn, giá
trị của TSCĐ được chuyển dần dần từng phần vào giá trị sản phẩm. Theo đó VCĐ được
chia thành hai bộ phận.
- Một bộ phận tương ứng với giá trị hao mòn được chuyển vào chi phí sản xuất
dưới hình thức chi phí khấu hao và được tích lũy lại thành quỹ khấu hao sau khi sản
phẩm hàng hóa được tiêu thụ. Quỹ khấu hao được sử dụng để tái sản xuất TSCĐ, để
duy trì năng lực sản xuất của DN.
- Bộ phận còn lại của VCĐ được cố định ngay trong TSCĐ, tức phần giá trị còn

lại của TSCĐ.
Thứ ba: VCĐ chỉ hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được TSCĐ
về mặt giá trị, tức là khi thu hồi đủ tiền khấu hao TSCĐ.
Trong các kỳ sản xuất tiếp theo, phần vốn luân chuyển dần tăng lên thì phần vốn
cố định trong TSCĐ lại giảm đi tương ứng với mức giảm dần giá trị sử dụng của TSCĐ.
Kết thúc sự biến thiên nghịch chiều đó cũng là lúc TSCĐ hết thời gian sử dụng và VCĐ
hoàn thành một vòng chu chuyển.
b- Vốn lưu động:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì ngoài các TLLĐ, các doanh
nghiệp còn phải có các đối tượng lao động như: nguyên vật liệu, bán thành phẩm… Các
đối tượng này chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật
chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm, để
hình thành nên các TSLĐ doanh nghiệp phải ứng trước một số vốn tiền tệ nhất định đầu
tư vào các tài sản đó. Số vốn này được gọi là vốn lưu động của DN.
TSLĐ của DN gồm hai bộ phận: TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông. Trong đó:
+ TSLĐ sản xuất: Gồm một bộ phận là những vật tư dự trữ để đảm bảo cho quá
trình sản xuất được liên tục như: nguyên vật liệu, nhiên liệu…và một bộ phận là những
sản phẩm đang trong quá trình sản xuất như: sản phẩm dở dang, bán thành phẩm…
+ TSLĐ lưu thông: Là những tài sản lưu động năm trong quá trình lưu thông
của doanh nghiệp như: thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn
trong thanh toán.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của các TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông
luôn vận động, thay thế, chuyển hóa lẫn nhau đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên tục.
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:Tài chính doanh nghiệp K23
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Phong Châu
- Đặc điểm chu chuyển:
Do chịu ảnh hưởng của đặc điểm chu chuyển của TSLĐ nên sự vận động của
VLĐ có các đặc điểm sau:

Một là: VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
VLĐ của doanh nghiệp thường xuyên vận động, chuyển hóa lần lượt qua nhiều
hình thái khác nhau.
Đối với doanh nghiệp sản xuất, VLĐ từ hình thái ban đầu là tiền được chuyển hóa
sang hình thái vật tư dự trữ, sản phẩm dở dang, thành phẩm, khi kết thúc quá trình tiêu
thụ lại trở về hình thái ban đầu là tiền. Sự vận động đó luôn thể hiện qua sơ đồ sau:
T – H TLSX (TLLĐ + ĐTLĐ) … sx… H’  T’
SLĐ
Đối với doanh nghiệp thương mại, sự vận động của VLĐ nhanh hơn là từ
hình thái vốn bằng tiền chuyển hóa sang hình thái hàng hóa và sau đó lại chuyển
về hình thái tiền.
Sơ đồ: T – H – T’
Trong quá trình kinh doanh VLĐ chu chuyển không ngừng nên tại một thời điểm
nhất định, VLĐ có các bộ phận cùng tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau trong các
giai đoạn mà vốn đi qua.
Hai là: VLĐ chu chuyển toàn bộ vào giá trị sản phẩm sản xuất.
Ba là: VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
Từ những phân tích trên có thể rút ra: Vốn lưu động là vốn ứng ra để hình thành
nên các TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của DN được thực hiện thường
xuyên, liên tục. VLĐ luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và thu hồi toàn bộ,
hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh.
- Phân loại VLĐ:
Vốn lưu động và tính chất của nó có quan hệ với những chỉ tiêu hoạt động cơ bản
của Doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm, quản lý tốt vốn lưu động thì sẽ
đạt hiệu quả kinh tế cao.
Để quản lý VLĐ tốt thì cần phải phân loại VLĐ, căn cứ vào những tiêu thức khác
nhau có thể chia VLĐ thành các loại khác nhau. Có hai cách phân loại chủ yếu sau:
+ Dựa theo hình thái biểu hiện và khả năng thanh khoản có thể chia VLĐ thành:
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:Tài chính doanh nghiệp K23
12

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Phong Châu
● Vốn vật tư hàng hóa: Là các khoản vốn có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ
thể như: nguyên, nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang…
● Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn bằng tiền mặt như: tiền mặt tồn quỹ,
tiền gửi ngân hàng…
● Các khoản phải thu, phải trả:
● Vốn lưu động khác: như các khoản dự tạm ứng, chi trả trước, cầm cố…
+ Dựa theo vai trò VLĐ đối với quá trình SXKD có thể chia VLĐ thành ba loại:
● Vốn lưu động trong quá trình dự trữ sản xuất: bao gồm các khoản nguyên nhiên
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, công cụ dụng cụ…
● Vốn lưu động trong quá trình trực tiếp sản xuất: Bao gồm các sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển…
● Vốn lưu động trong quá trình lưu thông: Bao gồm các khoản giá trị thành phẩm,
các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản vốn trong ngắn hạn…
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Sự phát triển kinh tế ở các nước trên thế giới và Việt nam cho thấy muốn phát
triển một doanh nghiệp phải giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản là sản xuất cái gì, sản
xuất như thế nào và sản xuất cho ai? Nếu nguồn tài nguyên là vô hạn, người ta có thể
sản xuất hàng hóa một cách ồ ạt không hạn chế, sử dụng máy móc nguyên vật liệu bừa
bãi không giới hạn. Song mọi tài nguyên như đất đai, khoáng sản lại là một phạm trù
hữu hạn đòi hỏi ngày càng nhiều và cao hơn, điều này buộc các doanh nghiệp phải sử
dụng một cách có kế hoạch các nguồn lực của mình để tăng hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vừa là câu hỏi vừa là thách thức đối với các DN
hiện nay. Sản xuất kinh doanh của bất kì một doanh nghiệp SXKD nào cũng có thể biểu
thị bằng hàm số thể hiện mối quan hệ giữa kết quả sản xuất với vốn và lao động.
Q = f (K, L) trong đó:
K: là vốn
L: là lao động
Vì vậy, kết quả SXKD của các DN có quan hệ với các yếu tố tài nguyên, vốn,

công nghệ… Xét trong tầm vi mô, với một DN trong ngắn hạn thì các nguồn lực đầu
vào này bị giới hạn. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm biện pháp nhằm khai
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:Tài chính doanh nghiệp K23
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Phong Châu
thác và sử dụng vốn, sử dụng tối đa các nguồn lực sẵn có của mình, trên cơ sở đó so
sánh và lựa chọn phương án SXKD tốt nhất cho doanh nghiệp mình.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: Là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ, khai thác, sử dụng vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh
nhằm mục đích sinh lời tối đa và chi phí thấp nhất.
Kết quả đầu ra
Hiệu quả kinh doanh = ––––––————
Chi phí đầu vào
Hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề phức tạp có liên quan tới tất cả các yếu tố của
quá trình SXKD (ĐTLĐ, TLLĐ) cho nên doanh nghiệp chỉ có thể nâng cao hiệu quả
trên cơ sở sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả. Để đạt được
hiệu quả cao trong quá trình kinh doanh thì doanh nghiệp phải giải quyết được các vấn
đề như: đảm bảo tiết kiệm, huy động thêm để mở rộng quy mô hoạt động SXKD của
mình và DN phải đạt được các mục tiêu đề ra trong quá trình sử dụng vốn của mình.
1.2.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn các doanh nghiệp.
a. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
- Vòng quay toàn bộ vốn:
Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp trong một kì quay được bao
nhiêu vòng. Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá được khả năng sử dụng TS của doanh
nghiệp thể hiện qua doanh thu thuần được sinh ra từ số vốn mà doanh nghiệp đã đầu tư.
Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
Công thức xác định:
Doanh thu thuần trong kỳ
Vòng quay toàn bộ vốn trong kỳ =
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ

Trong đó: VKD bình quân = VLĐ bình quân + VCĐ bình quân.
- Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay & thuế trên VKD (hay tỷ suất sinh lời của TS)
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn, không tính
đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của VKD. Nó phản ánh
cứ một đồng tài sản đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh của một kỳ thì tạo ra bao
nhiêu đồng thu nhập.
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:Tài chính doanh nghiệp K23
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Phong Châu
Công thức xác định:
LNST
Tỷ suất sinh lời tài sản = *100%
Tổng TS
Trong đó:
LNST: Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
Tổng TS: Tổng tài sản
- Tỷ suất lợi nhuận trên VCSH:
Tỷ suất lợi nhuận trên VCSH là chỉ tiêu đánh giá mức độ thu được lợi nhuận của
mỗi đồng VCSH. Nó cho biết một đồng VCSH trong kỳ đầu tư vào sản xuất kinh doanh
thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ số này càng cao càng tốt.
Công thức xác định:
Lợi nhuận sau thuế
ROE = ––––––––––——— * 100%
VCSH bình quân
b. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng vốn cố định (VCĐ)
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ.
Công thức xác định:
Doanh thu thuần

Hiệu suất sử dụng VCĐ = * 100%
Số vốn cố định bình quân trong kỳ
Thông thường chỉ tiêu này càng cao thì càng tốt, điều đó chứng tỏ một đồng trong
VCĐ trong kỳ tạo ra càng nhiều doanh thu thuần. Chỉ tiêu này thấp phản ánh hiệu suất
sử dụng VCĐ của doanh nghiệp thấp, so với kỳ trước chỉ tiêu này tăng là xu hướng tốt.
tuy nhiên khi chỉ tiêu này giảm cũng chưa hẳn là không tốt mà cần phải xem xét tìm
hiểu nguyên nhân. Nếu hệ số này giảm là do trong kỳ doanh nghiệp tiến hành đầu tư đổi
mới TSCĐ khiến số VCĐ bình quân tăng dẫn đến hệ số này giảm cũng không phải là
không tốt bởi vì TSCĐ này sẽ phát huy tác dụng trong nhiều kỳ sau nữa.
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:Tài chính doanh nghiệp K23
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Phong Châu
- Tỷ lệ sinh lợi vốn cố định:
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ lệ sinh lợi VCĐ = * 100%
Vốn CĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của VCĐ. Chỉ tiêu này thể hiện một đồng
VCĐ bỏ vào sản xuất đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Khả năng sinh lời của VCĐ
càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
c. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng Vốn lưu động
* Chỉ tiêu tổng hợp:
- Số lần luân chuyển VLĐ (vòng quay VLĐ): Phản ánh số vòng quay vốn được
thực hiện trong một thời kỳ nhất định, thường tính trong một năm.
Cách xác định:
Doanh thu thuần
L =
VLĐ
Trong đó:
L: Số lần luân chuyển VLĐ
VLĐ: Vốn lưu động bình quân trong kỳ

Vòng quay VLĐ càng cao thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao & ngược lại.
- Số ngày của một vòng quay:
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay VLĐ
Số ngày một vòng quay
Vốn lưu động
=
360
Số vòng quay của VLĐ

- Tỷ lệ sinh lợi VLĐ:
Tỷ lệ sinh lợi VLĐ =
Lợi nhuận sau thuế
VLĐ bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết một đồng VLĐ bỏ vào sản xuất kinh doanh đem lại bao
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:Tài chính doanh nghiệp K23
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Phong Châu
nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ lệ này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
* Chỉ tiêu phân tích:
- Vòng quay tiền:

Vòng quay tiền =
Doanh thu thuần
Tiền bình quân
- Vòng quay khoản phải thu:

Vòng quay KPT =
DTT
Các khoản phải thu bình quân

Chỉ tiêu này càng lớn thì chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu càng nhanh
đó là điều tốt cho doanh nghiệp vì doanh nghiệp không phải đầu tư nhiều vốn vào các
KPT (không phải cấp tín dụng cho khách).
- Kỳ thu tiền bình quân:
Kỳ thu tiền bình quân =
360
Vòng quay các khoản phải thu

Kỳ thu tiền bình quân phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu
(số ngày của một vòng quay các khoản phải thu). Vòng quay các khoản phải thu càng
lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ và ngược lại.
Hai chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn về KPT, nếu so với kỳ trước hệ
số vòng quay KPT giảm hoặc kì thu tiền trung bình dài hơn chứng tỏ tốc độ thu hồi các
khoản nợ của doanh nghiệp chậm hơn, làm tăng vốn ứ đọng trong khâu thanh toán,
giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Vòng quay hàng tồn kho:
Vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
HTK bình quân
(Nếu trường hợp không có giá vốn hàng bán thì có thể thay thế bằng doanh thu
thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh, khi đó vòng quay hàng tồn kho sẽ không chính
xác hoàn toàn).
- Số ngày 1 vòng quay HTK:
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:Tài chính doanh nghiệp K23
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Phong Châu
Số ngày một vòng quay
HTK
=
360

Vòng quay HTK
Hai chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển của HTK, chỉ tiêu vòng quay HTK
phản ánh trong kỳ HTK quay được mấy vòng. Trong điều kiện qui mô sản xuất không
đổi, so với kỳ trước chỉ tiêu này tăng chứng tỏ HTK luân chuyển nhanh hơn, giảm vốn
ứ đọng và ngược lại nếu vòng quay HTK tăng thì số ngày một vòng quay HTK tăng,
chứng tỏ HTK luân chuyển chậm. Vốn ứ đọng nhiều hơn kéo theo nhu cầu vốn của
doanh nghiệp tăng.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Trong quá trình vận động VKD chịu tác động của nhiều yếu tố làm ảnh hưởng
đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.3.1. Nhân tố khách quan.
Một là: Sự biến động của nền kinh tế. Trong điều kiện nền kinh tế không thật ổn
định, hiệu quả sử dụng vốn luôn bị đe dọa bởi nguy cơ lạm phát và sự bất ổn của giá cả.
Trong nền kinh tế có lạm phát đồng tiền mất giá làm cho giá cả nguyên vật liệu, hàng
hóa tăng lên; đồng vốn thu về có giá trị thấp hơn đồng vốn ban đầu bỏ ra, điều này làm
giảm tỷ suất lợi nhuận trên vốn và ngược lại.
Các tài sản trong doanh nghiệp nhất là các TSCĐ nếu không có phương pháp
khấu hao hợp lý hoặc không được đánh giá lại thì sẽ không bảo toàn được giá trị ban
đầu,… như vậy sẽ làm cho vốn kinh doanh của doanh nghiệp bị mất dần theo tốc độ
trượt giá của tiền tệ hoặc doanh nghiệp sẽ phải bỏ ra một lượng vồn nhiều hơn để đầu tư
vào tài sản và các hoạt động.
Hai là: Môi trường chính trị. Một quốc gia có môi trường chính trị ổn định sẽ
tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp sẽ yên
tâm bỏ vốn đầu tư mà không phải lo lắng đến rủi ro chính trị. Đất nước có nền chính trị
ổn định cũng là một yếu tố thu hút vốn đầu tư nước ngoài từ đó sẽ tạo điều kiện thuận
lợi cho doanh nghiệp kêu gọi đầu tư, đa dạng hình thức huy động vốn. Hoạt động xuất
nhập khẩu diễn ra bình thường, đảm bảo. Ngược lại quốc gia nào có tình hình chính trị
không ổn định sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp, các doanh nghiệp không
yên tâm đầu tư, vì vậy mà hiệu quả sử dụng vốn suy giảm.
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:Tài chính doanh nghiệp K23

18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Phong Châu
Ba là: Môi trường pháp lý. Bất cứ doanh nghiệp nào kinh doanh trong lĩnh vực
nào cũng phải chịu sự quản lý của nhà nước ở một mức độ nào đó. Hình thức pháp lý
của doanh nghiệp khác nhau sẽ ảnh hưởng đến việc tổ chức, huy động vốn, quản lý vốn
và phân phối kết quả kinh doanh khác nhau. Thuế là công cụ đắc lực của nhà nước khi
muốn điều tiết hoạt động SXKD theo định hướng và chiến lược trong từng giai đoạn.
Chính sách thuế với mức thuế suất cao hoặc ưu đãi sẽ ảnh hưởng đến việc lựa chọn
ngành nghề kinh doanh và quy mô vốn của doanh nghiệp, nếu thuế suất cao sẽ làm
giảm lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận trên
vốn. Ngoài thuế, bằng việc ban hành và sửa đổi các chuẩn mực, chế độ kế toán doanh
nghiệp cũng chịu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp
Bốn là: Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật. Những tiến bộ nhanh
chóng của khoa học kỹ thuật đã làm cho TSCĐ ngoài hao mòn hữu hình còn bị hao
mòn vô hình một cách nhanh chóng, để duy trì và nâng cao năng lực cạnh tranh buộc
doanh nghiệp phải bỏ vốn để đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ.
Từ đó sẽ làm tăng nhu cầu về vốn để đầu tư cho tài sản và công cụ dụng cụ đổi mới.
Nếu doanh nghiệp không có biện pháp theo dõi và khấu hao hợp lý thì chưa kịp thu hồi
đủ VCĐ đã bỏ ra thì đã phải đầu tư mới từ đó làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Mặt khác những tiến bộ của khoa học kỹ thuật cũng làm giảm giá trị trao
đổi TSCĐ của doanh nghiệp và ảnh hưởng đến công tác thu hồi vốn. Khoa học kỹ thuật
càng tiến bộ thì các doanh nghiệp càng có nhiều sự lựa chọn trong việc trang bị và đổi
mới máy móc, gia tăng năng lực sản xuất.
Năm là: Sự phát triển của thị trường tài chính. Sự phát triển của thị trường tài
chính sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong việc huy động vốn trực tiếp bằng việc
phát hành chứng khoán, hoặc gián tiếp mua qua các trung gian tài chính như các ngân
hàng, tổ chức tín dụng, công ty bảo hiểm. Thị trường tài chính càng phát triển, cạnh
tranh càng cao sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp có cơ hội lựa chọn và tiếp cận với
những nguồn vốn có chi phí thấp. Sự phát triển của thị trường tài chính còn ảnh hưởng
đến hiệu quả sử dụng vốn bởi nó tạo ra những cơ hội đầu tư ngắn hạn và dài hạn vào

các tài sản tài chính cho doanh nghiệp. Thị trường tài chính tạo tính thanh khoản cho
các tài sản tài chính mà doanh nghiệp đang nắm giữ, có ý nghĩa trong việc quản trị tiền
mặt khi doanh nghiệp tiến hành đầu tư tài chính ngắn hạn. Nó cũng ảnh hưởng đến việc
quản trị các khoản thu của doanh nghiệp khi ngày nay các hình thức thanh toán không
dùng tiền mặt ngày càng trở nên phổ biến.
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:Tài chính doanh nghiệp K23
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Phong Châu
Sáu là: Đặc thù của ngành nghề kinh doanh. Tùy theo từng ngành nghề sản xuất
kinh doanh khác nhau sẽ quyết định đến quy mô, cơ cấu nguồn vốn cũng như tốc độ
luân chuyển vốn của doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng đến việc đánh giá về hiệu quả sử
dụng vốn. Ví dụ: So với các doanh nghiệp thương mại, các doanh nghiệp xây dựng cơ
bản thường có quy mô vốn lớn hơn, hệ số vốn chủ sở hữu thường cao hơn và có tốc độ
luân chuyển vốn chậm hơn. Tiếp đó mỗi ngành nghề có chu kỳ sản xuất kinh doanh
khác nhau, đây là nhân tố quan trọng có ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Nếu chu
kỳ sản xuất ngắn, vốn thu hồi nhanh, DN sẽ có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất tái
đầu tư. Ngược lại nếu chu kỳ sản xuất dài, vốn của DN sẽ bị ứ đọng lâu tác động đến
các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn như: vòng quay VLĐ, vòng quay HTK, vòng quay
vốn kinh doanh khiến những chỉ tiêu này giảm xuống.
Bảy là: Sự biến động của lãi suất. Không có DN nào tiến hành sản xuất kinh
doanh mà không vay nợ. Lãi suất phản ánh chi phí sử dụng vốn, lãi suất biến động tăng
sẽ làm chi phí sử dụng vốn tăng, nếu các yếu tố khác không đổi tất yếu sẽ làm giảm hiệu
quả sử dụng vốn. Các nguồn vốn khác nhau có chi phí sử dụng vốn khác nhau, căn cứ
vào lãi suất doanh nghiệp quyết định duy trì cơ cấu nguồn vốn vay hợp lý. Sự biến động
của lãi suất sẽ khiến doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc cố định chi phí vay nợ, ảnh
hưởng đến việc dự báo doanh thu, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cho kỳ tiếp theo,
ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, lãi
suất thị trường tăng lên, lợi nhuận giảm làm tỷ suất lợi nhuận trên vốn giảm xuống.
1.3.2 Nhân tố chủ quan.
Một là: Trình độ tổ chức quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Không ai

khác mà chính các nhà quản lý DN là người thành lập cũng như vận hành DN. Sau khi
quyết định hình thức pháp lý, vốn điều lệ thì các nhà quản trị phải quyết định cơ cấu vốn
tối ưu của DN. Cơ cấu nguồn vốn của DN có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả sử dụng vốn
của DN với nó vừa quyết định đến chi phí sử dụng vốn vừa ảnh hưởng đến kết quả sử
dụng vốn. Việc quyết định tỷ trọng nợ phải trả so với vốn chủ sở hữu ảnh hưởng đến
mức độ rủi ro tài chính mà doanh nghiệp phải đối mặt, tiết kiệm thuế từ lãi vay, thu
nhập chịu thuế của DN. Trong quá trình vận hành họ là người đưa ra chiến lược, các
chính sách phát triển DN. Là những người phân tích đưa ra các quyết định lựa chọn
hình thức khấu hao TSCĐ. Việc xác định hao mòn và tính khấu hao hợp lý có ý nghĩa
quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của DN. Nếu DN tính
khấu hao không đúng sẽ làm thất thoát VCĐ, không đủ khả năng tái sản xuất TSCĐ,
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:Tài chính doanh nghiệp K23
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Phong Châu
giảm tốc độ chu chuyển từ đó làm giảm hiệu suất sử dụng VCĐ. Việc lựa chọn phương
pháp khấu hao cũng ảnh hưởng đến số tiền trích khấu hao trong kỳ, thu nhập chịu thuế
của DN. Có nhiều DN lựa chọn phương pháp khấu hao nhanh cũng bởi vì chi phí khấu
hao được tính vào chi phí hợp lý, vì thế nó làm giảm thu nhập chịu thuế của DN, giảm
số thuế DN phải nộp, giúp DN giảm được một khoản thuế nhờ khấu hao. Nhờ đó tỷ
suất lợi nhuận trên vốn được nâng lên. DN nào có các nhà quản trị giỏi sẽ đưa ra các
chiến lược phát triển đứng đắn, sử dụng vốn hiệu quả. Các nhà quản trị với trình độ kém
sẽ dẫn đến những quyết định sai lầm gây thất thoát, lãng phí nguồn vốn của DN.
Hai là: Trình độ của CBCNV và những người trực tiếp lao động trong doanh
nghiệp. Họ là những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất và làm việc với
những TSCĐ của doanh nghiệp. Vì vậy trình độ của công nhân viên, người lao động sẽ
ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. Những người lao động còn giúp
các nhà quản trị trong việc dự báo, xác định nhu cầu vốn lưu động cần thiết trong các kỳ
sản xuất tiếp theo để phù hợp với tình hình sản xuất. Doanh nghiệp có đội ngũ lao động
tay nghề thấp, trình độ thấp sẽ gặp khó khăn trong việc nắm bắt cách thức sử dụng máy
móc kỹ thuật hiện đại, ý thức trong việc sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu và đảm bảo

TSCĐ của DN. Lao động có trình độ thấp cũng gây ảnh hưởng đến chất lượng sản
phẩm, từ đó ảnh hưởng đến việc tiêu thụ, doanh thu, lợi nhuận và hiệu quả sử dụng vốn
của DN.
Ba là: Uy tín thương hiệu của doanh nghiệp. Tạo dựng được uy tín tốt sẽ là một
điểm mạnh của doanh nghiệp. Thông thường doanh nghiệp có uy tín tốt sẽ có vị thế tín
dụng cao, điều đó đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sẽ dễ dàng hơn trong quan hệ tín
dụng thương mại, tín dụng ngân hàng. Từ đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp có khả
năng tiếp cận được nguồn vốn dễ dàng hơn trong trường hợp cần thiết, tăng tín dụng
thương mại giúp doanh nghiệp chiếm dụng được nhiều vốn hơn, thời gian tín dụng có
thể dài hơn, tạo điều kiện để doanh nghiệp tăng vòng quay của vốn giảm chi phí sử
dụng vốn tự do nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Ngược lại những doanh nghiệp chưa có
uy tín hoặc uy tín thấp sẽ gặp khó khăn trong các quan hệ tín dụng thương mại và tín
dụng ngân hàng, khó được ưu tiên và đôi khi phải chịu chi phí vay vốn cao hơn so với
DN có uy tín tốt.
Bốn là: Khả năng tiếp thu và ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khoa học công nghệ ngày càng cao có vai
trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có khả
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:Tài chính doanh nghiệp K23
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Phong Châu
năng ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh để
giảm chi phí, tăng năng suất từ đó giảm giá thành là cơ sở để nâng cao chất lượng, giảm
giá bán, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường, tăng
cùng tiêu thụ, tăng tốc độ chu chuyển vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Việc ứng
dựng máy móc thiết bị hiện đại vào SXKD ảnh hưởng đến VCĐ và hiệu quả sử dụng
VCĐ. DN cũng có thể giảm được chi phí quản lý DN bằng việc ứng dụng những phần
mềm quản lý hiện đại như: phần mềm kế toán, phần mềm quản trị hàng tồn kho…
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:Tài chính doanh nghiệp K23
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Phong Châu

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN
CỦA CHI NHÁNH XÂY LẮP & MỘC NỘI THẤT
2.1. Khái quát về Chi nhánh.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh.
Tên giao dịch: CTCP xây dựng số 1 Hà Nội – Chi nhánh xây lắp & mộc nội thất.
Trụ sở chính: 59 Quang Trung – P. Nguyễn Du – Q. Hai Bà Trưng – Hà Nội.
Trụ sở chi nhánh: Cầu Bươu – Tân Triều – Huyện Thanh Trì – Hà Nội.
Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 Hà Nội là doanh nghiệp nhà nước hạng I thuộc
Tổng Công ty Xây Dựng Hà Nội – tiền thân là công ty Kiến trúc Hà Nội được thành lập
ngày 05/08/1958. Đến nay, qua quá trình 55 năm xây dựng và phát triển, Công ty đã trải
qua nhiều thay đổi. Cụ thể như sau:
Ngày 05/08/1958: Công ty được thành lập với tên gọi là Công ty Kiến Trúc Hà
Nội – Trực thuộc Bộ Kiến trúc.
Năm 1960 Công ty được Bộ Xây Dựng đổi tên thành Công Ty Kiến trúc khu
Nam Hà Nội, trực thuộc Bộ Xây Dựng.
Năm 1977: Công ty được đổi tên thành Công ty Xây Dựng số 1 trực thuộc Bộ
Xây Dựng.
Năm 1982: Tổng công ty xây dựng Hà nội được thành lập, Công ty xây dựng số 1
trở thành đơn vị thành viên của Tổng công ty Xây Dựng Hà Nội, theo quyết định số
141A/BXD_TCLĐ ngày 16/03/1993 của Bộ Xây Dựng.
Năm 2005: Căn cứ vào đặc điểm và tình hình thực tế của công ty, Công ty xây
dựng số 1 lực chọn hình thức cổ phần hóa theo Mục 2 Điều 3 Nghị định số
187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về việc chuyển công ty Nhà nước thành Công ty cổ
phần. Công ty xây dựng số 1 chuyển thành Công ty cổ phần Xây dựng số 1 theo quyết
định số 182/QĐ – BXD ngày 23/09/2005 và đổi thành Công ty Cổ phần Xây dựng số 1
Hà Nội theo quyết định 2270/QĐ – BXD ngày 19/12/2005.
Trải qua 55 năm xây dựng và phát triển, Công ty CPXD số 1 Hà Nội luôn hoàn
thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch được giao, nhiều công trình trúng thầy có giá trị
lớn, giá trị sản lượng hàng năm xấp xỉ 1000 tỷ đồng, quy mô công ty ngày càng mở

rộng với 26 chi nhánh và Đội xây dựng. Công ty đã từng bước khẳng định vị thế và uy
tín đối với chủ đầu tư trong và ngoài nước trong ngành Xây Dựng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:Tài chính doanh nghiệp K23
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Phong Châu
Chi nhánh xây lắp & mộc nội thất – Công ty xây dựng số 1 Hà Nội (trực thuộc
Tổng công ty Xây Dựng Hà Nội – Bộ Xây Dựng) là một trong những chi nhánh của
công ty được ra đời vào ngày 05/08/1958 theo quyết định số 117 của Bộ Xây Dựng.
Đến tháng 11/2005 Công ty xây dựng số 1 Hà Nội đổi tên thành Công ty cổ phần
xây dựng số 1 Hà Nội. XN đổi thành CTCP xây dựng số 1 Hà Nội – Chi nhánh xây lắp
& mộc nội thất.
Từ một Chi nhánh trước đây chỉ sản xuất đơn thuần về cốt pha phục vụ các công
trình xây dựng, từ năm 1992 trở về đây cùng với việc đổi mới vông tác quản lý của
Công ty và cấp trên bổ sung thêm chức năng xây dựng. Từ đó CN đã chủ động vươn
lên đảm nhiệm xây dựng nhiều công trình, HMCT. Là một đơn vị thành lập sớm trụ sở
đóng tại trung tâm thủ đô lại gần các cơ quan chủ quản nên có điều kiện để phát triển và
thi công các công trình lớn, đồng thời còn được áp dụng sớm các thành tựu khoa học kỹ
thuật, công nghệ tiên tiến do CN có đội ngũ kỹ thuật vững mạnh, đội ngũ công nhân có
tay nghề cao.
Với bề dày kinh nghiệm CTCP xây dựng số 1 Hà Nội – Chi nhánh xây lắp & mộc
nội thất đã tạo cho mình uy tín trên thị trường, đóng góp một phần không nhỏ cho Ngân
sách Nhà nước đồng thời không ngừng nâng cao đời sống người lao động. Trong quá
trình hoạt động kinh doanh CN luôn là một đơn vị mạnh của công ty và đã nhận được
huân chương của Nhà Nước.
Bảng 2.1:Một số công trình tiêu biểu đã thực hiện được:
ĐVT: đồng
STT Tên Công trình Giá trị hợp đồng Thời gian hoàn
thành
1 Nhà máy nước Ninh Bình –
Thành Hóa

7.200.00.00 11/1997 - 1999
2 Cầu Na Mèo – Thanh Hóa 3.120.000.000 11/2000 - 2001
3 Ngân hàng Nông nghiệp Đà
Nẵng
50.000.000.000 2000 - 2003
4 Nhà trưng bày ô tô 1.749.000.000 9/2005 - 2007
5 CT 13D Việt Hưng 8.100.000.000 2007 - 2008
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:Tài chính doanh nghiệp K23
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Phong Châu
Do đặc thù của ngành xây dựng, lao động chủ yếu là các công nhân xây dựng nên
hiện nay CN có tổng 40 CBCNV văn phòng. Số lao động xây dựng chính lành nghề là
100 công nhận và có thời điểm thuê ngoài lên đến 100 người.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh.
- Là một Chi nhánh của Công TY CPXD số 1 Hà Nội thuộc Tổng Công Ty Xây
Dựng Hà Nội. là một Chi nhánh của Tổng Công Ty lớn Nhà Nước cho nên đơn vị đã
được thừa hưởng một nguồn tài chính dồi dào và ổn định từ Công ty mẹ. Việc đầu tư về
tài chính sẽ không có trở ngại và khó khăn lớn cho Chi nhánh.
- Chi nhánh (CN) với đặc thù là CN về xây lắp & mộc nội thất cho nên lao động,
nhân công chủ yếu là thuê từ bên ngoài. Đội ngũ công nhân viên chủ yếu của (CN) là
cán bộ quản lý, kỹ sư và công nhân lành nghề.
- Được thừa hưởng và đầu tư trang thiết bị và công nghệ mới từ Tổng Công ty xây
dựng số 1 Hà Nội cho nên CN được đầu tư và sử dụng các công nghệ tương đối hiện đại
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
- Các sản phẩm của CN ngoài cung cấp cho công ty CPXD số 1 Hà Nội và Tổng
Công ty xây dựng Hà Nội. CN còn chủ động trong công tác quảng bá và đưa sản phẩm
của mình ra ngoài thị trường để có thể chủ động với đầu ra cho các sản phẩm của mình.
a- Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp.
+ Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông (cầu, đường, sân
bay, bến cảng), thủy lợi, bưu điện, các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công

nghiệp, đường dây, trạm biến áp;
+ Lắp đặt sửa chữa các thiết bị cơ điện nước công trình, thiết bị dân dụng,
công nghiệp.
+ Cùng với công ty CPXD số 1 Hà Nội đầu tư xây dựng kinh doanh và chuyển
giao (BOT) các dự án giáo thông, thủy điện.
+ Đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng các khu đô thị, khu công nghiệp.
+ Đầu tư, kinh doanh bất động sản (không bao gồm hoạt động tư vấn về giá đất),
nhà hàng, nhà nghỉ, khách sạn (không bao gồm kinh doanh quán bar, phòng hát
karaoke, vũ trường).
+ Đầu tư kinh doanh phát triển nhà…
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:Tài chính doanh nghiệp K23
25

×