Tải bản đầy đủ (.doc) (131 trang)

IỆN PHÁP PHỐI HỢP CÁC LỰC LƯỢNG XÃ HỘI TRONG DUY TRÌ PHỔ CẬP GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ TẠI HUYỆN MỘC CHÂU TỈNH SƠN LA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (543.29 KB, 131 trang )

LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả luận văn xin được bầy tỏ lòng biết ơn
tới Ban Giám hiệu Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Khoa Tâm lý Giáo dục,
Phòng sau Đại học - Trường Đại học Tây Bắc, các thầy cô giáo giảng dạy lớp
Thạc sĩ Giáo dục và Phát triển cộng đồng Khoá 1 - Trường Đại học Sư phạm
Hà Nội đã tận tình giảng dạy, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu và viết luận văn.
Xin được bầy tỏ lòng biết ơn chân thành tới các đồng chí cán bộ, công
chức, viên chức Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Mộc Châu, các đồng chí
hiệu trưởng các trường trung học cơ sở, các ban ngành, đoàn thể, các hội, các
tổ chức xã hội trong huyện, tới vợ và bạn bè đồng nghiệp đã động viên khích
lệ, tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tác giả hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt, tác giả xin được gửi đến PGS. TS. Nguyễn Thị Huệ - Người
trực tiếp hướng dẫn khoa học - lòng biết ơn sâu sắc vì đã dành cho tác giả
những lời chỉ bảo tận tình, quý báu trong quá trình triển khai nghiên cứu luận
văn. Mặc dù tác giả đã rất cố gắng, nhưng không tránh khỏi có những thiếu
sót trong luận văn. Kính mong nhận được sự chỉ bảo chân tình của các thầy
cô, các bạn đồng nghiệp và những người quan tâm đến đề tài luận văn.
Hà Nội, tháng 10 năm 2016
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Quốc Hòa


MỤC LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Quy mô trường lớp bậc học mầm non, năm học 2015-2016...............................39
Bảng 2.2. Quy mô , chất lượng giáo dục cấp tiểu học năm học 2015-2016........................40
Bảng 2.3. Một số thông tin chủ yếu về giáo dục THCS.......................................................44


Bảng 2.4. Quy mô, chất lượng giáo dục cấp THCS năm học 2015-2016............................45
Bảng 2.5. Kết quả thanh tra toàn diện cơ sở giáo dục..........................................................46
Bảng 2.6. Kết quả thanh tra hoạt động sư phạm của nhà giáo (do hiệu trưởng các trường
đánh giá xếp loại).................................................................................................................46
Bảng 2.7. Chất lượng đội ngũ giáo viên từ bậc học MN đến cấp THCS.............................46
Bảng 2.8. Thực trạng đội ngũ giáo viên cấp THCS huyện Mộc Châu (Tại thời điểm tháng
05/2016):..............................................................................................................................55
Bảng 2.9. Số lớp, số học sinh đã huy động ra học các lớp bổ túc THCS để duy trì PCGD
THCS....................................................................................................................................57
Bảng 2.10. Số lượng văn bản của huyện ủy, HĐND, UBND đã ban hành để lãnh đạo, chỉ
đạo công tác PCGD nói chung và PCGD THCS nói riêng..................................................58
Bảng 2.11. Kết quả phối hợp các lực lượng tuyên truyền vận động học sinh nghỉ học, bỏ
học quay lại lớp (từ năm 2011-2015)...................................................................................61
Bảng 2.12. Kết quả vận động xây dựng quỹ kiên cố hóa trường học giai đoạn 2010 - 2015
..............................................................................................................................................66
Bảng 2.13. Kết quả PCGD THCS giai đoạn 2010-2015 toàn huyện Mộc Châu (tháng
12.2015)................................................................................................................................80
Bảng 2.14. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác phối hợp các lực lượng duy trì phổ cập giáo
dục THCS ở huyện Mộc Châu, Sơn La................................................................................83
Bảng 3.15: Kết quả thăm dò tính cần thiết của các biện pháp...........................................109
Bảng 3.16: Kết quả thăm dò tính khả thi của các biện pháp..............................................110


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa XHHGD và duy trì PCGD.....................................................24
Sơ đồ 1.2. Vai trò của phòng GD&ĐT trong việc xã hội hóa giáo dục................................27
Sơ đồ 3.1. Các biện pháp trên làm thành hệ thống hoàn chỉnh hướng vào việc duy trì
PCGD THCS........................................................................................................................87



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Bộ GD&ĐT

: Bộ Giáo dục và Đào tạo

BT THCS

: Bổ túc trung học cơ sở

CNHHĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CSVC

: Cơ sở vật chất

GD&ĐT

: Giáo dục và đào tạo

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KT - XH

: Kinh tế, xã hội

MN


: Mầm non

MTTQ

: Mặt trận tổ quốc

PCGD TH ĐĐT

: Phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi

PCGD TH XMC

: Phổ cập giáo dục tiểu học xóa mù chữ

PCGD THCS

: Phổ cập giáo dục trung học cơ sở

PCGD

: Phổ cập giáo dục

TDTT

: Thể dục, thể thao

TH

: Tiểu học


THCN

: Trung học chuyên nghiệp

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

TTGDTX

: Trung tâm giáo dục thường xuyên

UBND

: Ủy ban nhân dân

XHHGD

: Xã hội hóa giáo dục


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Giáo dục là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân. Việc chăm sóc, giáo dục thế
hệ trẻ là trách nhiệm của toàn xã hội. Tuy nhiên, trong thực tế, lãnh đạo các cấp

vẫn chưa nhận thức đầy đủ quan điểm đó của Đảng và Nhà nước, vẫn xem giáo
dục là trách nhiệm của một mình nhà trường, một mình ngành giáo dục. Điều đó
đã làm ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục chung của toàn xã hội.
Phối hợp các lực lượng chính trị, xã hội nhằm phát huy sức mạnh của
toàn dân trong quá trình giáo dục, đó là một chính sách lớn của Đảng và Nhà
nước ta. Đặc biệt trong công tác phổ cập giáo dục, việc phối hợp các lực
lượng lại càng có ý nghĩa quan trọng, nhất là duy trì và phát triển bền vững
những thành quả đã đạt được. Việc phối hợp các lực lượng xã hội sẽ phát huy
sức mạnh tổng hợp của nhân dân vào công tác giáo dục thế hệ trẻ, trong đó
phổ cập giáo dục là một nhiệm vụ quan trọng. Quá trình phối hợp còn có tác
dụng động viên, nhắc nhở ý thức, trách nhiệm đối với giáo dục của các tổ
chức, cá nhân, các đoàn thể, chính quyền địa phương, các cơ sở sản xuất…
Huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La là huyện miền núi, đời sống kinh tế xã
hội của nhân dân còn nhiều khó khăn, công tác PCGD THCS tuy đã đạt được
những thành tựu nhất định nhưng chưa ổn định, cần phải tiếp tục duy trì và
phát triển. Nếu các cấp chính quyền, ngành giáo dục lơ là, không chú trọng
đến việc duy trì và củng cố những thành tựu đã đạt được thì rất khó để tiếp tục
phát triển những kết quả đó. Việc phối hợp các lực lượng để tiến hành PCGD
vừa nhằm mục đích thực hiện một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước, vừa
nhằm giải quyết thực tiễn công tác PCGD ở địa phương. Đây là vấn đề có tính
cấp thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
Bản thân tác giả là những người quản lí, lãnh đạo ở địa phương, nhìn
nhận thấy những thành quả PCGD THCS ở đây chưa có tính bền vững, nếu

1


không chú trọng phát huy sức mạnh của toàn xã hội chăm lo phát triển giáo
dục thì rất khó để phát triển những thành quả đã đạt được, thậm chí có thể
đánh mất những gì đã có, đã xây dựng được trong thời gian qua. Do đó chúng

tôi chọn đề tài: “PHỐI HỢP CÁC LỰC LƯỢNG CHÍNH TRỊ, XÃ HỘI TRONG DUY
TRÌ PHỔ CẬP GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ TẠI HUYỆN MỘC CHÂU, TỈNH SƠN LA”

để làm luận văn tốt nghiệp, với mong muốn góp phần phát triển giáo dục ở
địa phương, trong đó có công tác PCGD THCS.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất các biện
pháp phối hợp các lực lượng chính trị, xã hội để duy trì PCGD THCS trên địa
bàn huyện Mộc Châu - Tỉnh Sơn La.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Sự phối hợp các lực lượng chính trị, xã hội trong duy trì PCGD THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp huy động, phối hợp các lực lượng chính trị, xã hội trong
duy trì PCGD THCS trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
4.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các
biện pháp huy động, phối hợp các lực lượng chính trị, xã hội trong duy trì
PCGD THCS trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La. Công tác lãnh đạo,
chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương, công tác vận động nhân dân, đoàn
viên, hội viên của MTTQ và các đoàn thể, các lực lượng xã hội, trong đó trung
tâm là Phòng GD&ĐT, các trường THCS để thực hiện duy trì PCGD THCS.
4.2. Giới hạn về khách thể nghiên cứu: Đề tài chỉ nghiên cứu lãnh đạo
huyện, lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức Phòng GD&ĐT Mộc Châu,
lãnh đạo các trường THCS, cán bộ chủ chốt các đoàn thể, các tổ chức chính

2


trị, giáo viên, phụ huynh học sinh và một số cán bộ xã, thị trấn trên địa bàn

huyện. Số liệu điều tra từ 2010-2015.
5. Giả thuyết khoa học
Hiện nay công tác PCGD THCS ở huyện Mộc Châu đã đạt được những
thành tựu đáng kể nhưng chưa bền vững, chất lượng giáo dục không cao, tình
trạng học sinh bỏ học, nghỉ học còn diễn ra khá phổ biến, đặc biệt chất lượng
dạy và học tại các lớp bổ túc THCS thấp...
Nếu các lực lượng xã hội phối hợp tốt và quan tâm hơn đến công tác
PCGD THCS thực hiện theo hướng xã hội hóa giáo dục thì sẽ duy trì và phát
triển PCGD THCS trên địa bàn huyện.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Xác định cơ sở lý luận của vấn đề phối hợp các lực lượng chính trị,
xã hội trong công tác xã hội hóa giáo dục nói chung và duy trì PCGD THCS
nói riêng.
6.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác PCGD THCS, thực trạng
phối hợp các lực lượng trong việc duy trì PCGD THCS ở huyện Mộc Châu,
tỉnh Sơn La.
6.3. Đề xuất một số biện pháp phối hợp các lực lượng chính trị, xã hội
để duy trì PCGD THCS trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu các tài liệu, văn bản.
7.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi.
7.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
7.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động.
7.5. Phương pháp chuyên gia.
7.6. Phương pháp khảo nghiệm.
7.7 Phương pháp thống kê toán học.

3



8. Cấu trúc của luận văn
Gồm phần mở đầu; kết luận, khuyến nghị; tài liệu tham khảo; phụ lục
và ba chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về phối hợp các lực lượng chính trị, xã hội
trong duy trì phổ cập giáo dục trung học cơ sở
Chương 2: Thực trạng phối hợp các lực lượng trong duy trì phổ cập
giáo dục trung học cơ sở ở huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La
Chương 3: Biện pháp phối hợp các lực lượng chính trị, xã hội trong duy
trì phổ cập giáo dục trung học cơ sở ở huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La

4


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHỐI HỢP CÁC LỰC LƯỢNG
CHÍNH TRỊ, XÃ HỘI TRONG DUY TRÌ PHỔ CẬP GIÁO DỤC
TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Phối hợp các lực lượng chính trị, xã hội nhằm phát huy sức mạnh của
toàn dân trong quá trình giáo dục, đó là một chính sách lớn của Đảng và Nhà
nước ta. Đặc biệt trong công tác phổ cập giáo dục, việc phối hợp các lực
lượng lại càng có ý nghĩa quan trọng, nhất là duy trì và phát triển bền vững
những thành quả đã đạt được. Việc phối hợp các lực lượng xã hội sẽ phát huy
sức mạnh tổng hợp của nhân dân vào công tác giáo dục thế hệ trẻ, trong đó
phổ cập giáo dục là một nhiệm vụ quan trọng. Vấn đề phối hợp các lực lượng
xã hội đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên, nghiên cứu về
vấn đề phối hợp các lực lượng xã hội trong duy trì phổ cập giáo dục là một
vấn đề khá mới mẻ. Trong phạm vi chương này, tác giả xin khái quát một số
công trình nghiên cứu tiêu biểu có liên quan đến vấn đề này như sau:
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài
Ngày nay, giáo dục có vai trò ngày càng quan trọng trong sự phát triển

kinh tế - xã hội ở tất cả các nước trên thế giới. Kinh nghiệm của các nước
công nghiệp phát triển (G7) đã chứng minh điều đó. Với sự phát triển như vũ
bão của thông tin, khoa học, công nghệ, giáo dục thực sự trở thành nhân tố
phát triển của kinh tế. Vì thế, vấn đề huy động nguồn nhân lực, làm phong
phú tài nguyên trí tuệ vì mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội hơn lúc nào hết
đều được các nước quan tâm chú trọng tìm mọi cách đầu tư cho giáo dục.
Các nước công nghiệp phát triển trong khu vực và trên thế giới đều đặc
biệt coi trọng chính sách phát triển giáo dục. Tuy hình thức và biện pháp tổ
chức hoạt động của xã hội tham gia vào phát triển giáo dục có khác nhau,

5


nhưng về bản chất, cơ bản các nước đều thực hiện chính sách mở cửa cho giáo
dục, tạo nhiều cơ hội để giáo dục phát triển và giành cho người học những điều
kiện học tập tốt nhất, hiệu quả cao nhất. Có thể khái quát quan điểm giáo dục ở
một số nước:
- Ở Nhật Bản:
Chính phủ Nhật đang tích cực tiến hành cải cách hệ thống giáo dục.
Thượng nghị viện Nhật đã thông qua 3 dự luật về cải cách giáo dục sửa đổi là:
Luật Giáo dục trường học, Luật Quản lý giáo dục địa phương và Luật Giáo
dục xã hội. Nhằm đón nhận những thách thức trong thế kỷ 21, Nhật Bản đã
tạo ra một hệ thống giáo dục "mở" và giúp học sinh "thể hiện cá tính" để đạt
được các mục tiêu cơ bản:
(1) Tạo cho học sinh độ thoáng, lòng ham muốn, tự chủ suy nghĩ và
năng lực sinh động; giáo dục đạo đức xã hội, công bằng và thân ái.
(2) Phát triển năng lực khác nhau tạo cơ hội lựa chọn thích hợp với nhu
cầu học tập và nghề nghiệp của học sinh.
(3) Phá vỡ thế quản lý theo kiểu tập quyền nhà nước đối với giáo dục,
dành cho địa phương và nhà trường quyền tự chủ lớn hơn.

- Ở Hoa Kỳ:
Chính phủ Hoa Kỳ đã thực hiện một cuộc cách mạng về chuẩn hoá giáo
dục (Standanrds revolution). Để làm được điều này, một trong những giải
pháp quan trọng là Nhà nước thực hiện chủ trương đa dạng hoá. Hình thức
trường học công-tư phát triển mạnh ở Mỹ. Đây là loại trường có thể do một
nhóm giáo viên, phụ huynh, nhóm cộng đồng, doanh nghiệp, trường đại học,
viện bảo tàng... thành lập. Cơ chế hoạt động của các trường học loại này tự do
hơn, linh hoạt hơn và hiệu quả đào tạo cao hơn. Ở Hoa Kỳ còn có cao đẳng
cộng đồng, theo định nghĩa của họ, cao đẳng cộng đồng là một cơ sở đào tạo
có tính chất địa phương, nhằm giải quyết những vấn đề kinh tế - xã hội đặc

6


trưng của địa phương và góp phần hướng nghiệp cho các khu vực xung
quanh. Các loại trường này tồn tại và phát triển được là nhờ mối quan hệ với
địa phương.
- Ở Trung Quốc: Quốc vụ viện Trung Quốc đã thực hiện việc cải cách
và phát triển giáo dục.
Mục tiêu cơ bản là thực hiện phổ cập giáo dục nghĩa vụ (bắt buộc) lớp
9 trong toàn quốc; từng bước phổ cập giáo dục cao trung ở thành thị và các
khu vực kinh tế phát triển; tiếp cận trình độ khoa học kỹ thuật hàng đầu thế
giới, cơ bản xây dựng hệ thống học tập suốt đời... Để thực hiện các mục tiêu
trên, Trung Quốc đã đề ra các biện pháp:
(1) Công trình giáo dục chất lượng liên thế kỷ.
(2) Công trình nhân tài sáng tạo cấp cao.
(3) Công trình giáo dục hiện đại lâu dài.
(4) Công trình sản nghiệp hoá các kỹ thuật mới cao cấp.
Các biện pháp trên sẽ thực thi trên nền tảng hình thành mạng lưới giáo
dục mở, nghĩa là huy động tối đa sự tham gia của các lực lượng xã hội đối với

sự nghiệp giáo dục.
Các nước thuộc khu vực Đông Nam Á và khối ASEAN cũng đang tích
cực đẩy nhanh quá trình phát triển giáo dục bằng nhiều con đường khác nhau,
nhưng để tạo được động lực thúc đẩy nhanh, hầu hết các nước đều tận dụng
và phát huy sức mạnh của cộng đồng và xã hội hoá. Việc dựa vào cộng đồng
để phát triển giáo dục sẽ giải quyết hai yêu cầu cơ bản: (1) nâng cao nhận
thức cộng đồng, (2) nâng cao trách nhiệm của xã hội đối với giáo dục.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam vấn đề phổ cập giáo dục và phối hợp các lực lượng trong
duy trì phổ cập giáo dục cũng được nghiên cứu khá nhiều, nhất là các luận
văn thạc sĩ và đề tài nghiên cứu khoa học ở trường Đại học sư phạm Hà Nội,

7


Trường Đại học KHXH & NV Hà Nội, Trường Đại học Vinh và một số nhà
khoa học đang là các nhà giáo ở các cơ sở giáo dục trong cả nước. .. Các tác
giả đi sâu nghiên cứu phổ cập giáo dục trong một bình diện thực tiễn. Có thể
kể đến một số vấn đề sau:
(1)- Luận văn thạc sĩ: “Một số giải pháp quản lí nhằm đẩy nhanh tiến
độ phổ cập giáo dục THCS ở huyện miền núi Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn”,
Luận văn đã chỉ ra những kinh nghiệm và đề xuất những giải pháp quản ly,
chỉ đạo nhằm đẩy nhanh tiến độ PCGD THCS trên địa bàn huyện Văn Quan,
tỉnh Lạng Sơn; trên cơ sở nghiên cứu và đề xuất của Luận văn đã giúp các
huyện miền núi của tỉnh Lạnh Sơn nói riêng và một số huyện miền núi phí
Bắc nói chung vận dụng sáng tạo vào điều kiện thực tiễn của mỗi huyện để
phát triển giáo dục và đào tạo mà trọng tâm là đẩy nhanh PCGD THCS trên
địa bàn.
(2) - Luận văn thạc sĩ: “Một số giải pháp quản lý chất lượng phổ cập
giáo dục trung học cơ sở ở huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hoá, giai đoạn

2010-2020”, Luận văn đã tập trung nghiên cứu một số giải pháp quản lý chất
lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở ở huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hoá,
giai đoạn 2010-2020. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một
số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng PCGD THCS trên
địa bàn huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
(3)- Luận văn thạc sĩ: “Một số biện pháp quản lý xã hội hóa giáo dục ở
huyện Ngọc Lạc, tỉnh Thanh Hóa”, trên cơ sở kế thừa, hệ thống hoá các kết
quả nghiên cứu về lý luận, Luận văn đã làm sáng tỏ cơ sở lý luận về công tác
quản lý xã hội hóa giáo dục nhằm duy trì PCGD THCS. Luận văn đã chú
trọng phân tích về công tác quản lý, các yếu tố ảnh hưởng và giải pháp quản
lý xã hội hóa giáo dục nói chung và của địa bàn nghiên cứu nói riêng. Qua

8


nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đã xác lập được các giải pháp quản
lý nhằm nâng cao chất lượng xã hội hóa giáo dục trên địa bàn.
* Những nghiên cứu về phối hợp các lực lượng trong
phổ cập giáo dục
(1) - Luận văn thạc sĩ: “Một số biện pháp đẩy nhanh tiến độ PCGD
THCS trên địa bàn tỉnh Sơn La”, đã đề ra các giải pháp tuyên truyền vận
động quần chúng, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, chính quyền địa phương,
tăng cường sự quản lý của các trường THCS và sự tham gia của các tổ chức
chính trị xã hội trong duy trì PCGD THCS trên địa bàn.
(2)- Luận văn thạc sĩ: “Hệ biện pháp tăng cường chất lượng phổ cập
giáo dục trung học cơ sở vùng sâu, vùng xa của tỉnh Kon Tum”, Luận văn đã
đề cập đến hệ thống hóa cơ sở lý luận của vấn đề phổ cập giáo dục, phổ cập
THCS; nghiên cứu thực trạng của công tác phổ cập THCS tỉnh Kon Tum
nông thôn, vùng sâu, vùng xa, đánh giá những thành tựu, những tồn tại, bất
cập của công tác PCGD THCS ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa của tỉnh;

từ đó đề xuất một số biện pháp tăng cường chất lượng PCGD THCS trên địa
bàn nông thôn, vùng sâu, vùng xa của tỉnh. Kon Tum
(3)- Luận văn thạc sĩ: “Biện pháp xã hội hóa giáo dục ở các huyện
miền núi tỉnh Quảng Nam”, Luận Văn nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng
về công tác xã hội hóa giáo dục thuộc một số huyện miền núi tỉnh Quảng
Nam, trên cơ sở nghiên cứu và khảo nghiệm đã đề xuất một số biện pháp để
thực hiện có hiệu quả công tác xã hội hóa giáo dục, trọng tâm là xây dựng
phong trào toàn dân tham gia xây dựng một xã hội học tập theo phương châm
nhà nhà học tập, người người học tập, với hình thức cần gì học nấy.
Nội dung về huy động các nguồn lực xã hội và cộng đồng tham gia
phát triển giáo dục đã sớm được thực hiện từ những ngày khởi đầu đấu tranh
cách mạng, đặc biệt là sau Cách mạng Tháng Tám thành công. Đó là công
9


cuộc “diệt giặc dốt”, “xoá mù chữ” do Chủ tịch Hồ Chí Minh phát động.
Người xác định ba nguyên tắc cơ bản của nền giáo dục nước nhà là:
(1) Đại chúng hoá.
(2) Dân tộc hoá.
(3) Khoa học hoá và tôn chỉ phụng sự lý tưởng quốc gia và dân chủ.
Những tư tưởng, quan điểm đó của Người được Đảng và Nhà nước ta
qua các kỳ đại hội cụ thể hoá cả về lý luận và thực tiễn phù hợp với từng
chặng đường phát triển của đất nước, cộng đồng tham gia và giáo dục đã từng
bước đi vào cuộc sống, thúc đẩy sự nghiệp GD&ĐT phát triển.
Sự quan tâm của cấp uỷ, chính quyền các cấp đối với công tác phổ cập
giáo dục nói chung và PCGD THCS nói riêng chưa đúng mức, sự tham gia
vào cuộc của các tổ chức trị xã hội và đoàn thể đối với công tác PCGD còn
nhiều hạn chế, việc duy trì PCGD nói chung và PCGD THCS nói riêng chủ
yếu do ngành GD&ĐT tham mưu và thực hiện. Một số luận Văn Thạc sĩ đã
nghiên cứu khá rõ nội dung này. (1) Luận Văn thạc sĩ “Biện pháp quản lý xã

hội hóa giáo dục nhằm duy trì phổ cập giáo dục THCS tại huyện Phổ Yên,
tỉnh Thái Nguyên” của Thạc sĩ Nguyễn Thanh Hùng, huyện Phổ Yên, tỉnh
Thái Nguyên đã nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, thực trạng công tác
duy trì PCGD THCS, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp XHHGD của phòng
giáo dục và đào tạo nhằm duy trì PCGD THCS trên địa bàn; (2) Luận văn
thạc sĩ “Một số kinh nghiệm thực hiện mục tiêu PCGD THCS tại tỉnh Tuyên
Quang” của tác giả Trần Thị Lý, nêu các bài học kinh nghiệm về công tác
lãnh đạo, chỉ đạo, công tác tuyên truyền vận động các tổ chức triển khai thực
hiện PCGD THCS; (3)Luận văn thạc sĩ “Những giải pháp phối hợp các tổ
chức xã hội nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh ở huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh
Phúc trong giai đoạn hiện nay”. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn,

10


Luận văn đã đề xuất các biện pháp phối hợp giữa phòng GD&ĐT với các tổ
chức xã hội để giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh.
Như vậy, các công trình nghiên cứu về phối hợp các lực lượng chính
trị, xã hội trong duy trì PCGD THCS trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã đi
vào giải quyết nhiều vấn đề, trong đó chủ yếu là huy động các nguồn lực xã
hội. Các nghiên cứu trên chưa phân tích sâu sắc và có hệ thống về phối hợp
các lực lượng chính trị, xã hội trong duy trì PCGD THCS. Vì vậy, nghiên cứu
của chúng tôi được thực hiện ở một huyện miền núi lại càng có ý nghĩa.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Phổ cập giáo dục
1) Phổ cập theo Từ điển tiếng Việt, phổ cập là “làm cho trở thành rộng
khắp, đến với quần chúng rộng rãi” [35; tr.785].
2) Phổ cập giáo dục theo Từ điển Giáo dục học, phổ cập giáo dục là “số
năm học bắt buộc về mặt pháp lý cho công dân ở độ tuổi quy định; số năm
học này là toàn bộ thời gian đối với những người được học chính quy ở nhà

trường” [31; tr. 429]. Luật Giáo dục cũng quy định: 1) Nhà nước quyết định
kế hoạch phổ cập giáo dục, bảo đảm các điều kiện để thực hiện phổ cập trong
cả nước. 2) Mọi công dân trong độ tuổi quy định có nghĩa vụ học tập để đạt
trình độ phổ cập giáo dục. 3) Gia đình có trách nhiệm tạo điều kiện cho các
thành viên của gia đình trong độ tuổi quy định được học tập để đạt trình độ
phổ cập” [23].
Như vậy, ta có thể hiểu: Phổ cập giáo dục là hoạt động giáo dục có tổ
chức của toàn xã hội nhằm làm cho mọi người trong độ tuổi quy định đều đạt
được trình độ học vấn nào đó để tồn tại và phát triển. Vì thế, PCGD trở thành
chế độ bắt buộc ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Đối với
những nước phát triển cao trên thế giới thì việc phổ cập trình độ học vấn phổ
thông hầu như đã hoàn thành.

11


1.2.2. Phổ cập giáo dục trung học cơ sở
Phổ cập giáo dục trung học cơ sở là sự nối tiếp của phổ cập giáo dục
tiểu học, đồng thời là bước chuẩn bị cho phổ cập trung học.
Từ khái niệm phổ cập ở trên, ta có thể hiểu: PCGD THCS là hoạt động
giáo dục có tổ chức của toàn xã hội nhằm làm cho mọi người trong độ tuổi
quy định đều đạt được trình độ học vấn trung học cơ sở, nhờ đó mọi người
đều có cơ hội tham gia đóng góp vào sự phát triển chung của xã hội, cộng
đồng và phát triển cá nhân.
* Mục tiêu tổng quát của công tác PCGD THCS là nâng cao mặt bằng
dân trí, làm cho hầu hết công dân đến hết tuổi 18 đều đạt được trình độ học
vấn THCS, góp phần nâng cao chất lượng của nguồn nhân lực phục vụ sự
nghiệp CNH, HĐH đất nước; thực hiện hội nhập giáo dục khu vực và thế giới
mục tiêu cụ thể:
- Củng cố và phát huy thành quả của PCGD TH và chống mù chữ; tạo

điều kiện học tập THCS cho đối tượng 11- 18 tuổi; nâng dần quy mô THCS
để tỷ lệ đối tượng trong độ tuổi đi học tăng dần; đảm bảo hầu hết thanh thiếu
niên ở độ tuổi 11-17 đang học THCS, 18 tuổi có bằng tốt nghiệp THCS.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục THCS; đảm bảo để mọi học
sinh được phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ
năng cơ bản, có những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp; kết
hợp với phân luồng sau THCS; được chuẩn bị học tiếp THPT; THCN; học
nghề hoặc có năng lực cần thiết để có thể tiếp thu những tiến bộ khoa học
công nghệ khi đi vào cuộc sống.
* Yêu cầu phổ cập giáo dục trung học cơ sở:
- Thực hiện PCGD THCS trong phạm vi cả nước là một công tác trọng
tâm của ngành giáo dục; là công tác mang tính xã hội sâu sắc, rộng lớn, do đó
công tác PCGD THCS phải được cụ thể hóa thành chủ trương, nghị quyết của

12


các cấp ủy Đảng, HĐND địa phương. Ngành giáo dục và đào tạo phải tích
cực tham mưu chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện các chủ trương đó.
- Thực hiện PCGD THCS phải đảm bảo chất lượng và hiệu quả trên cơ
sở nâng cao chất lượng dạy và học.
- Công tác PCGD THCS phải được tổ chức, chỉ đạo thường xuyên trên
cơ sở kế hoạch hằng năm của địa phương đã được phê duyệt của các cấp
chính quyền; phải huy động được các tổ chức quần chúng xã hội, tổ chức kinh
tế và các lực lượng xã hội tham gia, tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện.
* Đối tượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở áp dụng cho tất cả các
đối tượng thanh thiếu niên độ tuổi 11 đến 18 cư trú tại địa phương.
* Các hình thức học tập để đạt trình độ phổ cập giáo dục trung học
cơ sở:
- Đối tượng phổ cập có điều kiện học tại trường THCS theo chương

trình phổ thông và công nhận tốt nghiệp trước 17 tuổi.
- Đối tượng có hoàn cảnh khó khăn có thể học tập tại các TTGDTX,
các trường, lớp bổ túc văn hóa theo chương trình bổ túc THCS và được công
nhận tốt nghiệp bổ túc THCS trước 19 tuổi.
* Tiêu chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở, gồm các tiêu chí sau:
(1) Đối với xã, phường, thị trấn:
- Bảo đảm duy trì, củng cố kết quả và hoàn thiện mục tiêu PCGD tiểu học.
- Huy động số học sinh hoàn thành chương trình tiểu học hằng năm vào
học THCS đạt tỷ lệ từ 95% trở lên đối với phường xã, thị trấn; ở những xã có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và xã đặc biệt khó khăn từ 80% trở lên.
- Nâng cao chất lượng toàn diện ở THCS; giảm tỷ lệ lưu ban; đảm bảo
tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình THCS hằng năm từ 90% trở lên đối
với những xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và xã đặc biệt khó khăn
từ 75% trở lên.

13


(2) Đối với quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh: Đảm bảo 90% số
xã, phường, thị trấn đạt các mục tiêu PCGD THCS.
(3) Đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Đảm bảo 100% số
quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đạt các mục tiêu PCGD THCS.
1.2.3. Duy trì phổ cập giáo dục trung học cơ sở
Chúng tôi quan niệm: Duy trì phổ cập giáo dục THCS là hoạt động
nhằm củng cố những thành tựu giáo dục THCS đã đạt được làm cơ sở để
phổ cập THPT, đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực xã hội, giúp mọi người
đều có cơ hội học tập, phát triển cá nhân và tham gia đóng góp vào sự
phát triển cộng đồng.
Một số địa phương tuy đã hoàn thành PCGD THCS nhưng chưa bền
vững do những điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể. Nếu không có những biện

pháp duy trì, củng cố thì những kết quả đạt được sẽ mất đi.
1.2.4. Lực lượng chính trị, xã hội
Lực lượng chính trị - xã hội ở Việt Nam được hiểu theo nghĩa là tập
hợp những người có chung mục tiêu về chính trị, có cùng đặc điểm xã hội,
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, cùng xây dựng Việt Nam xã
hội chủ nghĩa, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Các lực lượng chính trị - xã hội có nhiệm vụ giáo dục chính trị tư
tưởng, động viên và phát huy tích cực xã hội của các tầng lớp nhân dân, góp
phần thực hiện nhiệm vụ chính trị; chăm lo bảo vệ lợi ích chính đáng và hợp
pháp của nhân dân; tham gia vào công việc quản lý Nhà nước, quản lý xã hội;
giữ vững và tăng cường mối liên hệ mật thiết giữa Đảng, Nhà nước và nhân
dân, góp phần thực hiện và thúc đẩy quá trình dân chủ hóa và đổi mới xã hội,
thực hiện cơ chế Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ.
1.2.5. Phối hợp các lực lượng chính trị, xã hội trong duy trì phổ cập
giáo dục trung học cơ sở
a) Phối hợp là hoạt động cùng nhau của hai hay nhiều cá nhân, tổ chức
14


hỗ trợ cho nhau trong công việc chung nhằm đạt được một hay nhiều mục tiêu
chung nào đó.
b) Phối hợp các lực lượng giáo dục ngoài trường hay huy động cộng
đồng tham gia xây dựng và phát triển giáo dục là quá trình vận động (động
viên, khuyến khích, thu hút) và tổ chức mọi thành viên trong cộng đồng tham
gia vào việc xây dựng và phát triển nhà trường, từ việc xây dựng cơ sở vật
chất, trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học, chăm lo đời sống giáo viên,
tạo môi trường giáo dục thống nhất giữa nhà trường - gia đình - xã hội, đến
việc tham gia giáo dục học sinh.
1.3. Lý luận về phối hợp các lực lượng chính trị, xã hội trong duy
trì phổ cập giáo dục trung học cơ sở

Nội dung của việc huy động cộng đồng tham gia xây dựng và phát triển
nhà trường nằm trong việc tìm hiểu câu trả lời của các câu hỏi: Huy động
cộng đồng hướng vào những mục đích gì? Huy động cộng đồng ủng hộ những
nguồn lực nào? Huy động cộng đồng cụ thể là những lực lượng nào? Huy
động cộng đồng bằng cách nào?
1.3.1. Mục đích, ý nghĩa của việc phối hợp các lực lượng
Các nhà nghiên cứu giáo dục học và xã hội học đều khẳng định: giáo
dục là nhân tố đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển xã hội, đồng thời, sự tồn
tại và phát triển của giáo dục luôn luôn chịu sự chi phối của trình độ phát triển
xã hội. Điều đó có nghĩa là không thể tách rời giáo dục khỏi đời sống xã hội,
giáo dục có bản chất xã hội và là sự nghiệp của toàn xã hội. Chỉ có sự tham
gia của toàn xã hội mới đảm bảo cho giáo dục phát triển có chất lượng và hiệu
quả. Vì vậy, mục tiêu cơ bản và xuyên suốt của công tác phối hợp các lực
lượng chính trị, xã hội tham gia duy trì PCGD THCS là huy động toàn xã hội
làm giáo dục, động viên các tầng lớp nhân dân góp sức xây dựng nền giáo dục

15


quốc dân dưới sự quản lý của Nhà nước. Mục tiêu đó được thể hiện trên
những vấn đề cơ bản:
- Trước hết, làm cho xã hội nhận thức đúng đắn vị trí, vai trò của GD&
ĐT trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước nói chung, cũng như trong
phát triển kinh tế, xã hội ở mỗi địa phương, mỗi gia đình và toàn cộng đồng.
Trên cơ sở đó hình thành hệ tư tưởng xã hội về GD&ĐT theo quan điểm,
đường lối của Đảng, coi “Giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo
dục là đầu tư cho phát triển”.
- Phối hợp các lực lượng chính trị, xã hội tham gia phát triển giáo dục
là con đường để thực hiện dân chủ hoá giáo dục. Nhằm biến hệ thống giáo
dục từ một thiết chế hành chính cô lập thành một thiết chế giáo dục của dân,

do dân, vì dân. Khi giáo dục không còn bó hẹp trong giới hạn trách nhiệm của
nhà trường, thì vai trò và sự tham gia của các cấp uỷ, chính quyền, đoàn thể,
các tổ chức quần chúng và các lực lượng xã hội sẽ tạo điều kiện đẩy mạnh
không khí dân chủ trong giáo dục, tạo thêm động lực để nâng cao chất lượng
giáo dục trong các nhà trường, những tiêu cực, tồn tại trong giáo dục cũng
được hạn chế, môi trường giáo dục trở nên trong sạch và lành mạnh hơn.
- Phối hợp các lực lượng chính trị trong duy trì PCGD THCS còn nhằm
mục đích mở cửa nhà trường với xã hội bên ngoài, tạo sự gắn bó giữa nhà
trường với xã hội, để nhân dân có thể xây dựng, giám sát kiểm tra nhà trường
trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục.
- Phối hợp các lực lượng chính trị, xã hội nhằm thực hiện phương châm
giáo dục cho mọi người. Trên cơ sở khai thác và phát huy tối đa các điều kiện
và khả năng đáp ứng của xã hội cho giáo dục, vận động mọi thành viên trong
cộng đồng, không phân biệt thành phần, lứa tuổi, vùng miền, ... tham gia học
tập; học ở trường, học ở gia đình, học ở ngoài xã hội nhằm đáp ứng yêu cầu:

16


học để biết, học để làm, học để chung sống, để xây dựng sự phồn vinh của
quốc gia, dân tộc.
- Mặt khác, trong điều kiện nước ta còn nghèo, Đảng và Nhà nước đã
không ngừng tăng đầu tư ngân sách cho giáo dục và đào tạo nhưng vẫn chưa
đáp ứng tốt những yêu cầu của sự nghiệp giáo dục. Do đó, vừa phải tiếp tục
tăng đầu tư ngân sách cho giáo dục, vừa phải huy động nhiều nguồn đầu tư
khác từ các lực lượng xã hội, các cá nhân cho giáo dục; thực hiện phương
châm "Nhà nước và nhân dân cùng làm" để đầu tư cho giáo dục.
1.3.2. Nội dung phối hợp
Thứ nhất: Huy động cộng đồng tham gia xây dựng môi trường thuận
lợi cho giáo dục. Môi trường được đề cập ở đây là môi trường nhà trường, gia

đình và xã hội. Môi trường thuận lợi cho giáo dục tức là môi trường phải
được lành mạnh hóa, có tính tích cực và đặc biệt có tính thống nhất trong tác
động đến việc hình thành nhân cách của thế hệ trẻ.
Trước hết là huy động xây dựng môi trường giáo dục ở nhà trường.
Huy động xây dựng khung cảnh sư phạm (khuôn viên) nhà trường, từ hệ
thống cây xanh, tường rào, cổng trường, sân chơi, bãi tập… Vấn đề có ý
nghĩa quan trọng là phải xây dựng tập thể sư phạm đoàn kết nhất trí, có tổ
chức chặt chẽ, có ý thức kỷ luật cao, có ý chí vươn lên, rèn luyện trở thành
tấm gương sáng cho học sinh; xây dựng được tình cảm tốt đẹp giữa thầy và
trò, thầy trò với nhân dân địa phương… Nghĩa là xây dựng mối quan hệ tốt
đẹp giữa con người với con người.
Gia đình là một tế bào của xã hội, thiên chức tình cảm là cái gốc của
gia đình. Tổ chức xã hội và đời sống gia đình có tác dụng rất quan trọng đến
sự hình thành ý thức và nhân cách của trẻ. Chính gia đình là nơi đặt nền móng
đầu tiên cho sự hình thành và phát triển nhân cách, là nhân tố quan trọng
trong việc giáo dục thế hệ trẻ.

17


Môi trường xã hội vĩ mô và vi mô có tác dụng rất lớn đến việc giáo dục
thế hệ trẻ. Cần phải huy động lực lượng của toàn xã hội, từ tổ chức Đảng,
chính quyền, đoàn thể đến cá nhân tham gia vào việc xây dựng một môi
trường xã hội lành mạnh, phát triển kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo công
ăn việc làm, nâng cao chất lượng cuộc sống, đề cao các giá trị xã hội chân
chính, xây dựng nếp sống văn minh, tạo ra dư luận đúng đắn về giá trị của học
vấn, về động cơ và thái độ học tập… Các môi trường trên đồng thời tác động
vào thế hệ trẻ làm cho giáo dục như được kéo dài thời gian và mở rộng về
không gian, làm cho thế hệ trẻ lúc nào cũng được giáo dục, ở đâu cũng được
giáo dục. Ngược lại, chính thế hệ trẻ được giáo dục tốt như vậy sẽ làm trong

sạch và lành mạnh các môi trường trên.
Thứ hai: Huy động xã hội tham gia vào quá trình giáo dục. Các lực
lượng chính trị, xã hội có thể tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình
giáo dục. Họ có thể tham gia góp ý kiến vào nội dung và phương pháp giáo
dục, quản lý, đánh giá kết quả giáo dục, giúp đỡ nhà trường trong việc tổ chức
các hoạt động giáo dục cả chính khoá và ngoại khoá. Đồng thời, họ cũng có
thể giúp việc sưu tầm tài liệu giảng dạy, làm đồ dùng dạy học, đặc biệt là các
môn học hướng nghiệp và dạy nghề. Đây là một yêu cầu cao của việc vận
động cộng đồng và là nội dung khó thực hiện nhất. Để thực hiện được nó, đòi
hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, các cơ quan quản lý giáo
dục và các tổ chức chính trị, kinh tế và xã hội ở mỗi địa phương.
Thứ ba: Các lực lượng chính trị, xã hội và cá nhân có thể tham gia trực
tiếp vào quá trình giáo dục bằng cách tổ chức các cơ sở giáo dục thuộc các
thành phần kinh tế, tổ chức và cá nhân bên cạnh các cơ sở giáo dục của Nhà
nước. Các cơ sở giáo dục dân lập, tư thục từ mầm non đến trung học sẽ góp
phần quan trọng vào phát triển giáo dục, làm giảm gánh nặng đầu tư của Nhà
nước, tạo điều kiện cho giáo dục có thể phát triển mạnh mẽ hơn. Ngoài ra, các

18


lực lượng chính trị, xã hội còn có vai trò rất quan trọng trong việc mở lớp xoá
mù chữ, lớp học tình thương, lớp học cho trẻ mồ côi, trẻ khuyết tật, trẻ lang
thang đường phố… Đây là các hình thức giáo dục mà Nhà nước chưa có khả
năng đảm nhiệm hết. Khi các lực lượng tham gia vào quá trình giáo dục, đa
dạng hoá các loại hình trường lớp và các hình thức học tập sẽ tạo điều kiện
cho mọi người có thể học tập.
Thứ tư: Huy động xã hội đầu tư các nguồn lực cho giáo dục. Hiện nay,
mặc dù Nhà nước đã tăng cường ngân sách đầu tư cho giáo dục nhưng vẫn
chưa đủ để đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục. Chính vì vậy, việc chi cho

xây dựng, sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất và chi cho các hoạt động giáo
dục còn hạn chế; cơ sở trường lớp, thiết bị dạy học còn chưa đáp ứng tốt yêu
cầu ngày càng cao của giáo dục. Mặt khác, đời sống của giáo viên còn khó
khăn nhất là giáo viên công tác tại các trường vùng sâu, vùng xa, vùng cao
biên giới nên họ chưa yên tâm công tác. Do đó, việc huy động các lực lượng
xã hội đầu tư vào giáo dục là một yêu cầu cấp thiết hiện nay.
Các lực lượng chính trị, xã hội có thể đóng góp nhân lực, vật lực và tài lực
để xây dựng trường lớp, tăng cường trang thiết bị giáo dục cho nhà trường, giúp
đỡ học sinh nghèo, học sinh thuộc diện gia đình chính sách gặp khó khăn. Đồng
thời, có thể khuyến khích học sinh giỏi, phát hiện và bồi dưỡng tài năng, góp
phần chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của giáo viên.
Việc các lực lượng chính trị, xã hội tham gia vào quá trình huy động xã
hội (tổ chức đảng, chính quyền, mặt trận tổ quốc, các đoàn thể, đoàn viên, hội
viên và nhân dân) đầu tư cho giáo dục là nội dung dễ thực hiện nhất. Tuy
nhiên, chúng ta không chỉ duy trì nội dung này mà phải thực hiện đồng bộ các
nội dung khác để các lực lượng chính trị, xã hội tham gia phát triển giáo dục
đi đúng quỹ đạo, góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng giáo dục,
hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh.

19


1.3.3. Biện pháp phối hợp các lực lượng chính trị, xã hội tham gia
vào phổ cập giáo dục
Trên cơ sở chủ trương và chính sách mà Đảng và Nhà nước đã ban
hành, các cấp, các ngành và các địa phương đã triển khai thực hiện bằng
nhiều hình thức phong phú, góp phần tạo nên những chuyển biến sâu sắc
trong lĩnh vực GD&ĐT của nước ta nhiều năm qua. Các hình thức cơ bản là:
Đại hội giáo dục các cấp: Đại hội giáo dục nhằm đặt ra 3 yêu cầu cơ bản:
(1) Cụ thể hoá mục tiêu đào tạo, nguyên lý giáo dục của Đảng và kế

hoạch phát triển của Nhà nước vào mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục trong kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
(2) Phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong việc tham gia xây dựng
kế hoạch của các nhà trường trên địa bàn; động viên được sức mạnh tổng hợp
của Nhà trường - Gia đình - Xã hội để chăm lo việc học tập, giáo dục đạo đức,
lao động, hướng nghiệp cho học sinh, xây dựng cơ sở vật chất, tôn tạo cảnh
quan môi trường sư phạm, chăm lo đời sống cán bộ, giáo viên...
(3) Tạo ra động lực kích thích tinh thần lao động của đội ngũ trí thức
ngành GD&ĐT, khuyến khích tính hiếu học, động viên học sinh chăm ngoan,
học giỏi, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho phát triển
kinh tế, xã hội địa phương.
Đại hội giáo dục chính là một diễn đàn quan trọng của mọi thành phần,
mọi tầng lớp xã hội bàn về những giải pháp thúc đẩy quá trình phát triển của
giáo dục.
Đại hội giáo dục là kết quả của quá trình thực hiện phương châm:
“Dân biết - Dân bàn - Dân làm - Dân kiểm tra” trong giáo dục, phù hợp với cơ
chế Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ ngay trong xây dựng
và phát triển giáo dục. Hội đồng giáo dục là hình thức cũng đã được xuất hiện
ở nhiều địa phương. Hội đồng giáo dục không phải là một cấp quản lý giáo

20


×