Tải bản đầy đủ (.doc) (145 trang)

Phát triển dịch vụ công hỗ trợ tiến trình xây dựng nông thôn mới ở huyện ba chẽ tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 145 trang )

ĐẠI HỌC THÁ I NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HOÀNG VĂN THẮNG

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CÔNG HỖ TRỢ
TIẾN TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Ở HUYỆN BA CHẼ - TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁ I NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HOÀNG VĂN THẮNG

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CÔNG HỖ TRỢ
TIẾN TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Ở HUYỆN BA CHẼ - TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM CÔNG TOÀN

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa
từng được dùng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Hoàng Văn Thắng


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại Trường Đại học Kinh tế
và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên, tôi đã nhận được sự quan tâm
giúp đỡ nhiệt tình của tập thể các Phó Giáo sư, Tiến sĩ, tập thể các nhà khoa
học, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã là nguồn cổ vũ, động viên quan trọng

để tôi hoàn thành luận văn của mình.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến Ban giám đốc Đại
học Thái Nguyên, Ban Đào tạo - Đại học Thái Nguyên, Phòng Đào tạo trường
Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, UBND huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng
Ninh, Đảng ủy xã Thanh Lâm, huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh đã tạo mọi
điều kiện để giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn:
TS. Phạm Công Toàn, giảng viên Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh
doanh đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn các nhà khoa học, các thầy, cô
giáo, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2015
Tác giả luận văn

Hoàng Văn Thắng


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................... 3

4. Đóng góp mới của luận văn .................................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DỊCH VỤ CÔNG
PHỤC VỤ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM .................. 4
1.1. Những vấn đề cơ bản về xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam .......................... 4
1.1.1. Khái niệm nông thôn và nông thôn mới............................................................ 4
1.1.2. Vai trò của nông thôn mới trong phát triển kinh tế xã hội ................................
5
1.1.3. Các chủ thể tham gia xây dựng nông thôn mới .............................................. 10
1.1.4. Các tiêu chí xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam ......................................... 11
1.2. Dịch vụ công hỗ trợ trong xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam ......................
14
1.2.1. Khái niệm và vai trò của dịch vụ công trong xây dựng nông thôn mới..........
14
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ công hỗ trợ quá trình
xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam .......................................................... 18
1.3. Các bài học kinh nghiệm trong phát triển dịch vụ công hỗ trợ xây dựng
nông thôn mới .............................................................................................. 20
1.3.1. Kinh nghiệm của Hàn Quốc ............................................................................
20
1.3.2. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước............................................ 25


4

1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho Huyện Ba Chẽ ........................................................
28


5


Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
CÔNG HỖ TRỢ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN
BA CHẼ, TỈNH QUẢNG NINH......................................................................... 30
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 30
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 30
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................... 30
2.2.2. Phương pháp phân tích.................................................................................... 30
2.2.3. Phương pháp x l số liệu............................................................................... 31
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 31
2.4. Khung phân tích của luận văn ............................................................................ 33
Chương 3. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ SỬ DỤNG
DỊCH VỤ CÔNG HỖ TRỢ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở
HUYỆN BA CHẼ, TỈNH QUẢNG NINH.................................................................
34
3.1. Khái quát về huyện Ba Chẽ trong công cuộc xây dựng nông thôn mới ............ 34
3.1.1. Địa l hành chính và điều kiện tự nhiên của huyện Ba Chẽ ........................... 34
3.1.2. Những tiềm năng lợi thế và khó khăn đặc thù của địa phương ...................... 39
3.1.3. Kết quả thực hiện huy động lực và phong trào Chung sức xây dựng
nông thôn mới .............................................................................................. 42
3.2. Một số kết quả xây dựng nông thôn mới ở huyện Ba Chẽ................................. 43
3.2.1. Nhóm quy hoạch ............................................................................................. 43
3.2.2. Nhóm hạ tầng .................................................................................................. 44
3.2.3. Nhóm kinh tế và tổ chức sản xuất ................................................................... 45
3.2.4. Nhóm văn hóa - xã hội - môi trường............................................................... 46
3.2.5. Nhóm hệ thống chính trị ................................................................................. 47
3.3. Đánh giá thực trạng dịch vụ công trong hỗ trợ xây dựng nông thôn mới ở
huyện Ba Chẽ ............................................................................................... 47
3.4. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển dịch vụ công hỗ trợ
xây dựng nông thôn mới ở huyện Ba Chẽ .................................................106

3.5. Đánh giá chung về các dịch vụ công hỗ trợ phát triển nông thôn mới ở
huyện Ba Chẽ .............................................................................................107


6

3.5.1. Những thành tựu đạt được.............................................................................107
2.5.2. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân ..................................................108
Chương 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CÔNG NHẰM ĐẨY
NHANH TIẾN TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN
BA CHẼ, TỈNH QUẢNG NINH ....................................................... 111
4.1. Mục tiêu và định hướng phát triển dịch vụ công trong xây dựng nông
thôn mới ở huyện Ba Chẽ ..........................................................................111
4.1.1. Mục tiêu chung..............................................................................................111
4.1.2. Đề xuất các định hướng lớn về triển khai chương trình xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn huyện ......................................................................111
4.2. Đề xuất giải pháp phát triển dịch vụ công trong xây dựng nông thôn mới
ở huyện Ba Chẽ ..........................................................................................112

4.3. Một số kiến nghị..................................................................................... 112
KẾT LUẬN ............................................................................................................118
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................120
PHỤ LỤC ..............................................................................................................118


7

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASXH


:

An sinh xã hội

BCĐ

:

Ban chỉ đạo

BHYT

:

Bảo hiểm y tế

CNH - HĐH :

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CSXH

:

Chính sách xã hội

DVC

:


Dịch vụ công

GTVT

:

Giao thông vận tải

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

HTX

:

Hợp tác xã

KT

:

Kinh tế

KTXH

:


Kinh tế xã hội

LLVT

:

Lực lượng vũ trang

MTTQ

:

Mặt trận tổ quốc

NTM

:

Nông thôn mới

NVH

:

Nhà văn hóa

PTSX

:


Phát triển sản xuất

SX-KD

:

Sản xuất - kinh doanh

SXKD

:

Sản xuất kinh doanh

THCS

:

Trung học cơ sở

THPT

:

Trung học phổ thông

UBND

:


Ủy ban nhân dân

VH-TT-DL

:

Văn hóa - thể thao - du lịch

XD

:

Xây dựng

XDNTM

:

Xây dựng nông thôn mới

XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 3.1.

Hiện trạng s dụng đất huyện Ba Chẽ ........................................ 36

Bảng 3.2.

Tương quan giữa chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu
kinh tế huyện Ba Chẽ giai đoạn 2009-2013 ............................... 39

Biểu 3.3.

Tiêu chí 1 .................................................................................... 50

Biểu 3.4.

Tiêu chí 2 .................................................................................... 54

Biểu 3.5.

Tiêu chí 3 .................................................................................... 59

Biểu 3.6.

Tiêu chí 4 .................................................................................... 63

Biểu 3.7.

Tiêu chí 5 .................................................................................... 67

Biểu 3.8.


Tiêu chí 6 .................................................................................... 69

Biểu 3.9.

Tiêu chí 7 .................................................................................... 72

Biểu 3.10. Tiêu chí 8 .................................................................................... 74
Biểu 3.11. Tiêu chí 9 .................................................................................... 76
Biểu 3.12. Tiêu chí 10 .................................................................................. 79
Biểu 3.13. Tiêu chí 11 .................................................................................. 81
Biểu 3.14. Tiêu chí 12 .................................................................................. 83
Biểu 3.15. Tiêu chí 13 .................................................................................. 86
Biểu 3.16. Tiêu chí 14 .................................................................................. 90
Biểu 3.17. Tiêu chí 15 .................................................................................. 93
Biểu 3.18. Tiêu chí 16 .................................................................................. 95
Biểu 3.19. Tiêu chí 17 .................................................................................. 97
Biểu 3.20. Tiêu chí 18 ................................................................................ 102
Biểu 3.21. Tiêu chí 19 ................................................................................ 105


1


2

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xuất phát từ một nước thuần nông nghèo nàn, lạc hậu do hậu quả của chiến
tranh để lại, Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đã đồng lòng, đồng tâm, đoàn kết từng

bước xây dựng và phát triển đất nước, đưa đất nước thoát ra khỏi đói nghèo, nông
nghiệp, nông dân, nông thôn đã đạt được nhiều thành tựu. Tuy nhiên, nhiều thành
tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
và cơ cấu lao động ở nông thôn còn chậm; nông nghiệp phát triển còn kém bền
vững, sức cạnh tranh thấp, chuyển giao khoa học - công nghệ và đào tạo nguồn
nhân lực còn hạn chế. Việc xây dựng quy hoạch, định hướng phát triển sản xuất,
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi ở cơ sở còn lúng túng, thiếu quy hoạch, kết
cấu hạ tầng như giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, cấp nước… còn yếu
kém, môi trường ngày càng ô nhiễm. Một số chính sách xã hội ở nông thôn triển
khai thực hiện chậm và chưa đồng bộ. Trình độ năng lực của một số cán bộ cơ sở
còn yếu, chưa đủ sức giải quyết kịp thời những vấn đề bức xúc của dân. Đời sống
vật chất, tinh thần của người nông dân còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, chênh lệch giàu
nghèo giữa nông thôn và thành thị còn lớn phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc.
Không thể có một nước công nghiệp nếu nông nghiệp và nông thôn còn lạc hậu và
đời sống nhân dân còn thấp.
Xây dựng NTM là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá quê hương, đất nước. Đồng thời, góp phần cải
thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân sinh sống ở địa bàn
nông thôn. Vì vậy, phải tiến hành xây dựng xã nông thôn mới: phát triển nông
nghiệp theo hướng hiện đại, sản xuất hàng hóa tập trung, có năng suất, chất lượng,
hiệu quả cao gắn với bảo vệ môi trường sinh thái; xây dựng nông thôn phải phát
triển theo quy hoạch, có cơ sở hạ tầng đồng bộ, hiện đại, giàu bản sắc văn hóa dân
tộc, môi trường sinh thái, cảnh quan sạch đẹp, gắn kết hợp l giữa phát triển nông
nghiệp với phát triển công nghiệp, dịch vụ và đô thị; từng bước nâng cao đời sống
vật chất, văn hóa tinh thần của nông dân; nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến
bộ kỹ thuật tiên tiến để phát triển sản xuất, xây dựng cuộc sống văn minh, hạnh
phúc; chú trọng giải quyết việc làm, giảm dần khoảng cách thu nhập, hưởng thụ văn
hóa giữa nông thôn và thành thị; củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống



chính trị, giữ vững an ninh chính trị và bảo đảm trật tự an toàn xã hội ở khu vực
nông thôn. Những yêu cầu này đã được Đảng, Nhà nước và Chính phủ chỉ rõ và cụ
thể hóa trong Nghị quyết số 26-NQ/TW "Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn" tại
Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X, "Bộ tiêu chí Quốc gia
về nông thôn mới" (Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009) và "Chương trình
mục tiêu Quốc gia xây dượng nông thôn mới" (Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày
06/4/2010) nhằm thống nhất chỉ đạo việc xây dựng nông thôn mới trên cả nước. Có
thể nói, với sự chỉ đạo và vào cuộc của tất cả các ban, ngành, đoàn thể từ Trung
ương đến địa phương, xây dựng nông thôn mới đã trở thành một dịch vụ công tổng
thể của các dịch vụ công trong từng lĩnh vực đặc thù nhằm đưa ra một sản phẩm của
dịch vụ công là "nông thôn mới" đáp ứng nhu cầu chính đáng về một cuộc sống ấm
no, hạnh phúc và văn minh của mọi tầng lớp nhân dân.
Thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới, với
mục tiêu đến năm 2015 Quảng Ninh cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp và tỉnh nông
thôn mới, HĐND và UBND tỉnh đã ban hành chính sách và tổ chức thực hiện
Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020
trên diện rộng với 100% các xã trên địa bàn tỉnh.
Ba Chẽ là một huyện miền núi khó khăn nhất tỉnh Quảng Ninh, với mục tiêu
xây dựng nông thôn mới ở 100% các xã trên địa bàn đã gặp rất nhiều khó khăn do ở
vùng núi cao, hệ thống kết cấu hạ tầng còn lạc hậu; trình độ dân trí thấp; sản xuất
hàng hóa chưa phát triển; cuộc sống của đồng bào các dân tộc trong huyện còn
nhiều khó khăn, nguồn nội lực cho phát triển kinh tế - xã hội còn rất hạn chế. Mặt
khác, các dịch vụ công hỗ trợ cho quá trình xây dựng nông thôn mới chưa được chú
trọng, khai thác nên hiệu quả của các dịch vụ này chưa cao.
Chính vì những l do nêu trên, tôi lựa chọn vấn đề nghiên cứu của luận văn
là: "Phát triển dịch vụ công hỗ trợ tiến trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Ba
Chẽ - tỉnh Quảng Ninh".
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới và việc s


dụng các dịch vụ

công hỗ trợ quá trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Ba Chẽ tỉnh Quảng Ninh.


Từ kết quả nghiên cứu đề xuất một số giải pháp phát triển các dịch vụ công nhằm
đẩy nhanh tiến trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Ba Chẽ.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở l luận và thực tiễn về dịch vụ công và nông thôn mới,
việc s dụng dịch vụ công hỗ trợ quá trình xây dựng nông thôn mới.
- Đánh giá tình hình s dụng các dịch vụ công hỗ trợ quá trình xây dựng
nông thôn mới tại huyện Ba Chẽ.
- Đề xuất một số giải pháp phát triển dịch vụ công nhằm thúc đẩy nhanh tiến
trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Ba Chẽ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu các dịch vụ công hỗ trợ quá trình
xây dựng nông thôn mới ở địa phương cấp huyện.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh.
- Thời gian: Nghiên cứu số liệu giai đoạn 2010-2015.
- Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu những dịch vụ công liên quan đến 19
tiêu chí xây dựng nông thôn mới ở cấp huyện, đặc biệt hướng tập trung vào nghiên
cứu với địa bàn huyện miền núi Ba Chẽ của tỉnh Quảng Ninh.
4. Đóng góp mới của luận văn
- Hệ thống cơ sở l luận về s dụng dịch vụ công nhằm đẩy nhanh tiến trình
xây dựng nông thôn mới tại huyện Ba Chẽ.
- Là kinh nghiệm để triển khai, nhân rộng ra các huyện khác có sự tương
đồng về đặc điểm kinh tế - xã hội thuộc tỉnh Quảng Ninh cũng như trong khu vực.
- Có thể làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy và học tập về

xây dựng nông thôn mới.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục các tài liệu tham khảo,
luận văn gồm có 4 chương:
Chương 1: Cơ sở l luận và thực tiễn về dịch vụ công phục vụ xây dựng
nông thôn mới ở Việt Nam.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu về phát triển dịch vụ hỗ trợ công trong
xây dựng nông thôn mới ở huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3: Thực trạng xây dựng nông thôn mới và s dụng dịch vụ công hỗ
trợ xây dựng nông thôn mới ở huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh.


Chương 4: Một số giải pháp phát triển dịch vụ công nhằm đẩy nhanh tiến
trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DỊCH VỤ CÔNG PHỤC VỤ
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM
1.1. Những vấn đề cơ bản về xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam
1.1.1. Khái niệm nông thôn và nông thôn mới
1.1.1.1. Khái niệm nông thôn
Ở mỗi nước có các quan niệm khác nhau về nông thôn (vùng nông
thôn) do điều kiện KT-XH, điều kiện tự nhiên khác nhau. Để có được khái niệm
vùng nông thôn, người ta so sánh nông thôn và thành thị. Trong khi so sánh có ý
kiến dùng chỉ tiêu mật độ dân số và số lượng dân cư. Có ý kiến dùng chỉ tiêu
trình độ phát triển kết cấu hạ tầng để phân biệt thành thị và nông thôn. Có

kiến

dùng chỉ tiêu phát triển sản xuất hàng hóa, tiếp cận thị trường để phân biệt thành thị
và nông thôn (điều này còn phụ thuộc vào cơ chế kinh tế của mỗi nước). Có ý

kiến cho rằng vùng nông thôn là địa bàn mà ở đó cư dân sản xuất nông nghiệp là
chủ yếu (nó phụ thuộc vào cơ cấu của vùng). Qua một số ý kiến trên nếu dùng chỉ
tiêu riêng lẻ thì chỉ thể hiện được từng mặt của vùng nông thôn mà chưa thể hiện
vùng nông thôn một cách đầy đủ. Theo ý kiến phân tích của các nhà kinh tế và
xã hội học có thể đưa ra khái niệm tổng quát về vùng nông thôn như sau: “Nông
thôn là vùng khác với thành thị, ở đó một cộng đồng chủ yếu là nông dân sống và
làm việc, có mật độ dân cư thấp, có kết cấu hạ tầng kém phát triển hơn, có tình
độ dân trí, trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hóa kém hơn”. Tuy nhiên
khái niệm trên cần được đặt trong điều kiện thời gian và không gian nhất định của
nông thôn mỗi nước, mỗi vùng và cần phải tiếp tục nghiên cứu để có khái niệm
chính xác và hoàn chỉnh hơn.
1.1.1.2. Khái niệm Nông thôn mới
Mô hình nông thôn mới là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành
một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông
thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng so với mô hình
nông thôn cũ (truyền thống, đã có) ở tính tiên tiến về mọi mặt.


Nông thôn mới là nông thôn văn minh hiện đại nhưng vẫn giữ được nét
đẹp của truyền thống Việt Nam (Vũ Trọng Khải và cộng sự, 2003).
Theo Thông tư số 54/TT-NNPTNT ngày 21-8-2009 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quy định: “vùng/khu vực nông thôn mới Việt Nam xã hội
chủ nghĩa (XHCN) là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố,
thị xã, thị trấn; được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân
(UBND) xã". Như vậy, nông thôn mới trước hết phải là nông thôn, chứ không
phải là thị tứ, thị trấn. Nông thôn mới vừa bao hàm chức năng lịch s

vốn có của

nông thôn là vùng nông dân quần tụ trong đơn vị làng xã và chủ yếu làm nông

nghiệp, vừa có những thuộc tính khác với nông thôn truyền thống, đó là: Làng xã
văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; sản xuất phát triển bền vững theo hướng
kinh tế hàng hoá; đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn ngày càng
được nâng cao; giá trị văn hoá truyền thống được bảo tồn, phát triển; xã hội nông
thôn an ninh tốt, quản l dân chủ (Hồ Xuân Hùng, 2010).
Nông thôn mới là những kiểu mẫu cộng đồng theo tiêu chí mới, tiếp thu
những thành tựu khoa học - kỹ thuật hiện đại, song vẫn giữ được những nét đặc
trưng, tính cách Việt Nam trong cuộc sống văn hoá tinh thần. Theo đó, một số tiêu
chí của mô hình nông thôn mới là: Một là, đơn vị cơ bản của mô hình nông thôn mới
là làng - xã. Hai là, đáp ứng yêu cầu thị trường hoá, đô thị hoá, công nghiệp hóa, hiện
đại hóa. Ba là, có khả năng khai thác hợp l và nuôi dưỡng các nguồn lực, đạt tăng
trưởng kinh tế cao và bền vững; môi trường sinh thái được giữ gìn; tiềm năng du
lịch được khai thác. Bốn là, dân chủ nông thôn mở rộng và đi vào thực chất. Năm là,
nông dân, nông thôn có văn hoá phát triển, dân trí được nâng lên (Hồ Văn Thông,
2005).
Như vậy, nông thôn mới là nông thôn có hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại,
làng xã văn minh, sạch đẹp; sản xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng
hóa; đời sống về vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao;
bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển; xã hội nông thôn an ninh tốt,
quản lý dân chủ.
1.1.2. Vai trò của nông thôn mới trong phát triển kinh tế xã hội
1.1.2.1. Xây dựng nông thôn mới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




Nhìn từ góc độ hình thái chế độ kinh tế xã hội, xây dựng nông thôn mới

phản ánh trạng thái xã hội nông thôn tại một thời điểm nhất định với phát triển kinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




tế là cơ sở, với tiến bộ xã hội toàn diện là tiêu chí, dưới điều kiện chế độ XHCN
(Nguyễn Danh Sơn, 2010).
Dưới góc độ kinh tế vĩ mô, xây dựng nông thôn mới là cách gọi chung
cho quá trình xây dựng kinh tế, chính trị, văn hóa nông thôn, dưới bối cảnh “thành
thị và nông thôn cùng phát triển trong giai đoạn mới với “công nghiệp bổ trợ nông
nghiệp, thành thị dẫn dắt nông thôn (Đặng Kim Sơn, 2008).
Dưới góc độ chủ thể xây dựng nông thôn mới, công cuộc xây dựng làng, xã
hiện nay đang được tiến hành trong bối cảnh đẩy mạnh tốc độ công nghiệp hóa để
kéo lùi khoảng cách giữa thành thị với nông thôn và cải thiện tình hình kinh tế nông
thôn đang suy yếu kìm hãm sự phát triển chung của cả nước (Đặng Kim Sơn, 2008).
Xét dưới góc độ quản l , xây dựng nông thôn mới là chương trình mục tiêu
Quốc gia, được triển khai trên địa bàn cấp xã trong phạm vi cả nước, nhằm phát triển
nông thôn toàn diện theo hướng hiện đại (Đặng Kim Sơn, 2008).
Chương trình xây dựng nông thôn mới với mục tiêu: Nông nghiệp phát triển
toàn diện theo hướng hiện đại; Người nông dân có đời sống vật chất, tinh thần ngày
càng được nâng cao và nông thôn có hạ tầng kinh tế xã hội hiện đại. Ba nội dung này
có quan hệ trực tiếp và mật thiết: (1) Hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại là cơ sở để
phát triển kinh tế, góp phần nâng cao đời sống tinh thần cho người dân; (2) Nông
nghiệp phát triển góp phần tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân; (3) Nông
dân chính là chủ thể và có vai trò chính thực hiện 2 nội dung trên. Như vậy, xây
dựng nông thôn mới là đầu tư và tạo nền tảng để phát triển "tam nông" bền vững.
Nội dung của Chương trình được cụ thể 19 tiêu chí với các nội dung: (1) Quy hoạch,

hạ tầng kinh tế, xã hội; (2) Kinh tế và tổ chức sản xuất; (3) Văn hóa, xã hội và môi
trường; (4) Hệ thống chính trị. Địa phương được công nhận đạt chuẩn phải đáp ứng
đủ 19 tiêu chí và như vậy đảm bảo quá trình phát triển theo hướng bền vững đảm
bảo phát triển hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, tiến bộ bộ xã hội và bảo vệ môi
trường.
Như vậy, xây dựng nông thôn mới là quá trình xây dựng kinh tế, chính trị,
văn hóa, xã hội, môi trường nông thôn nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống người
dân nông thôn, phát triển hài hòa, rút ngắn khoảng cách giữa thành thị với nông
thôn. Quá trình xây dựng với vai trò chủ thể là người dân nông thôn và có sự hỗ trợ
tích cực của Nhà nước và các tổ chức khác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




Quan niệm về nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới: (i) Đảm bảo cho
nông thôn phát triển toàn diện không những về kinh tế mà cả các mặt về chính trị,
văn hóa, xã hội và môi trường; (ii) Đảm bảo sự phát triển trước mắt nhưng ổn định
và bền vững về lâu dài; (iii) Các mục tiêu về xây dựng nông thôn mới ngày càng
hoàn thiện nhưng từng giai đoạn phải đạt được những mục tiêu cụ thể nhất định.
Đề tài nghiên cứu dựa trên quan niệm chung về nông thôn mới và xây dựng nông
thôn mới, nhưng trong giai đoạn hiện nay việc đánh giá cần thiết dựa vào việc so
sánh với các tiêu chí của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
do Nhà nước ban hành.
1.1.2.2. Đặc điểm xây dựng nông thôn
mới
Nông thôn mới thời kỳ CNH - HĐH có những đặc điểm cơ bản sau: (1) Kinh
tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn được nâng cao; (2)
Nông thôn phát triển theo quy hoạch, có kết cấu hạ tầng, kinh tế xã hội hiện đại,

môi trường sinh thái được bảo vệ; (3) Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân
tộc được giữ gìn và phát huy; (4) An ninh tốt, quản lý dân chủ; (5) Chất lượng hệ
thống chính trị được nâng cao (Thủ tướng Chính phủ, 2010).
Bên cạnh đó, xây dựng nông thôn mới trong thời kỳ CNH - HĐH còn có một
số đặc điểm: (1) Quá trình độ thị hóa nông thôn diễn ra nhanh và dễ có sự thay đổi
trong quy hoạch phát triển; (2) Sự phát triển của các trung tâm khoa học, công nghệ,
trung tâm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao và dịch vụ đô thị; đô thị văn hóa
lịch s , du lịch nghỉ dưỡng, du lịch xanh; (3) Phát triển đô thị kết hợp với công
nghiệp, nông nghiệp sạch có chất lượng cao theo hướng nông nghiệp đô thị sinh thái.
1.12.3. Ý nghĩa của việc xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là một mục tiêu mang tính toàn diện, bao hàm cả
phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội nông thôn cũng như xây dựng Đảng và
mang đậm đặc trưng thời đại. Có thể nói một cách khái quát rằng, xây dựng nông
thôn mới phải đáp ứng được yêu cầu khoa học phát triển, xã hội ấm no, phát triển
nông thôn song hành với thành thị, xây dựng nên nông thôn mới phồn thịnh, dân
chủ, văn minh và hài hòa mang đậm đặc trưng XHCN. Để đạt được mục tiêu, công
tác xây dựng nông thôn mới có nghĩa rất quan trọng (Nguyễn Danh Sơn, 2010).
Nước ta với đặc điểm nông thôn chiếm địa bàn rộng lớn, dân số phần đông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




sống ở nông thôn thì ý nghĩa xây dựng nông thôn mới thể hiện qua bốn phương
diện: Một là ý nghĩa to lớn của nó đối với nhiệm vụ chiến lược phát triển xã hội
toàn diện; hai là ý nghĩa to lớn của nó đối với việc thực hiện mục tiêu phát triển
thành thị và nông thôn đi đôi với nhau để xây dựng một xã hội phát triển hài hòa; ba
là ý nghĩa của nó đối với sự kích thích gia tăng nhu cầu tiêu dùng trong nước đẩy

mạnh kinh tế phát triển; bốn là

nghĩa đối với yêu cầu nêu cao năng lực và trình độ

lãnh đạo Đảng, tăng cường công tác xây dựng Đảng (Nguyễn Danh Sơn, 2010).
1.1.2.4. Chức năng của nông thôn mới
- Chức năng sản xuất nông nghiệp hiện đại: Nông thôn là nơi diễn ra phần
lớn các hoạt động sản xuất nông nghiệp của các quốc gia. Chức năng cơ bản của
nông thôn là sản xuất các sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao. Khác với
nông thôn truyền thống, sản xuất nông nghiệp của nông thôn mới bao gồm cơ
cấu các ngành nghề mới, các điều kiện sản xuất nông nghiệp hiện đại hoá, ứng
dụng phổ biến khoa học kỹ thuật tiên tiến và xây dựng các tổ chức nông nghiệp
hiện đại.
Chính vì vậy, xây dựng nông thôn mới không có nghĩa là biến nông thôn trở
thành thành thị. Hướng tư duy áp dụng mô hình phát triển của thành thị vào xây dựng
nông thôn phần nào đã phủ nhận những giá trị tự có của nông thôn và khả năng phát
triển trên cơ sở giữ vững bản sắc riêng nông thôn.
- Chức năng giữ gìn văn hóa truyền thống: Trải qua hàng nghìn năm phát
triển, làng xóm ở nông thôn được hình thành dựa trên những cộng đồng có cùng
phong tục, tập quán, huyết thống. Quy tắc hành vi của xã hội gồm những người
quen này là những phong tục tập quán đã được hình thành từ lâu đời, ở đó con người
đối x tin cậy lẫn nhau trên quy phạm phong tục tập quán đó. Ở đó quan hệ huyết
thống là mối quan hệ quan trọng nhất. Chính các tập thể nông dân cùng huyết
thống đã giúp họ khắc phục được những nhược điểm của kinh tế tiểu nông, giúp bà
con nông dân chống chọi với thiên tai đại họa. Cũng chính văn hoá quê hương đã
sản sinh ra những sản phẩm văn hoá tinh thần quý báu như lòng kính lão yêu trẻ,
giúp nhau canh gác bảo vệ, giản dị tiết kiệm, thật thà đáng tin, yêu quý quê
hương,... tất cả được sản sinh trong hoàn cảnh xã hội nông thôn đặc thù. Các
truyền thống văn hoá quý báu này đòi hỏi phải được giữ gìn và phát triển trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –

ĐHTN




một hoàn cảnh đặc thù. Môi trường thành thị là nơi có tính mở cao, con người
cũng có tính năng động cao, vì thế văn hoá quê hương ở đây sẽ không còn tính kế
tục. Do vậy, chỉ có nông thôn với đặc điểm sản xuất nông nghiệp và tụ cư theo dân
tộc, dòng tộc mới là môi trường thích hợp nhất để giữ gìn và kế tục văn hoá quê
hương. Ngoài ra, các cảnh quan nông thôn với những đặc trưng riêng đã hình
thành nên màu sắc văn hoá làng xã đặc thù, thể hiện các tư tưởng triết học như trời
đất giao hoà, thuận theo tự nhiên với sự tôn trọng tự nhiên, mưu cầu phát triển hài
hoà cũng như chú trọng sự kế tục phát triển của các dân tộc.
Để đảm bảo giữ gìn được văn hóa truyền thống tốt đẹp của nông thôn nên
việc xây dựng nông thôn mới nếu như phá vỡ đi các cảnh quan làng xã mang tính
khu vực đã được hình thành trong lịch s thì cũng chính là phá vỡ đi sự hài hoà
vốn có của nông thôn, làm mất đi bản sắc làng quê nông thôn. Điều này không
những hạn chế tác dụng của chức năng nông thôn mà còn có tác dụng tiêu cực đến
giữ gìn sinh thái cảnh quan nông thôn và cảnh quan văn hoá truyền thống.
- Chức năng sinh thái: Nền văn minh nông nghiệp được hình thành từ những
tích luỹ trong suốt một quá trình lâu dài, từ khi con người thích ứng với thiên
nhiên, lợi dụng, cải tạo thiên nhiên, cho đến khi phá vỡ tự nhiên dẫn đến phải hứng
chịu các ảnh hưởng xấu và cuối cùng là tôn trọng tự nhiên. Trong nông thôn
truyền thống, con người và tự nhiên sinh sống hài hoà với nhau, chức năng người
tôn trọng tự nhiện, bảo vệ tự nhiên và hình thành nên thói quen làm việc theo quy
luật tự nhiên.
Quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá khiến con người ngày càng xa rời
tự nhiên, dẫn đến những ô nhiễm trong môi trường nước và không khí. Nếu so
sánh với hệ thống sinh thái đô thị, thì hệ thống sinh thái nông nghiệp một mặt có
thể đáp ứng nhu cầu cung cấp các sản phẩm lương thực hoa quả cho con người,

mặt khác cũng đáp ứng được các yêu cầu về môi trường tự nhiên. Thuộc tính sản
xuất nông nghiệp đã quyết định hệ thống sinh thái nông nghiệp mang chức năng
phục vụ hệ thống sinh thái. Đất đai canh tác nông nghiệp, hệ thống thuỷ lợi, các
khu rừng, thảo nguyên,... phát huy các tác dụng sinh thái như điều hoà khí hậu,
giảm ô nhiễm tiếng ồn, cải thiện nguồn nước, phòng chống xâm thực đất đai, làm
sạch đất...
Các cảnh quan tự nhiên tươi đẹp cùng với môi trường sinh thái có thể đáp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




ứng được nhu cầu trở về với tự nhiên của con người. Nông thôn có thể bù đắp được
những thiếu hụt sinh thái của thành thị. Môi trường tự nhiên yên tĩnh có thể điều
hoà cân bằng tâm lý con người. Môi trường sinh vật phong phú khiến con người
có thể cảm thụ được những điều tốt đẹp từ cuộc sống. Sự chung sống hài hoà giữa
con người với tự nhiên có tác dụng thanh lọc và làm đẹp tâm hồn. Đây cũng chính
là nguyên nhân khiến cho các khu du lịch sinh thái xung quanh các khu đô thị ngày
càng phát triển rầm rộ. Do vậy, phải nên xây dựng nông thôn mới với những đóng
góp tích cực cho sinh thái. Có thể coi chức năng sinh thái chính là thước đo một
đơn vị có thể coi là nông thôn mới hay không.
1.1.3. Các chủ thể tham gia xây dựng nông thôn mới
Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương khóa X, Đảng ta đã khẳng
định: “Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của cả hệ
thống chính trị và toàn xã hội”.
1.1.3.1. Nông dân trong xây dựng nông thôn mới
Vai trò chủ thể trong xây dựng nông thôn mới của nông dân thể hiện: thứ nhất,
là nguồn nhân lực quan trọng trong phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn
mới; thứ hai, là chủ thể xây dựng đời sống văn hóa tinh thần ở các vùng nông thôn;

thứ ba, là người trực tiếp xây dựng, giữ gìn, bảo vệ kết cấu hạ tầng nông thôn; thứ
tư,là những người trực tiếp tham gia đóng góp xây dựng Đảng, chính quyền, các tổ
chức đoàn thể chính trị - xã hội; thứ năm, là chủ thể giữ gìn an ninh, trật tự ở các
vùng nông thôn.
Như vậy, nông dân là chủ thể tích cực trong xây đựng đời sống văn hóa mới,
xây dựng kết cấu hạ tầng; phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái,
làm cho mỗi người được thụ hưởng một cách tốt nhất những giá trị vật chất, tinh
thần. Nông dân có vai trò quan trọng trong xây dựng nông thôn mới, cùng với các
giai cấp, tầng lớp khác phấn đấu xây dựng một nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa
“Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
1.1.3.2. Các tổ chức trong hệ thống chính trị trong xây dựng nông thôn
mới
Tổ chức cơ sở Đảng là hạt nhân lãnh đạo hệ thống chính trị cơ sở, bảo đảm
cho đường lối, chính sách của Đảng được cụ thể hóa và thực hiện thắng lợi ở cơ sở.
Chính quyền cơ sở ở nông thôn hoạt động dưới sự lãnh đạo trực tiếp của tổ
chức đảng ở cơ sở, thể hiện sinh động sự kết hợp giữa quyền lực nhà nước và quyền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




tự quản cộng đồng. Sự kết hợp này cho phép chính quyền xã vừa phát huy được vai
trò quản l nhà nước, vừa phát huy được sức mạnh của truyền thống tự quản cộng
đồng, tạo sự gắn bó giữa chính quyền với nhân dân trong thực tiễn hoạt động ở
làng, xã nông thôn.
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội được tổ chức, hoạt động
dưới sự lãnh đạo của tổ chức đảng cơ sở, là cầu nối giữa Đảng, chính quyền, các
tầng lớp nhân dân trong địa bàn.
Như vậy, xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và

toàn xã hội; cấp ủy đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây
dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch, tổ chức thực hiện, Mặt trận Tổ quốc và các tổ
chức chính trị - xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể
trong xây dựng nông thôn mới.
1.1.3.3. Các nhà tài trợ trong xây dựng nông thôn mới
Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới cần sự hỗ trợ
thực hiện quy hoạch các vùng chuyên canh, sản xuất nguyên liệu, xây dựng kết cấu
hạ tầng phục vụ sản xuất, hỗ trợ nghiên cứu, áp dụng khoa học công nghệ, áp dụng
các tiêu chuẩn kỹ thuật, đào tạo nghề, hỗ trợ tài chính, tín dụng, tiếp thị, phát triển
thị trường, hỗ trợ các hoạt động nâng cao văn hóa tinh thần cho dân cư nông thôn để
tạo ra nếp sống mới thông qua phát triển, bảo tồn văn hóa truyền thống... do đó, cần
đổi mới về cơ chế, hình thức tổ chức thông qua việc thu hút đầu tư doanh nghiệp
trong và ngoài nước về nông thôn, phát triển liên kết cộng đồng, đẩy mạnh các hình
thức kinh tế hợp tác, xây dựng hiệp hội các ngành hàng với sự tham gia của nông
dân nhằm huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới.
1.1.4. Các tiêu chí xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam
Căn cứ vào quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới đối với vùng trung du miền núi
phía bắc có 19 chỉ tiêu như sau:
* Tiêu chí 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch. Cụ thể có 3 loại quy hoạch
như sau:
- Quy hoạch s dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông
nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ;
- Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế, xã hội, môi trường theo chuẩn mới;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN





- Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư
hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp.
* Tiêu chí 2: Giao thông. Các tiêu chí cần xét cụ thể như sau:
- Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn
theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT;
- Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật
của Bộ GTVT;
- Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa;
- Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận
tiện.
* Tiêu chí 3: Thủy lợi. Các tiêu chí cần xét cụ thể như sau:
- Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh.
- Tỷ lệ km kênh mương do xã quản l được kiên cố hóa.
* Tiêu chí 4: Điện. Các tiêu chí cần xét cụ thể như sau:
- Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện.
- Tỷ lệ hộ s dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn.
* Tiêu chí 5: Trường học. Tiêu chí cần xét cụ thể như sau:
Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, mẫu giáo, tiểu học, THCS có cơ sở vật
chất đạt chuẩn quốc gia.
* Tiêu chí 6: Cơ sở vật chất văn hóa. Các tiêu chí cần xét cụ thể như sau:
- Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ VH-TT-DL.
- Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và khu thể thao thôn đạt quy định của Bộ
VH-TT-DL.
* Tiêu chí 7: Chợ. Tiêu chí cần xét cụ thể như sau: Chợ phải đạt chuẩn của Bộ
Xây dựng.
* Tiêu chí 8: Bưu điện. Các tiêu chí cần xét cụ thể như sau:
- Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông.
- Có internet đến thôn.
* Tiêu chí 9: Nhà ở dân cư. Các tiêu chí cần xét cụ thể như sau:
- Nhà tạm, nhà dột nát.

- Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn của Bộ xây dựng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




* Tiêu chí 10: Thu nhập. Tiêu chí cần xét cụ thể như sau:
Thu nhập bình quân đầu người/năm so với mức bình quân chung của tỉnh,
thành phố.
* Tiêu chí 11: Hộ nghèo. Tiêu chí cần xét cụ thể như sau: Tỷ lệ hộ nghèo
* Tiêu chí 12: Cơ cấu lao động. Tiêu chí cần xét cụ thể như sau:
Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp
* Tiêu chí 13: Hình thức tổ chức sản xuất. Tiêu chí cần xét cụ thể như sau Có
tổ hợp tác xã hoạt động có hiệu quả.
* Tiêu chí 14: Giáo dục. Các tiêu chí cần xét cụ thể như sau:
- Phổ cập giáo dục trung học.
- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ
túc, học nghề).
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo.
* Tiêu chí 15: Y tế. Các tiêu chí cần xét cụ thể như sau:
- Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế.
- Y tế xã đạt chuẩn quốc gia.
* Tiêu chí 16: Văn hóa. Tiêu chí cần xét cụ thể như sau:
Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hóa theo quy định
của Bộ VH-TT-DL.
* Tiêu chí 17: Môi trường. Các tiêu chí cần xét cụ thể như sau:
- Tỷ lệ hộ được s dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn Quốc gia.
- Các cơ sở SX-KD đạt tiêu chuẩn về môi trường.
- Không có các hoạt động gây suy giảm môi trường và có các hoạt động phát

triển môi trường xanh, sạch, đẹp.
- Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch.
- Chất thải, nước thải được thu gom và x l theo quy định.
* Tiêu chí 18: Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh. Các tiêu chí cần
xét cụ thể như sau:
- Cán bộ xã đạt chuẩn.
- Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




×