Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Nâng cao nhận thức chính trị của đội ngũ giáo viên bậc trung học ở huyện yên sơn, tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 85 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------------

HOÀNG HÀ

NÂNG CAO NHẬN THỨC CHÍNH TRỊ CỦA ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN BẬC TRUNG HỌC Ở HUYỆN YÊN SƠN,
TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

Hà Nội – 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------------

HOÀNG HÀ

NÂNG CAO NHẬN THỨC CHÍNH TRỊ CỦA ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN BẬC TRUNG HỌC Ở HUYỆN YÊN SƠN,
TỈNH TUYÊN QUANG

Chuyên ngành: Chính trị học
Mã số: 60.31.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS Đỗ Xuân Tuất



Hà Nội – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của
luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào.
Tác giả luận văn

Hoàng Hà

`


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu luận văn, tôi đã nhận được sự quan tâm,
giúp đỡ của các thầy cô giáo, các cơ quan hữu quan và bạn bè đồng nghiệp.
Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn PGS, TS. Đỗ Xuân Tuất
đã tận tình hướng dẫn khoa học, chỉ dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập và hoàn thiện luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban Giám hiệu Trường Đại học Khoa học
Xã hội và Nhân văn, Phòng đào tạo, Khoa Khoa học chính trị cùng các thầy cô
giáo đã giảng dạy và tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành bản luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến cơ quan: Huyện ủy Yên Sơn, UBND huyện
Yên Sơn, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Yên Sơn, UBND xã Thắng
Quân, UBND xã Tứ Quận, Trường THCS Hoàng Khai, Trường THCS Thắng
Quân, Trường THCS Tứ Quận, Trường THCS Trung Môn đã cung cấp
những thông tin, tài liệu quan trọng để tôi hoàn thành luận văn.
Mặc dù có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu đề tài, nhưng luận

văn không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý chỉ dẫn
của các thầy cô và các đồng nghiệp để bản luận văn được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, tháng 11 năm 2017
Tác giả

Hoàng Hà

`


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

`

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNTT

Công nghệ thông tin

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GV

Giáo viên


HĐND

Hội đồng Nhân dân

HS

Học sinh

NTCT

Nhận thức chính trị

PTDTNT

Phổ thông dân tộc nội trú

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

UBND

Ủy ban Nhân dân


MỤC LỤC

A. MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 3
B. NỘI DUNG ................................................................................................ 11
Chƣơng 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO NHẬN THỨC
CHÍNH TRỊ CỦA ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN BẬC TRUNG HỌC Ở HUYỆN
YÊN SƠN........................................................................................................ 11
1.1. Một số khái niệm cơ bản ........................................................................ 11
1.1.1. Khái niệm nhận thức chính trị .............................................................. 11
1.1.2. Khái niệm về giáo viên .......................................................................... 13
1.2. Vị trí, vai trò của đội ngũ giáo viên bậc trung học ở huyện Yên Sơn ..... 15
1.3. Những yêu cầu về phẩm chất chính trị của ngƣời giáo viên ở huyện
Yên Sơn .......................................................................................................... 23
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 26
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG VỀ NHẬN THỨC CHÍNH TRỊ CỦA ĐỘI
NGŨ GIÁO VIÊN BẬC TRUNG HỌC Ở HUYỆN YÊN SƠN................ 27
2.1. Những yếu tố tác động đến nhận thức chính trị của đội ngũ giáo viên
trung học trên địa bàn huyện Yên Sơn ....................................................... 27
2.1.1. Tác động của điều kiện tự nhiên ........................................................... 27
2.1.2. Tác động của điều kiện hành chính, kinh tế, văn hóa, xã hội ............... 27
2.1.3. Tác động của điều kiện khoa học - công nghệ ...................................... 29
2.1.4. Tác động của điều kiện mở cửa và hội nhập ........................................ 30
2.1.5. Tác động của cơ chế, chính sách trong phát triển giáo viên trung học..........31
2.2. Tình hình nhận thức chính trị của đội ngũ giáo viên bậc trung học ở
huyện Yên Sơn (2013 - 2017) ........................................................................ 33
2.2.1. Về đội ngũ giáo viên bậc Trung học ở huyện Yên Sơn ......................... 33
2.2.2. Nhận thức chính trị của đội ngũ giáo viên bậc Trung học ở huyện Yên Sơn .. 35
2.3. Những vấn đề đặt ra .............................................................................. 51

1



Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 53
Chƣơng 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NHẬN THỨC CHÍNH
TRỊ CỦA ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN BẬC TRUNG HỌC Ở HUYỆN YÊN
SƠN TRONG THỜI GIAN TỚI.................................................................. 54
3.1. Những thuận lợi và khó khăn đối với việc nâng cao nhận thức chính trị
của đội ngũ giáo viên bậc trung học ở huyện Yên Sơn.................................... 54
3.1.1. Thuận lợi ................................................................................................. 54
3.1.2. Khó khăn ................................................................................................. 55
3.2. Một số giải pháp ..................................................................................... 57
KẾT LUẬN .................................................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 76

2


A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục và đào tạo là lĩnh vực có vai trò đặc biệt quan trọng trong đời
sống xã hội của các quốc gia, dân tộc. Mọi quốc gia, dân tộc muốn phát triển
nhanh và phát triển bền vững đều phải chăm lo đến sự nghiệp giáo dục và
đào tạo.
Chính vì vậy, giáo dục và đào tạo trở thành nhân tố quyết định trực
tiếp sự phát triển của tất cả các quốc gia, dân tộc trên thế giới, trong đó có
Việt Nam.
Vào thời kỳ đổi mới (từ năm 1986), giáo dục và đào tạo luôn là mối
quan tâm hàng đầu của toàn Đảng, toàn dân và toàn xã hội. Phát triển giáo
dục tức là phát triển con người: Con người với tư cách là chủ thể sáng tạo nên
mọi giá trị vật chất và tinh thần của toàn xã hội; Con người là nguồn lực cơ
bản tạo ra mọi nguồn lực khác thúc đẩy xã hội phát triển; con người phát triển
toàn diện, hài hoà có nhân sinh quan, thế giới quan cách mạng.

Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII (năm 2016), Đảng đề ra đường
lối đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo. Đồng thời tiếp tục khẳng
định: Giáo dục, đào tạo và khoa học, công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư
cho giáo dục, đào tạo và khoa học, công nghệ là đầu tư cho phát triển. Phát
triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài, gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc, với tiến bộ khoa học, công nghệ, yêu cầu phát triển nguồn nhân lực và
thị trường lao động. Chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu từ trang bị kiến
thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; học đi đôi
với hành, lý luận gắn với thực tiễn.
Muốn phát triển giáo dục, bên cạnh yếu tố về đường lối, chính sách, cơ
chế, phát triển cơ sở vật chất, chương trình đào tạo, thì vai trò người giáo viên

3


rất quan trọng. Luật Giáo dục được Quốc hội nước Cộng xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thông qua ngày 14/6/2005 nêu rõ: “Nhà giáo giữ vai trò quyết định
trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục”.[49] Chỉ thị số 40/CT-TU của Ban
Bí thư Trung ương Đảng chỉ rõ: “Mục tiêu của chiến lược phát triển giáo dục
và đào tạo là xây dựng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn
hóa, bảo đảm chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú
trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề
của nhà giáo”.[1]
Đối với tỉnh Tuyên Quang, trải qua các thời kỳ cách mạng, đặc biệt là
những năm đổi mới, giáo dục phổ thông của Tỉnh đã đạt được nhiều thành
tựu, trong đó có việc xây dựng đội ngũ giáo viên bậc trung học.
Yên Sơn là một huyện miền núi nằm ở phía Nam của tỉnh Tuyên
Quang. Nhận thức được vị trí, vai trò hết sức quan trọng của giáo dục phổ
thông, trong thời kỳ đổi mới ngành giáo dục huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên

Quang đã không ngừng coi trọng việc nâng cao chất lượng dạy và học, nhờ đó
đã thu được nhiều thành tích đáng phấn khởi, đặc biệt là bậc trung học: Quy
mô giáo dục được mở rộng, chất lượng và hiệu quả giáo dục ngày càng thể
hiện rõ nét; Đa số đội ngũ giáo viên ngày càng được đào tạo cơ bản chuẩn về
chuyên môn, có tâm huyết với nghề, có nhận thức chính trị và phẩm chất
chính trị tốt. Trong nhiều năm liền ngành Giáo dục huyện Yên Sơn được công
nhận là đơn vị tiên tiến xuất sắc cấp tỉnh bậc trung học.
Tuy nhiên, bên cạnh đó sự nghiệp giáo dục huyện Yên Sơn còn bộc lộ
nhiều hạn chế và tồn tại: Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học chưa đáp ứng
yêu cầu của công cuộc đổi mới; Chất lượng giáo dục chưa đồng đều giữa các
vùng trong huyện. Năng lực chuyên môn của đội ngũ giáo viên còn hạn chế,
đặc biệt là những giáo viên là người dân tộc thiểu số có trình độ năng lực
chênh lệch so với giáo viên là người Kinh; Công tác quản lý giáo dục chưa

4


bắt kịp so với yêu cầu. Vẫn còn tình trạng mất cân đối, không đồng bộ trong
cơ cấu, trình độ, năng lực của đội ngũ giáo viên ở các địa bàn khác nhau và
theo từng cấp học, môn học, trong đó có cả những khó khăn, hạn chế về nhận
thức chính trị.
Muốn làm tốt nhiệm vụ của mình thì một người giáo viên ngoài năng
lực về chuyên môn thì còn cần cả phẩm chất chính trị của nhà giáo. Chính vì
vậy việc nâng cao nhận thức chính trị của đội ngũ giáo viên là một vấn đề
then chốt trong các giải pháp phát triển giáo dục nói chung và ở bậc trung
học ở huyện Yên Sơn nói riêng.
Trước yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện, đồng bộ Giáo dục và Đào tạo,
trong đó có giáo dục phổ thông, trước yêu cầu đổi mới, hội nhập của huyện
Yên Sơn đã và đang đặt ra cho ngành Giáo dục huyện Yên Sơn yêu cầu, đòi
hỏi cao hơn về việc phải đánh giá đúng thực trạng chất lượng giáo dục các

cấp học trong toàn huyện đặc biệt là thực trạng chung và thực trạng nhận thức
chính trị của đội ngũ giáo viên bậc trung học, chỉ rõ nguyên nhân và những
tồn tại đang đặt ra, để từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm khắc phục
những khuyết điểm, phát huy ưu điểm, qua đó không ngừng nâng cao năng
lực đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của đội ngũ giáo viên bậc trung học ở huyện
Yên Sơn, đáp ứng được yêu cầu phát triển của huyện Yên Sơn và của tỉnh
Tuyên Quang trong thời kỳ mới, trở thành một đòi hỏi cấp thiết.
Xuất phát từ lí do trên, tôi chọn vấn đề: “Nâng cao nhận thức chính trị
của đội ngũ giáo viên bậc trung học ở huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang”
làm đề tài nghiên cứu luận văn cao học chuyên ngành Chính trị học.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Liên quan đến đề tài nghiên cứu, đã có nhiều sách, bài đăng tạp chí,
luận văn khảo cứu dưới nhiều góc độ khác nhau.

5


Trong nội dung quản lý hoạt động dạy học - được xem là khâu đột phá
để nâng cao chất lượng học tập của người học, là vấn đề bức xúc đã được
quan tâm nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường.
Nhiều nhà sư phạm đã đi sâu nghiên cứu một cách toàn diện về vai trò, vị trí,
nhiệm vụ, tổ chức quá trình dạy học, thấy được việc nâng cao chất lượng dạy
học trên lớp sẽ quyết định chất lượng dạy học.
Đó là các tác giả với những công trình tiêu biểu như: Nguyễn Ngọc Bảo
(2007), Lý luận dạy học ở trường THCS, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội;
Nguyễn Minh Đạo (1997), Cơ sở khoa học quản lý, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội;
Trần Kiểm (2006), Khoa học quản lý giáo dục, Một số vấn đề lý luận và thực
tiễn, Nxb Giáo dục, Hà Nội; Nguyễn Kế Hào (2008), Giáo dục Việt Nam
trong thời kỳ đổi mới và xu hướng phát triển, Đại học Sư phạm Hà Nội; Bùi
Minh Hiền (2006), Quản lí giáo dục, Nxb Đại học sư phạm, Hà Nội.

Quản lý hoạt động dạy học là công việc liên quan đến đội ngũ cán bộ
giáo viên, nhất là của người hiệu trưởng. Vì vậy quản lý hoạt động dạy học
luôn được các luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý giáo dục đi sâu nghiên
cứu, như: Nguyễn Mỹ Hảo (2011) “Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của
Hiệu trưởng các trường THCS trên địa bàn quận Cầu Giấy - Thành phố Hà
Nội”. Trong đó, tác giả khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt
động dạy học của Hiệu trưởng của trường THCS trên địa bàn quận Cầu Giấy Thành phố Hà Nội và nguyên nhân các thực trạng. Đề xuất được một số biện
pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng ở các trường THCS trên địa
bàn quận Cầu Giấy - Thành phố Hà Nội.
Phạm Ngọc Anh (2011): Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên THCS
quận Cầu Giấy thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 - 2015”. Luận văn Thạc sĩ
Khoa học giáo dục. Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận, phát hiện thực

6


trạng và đề xuất một số biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên THCS quận
Cầu Giấy thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 - 2015.
Chu Thị Việt Hồng (2011) Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục. “Biện
pháp quản lí hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường THPT trên địa
bàn huyện Văn Giang tỉnh Hưng Yên”. Thông qua Nghiên cứu thực trạng
quản lí hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường THPT huyện Văn
Giang, trên cơ sở đó đề xuất biện pháp quản lí hoạt động dạy học nhằm góp
phần nâng cao chất lượng quản lí hoạt động dạy học của hiệu trưởng.
Trần Thị Thủy (2011): Văn hóa học đường trong các Trường Phổ thông
Dân tộc Nội trú tỉnh Tuyên Quang". Luận văn Ths khoa học chuyên ngành
Văn hóa học. Trên cơ sở làm rõ lý luận và thực tiễn về văn hóa và văn hóa
học đường, đề tài nghiên cứu, khảo sát làm rõ thực trạng văn hóa học đường ở
các Trường Phổ thông Dân tộc Nội trú tỉnh Tuyên Quang hiện nay và đề xuất
một số giải pháp chủ yếu để nâng cao chất lượng, hiệu quả xây dựng văn hóa

học đường trong các Trường Phổ thông Dân tộc Nội trú để văn hóa học
đường thực sự trở thành yếu tố quan trọng bảo đảm cho việc nâng cao chất
lượng giáo dục - đào tạo, đồng thời góp phần phát huy, bảo tồn bản sắc văn
hóa các dân tộc trong quá trình xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Nguyễn Hải Yến (2011): “Quản lí hoạt động giảng dạy của hiệu trưởng
trường trung học cơ sở quận Đống Đa, thành phố Hà Nội”. Luận văn Thạc sĩ
Khoa học giáo dục. Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn, đề xuất một số
biện pháp quản lí hoạt động giảng dạy của hiệu trưởng trường trung học cơ sở
quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
Ngoài ra còn có một số luận văn chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản
Việt Nam: Nguyễn Tuấn Anh (2011): “Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo sự
nghiệp giáo dục và đào tạo từ năm 1997 đến năm 2010”. Chu Bích Thảo:

7


“Đảng bộ tỉnh Lạng Sơn lãnh đạo thực hiện chiến lược phát triển giáo dục
đào tạo giai đoạn 1991 - 2000”, Hà Nội 2005. Nguyễn Sỹ Hà, “Đảng bộ tỉnh
Hoà Bình lãnh đạo đổi mới giáo dục phổ thông từ năm 1991 đến năm 2001”,
Hà Nội, 2006;
Những công trình khoa học trên đã phản ánh rất phong phú và đa dạng về
chủ trương, đường lối của Đảng trên lĩnh vực GD&ĐT trong từng giai đoạn nhất
định cũng như Đảng bộ địa phương vận dụng một cách sáng tạo chủ trương,
đường lối đó vào điều kiện cụ thể của địa phương mình, đồng thời nêu lên một
số bài học kinh nghiệm về công tác lãnh đạo phát triển giáo dục và đào tạo ở địa
phương trong giai đoạn cụ thể.
Tuy nhiên, nghiên cứu vấn đề nhận thức chính trị của đội ngũ giáo viên
bậc trung học trên địa bàn một huyện cụ thể của tỉnh Tuyên Quang thời kỳ đổi
mới thì vẫn chưa có công trình nào tiếp cận.

3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Thông qua nghiên cứu đánh giá thực trạng nhận thức chính trị của đội
ngũ giáo viên bậc trung học ở huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang, luận văn đề
xuất giải pháp góp phần nâng cao nhận thức chính trị của đội ngũ giáo viên
bậc trung học ở huyện Yên Sơn, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn
diện giáo dục trên địa bàn huyện Yên Sơn trong giai đoạn hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ
- Làm rõ cơ sở lý luận về nhận thức chính trị của đội ngũ giáo viên bậc
trung học (trung học cơ sở, trung học phổ thông) ở huyện Yên Sơn, tỉnh
Tuyên Quang.
- Phân tích, đánh giá đúng thực trạng về nhận thức chính trị của đội ngũ
giáo viên bậc trung học trên địa bàn huyện Yên Sơn hiện nay: Những ưu
điểm, hạn chế và nguyên nhân của ưu điểm, hạn chế; Những vấn đề đặt ra.

8


- Xác định giải pháp nâng cao nhận thức chính trị của đội ngũ giáo viên
bậc trung học ở huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nhận thức chính trị và việc nâng cao nhận thức chính trị của đội ngũ
giáo viên bậc trung học ở huyện Yên Sơn hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu nhận thức chính trị của đội ngũ giáo
viên bậc trung học trên địa bàn huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực trạng nhận thức chính trị của đội
ngũ giáo viên bậc trung học ở huyện Yên Sơn từ năm 2013 đến nay (từ khi
quán triệt Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương khóa XI

(Nghị quyết số 29-NQ/TW) về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế).
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Các quan điểm cơ bản chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
của Đảng và Nhà nước; của cấp ủy, chính quyền tỉnh Tuyên Quang và huyện
Yên Sơn về giáo dục và đào tạo, xây dựng đội ngũ giáo viên bậc trung học.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện với phương pháp lôgic kết hợp với phương pháp
lịch sử, so sánh, phân tích tổng hợp, thống kê, khảo sát thực tiễn.
6. Đóng góp mới của luận văn
- Phân tích, đánh giá đúng thực trạng về nhận thức chính trị của đội ngũ
giáo viên bậc trung học ở huyện Yên Sơn từ năm 2013 đến nay.

9


- Chỉ rõ những vấn đề đặt ra cần phải giải quyết trong việc nâng cao
nhận thức chính trị của đội ngũ giáo viên bậc trung học trên địa bàn huyện
Yên Sơn.
- Đề ra giải pháp nhằm nâng cao nhận thức chính trị của đội ngũ cán bộ
giáo viên bậc trung học đáp ứng yêu cầu đổi mới đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục bậc trung học trên địa bàn huyện Yên Sơn trong những năm tới.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích cho các trường phổ thông và
các cơ sở giáo dục trong việc nâng cao nhận thức chính trị cho đội ngũ giáo
viên của đơn vị mình.
- Những kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ giúp ích cho các nhà
nghiên cứu, cán bộ lãnh đạo, quản lý của huyện Yên Sơn trong việc triển khai

thực hiện chủ trương, chính sách phát triển đội ngũ giáo viên bậc trung học từ
nay đến năm 2020 và những năm tiếp theo.
8. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
luận văn gồm 3 chương, 8 tiết:
Chương 1. Một số vấn đề lý luận về nâng cao nhận thức chính trị của
đội ngũ giáo viên bậc trung học ở huyện Yên Sơn.
Chương 2. Thực trạng về nhận thức chính trị của đội ngũ giáo viên bậc
trung học ở huyện Yên Sơn.
Chương 3. Một số giải pháp nâng cao nhận thức chính trị của đội ngũ
giáo viên bậc trung học ở huyện Yên Sơn trong thời gian tới.

10


B. NỘI DUNG
Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO NHẬN THỨC CHÍNH TRỊ
CỦA ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN BẬC TRUNG HỌC Ở HUYỆN YÊN SƠN
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm nhận thức chính trị
Nhận thức (tiếng Anh: cognition) là hành động hay quá trình tiếp thu
kiến thức và những am hiểu thông qua suy nghĩ, kinh nghiệm và giác quan,
bao gồm các qui trình như tri thức, sự chú ý, trí nhớ, sự đánh giá, sự ước
lượng, sự lí luận, sự tính toán, việc giải quyết vấn đề, việc đưa ra quyết định,
sự lĩnh hội và việc sử dụng ngôn ngữ. Theo "Từ điển Bách khoa Việt Nam",
nhận thức là quá trình biện chứng của sự phản ánh thế giới khách quan trong
ý thức con người, nhờ đó con người tư duy và không ngừng tiến đến gần
khách thể. Theo quan điểm triết học Mác - Lênin, nhận thức được định nghĩa
là quá trình phản ánh biện chứng hiện thực khách quan vào trong bộ óc của

con người, có tính tích cực, năng động, sáng tạo, trên cơ sở thực tiễn.
Sự nhận thức của con người vừa ý thức, vừa vô thức, vừa cụ thể, vừa
trừu tượng và mang tính trực giác. Quá trình nhận thức sử dụng tri thức có sẵn
và tạo ra tri thức mới. Các qui trình được phân tích theo các góc nhìn khác
nhau ở tùy các lĩnh vực khác nhau như ngôn ngữ học, thần kinh học, tâm thần
học, tâm lý học, giáo dục, triết học, nhân loại học, sinh học, logic và khoa học
máy tính,… Trong tâm lý học và triết học, khái niệm về nhận thức liên quan
chặt chẽ đến các khái niệm trừu tượng như trí óc và trí tuệ, bao gồm các chức
năng tâm thần, các quá trình tâm thần (tâm trí) và các trạng thái của các thực
thể thông minh (như cá nhân, nhóm, tổ chức, máy tự động cao cấp và trí tuệ
nhân tạo).

11


Cách sử dụng khái niệm này khác nhau trong từng ngành học. Ví dụ
như trong tâm lý học và khoa học nhận thức, "nhận thức" thường đề cập đến
việc các chức năng tâm lý của một cá nhân xử lý thông tin. Nó còn được sử
dụng trong một nhánh của tâm lý học xã hội - ý thức xã hội, để giải thích về
những thái độ, sự phân loại và động lực nhóm. Trong tâm lý học nhận thức và
kỹ thuật nhận thức, "nhận thức" thông thường được coi là quá trình xử lý
thông tin của tâm trí người tham gia hay người điều hành hoặc của bộ não.
Chính trị (tiếng Anh: Politics) là lĩnh vực thể hiện quan hệ giữa
các giai cấp, cũng như các dân tộc và các quốc gia với vấn đề giành, giữ, tổ
chức và sử dụng quyền lực nhà nước; là sự tham gia của nhân dân vào công
việc của Nhà nước và xã hội, là hoạt động thực tiễn của giai cấp, các đảng
phái chính trị, các nhà nước nhằm tìm kiếm những khả năng thực hiện đường
lối và những mục tiêu đã đề ra nhằm thỏa mãn lợi ích.
Trước khi chính trị học ra đời với tư cách là một khoa học (political
science) nghiên cứu chính trị như một chỉnh thể, có đối tượng, phương pháp,

khái niệm, phạm trù..., đã có rất nhiều các quan niệm, quan điểm, thậm chí là
tư tưởng, học thuyết của các học giả khác nhau bàn về các khía cạnh
của chính trị. Hiện nay, trên thế giới, có nhiều cách hiểu khác nhau về chính
trị: Nghệ thuật của phép cai trị; Những công việc của chung; Sự thỏa hiệp và
đồng thuận; Quyền lực và cách phân phối tài nguyên hay lợi ích.
Chính trị là nghệ thuật hay khoa học vận hành và quản lý xã hội bằng
quyền lực Nhà nước nhưng nó phải bị hạn chế bằng luật pháp và được giám
sát bởi người dân thông qua các tổ chức xã hội, nghề nghiệp, tôn giáo. Chính
trị theo nghĩa rộng hơn là hoạt động của con người nhằm làm ra, gìn giữ và
điều chỉnh những luật lệ chung mà những luật lệ này tác động trực tiếp lên
cuộc sống của những người góp phần làm ra, gìn giữ và điều chỉnh những luật
lệ chung đó.

12


Nhận thức chính trị là biểu hiện tổng hợp cả phẩm chất và năng lực, thể
hiện ở việc xử lý những diễn biến phức tạp trong thực tiễn đặt ra đúng với
quan điểm, đường lối của giai cấp cầm quyền và kết quả hoàn thành nhiệm vụ
được giao. Nhận thức chính trị thể hiện ngay ở hành vi, lối sống và quá trình
thực hiện công việc được giao. Nhận thức đó được hình thành trong quá trình
học tập, làm việc và nó là sự kết tinh các phẩm chất tâm lý tích cực, tốt đẹp để
từ đó thể hiện ra ngoài bằng các hành động thể hiện sự kiên định, ý chí trung
thành với “lý tưởng” mà mình đã tin và đã chọn. Nhận thức chính trị cao thể
hiện ở sự vững vàng của quan điểm, lập trường; ở sự “nhạy bén chính trị”, sự
tôn trọng chuẩn mực “chân, thiện, mỹ” để ứng xử một cách đúng đắn, sáng
tạo trong đời sống chính trị - xã hội.
1.1.2. Khái niệm về giáo viên
Đội ngũ
Trong Từ điển Tiếng Việt, khái niệm “đội ngũ” được định nghĩa như sau:

- Đội ngũ là một khối đông người được tập hợp và tổ chức thành lực
lượng chiến đấu. Thí dụ: Các đơn vị đã chỉnh tề đội ngũ.
- Đội ngũ là một tập hợp gồm một số đông người cùng chức năng hoặc
một nghề nghiệp, thành một lực lượng. Thí dụ: Đội ngũ những người viết văn
trẻ, đội ngũ nhà giáo.
Như vậy, mặc dù có những định nghĩa khác nhau về đội ngũ nhưng các
định nghĩa này đều thể hiện: Đội ngũ là một số đông người được tập hợp
thành một lực lượng để cùng thực hiện một hay nhiều chức năng; họ có thể
cùng hoặc không cùng nghề nghiệp.
Giáo viên
Luật Giáo dục (năm 2005) Điều 70 quy định: Nhà giáo là người làm
nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác. Nhà
giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề
nghiệp gọi là giáo viên; ở cơ sở giáo dục đại học gọi là giảng viên. [49]

13


Như vậy, Giáo viên là người giảng dạy, giáo dục, lên kế hoạch, tiến
hành các tiết dạy học, thực hành và phát triển các khóa học nằm trong chương
trình giảng dạy của nhà trường đồng thời cũng là người kiểm tra, ra đề, chấm
điểm thi cho học sinh để đánh gia chất lượng từng học trò. Giáo viên nam
được gọi là thầy giáo, giáo viên nữ được gọi là cô giáo.
Đội ngũ giáo viên
Đội ngũ GV là tập hợp các nhà giáo làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục.
Họ được tổ chức thành một lực lượng, cùng chung nhiệm vụ là thực hiện
các mục tiêu giáo dục đề ra cho các cơ sở giáo dục. Đội ngũ GV là lực
lượng tham gia trực tiếp vào quá trình giáo dục nhằm đào tạo những con
người có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực đáp ứng được những yêu cầu
của xã hội, bồi dưỡng và phát triển nhân tài cho đất nước. Họ gắn bó với

nhau thông qua lợi ích vật chất và tinh thần trong khuôn khổ quy định của
pháp luật và thể chế xã hội.
Hoạt động trọng tâm của nhà trường là dạy học và giáo dục. Để phát
triển toàn diện HS, đội ngũ GV là lực lượng trực tiếp thực hiện chương trình
giáo dục của cấp học. Chất lượng giáo dục của HS phần lớn do đội ngũ GV
quyết định. Do đó phát triển đội ngũ GV vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát
triển của nhà trường.
Nhận thức chính trị của giáo viên
Ở Việt Nam hiện nay, nâng cao nhận thức chính trị có vai trò lớn nhằm
thực hiện thắng lợi chủ trương, đường lối, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước. Nâng cao nhận thức chính trị đang là yêu cầu
hàng đầu trong việc nâng cao năng lực hoạt động và đạo đức công vụ của cán
bộ, đảng viên, trong đó có đội ngũ giáo viên trung học. nâng cao nhận thức
chính trị giúp cán bộ, đảng viên dám nghĩ, dám làm, tận tụy phục vụ Nhà
nước, nhân dân; tránh được các âm mưu “diễn biến”, các cám dỗ tư lợi.

14


Hiện nay, Việt Nam đang đẩy mạnh sự nghiệp CNH, HĐH, mở rộng
hội nhập quốc tế trong bối cảnh trong nước và thế giới có những thuận lợi,
song khó khăn thách thức cũng rất lớn, nhiều vấn đề mới đặt ra cả lý luận và
thực tiễn. Thực tiễn đòi hỏi phải không ngừng nâng cao nhận thức chính trị
cho cán bộ, đảng viên và nhân dân, trong đó có đội ngũ giáo viên. Vì vậy,
Nâng cao nhận thức chính trị cho đội ngũ giáo viên là nâng cao nhận thức về
việc quán triệt thực hiện chủ trương, đường lối, nghị quyết, chỉ thị của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến ngành và bản thân đội
ngũ giáo viên; nâng cao năng lực hoạt động và đạo đức công vụ của người
giáo viên, giúp cán bộ, giáo viên dám nghĩ, dám làm, tận tụy phục vụ Nhà
nước, nhân dân.

Nâng cao nhận thức chính trị cho đội ngũ giáo viên chính là phản ánh sự
biến đổi về nhận thức thực hiện nhiệm vụ chính trị của nhà giáo ở bậc trung
học, hướng đến nâng cao toàn diện chất lượng đội ngũ giáo viên và chất lượng
giáo dục, theo những yêu cầu mới, ngày càng cao của nghề nghiệp. Nâng cao
nhận thức chính trị cho đội ngũ giáo viên trung học là một khâu quan trọng của
toàn bộ công tác phát triển đội ngũ giáo viên của hệ thống giáo dục.
1.2. Vị trí, vai trò của đội ngũ giáo viên bậc trung học ở huyện Yên Sơn
Từ xưa đến nay, người thầy (thầy giáo, cô giáo) bao giờ cũng được xã
hội tôn vinh và kính trọng. Nghề giáo được coi là một trong những nghề cao
quý nhất trong những nghề cao quý. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: Nhiệm
vụ giáo dục rất quan trọng và vẻ vang, vì nếu không có thầy giáo thì không có
giáo dục… Không có giáo dục, không có cán bộ thì cũng không nói gì đến
kinh tế, văn hóa. [43, tr.184]. Người coi việc dạy học là một nghề đào luyện
những thế hệ con người xây dựng xã hội. Phát biểu tại Trường Đại học sư
phạm Hà Nội (10 - 1964), Người nói: “Còn gì vẻ vang hơn nghề đào tạo
những thế hệ sau này tích cực góp phần xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ

15


nghĩa cộng sản. Người thầy giáo tốt, người thầy giáo xứng đáng là người thầy
vẻ vang nhất, dù tên tuổi không đăng trên báo, không được thưởng huân
chương. Song những người thầy giáo tốt là những người anh hùng vô
danh…Vì vậy nghề thầy giáo rất quan trọng, rất vẻ vang. Ai có ý kiến không
đúng về nghề thầy giáo thì phải sửa chữa”. [45, tr. 333]
Nhiệm vụ của người thầy giáo không chỉ là sự truyền bá tri thức,
phương pháp, tay nghề cho người học mà thầy giáo cũng như học trò, tất cả
đều phải tham gia vào các công việc xã hội một cách thật tích cực. Nhà
trường phải gắn liền với thực tiễn xã hội, gắn liền với đời sống của nhân dân.
Đồng thời, Bác Hồ còn chỉ ra bản chất ưu việt của nền giáo dục trong xã hội

mới là hoàn toàn khác với giáo dục trong xã hội cũ: Động cơ của người làm
nghề thầy giáo không phải là mục đích kinh tế thuần túy mà là động cơ giáo
dục gắn liền với mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể theo nhu cầu của xã hội, đáp
ứng lợi ích của nhân dân, vì hạnh phúc cho con người.
Muốn vậy, Hồ Chí Minh chỉ rõ, người thầy phải luôn gương mẫu trong
học tập, trau dồi trình độ chuyên môn, tri thức khoa học, phải là tấm gương tự
học với quan niệm “Sự học không bao giờ cùng” để đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao của quá trình xây dựng và phát triển đất nước. Người thầy giáo phải
là biểu tượng của văn hóa, là đại diện cho văn minh thời đại.
Ngày nay với sự biến đổi của điều kiện kinh tế - xã hội đã tác động
không nhỏ tới đời sống đạo đức nói chung, đạo đức người thầy nói riêng. Sự
tác động hai mặt của kinh tế thị trường đang làm cho đạo đức xã hội biến đổi
theo hai chiều hướng: tích cực và tiêu cực. Vì vậy, mỗi người thầy giáo Việt
Nam trong điều kiện hiện nay, phải không ngừng trau dồi, hoàn thiện bản thân
cả đức lẫn tài để đáp ứng được những đòi hỏi và kỳ vọng của xã hội. Người
thầy ngày nay vừa phải chú trọng tri thức khoa học vừa phải biết kết hợp với
thực tiễn, phải thấm nhuần nguyên tắc về “sự thống nhất giữa lý luận và thực

16


tiễn”, nói đi đôi với làm, học đi đôi với hành. Mỗi người thầy không những
phải trang bị cho học sinh tri thức mà còn phải giúp họ tìm được phương pháp
học tập và làm việc có hiệu quả cao.
Giáo viên là người trực tiếp góp phần quan trọng vào việc hình thành
và phát triển nhân cách toàn diện cho học sinh. Lực lượng chủ yếu đảm nhận
và thực hiện chức năng ấy là đội ngũ giáo viên. Việc hình thành và phát triển
nhân cách cho thế hệ đang lớn lên là trách nhiệm của toàn xã hội, của gia đình
và hệ thống giáo dục quốc dân, trong đó đội ngũ giáo viên có trách nhiệm
nặng nề nhất vì họ là những người chuyên trách công việc giáo dục. Người

giáo viên có trách nhiệm truyền đạt cho thế hệ trẻ hệ thống tri thức khoa học,
và kỹ năng, kỹ xảo lao động nghề nghiệp, truyền bá cho họ lý tưởng và đạo
đức chân chính, hệ thống các giá trị, tinh hoa văn hoá của dân tộc và nhân
loại, đào luyện họ trở thành những lớp người có ích cho đất nước. Việc hình
thành và phát triển nhân cách con người là một quá trình lâu dài, nhưng giai
đoạn được giáo dục ở nhà trường là giai đoạn phát triển mạnh mẽ nhất của
nhân cách. Vì vậy, những tác động và kết quả giáo dục của giáo viên đối với
học sinh vừa có tác dụng đặt nền móng, vừa có tác dụng định hướng, dẫn dắt
cho quá trình phát triển nhân cách. Sự phát triển tương lai của học sinh phụ
thuộc nhiều vào kết quả giáo dục của giáo viên. Giáo viên chính là người “ kỹ
sư thiết kế nên tâm hồn” học sinh. Đặc biệt, trong thời đại ngày nay, trước
những yêu cầu cao của xã hội đối với giáo dục, vai trò của người giáo viên
càng được tôn vinh.
Giáo viên không chỉ dạy tri thức khoa học, dạy kỹ năng, kỹ xảo; Phát
triển trí tuệ, nhân cách học sinh mà còn truyền bá cho họ thế giới quan khoa
học, lý tưởng, niềm tin đúng đắn, khơi dậy và bồi dưỡng cho họ những phẩm

17


chất đạo đức tốt đẹp, năng lực sáng tạo của một người công dân, thông qua
“dạy chữ” mà “dạy người”.
Về giáo viên, Điều lệ Trường THCS, Trường THPT và Trường phổ
thông có nhiều cấp học (Ban hành kèm theo Thông tư số: 12/2011/TTBGDĐT ngày 28/3 /2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) quy định:
“Giáo viên trường trung học là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục
trong nhà trường, gồm: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, giáo viên bộ môn, giáo
viên làm công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (bí thư, phó bí thư
hoặc trợ lý thanh niên, cố vấn Đoàn), giáo viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu
niên Tiền phong Hồ Chí Minh (đối với trường trung học có cấp tiểu học hoặc
cấp THCS), giáo viên làm công tác tư vấn cho học sinh” (Điều 30. Giáo viên

trường trung học). Nhiệm vụ của giáo viên trường trung học (Điều 31) ghi rõ:
“1. Giáo viên bộ môn có những nhiệm vụ sau đây:
a) Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo dục, kế hoạch
dạy học của nhà trường theo chế độ làm việc của giáo viên do Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo quy định; quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục
do nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn; chịu trách
nhiệm về chất lượng, hiệu quả giáo dục; tham gia nghiên cứu khoa học sư
phạm ứng dụng;
b) Tham gia công tác phổ cập giáo dục ở địa phương;
c) Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ để nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục; vận dụng các
phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng
tạo, rèn luyện phương pháp tự học của học sinh;
d) Thực hiện Điều lệ nhà trường; thực hiện quyết định của Hiệu trưởng,
chịu sự kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục;

18


đ) Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước
học sinh; thương yêu, tôn trọng học sinh, đối xử công bằng với học sinh, bảo
vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng
nghiệp; tạo dựng môi trường học tập và làm việc dân chủ, thân thiện, hợp tác,
an toàn và lành mạnh;
e) Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên khác, gia đình học
sinh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong
Hồ Chí Minh trong dạy học và giáo dục học sinh;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật”. [9]
Vai trò của đội ngũ giáo viên bậc trung học ở huyện Yên Sơn, tỉnh
Tuyên Quang được thể hiện trên các mặt sau đây:

Một là, trang bị cho học sinh tri thức cơ bản về thế giới quan, tư tưởng
chính trị, pháp luật, đạo đức, góp phần và hình thành phát triển nhân cách, lối
sống, cách ứng xử có văn hóa để trở thành con người có đức, có tài.
Ở các trường trung học (trung học cơ sở, trung học phổ thông), đội ngũ
giáo viên thông qua các môn học, trực tiếp là các môn khoa học xã hội và
nhân văn như giáo dục công dân, ngữ văn, đặc biệt là môn lịch sử sẽ trang bị
cho học sinh cấp học này những hiểu biết về trình độ tiến bộ khoa học của thế
giới, quy luật phát triển của tự nhiên, xã hội, con người, hiểu các vấn đề toàn
cầu cấp thiết như: hòa bình, môi trường, dân số, dịch bệnh,…
Ở độ tuổi phát triển với những diễn biến tâm lý chưa ổn định, đội ngũ
giáo viên cần giúp các em hiểu được các giá trị xã hội cơ bản như: tự do, dân
chủ, nhân đạo, công bằng, hạnh phúc, hiểu được giá trị truyền thống lịch sử
dựng nước và giữ nước, bản sắc văn hóa tốt đẹp của dân tộc, của sự nghiệp
cách mạng. Giáo dục cho các em lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội, đường lối đổi mới đất nước, các chính sách lớn của Đảng và Nhà nước
cũng như các nội dung cơ bản của Hiến pháp, các đạo luật cơ bản của nước ta.

19


Có được những kiến thức, hiểu biết trên các em sẽ nhận ra và tôn trọng những
giá trị đích thực của cộng đồng, gia đình, biết và thực hiện tôn trọng pháp
luật, sử dụng đúng quyền tự do cá nhân và thực hiện tốt nghĩa vụ đối với xã
hội, chấp hành pháp luật của Nhà nước, nội qui của Nhà trường.
Giáo viên hướng cho học sinh xác định mục đích và động cơ học tập
đúng đắn: học để hiểu biết, học để ngày mai lập nghiệp, học để xây dựng đất
nước. Cần phải chủ động, tự giác trong học tập, học phải đi đôi với hành, phải
không ngừng tu dưỡng đạo đức, rèn luyện sức khoẻ, tích luỹ kiến thức, nuôi
dưỡng những khát vọng và ước mơ đẹp đẽ để sau này trở thành những chủ
nhân tương lai của đất nước.

Hai là, trang bị cho học sinh những tri thức cơ sở, cơ bản về chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội… nhằm phát triển tiềm năng trí tuệ, để tiếp tục theo
học ở những bậc học cao hơn.
Thông qua giảng dạy các môn học và các họat động giáo dục, đội ngũ
giáo viên người dân tộc thiểu số ở trường trung học cơ sở trang bị cho học
sinh hệ thống những tri thức phổ thông cơ bản, kỹ thuật, tổng hợp, hiện đại,
mang đặc thù Việt Nam về tự nhiên, xã hội và tư duy. Trên cơ sở hệ thống
những tri thức được trang bị giúp các em hình thành tư duy khoa học và diễn
đạt logíc, kỹ năng ghi nhớ tái hiện, phân tích, so sánh, tổng hợp khái quát và
vận dụng tổng hợp kiến thức để giải quyết các vấn đề đặt ra cũng như biết
cách tự học và hoàn thiện từng bước vốn hiểu biết của mình. Bác Hồ nói:
“Trung học thì cần đảm bảo cho học trò những tri thức phổ thông chắc chắn,
thiết thực”. [43, tr 81] Với việc trang bị những tri thức và kỹ năng trên, đội
ngũ giáo viên tạo cho học sinh thái độ tôn trọng kỷ luật học tập, học tập một
cách khoa học, chủ động sáng tạo, tự giác, có ý thức khắc phục khó khăn, có ý
thức vận dụng những tri thức đã học vào thực tiễn để hoạt động có hiệu quả,
có nhu cầu làm giàu vốn hiểu biết của mình, kiên trì học tập, vươn lên không

20


×