Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC MẦM NON Ở VÙNG TÁI ĐỊNH CƯ HUYỆN MƯỜNG LA, TỈNH SƠN LA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (532.6 KB, 109 trang )

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Thị Tình,
người đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, các cô trong tổ bộ môn Tâm lí,
khoa Tâm lí, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Luận văn cũng nhận được sự giúp đỡ tận tình của Phòng Sau đại học,
Thư viện Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội, Văn phòng tỉnh ủy, Ủy ban nhân
dân tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Sơn La, Ban di dân tái định cư thủy điên
Sơn La, Ban chỉ đạo di dân tái định cư thủy điện Sơn La - huyện Mường La;
huyện ủy, Hội đồng dân dân, Ủy ban nhân dân, huyện Mường La, phòng Giáo
dục huyện Mường La đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thiện luận văn.
Trong quá trình thực hiện luận văn, do thời gian, nguồn lực tư liệu và
khả năng tiếp cận của bản thân còn hạn chế vì vậy không tránh khói những
hạn chế, thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp để
luận văn được hoàn thiện
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2016
Tác giả


MỤC LỤC
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của hệ thống biện pháp........................81
Khảo nghiệm là phương pháp khảo sát để rút ra những nhận định về sự cần thiết và
tính khả thi của các biện pháp...........................................................................................81
3.3.1. Mục đích khảo nghiệm.............................................................................................81


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục trẻ trên địa bàn huyện
Mường La năm học 2014 -2015.........................................................................................46


Bảng 2.2. Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học của các cơ sở GDMN huyện Mường La
năm 2015.............................................................................................................................47
Bảng 2.3. Tình hình đội ngũ cán bộ quản lí, nhân viên và giáo viên huyện Mường La
năm 2015.............................................................................................................................49
Bảng 2.4. Phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi trên địa bàn huyện Mường La..................50
Bảng 2.5. Số trường mầm non trên địa bàn huyện Mường La........................................54
giai đoạn 2010 - 2015..........................................................................................................54
Bảng 2.6. Số trẻ được mầm non học hai buổi và tổ chức ăn trưa bởi các trường mầm
non trên địa bàn huyện Mường La năm học 2014 -1015.................................................54
Bảng 2.7. Kết quả đánh giá sức khỏe của trẻ mầm non ngoài vùng tái định cư Mường
La tháng 4/2015..................................................................................................................56
Bảng 2.8. Số liệu về đội ngũ cán bộ quản lý, nhân viên, giáo viên vùng tái định cư
huyện Mường La năm 2015...............................................................................................57
Bảng 2.9: Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách giáo dục............................59
mầm non vùng tái định cư vùng tái định cư huyện Mường La, tỉnh sơn La...................59
Bảng 3.1: Kết quả đánh giá về tính cần thiết của các biện pháp thực hiện chính sách
giáo dục mầm non ở vùng tái định cư huyện Mường La,................................................82
tỉnh Sơn La..........................................................................................................................82
Bảng 3.2: Kết quả đánh giá về tính khả thi của các biện pháp thực hiện chính sách giáo
dục mầm non ở vùng tái định cư huyện Mường La,.........................................................83
tỉnh Sơn La..........................................................................................................................83
Bảng 3.3: Mức độ tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
thực hiện chính sách giáo dục mầm non ở vùng tái định cư huyện Mường La, tỉnh Sơn
La.........................................................................................................................................84


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Mức độ tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi...............................85
Sơ đồ 1.1: Bộ máy chính sách của Nhà nước Việt Nam...................................................23
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ mô hình hóa mối quan hệ giữa các biện pháp thực hiện chính sách

giáo dục mầm non vùng tái định cư theo nghiên cứu đề tài.............................................81


CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Viết tắt
CNH, HĐH
CNTT
GD&ĐT
GD-ĐT
GDMN
GDMNNVTĐC
HĐND
MNVTĐC
Nxb
UBND
XHCN
XHHGD

Xin đọc là
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Công nghệ thông tin
Giáo dục và đào tạo
Giáo dục - Đào tạo
Giáo dục mầm non
Giáo dục mầm nom vùng tái định cư
Hội đồng nhân dâm
Mầm non vùng tái định cư
Nhà xuất bản
Ủy ban nhân dân
Xã hội chủ nghĩa

Xã hội hóa giáo dục


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thủy điện Sơn La là một trong những công trình trọng điểm quốc gia
được triển khai xây dựng, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển ngày càng cao của
đất nước. Di dân vùng lòng hồ sông Đà để xây dựng nhà máy thủy điện Sơn
La là cuộc di dân lớn nhất từ trước đến nay.
Vì vậy, để ổn định và phát triển đời sống của người dân tái định cư.
Bên cạnh những chính sách hỗ trợ, chỉ đạo về tình hình phát triển kinh tế, văn
hóa xã hội, Nhà nước ta đang rất quan tâm và đẩy mạnh công cuộc cải cách
nâng cao trình độ giáo dục và đào tạo. Trong đó giáo dục Mầm non là một
trong những vấn đề quan trọng nhất, đó là nền tảng cho sự phát triển toàn diện
của thế hệ trẻ những chủ nhân tương lai của đất nước.
Chính sách phát triển giáo dục mầm non luôn đóng vai trò quan trọng
trong việc hoạch định chính sách ở bất cứ quốc gia nào trên thế giới. Nhân
loại đang hướng tới một cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba lấy tri thức
làm động lực phát triển; khoa học - công nghệ trở thành động lực cơ bản của
sự phát triển kinh tế - xã hội. Giáo dục mầm non là nền tảng của sự phát triển
khoa học công nghệ, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của xã hội
hiện đại và đóng vai trò chủ yếu trong việc nâng cao ý thức dân tộc, tinh thần
trách nhiệm và năng lực của các thế hệ hiện nay và mai sau. Toàn cầu hoá và
hội nhập kinh tế quốc tế vừa là quá trình hợp tác để phát triển, vừa là quá
trình đấu tranh của các nước đang phát triển để bảo vệ lợi ích quốc gia.
Sau hơn 20 năm, công cuộc đổi mới đất nước do Đảng cộng sản Việt
Nam khởi xướng và lãnh đạo đã đạt được những thành tựu to lớn. Việt Nam
đang bước vào thời kỳ phát triển mạnh với vị thế về diện mạo mới. Kinh tế
liên tục phát triển đạt tốc độ tăng trưởng cao. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển
dịch theo hướng CNH, HĐH. Việt Nam đang tích cực tham gia vào quá trình


1


hội nhập quốc tế. Mặc dù có những thành tựu, nền kinh tế nước ta vẫn là nền
kinh tế có mức thu nhập thấp. Các chỉ số về kết cấu hạ tầng, phát triển con
người vẫn ở mức thấp so với nhiều nước khu vực và trên thế giới. Thể chế
kinh tế thị trường định hướng XHCN còn nhiều hạn chế, vướng mắc, chưa
đồng bộ. Trong giai đoạn đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế,
nguồn lực con người Việt Nam càng trở nên có ý nghĩa quan trọng, quyết định
sự thành công của công cuộc phát triển đất nước. Giáo dục mầm non càng có
vai trò quan trọng trong việc xây dựng một thế hệ người Việt Nam đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. Thực trạng sự nghiệp Giáo dục mầm non và
công tác xây dựng chiến lược giáo dục mầm non của nước ta đang đứng trước
những thuận lợi và khó khăn, bất cập trong việc hoạch định thực hiện các
chính sách. Tháo gỡ và đổi mới giáo dục mầm non như mục tiêu đặt ra phải
quan tâm đến xây dựng hệ thống chính sách.
Vai trò và thực trạng công tác giáo dục Mầm non trong bối cảnh chung
của đất nước và địa phương hiện nay đang rất cần có một cái nhìn, một hướng
nghiên cứu mới về thực hiện chính sách giáo dục Mầm non. Từ hướng tiếp
cận giáo dục và phát triển cộng đồng về quá trình thực hiện chính sách giáo
dục Mầm non của tỉnh và của huyện Mường La, tác giả chọn: “Thực hiện
chính sách giáo dục mầm non ở vùng tái định cư huyện Mường La, tỉnh
Sơn La” làm đề tài Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Giáo dục và phát triển
cộng đồng.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng về thực hiện chính sách giáo
dục mầm non ở vùng tái định cư huyện Mường La, tỉnh Sơn La
Đề tài đề xuất một số biện pháp thực hiện hiệu quả chính sách giáo dục
Mầm non ở vùng tái định cư huyện Mường La, tỉnh Sơn La, giúp cho con em

dân tái định cư sớm ổn định cuộc sống và hòa nhập cộng đồng.

2


3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Chính sách giáo dục Mầm non ở vùng tái định cư
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng và biện pháp thực hiện chính sách giáo dục Mầm non ở
vùng tái định cư huyện Mường La, tỉnh Sơn La.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu nghiên cứu đề xuất và áp dụng các biện pháp thực hiện chính sách
giáo dục Mầm non ở vùng tái định cư, trên cơ sở khoa học và thực tiễn xác
thực phù hợp với tình hình hiện nay của địa phương, sẽ nâng cao được hiệu quả
công tác giáo dục Mầm non nói riêng và giáo dục nói chung ở huyện Mường
La, tỉnh Sơn La.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thực hiện chính sách giáo dục Mầm non
- Khảo sát, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách giáo dục Mầm non
ở vùng tái định cư huyện Mường La, tỉnh Sơn La
- Đề xuất một số biện pháp thực hiện chính sách giáo dục Mầm non ở
vùng tái định cư huyện Mường La, tỉnh Sơn La.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Quá trình thực hiện các chính sách giáo dục Mầm non ở huyện Mường
La, tỉnh Sơn La từ năm 2010-2015
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa tài liệu liên quan đến đề tài nghiên
cứu để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài

7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra
Luận văn xây dựng phiếu hỏi nhằm thu thập các thông tin, số liệu về:

3


- Thực trạng phát triển chính sách giáo dục mầm nòn cho học sinh và giáo
viên mầm non ở các trường mầm non vùng tái định cư ở huyện Mường La;
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Luận văn thực hiện phỏng vấn nhằm thu thập thông tin về nhận thức,
nguyện vọng của các giáo viên, cán bộ quản lý về phát triển chính sách giáo
dục mầm non trong dạy học ở huyện Mường La. Đồng thời bổ sung, kiểm tra
và làm rõ những thông tin đã thu thập được thông qua điều tra bằng phiếu hỏi.
7.2.3. Phương pháp quan sát
Quan sát các hình thức biểu hiện hoạt động trong trường mầm non
nhằm thu thập thông tin về chính sách giáo dục mầm non ở vùng tái định cư
của huyện Mường La.
7.2.4. Phương pháp chuyên gia
Trực tiếp (với một số chuyên gia) hoặc gián tiếp (bằng phiếu hỏi) trao
đổi những vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu với các chuyên gia trong
lĩnh vực
7.2.5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Luận văn xem xét lại những kết quả thực tiễn chính sách giáo dục mầm
non ở vùng tái định cư huyện Mường La cũng như ở nơi khác. Từ đó rút ra
những bài học kinh nghiệm, những kết luận khoa học bổ ích, những ưu điểm
cần học hỏi và phát triển; làm cơ sở để đề xuất các biện pháp phát triển giáo
dục mầm non ở vùng tái định cư huyện Mường La.
7.2.6. Phương pháp khảo nghiệm
Tiến hành khảo nghiệm các biện pháp đã đề xuất để khẳng định tính

khoa học, cần thiết, khả thi của các biện pháp đó.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Được sử dụng để xử lý số liệu đảm bảo tính chính xác khoa học nhằm
nâng cao tính khách quan của đề tài nghiên cứu.

4


8. Đóng góp của luận văn
Luận văn góp phần vào quá trình nâng cao hiệu quả thực hiện chính
sách giáo dục Mầm non ở huyện Mường La, tỉnh Sơn La; là tài liệu tham
khảo cho các cơ quan có thẩm quyền và ngành GD&ĐT huyện Mường La,
tỉnh Sơn La trong việc thực hiện chính sách giáo dục Mầm non trong thời
gian tới.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn được chia thành 3
chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách giáo dục Mầm
non ở vùng tái định cư
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách giáo dục Mầm non ở
vùng tái định cư huyện Mường La tỉnh Sơn La
Chương 3: Biện pháp thực hiện chính sách giáo dục Mầm non ở
vùng tái định cư huyện Mường La tỉnh Sơn La

5


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC
MẦM NON Ở VÙNG TÁI ĐỊNH CƯ

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Tiếp cận dưới góc độ lý thuyết chính sách công
- Hồ Văn Thông (Chủ biên, 1999), Tìm hiểu về khoa học chính sách

công, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Đây là công trình nghiên cứu tương đối
có hệ thống các vấn đề về chính sách công dưới góc độ lý thuyết như: khái
niệm về chính sách công và khoa học chính sách công; phân tích chính sách
công trong thực tế; những khuynh hướng phát triển cơ bản của chính sách
công, công trình là tài liệu tham khảo quan trọng của luận văn.
- Đoàn Thu Hà, Nguyễn Ngọc Huyền (Chủ biên, 2000), Giáo trình

Chính sách Kinh tế xã hội, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội. Công trình đã đề
cập đến vấn đề nghiên cứu trên các khía cạnh như: các công cụ quản lý kinh
tế - xã hội; hoạch định và chính sách kinh tế - xã hội; tổ chức thực thi chính
sách kinh tế - xã hội; phân tích chính sách...
- Nguyễn Đăng Thành (Chủ nhiệm đề tài, 2004), Chính sách công: Cơ

sở lý luận, Viện Chính trị học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà
Nội. Đề tài đã nghiên cứu một cách có hệ thống những vấn đề lý luận về
chính sách công như: lý thuyết chính sách công; các công cụ nghiên cứu
chính sách công; các cách tiếp cận khi nghiên cứu chính sách công.
- Chu Văn Thành (Chủ biên, 2004) Dịch vụ công và xã hội hoá dịch vụ

công, một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Cuốn sách là tập hợp các bài viết về dịch vụ công, trong đó có giáo dục với tư
cách là những dịch vụ công chủ yếu mà Nhà nước có nghĩa vụ cung cấp.
Trong cuốn sách này, vấn đề nghiên cứu được đề cập đến dưới góc độ vĩ mô,
mang tầm quốc gia, đó là việc hoạch định và thực thi chính sách giáo dục
dưới góc độ chung.


6


- Nguyễn Hữu Hải (Chủ biên, 2006), Giáo trình hoạch định và phân

tích chính sách công, Nxb Giáo dục. Cuốn sách đã đề cập đến chính sách
công dưới góc độ chung nhất, bao gồm các vấn đề như: nhận thức về chính
sách công; hoạch định chính sách công; tổ chức thực thi chính sách công;
phân tích chính sách công.
1.1.2. Tiếp cận dưới góc độ chính sách giáo dục, tổng kết kinh nghiệm thực
hiện chính sách giáo dục- đào tạo nói chung và chính sách giáo dục mầm
non nói riêng
Tiếp cận với góc độ này trong những năm gần đây, phải kể đến một số
công trình tiêu biểu: Phạm Tất Dong (1993), Giáo dục - đào tạo - nền tảng của
chiến lược con người, Tạp chí Cộng sản (3). Phạm Văn Đồng (1999), Về giáo
dục - đào tạo, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Trung tâm thông tin, Bộ Giáo
dục và Đào tạo (2000), Toàn cảnh giáo dục Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội. Nguyễn Đình Hoà (2001), Mối quan hệ giữa giáo dục, đào tạo và
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Tạp chí Triết học (9). Phạm Minh Hạc (2002),
Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa thế kỷ XXI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội. Phạm Minh Hạc (2003),Về giáo dục, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Lê
Thị ái Lâm (2003), Phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục và đào tạo:
Kinh nghiệm Đông á, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. Đặng Bá Lãm (2003),
Giáo dục Việt Nam những thập niên đầu thế kỷ XXI: chiến lược phát triển, Nxb
Giáo dục, Hà Nội. Lê Văn Giạng (2003), Lịch sử giản lược hơn 1000 năm nền
giáo dục Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Nguyễn Hữu Châu (2007),
Giáo dục Việt Nam những năm đầu thế kỷ XXI, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
- Đề tài “Luận cứ khoa học cho việc đề xuất chủ trương, chính sách

phát triển giáo dục phục vụ sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại

hoá đất nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu và đầy đủ” của “Quỹ Hoà
bình và phát triển” do bà Nguyễn Thị Bình nguyên Phó Chủ tịch nước làm

7


Chủ tịch. Các tác giả cho rằng, đây là công trình lớn của quốc gia, đề xuất
việc đầu tiên cần làm là lập Uỷ ban cải cách giáo dục, uỷ ban có nhiệm vụ
soạn thảo chiến lược giáo dục và phát triển giáo dục giai đoạn 2011- 2020 với
tầm nhìn 2030 và xa hơn.
- Đề tài “Tác động của các chính sách đổi mới giáo dục đại học đối với

sự phát triển quy mô của hệ thống giáo dục đại học” của TS Trần Văn Hùng Viện Chiến lược và chương trình giáo dục làm chủ nhiệm. Mục tiêu nghiên
cứu của đề tài là nghiên cứu thực trạng về sự tác động của các chính sách đổi
mới giáo dục đại học đối với sự phát triển quy mô của hệ thống giáo dục đại
học Việt Nam trong giai đoạn vừa qua ở nước ta và đề xuất những định hướng
cho việc xây dựng chính sách phát triển giáo dục đại học đến năm 2010.
- Đề án “Cải cách giáo dục Việt Nam - phân tích và đề nghị” của nhóm

nghiên cứu giáo dục Việt Nam (người Việt ở nước ngoài và trong nước) đã
xem xét một cách tương đối toàn diện tính hợp lý của chiến lược thị trường
hoá nền giáo dục Việt Nam (ở nước ta được gọi bằng “xã hội hoá”), phân tích
và rút ra những vấn đề rất hữu ích cho giáo dục Việt Nam: Mục tiêu của giáo
dục và trách nhiệm xã hội; giáo dục và vấn đề ngân sách nhà nước; kế hoạch
cho hệ thống giáo dục.
Ngoài ra, cũng có một số luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ viết về chính
sách thuộc chuyên ngành khác nhau liên quan đến GD-ĐT được bảo vệ ở Học
viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, như:
- Nguyễn Thị Tứ (1993), Một số vấn đề chủ yếu của chính sách giáo


dục - đào tạo đối với đồng bào các dân tộc thiểu số ở nước ta hiện nay, Luận
văn thạc sĩ chuyên ngành Chủ nghĩa xã hội khoa học, Hà Nội.
- Nguyễn Danh Thuận (2005), Cơ sở khoa học để xây dựng chính

sách đầu tư đào tạo tài năng nghệ thuật ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ chuyên
ngành Quản lý kinh tế.

8


Các tác giả của các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến nhiều vấn
đề lý luận về chính sách công, dịch vụ công, chính sách GD-ĐT trên nhiều
phương diện khác nhau. Những công trình này đã phân tích vai trò của GDĐT trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội; làm rõ mối quan hệ giữa phát
triển GD-ĐT với phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội trong thời kỳ đổi mới.
Một số công trình đã phân tích, đánh giá được các mặt tích cực, hạn
chế trong quá trình phát triển GD-ĐT, chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế
khi tiến hành phát triển GD-ĐT trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Một số tác giả đã đưa ra những dự báo
về xu thế phát triển GD-ĐT ở nước ta trong thời kỳ đẩy mạnh CNH,HĐH và
hội nhập kinh tế quốc tế; đưa ra những kiến nghị về nâng cao chất lượng
GD-ĐT.... Tuy nhiên, vẫn chưa có các công trình nghiên cứu quá trình thực
hiện chính sách GD-ĐT trên thực tế, đặc biệt việc thực hiện chính sách đó ở
một địa phương nhất định.
1.2. Chính sách, chính sách giáo dục và chính sách giáo dục mầm non
1.2.1. Chính sách
Từ điển Tiếng Việt định nghĩa “Chính sách là chiến lược và kế hoạch cụ
thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào một đường lối chính trị chung
và tình hình thực tế mà đề ra’’ [50, tr.157].
Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối nhiệm vụ;
chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực

cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách mang
thuộc tính đường lối.
Chính sách là quyết định rõ ràng hoặc ngầm định hoặc nhóm quyết
định có thể tạo ra các định hướng cho việc hướng dẫn các quyết định trong

9


tương lai, hoặc bắt đầu, giữ vững, hoặc làm chậm hành động, hoặc hướng dẫn
việc triển khai các quyết định có trước
Chính sách là tất cả các quyết định hiện hành của cơ quan quản lý, dựa
vào đó để điều hành, kiểm tra, phục vụ và tác động đến mọi việc trong phạm
vi quyền lực của mình.
Các tác giả của Tập bài giảng Chính trị học của Viện Chính trị học,
Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh cho rằng: “Chính sách
là chương trình hành động hướng đích của chủ thể nắm hoặc chi phối quyền
lực công cộng” [54, tr. 257].
Theo tác giả Nguyễn Hữu Hải trong “Giáo trình Hoạch định và phân
tích chính sách công" thì, “Chính sách là những hành động ứng xử của Nhà
nước với các vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng, được thể hiện bằng
nhiều hình thức khác nhau, nhằm thúc đẩy xã hội phát triển” [18, tr.14].
Trong thang bậc của hệ thống quyền lực nhà nước, mọi cấp chính
quyền đều có thể có những chính sách trong lĩnh vực thuộc thẩm quyền của
mình. Với nghĩa này người ta có thể chia chính sách công ra thành hai loại:
chính sách quốc gia (áp dụng cho toàn bộ đất nước) và chính sách địa phương
(cấp tỉnh, cấp huyện, và cấp xã).
Cho dù có thể có những cách hiểu khác nhau, song nhìn chung, một
cách cô đọng nhất có thể xem chính sách là chương trình hành động của nhà
nước nhằm giải quyết các vấn đề cụ thể. Hoặc chính sách là tập hợp các văn
bản, được quyết định bởi chủ thể nắm quyền lực nhà nước, nhằm quy định

mục đích và cách thức, hành động của những đối tượng liên quan, để giải
quyết những vấn đề mà xã hội quan tâm.
Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tuỳ thuộc tính chất
của đường lối, nhiệm vụ cụ thể. Muốn định ra chính sách đúng phải căn cứ
vào tình hình thực tiễn trong từng lĩnh vực, từng giai đoạn, vừa giữ vững mục

10


tiêu, phương hướng được xác định trong đường lối, nhiệm vụ chung, vừa linh
hoạt vận dụng vào hoàn cảnh và điều kiện cụ thể.
Qua phân tích trên cho thấy: Chính sách được hiểu là các quan điểm,
cách thức, biện pháp của nhà nước nhằm cụ thể hoá đường lối của đảng
cầm quyền tác động đến các lĩnh vực của đời sống xã hội, nhằm đạt được
mục tiêu trong mỗi thời kỳ khác nhau.
1.2.2.

Chính sách giáo dục
Xây dựng chính sách giáo dục là một vấn đề cực kỳ quan trọng trong tổ

chức và quản lý giáo dục. Cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý ở mọi cấp luôn
luôn phải đối mặt với những vấn đề thực tiễn, đòi hỏi phải có một cách tiếp cận,
một giải pháp hữu hiệu để giải quyết. Các vấn đề thực tiễn rất đa dạng, vừa
mang tính ngắn hạn, vừa mang tính dài hạn, vừa mang tính vĩ mô, vừa mang tính
vi mô. Để giải quyết tốt vấn đề cần có chính sách hợp lý và khoa học.
Chính sách giáo dục là một vấn đề cực kỳ quan trọng trong tổ chức và
quản lý giáo dục. Cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý ở mọi cấp luôn luôn phải
đối mặt với những vấn đề thực tiễn, đòi hỏi phải có một cách tiếp cận, một
giải pháp hữu hiệu để giải quyết. Các vấn đề thực tiễn rất đa dạng, vừa mang
tính ngắn hạn, vừa mang tính dài hạn, vừa mang tính vĩ mô, vừa mang tính vi

mô. Để giải quyết tốt vấn đề cần có chính sách hợp lý và khoa học.
Chính sách giáo dục là hệ thống những quan điểm, đường lối của
Đảng, Nhà nước; các Bộ, ngành trung ương và chính quyền địa phương về
hoạt động GD&ĐT nhằm phát triển và hoàn thiện công tác GD&ĐT với mục
đích “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” trong thời kỳ
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Chính sách giáo dục là chủ trương,
biện pháp của đảng và nhà nước nhằm bồi dưỡng, phát triển các phẩm chất
năng lực cho mỗi người dân (cả về tư tưởng, đạo đức, khoa học, sức khỏe và
nghề nghiệp)

11


Chính sách giáo dục là các quan điểm, cách thức, biện pháp của nhà
nước nhằm cụ thể hoá đường lối của đảng tác động đến lĩnh vực giáo dục,
nhằm đạt được mục tiêu giáo dục trong mỗi thời kỳ khác nhau.
Chính sách giáo dục là hệ thống những quan điểm, đường lối của Đảng,
Nhà nước; các Bộ, ngành trung ương và chính quyền địa phương về hoạt động
GD&ĐT nhằm phát triển và hoàn thiện công tác GD&ĐT với mục đích “nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” trong thời kỳ công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước. Chính sách giáo dục là chủ trương, biện pháp của
đảng và nhà nước nhằm bồi dưỡng, phát triển các phẩm chất năng lực cho mỗi
người dân (cả về tư tưởng, đạo đức, khoa học, sức khỏe và nghề nghiệp)
1.2.3. Chính sách giáo dục mầm non
Giáo dục mầm non
Giáo dục mầm non là một bậc học nhằm hình thành ở trẻ em trước tuổi
đến trường phổ thông (trước 6 tuổi) cơ sở ban đầu của nhân cách con người
mới ở Việt Nam. Ở đây giáo dục mầm non được coi là một bậc (cấp) học như
các bậc học khác (giáo dục phổ thông, giáo dục đại học...) trong hệ thống giáo
dục quốc dân

Mục tiêu và nhiệm vụ của giáo dục mầm non
Nhiệm vụ của giáo dục mầm non là chuẩn bị mọi mặt cho trẻ đến
trường phổ thông (về thể chất, tâm lý, trí tuệ, tình cảm, xã hội...). Điều 21, 22,
Luật Giáo dục (2005) đã xác định nhiệm vụ và mục tiêu giáo dục mầm non
“Giáo dục mầm non thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ từ 3
tháng tuổi đến sáu tuổi”. “Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát
triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên
của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào học lớp một”
Đặc điểm của giáo dục mầm non
Trong hệ thống Giáo dục quốc dân, Giáo dục mầm non là bậc học đầu
tiên có vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển nguồn lực con người.

12


Giáo dục mầm non mang tính chất giáo dục gia đình (giáo dục trẻ suốt
tuổi thơ (24/24h/1 ngày). Giáo dục mầm non mang tính chất xã hội hóa và
tính tự nguyện cao. Là những người dạy học sinh từ 1-5 tuổi ở các lớp mẫu
giáo, yêu cầu trình độ: Tốt nghiệp các trường trung học, cao đảng, đại học sư
phạm mẫu giáo
Đặc điểm công việc: Không chỉ làm tròn trách nhiệm giảng dạy, truyền
đạt kiến thức cho trẻ nhỏ, giáo viên mẫu giáo còn là người mẹ thứ hai của trẻ.
Họ được đào tạo tổng hợp về các kiến thức, kỹ năng khác nhau như: đinh
dưỡng, kỹ năng chăm sóc trẻ nhỏ, làm đồ chơi v.v… Đặc trưng của trẻ trong
giai đoạn này đang phát triển mạnh mẽ để khám phá thế giới, vì vậy cũng đòi
hỏi giáo viên mầm non khả năng giao tiếp truyền đạt tốt đến các trẻ. Các kỹ
năng như hát, múa, vẽ tranh, đọc truyện… trở thành yếu tố không thể thiếu
với người giáo viên mầm non.
Vị trí, vai trò của giáo dục mầm non
Trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và

hội nhập quốc tế, nguồn lực con người Việt Nam càng trở nên có ý nghĩa quan
trọng, quyết định sự thành công trong quá trình phát triển đất nước. Giáo dục
ngày càng có vai trò và nhiệm vụ quan trọng trong voi.
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống Giáo dục Quốc dân.
Tầm quan trọng của giáo dục mầm non ở chỗ nó đặt nền móng ban đầu cho việc
giáo dục lâu dài nhằm hình thành và phát triển nhân cách trẻ em. Chính vì vậy,
Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ 2 khóa VIII đặt ra mục tiêu đến
năm 2020 phải “Xây dựng hoàn chỉnh và phát triển bậc học mầm non cho hầu
hết trẻ em trong độ tuổi. Phổ biến kiến thức dạy trẻ cho các gia đình”.
Các loại hình giáo dục mầm non hiện nay
Hiện nay, nước ta có những loại hình giáo dục mầm non sau:
- Nhà trẻ trường mẫu giáo
- Nhà trẻ trường mẫu giáo hợp nhất

13


- Các loại hình giáo dục mầm non khác:
+ Nhà trẻ thu nhận trẻ từ 3 tháng tuổi đến 36 tháng tuổi
+ Trường mẫu giáo thu nhận trẻ từ 36 tháng tuổi đến 72 tháng tuổi
+ Khác: Lớp mẫu giáo năm tuổi dành cho trẻ em năm tuổi mà chưa qua
lớp mẫu giáo nhỏ. Nhóm trẻ gia đình, đây là nhóm trẻ dưới 6 tuổi được chăm
sóc và dạy dỗ tại gia đình
Nhà nước coi giáo dục mầm non là một bậc học cần thiết và bắt buộc
phải có trong hệ thống giáo dục. Từ chỉ thị 53/CP của Hội đồng Bộ trưởng
ngày 12/8/1966 đã xác định mục tiêu của giáo dục mầm non. Giáo dục mầm
non tốt sẽ mở đầu cho một nền giáo dục tốt.Các nghị quyết gần đây nhất của
đảng về nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục đào tạo đều coi giáo dục mầm
non là tiền đề cho một nền giáo dục, là điểm khởi đầu để hình thành nhân
cách con người.Giáo dục mầm non là mốc thang đầu tiên mở đầu cho cả một

nền giáo dục.
Chính sách GD mầm non
Chính sách giáo dục mầm non là các quan điểm, cách thức, biện pháp của
nhà nước nhằm cụ thể hoá đường lối của đảng tác động đến lĩnh vực giáo dục mầm
non, nhằm đạt được mục tiêu giáo dục mầm non trong mỗi thời kỳ khác nhau.
Trong đề tài này, tác giả cho rằng: Chính sách giáo dục mầm non là hệ
thống những quan điểm, đường lối của Đảng, Nhà nước; các Bộ, ngành trung
ương và chính quyền địa phương về giáo dục mầm non nhằm phát triển và
hoàn thiện công tác giáo dục mầm non đáp ứng mục tiêu giáo dục mầm non
trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
1.2.4. Chính sách giáo dục mầm non vùng tái định cư
1.2.4.1. Khái niệm
- Tái định cư
Điểm tái định cư là điểm dân cư được xây dựng theo quy hoạch bao

14


gồm: đất ở, đất sản xuất, đất chuyên dùng, đất xây dựng cơ sở hạ tầng, công
trình công cộng để bố trí dân tái định cư
Khu tái định cư là địa bàn được quy hoạch để bố trí các điểm tái định
cư, hệ thống cơ sở hạ tầng, công trình công cộng, vùng sản xuất. Trong khu
tái định cư có ít nhất một điểm tái định cư
Vùng tái định cư là địa bàn các huyện, thị xã được quy hoạch để tiếp
nhận dân tái định cư.Trong vùng tái định cư có ít nhất một khu tái định cư.
Vùng tái định cư của huyện Mường La: gồm 7 khu, 17 điểm , bố trí
1.439 hộ. Hướng sản xuất: trồng lúa ngô và cây lương thực khác, cây công
nghiệp, cây ăn quả, trồng rừng nguyên liệu, chăn nuôi đại gia súc, gia cầm.
Mỗi hộ tái định cư được giao từ 1,2 - 1,5 ha đất nông nghiệp, 0,5 - 1,0 đất lâm
nghiệp và đất trồng có chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.

- Chính sách GD mầm non vùng tái định cư
Chính sách giáo dục m ầ m n o n là hệ thống những quan điểm,
đường lối của Đảng, Nhà nước; các Bộ, ngành trung ương và chính quyền địa
phương về giáo dục mầm non nhằm phát triển và hoàn thiện công tác giáo dục
mầm non đáp ứng mục tiêu giáo dục mầm non trong thời kỳ công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước.
Chính sách giáo dục mầm non vùng tái định cư là là hệ thống những
quan điểm, đường lối, cách thức, biện pháp của Đảng, Nhà nước; các Bộ,
ngành trung ương và chính quyền địa phương về giáo dục mầm non ở vùng
tái định cư, nhằm phát triển và hoàn thiện công tác giáo dục mầm non đạt
được mục tiêu trong mỗi thời kỳ khác nhau, giúp con em người dân tái định
cư sớm ổn định cuộc sống và hòa nhập cộng đồng.
1.2.4.2. Nội dung của chính sách giáo dục Mầm non
Trong luận văn này, tác giả xem xét các chính sách giáo dục Việt Nam
thực hiện bởi quyền lực nhà nước được quy định bởi Hiến pháp, luật pháp và
văn bản quy phạm pháp luật.

15


Theo quy định của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam (Hiến pháp 1992 sửa đổi) thì phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu.
Nhà nước và xã hội phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài. Mục tiêu của giáo dục là hình thành và bồi dưỡng
nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân; đào tạo những người lao
động có nghề, năng động và sáng tạo, có niềm tự hào dân tộc, có đạo đức, có
ý chí vươn lên góp phần làm cho dân giàu nước mạnh, đáp ứng được yêu cầu
của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ bổ quốc.
Nhà nước thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân về mục tiêu,
chương trình, nội dung, kế hoạch giáo dục, tiêu chuẩn giáo viên, quy chế thi

cử và hệ thống văn bằng.
Nhà nước phát triển cân đối hệ thống giáo dục gồm giáo dục mầm non,
giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học và sau đại học;
thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở, phát triển các hình thức trường
quốc lập, dân lập và các hình thức giáo dục khác.
Về thẩm quyền hoạch định chính sách giáo dục, theo quy định của Luật
tổ chức Chính phủ thì Chính phủ quy định chính sách cụ thể về giáo dục để
đảm bảo phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu; ưu tiên đầu tư, khuyến
khích các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục, nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, phát hiện, bồi dưỡng và sử dụng nhân tài. Thống nhất quản lý hệ
thống giáo dục quốc dân về mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch giáo
dục, tiêu chuẩn giáo viên, quy chế thi cử, hệ thống văn bằng, chức danh khoa
học, các loại hình trường lớp và các hình thức giáo dục khác, thực hiện phổ
cập giáo dục trung học cơ sở và chống tái mù chữ
- Ở cấp Trung ương
Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước
về giáo dục, đào tạo; tham mưu cho Chính phủ xây dựng chính sách giáo dục

16


theo quy định của Luật tổ chức Chính phủ và Nghị định số 85/2003/NĐ-CP
ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Bên cạnh đó, Bộ
Giáo dục và Đào tạo còn có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan khác trong
việc hoạch định chính sách Giáo dục – đào tạo.
- Ở cấp địa phương
HĐND cấp tỉnh quyết định chủ trương, biện pháp phát triển sự nghiệp
giáo dục – đào tạo; quyết định quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lưới giáo
dục mầm non đảm bảo cơ sở vật chất và điều kiện cho các hoạt động giáo dục

ở địa phương.
UBND cấp tỉnh chịu trách nhiệm về phát triển sự nghiệp giáo dục của
tỉnh, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục – đào tạo trên địa bàn
tỉnh. Cụ thể, UBND tỉnh chịu trách nhiệm trong việc xây dựng quy hoạch, kế
hoạch, chương trình, dự án phát triển giáo dục – đào tạo trên địa bàn tỉnh trình
HĐND cấp tỉnh thông qua hoặc trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Sở GD và ĐT có trách nhiệm giúp UBND cấp tỉnh thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về giáo dục trong phạm vi toàn tỉnh. Xây dựng và trình
UBND cấp tỉnh quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển giáo dục
ở địa phương, tổ chức thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt
HĐND cấp huyện quyết định các biện pháp và điều kiện cần thiết để
xây dựng mạng lưới giáo dục mầm non trên địa bàn theo quy hoạch chung
UBND cấp huyện chịu trách nhiệm trước UBND cấp tỉnh về phát triển
giáo dục mầm non. Xây dựng các chương trình, đề án phát triển sự nghiệp
giáo dục của huyện, trình HĐND cùng cấp thông qua; tổ chức và chỉ đạo,
kiểm tra việc thực hiện các chương trình, đề án giáo dục đã được phê duyệt;
đảm bảo các điều kiện về ngân sách và biên chế giáo viên, cơ sở vật chất và
kỹ thuật để thực hiện theo quy định của pháp luật.

17


Phòng Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm giúp UBND cấp huyện thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục trên địa bàn huyện. Chủ trì xây
dựng và trình UBND cấp huyện các chương trình, đề án phát triển sự nghiệp giáo
dục của huyện, tổ chức thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
HĐND cấp xã quyết định biện pháp bảo đảm các điều kiện cần thiết để
trẻ em vào học tiểu học đúng độ tuổi, hoàn thành chương trình phổ cập tiểu
học; tổ chức các trường mầm non, thực hiện bổ túc văn hóa và xóa mù chữ
cho những người trong độ tuổi. UBND cấp xã thực hiện chức năng quản lý

nhà nước theo thẩm quyền giáo dục trên địa bàn xã.
1.3. Thực hiện chính sách giáo dục mầm non
1.3.1. Khái niệm
Từ quan niệm về chính sách GD như trên, theo tác giả, thực hiện chính
sách giáo dục là quá trình biến các chính sách thành những kết quả trên thực
tế thông qua các hoạt động có tổ chức trong bộ máy nhà nước nhằm hiện
thực hoá các chính sách giáo dục đã đề ra.
Thực hiện chính sách giáo dục mầm non là quá trình biến các chính
sách giáo dục mầm non thành những kết quả trên thực tế thông qua các hoạt
động có tổ chức trong bộ máy nhà nước nhằm hiện thực hoá các chính sách
giáo dục mầm non đã đề ra.
Thực hiện chính sách giáo dục mầm non vùng tái định cư quá trình
biến các chính sách giáo dục mầm non vùng tái định cư thành những kết quả
trên thực tế thông qua các hoạt động có tổ chức trong bộ máy nhà nước nhằm
hiện thực hoá các chính sách giáo dục mầm non đã đề ra. trong mỗi thời kỳ
khác nhau, giúp con em người dân tái định cư sớm ổn định cuộc sống và hòa
nhập cộng đồng.
1.3.2 Quá trình thực hiện chính sách chính giáo dục
Mỗi chính sách được triển khai trên thực tế phải trải qua một chu trình
với nhiều công đoạn khác nhau. Chu trình chính sách là tất cả các công việc

18


từ đầu đến cuối của một chính sách, kể từ khi nảy ra ý tưởng tới việc định
hình, kiểm nghiệm, sửa đổi hoặc huỷ bỏ nó. Việc thực hiện chính sách diễn
ra theo một logic, trật tự và đặc biệt có tính kế thừa rất cao.
Quá trình thực hiện chính sách chính là việc lần lượt thực hiện các bước sau:
(1) Xác lập nghị trình hành động; (2) Xây dựng chính sách hay ra quyết
định chính sách;

(3) Triển khai thực hiện chính sách (4) Tổng kết, đánh giá chính sách
hay phân tích tác động của chính sách và cuối cùng là những phản hồi đối với
các chính sách đang được áp dụng, từ đó có thể dẫn tới việc xem xét lại hay
chấm dứt chính sách công đó.
Như vậy, chính sách là một chu trình khép kín. Quá trình hình thành
chính sách trên thực tế là quá trình các chủ thể lợi ích đưa ra yêu cầu của
mình và các chủ thể chính sách căn cứ vào yêu cầu lợi ích của xã hội để điều
chỉnh các mối quan hệ lợi ích phức tạp ấy. Cụ thể các bước trong chu trình
như sau:
Bước 1: Xác lập nghị trình
Xác lập nghị trình thực chất là xác định vấn đề gì cần được quan tâm,
ra chính sách. Đó là các yếu tố đầu vào của hệ thống chính sách.
Một chính sách ra đời bao giờ cũng là sản phẩm đầu ra của cả một hệ
thống. ở tầm vĩ mô, đó là sản phẩm của hệ thống chính trị. Quá trình tạo ra
được “sản phẩm đầu ra” phải trải qua nhiều công đoạn. Trước hết, đó là phải
xác định được vấn đề của chính sách. Vấn đề của chính sách nằm ngay trong
các nhu cầu chính sách (hay còn gọi là nhu cầu chính trị). Các nhu cầu này
xuất phát từ lợi ích cá nhân, các nhóm xã hội, của các đảng chính trị, thậm chí
của các quốc gia cần được đáp ứng.
Trong thời điểm mà những vấn đề nêu trên trở thành bức xúc, trong khi
xã hội vẫn tồn tại nhiều vấn đề liên quan đến lợi ích của các nhóm dân cư, các

19


lực lượng chính trị, xã hội khác nhau thì làm sao có thể lựa chọn được vấn đề
đúng cho chính sách. Điều này liên quan đến yếu tố đầu vào thứ hai là thông
tin. Các thông tin đến được với các nhà khoa học từ các nguồn khác nhau: từ
truyền miệng, qua dư luận, thông qua những kiến nghị bằng văn bản qua hệ
thống chính quyền, thông qua truyền thông đại chúng, từ các kết quả nghiên

cứu khoa học, từ hoạt động vận động hành lang, và từ nguồn thu thập thông
tin chính thức của hệ thống các cơ quan hoạch định chính sách.
Vấn đề đặt ra ở đây là cho dù một vấn đề xã hội thực sự bức xúc hoặc
một sáng kiến chính sách rất tốt, nhưng nếu không có cách nào để đưa nó vào
trong chương trình nghị sự, thì nó sẽ không thể trở thành chính sách được.
Đây là quá trình thực thi quyền lực chính trị và quyền lực nhà nước rất phức
tạp thông qua hệ thống chính trị và hệ thống xã hội, mà kết quả phụ thuộc rất
nhiều vào năng lực chủ quan của các lực lượng chính trị, của xã hội và của
các nhà hoạch định chính sách.
Bước 2: Xây dựng và ban hành chính sách
Từ tất cả các thông tin trên, hệ thống hoạch định chính sách phải xác
định được vấn đề nào cần đặt vào chương trình nghị sự. Điều này đòi hỏi các
nhà hoạch định cần có một tầm nhìn dài hạn. Họ phải dự báo trong thời gian 5
năm, 10 năm, hoặc 20 năm tới, tình hình kinh tế - xã hội sẽ phát triển như thế
nào; các nguồn lực được sử dụng như tài chính, nguồn nhân lực và các cơ sở
vật chất khác, để việc thực thi chính sách đạt kết quả tốt. Chính sách có thể
đem lại lợi ích và thiệt hại tiềm năng cho các đối tượng nào liên quan. Trên cơ
sở đó, cơ quan hoạch định chính sách tiến hành các bước sau:
+ Thu thập, phân tích thông tin.
+ Phát triển các phương án giải quyết vấn đề.
+ Xây dựng liên minh chính trị.
+ Đàm phán, thoả hiệp và thông qua chính sách.

20


×