BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
PHẠM THỊ HƯƠNG
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ
KINH DOANH VỐN NHÀ NƯỚC - NGHIÊN CỨU
TẠI TỔNG CÔNG TY SCIC
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
HÀ NỘI - 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
PHẠM THỊ HƯƠNG
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ
KINH DOANH VỐN NHÀ NƯỚC - NGHIÊN CỨU
TẠI TỔNG CÔNG TY SCIC
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 9340201
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. HÀ ĐỨC TRỤ
HÀ NỘI - 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2018
Người hướng dẫn khoa học
Tác giả Luận án
PGS.TS. Hà Đức Trụ
Phạm Thị Hương
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi chân thành gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu Trường đại học
Kinh tế Quốc dân đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận án này.
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến người hướng dẫn khoa học của luận án
người đã giúp tôi trong quá trình nghiên cứu những quy chuẩn về nội dung, kiến thức
và phương pháp nghiên cứu để tôi hoàn thành luận án này và các Thầy cô trong Viện
tài chính Ngân hàng.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, bạn bè, những đồng nghiệp
đã tận tình hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả mọi người!
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................................vii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ...................................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................................... x
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ LUẬN ÁN................................................................. 1
1.1. Lý do lựa chọn đề tài........................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 2
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................... 2
1.5. Phương pháp và quy trình nghiên cứu ............................................................. 3
1.6. Tổng quan nghiên cứu ........................................................................................ 4
1.7. Khoảng trống của các công trình đã công bố .................................................11
1.8. Các đóng góp của luận án ................................................................................12
1.9. Bố cục luận án ...................................................................................................13
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH VỐN NHÀ
NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN NHÀ NƯỚC SỞ HỮU ......................... 14
2.1. Tổng quan về vốn Nhà nước tại các các doanh nghiệp có vốn Nhà nước
sở hữu ........................................................................................................................14
2.1.1. Doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam ...................................................................... 14
2.1.2. Đặc điểm vốn Nhà nước sở hữu tại doanh nghiệp ................................................. 16
2.2. Tổng quan về quản trị Công ty có vốn Nhà nước sở hữu .............................17
2.2.1. Quản trị Công ty Nhà nước ....................................................................................... 17
2.2.2. Quyền của cổ đông Nhà nước tại doanh nghiệp ..................................................... 19
2.3. Cơ sở lý thuyết ...................................................................................................20
2.3.1. Các lý thuyết về quản trị công ty .............................................................................. 20
2.3.2. Lý thuyết người đại diện ........................................................................................... 21
2.3.3. Lý thuyết về nhà quản lý ........................................................................................... 22
2.3.4. Lý thuyết các bên có liên quan ................................................................................. 23
iv
2.4. Kinh doanh vốn Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn Nhà nước sở hữu .......24
2.4.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh vốn Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn Nhà
nước sở hữu ........................................................................................................................... 25
2.4.2. Mục tiêu kinh doanh vốn Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn Nhà nước sở hữu 27
2.4.3. Nguyên tắc kinh doanh vốn Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn Nhà nước
sở hữu .................................................................................................................................... 28
2.4.4. Chính sách, quy định pháp luật về kinh doanh vốn Nhà nước tại doanh nghiệp có
vốn nhà nước sở hữu ............................................................................................................ 29
2.5. Về Giám sát, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về kinh doanh vốn
Nhà nước tại doanh nghiệp .....................................................................................30
2.6. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh doanh vốn Nhà nước tại doanh nghiệp có
vốn Nhà nước sở hữu ...............................................................................................32
2.7. Khái quát các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh vốn Nhà nước tại
doanh nghiệp ............................................................................................................34
2.8. Kinh nghiệm quốc tế về nâng cao hiệu quả kinh doanh vốn Nhà nước tại
các doanh nghiệp có vốn Nhà nước sở hữu ...........................................................36
2.8.1. Mô hình Ủy ban quản lý và giám sát tài sản Nhà nước của Trung Quốc (SASAC) 36
2.8.2. Mô hình Temasek của Singapore ............................................................................. 40
2.8.3. Mô hình Khazanah của Malaysia ............................................................................. 43
2.8.4. Mô hình của Hàn Quốc ............................................................................................. 43
2.9. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam .................................................................44
Tóm tắt chương 2: ....................................................................................................46
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH VỐN NHÀ NƯỚC
TẠI TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ KINH DOANH VỐN NHÀ NƯỚC (SCIC)47
3.1. Tổng quan về Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước (SCIC) .......47
3.2. Khái quát chung tình hình hoạt động và hiệu quả kinh doanh vốn Nhà
nước của SCIC tại doanh nghiệp ............................................................................57
3.2.1. Về tình hình thực hiện thoái vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp SCIC đại diện
chủ sở hữu ............................................................................................................................. 57
3.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh vốn Nhà nước của SCIC ....................................... 63
3.2.3. Hiệu quả kinh doanh vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp cổ phần hóa khi chuyển
giao về SCIC ......................................................................................................................... 69
3.3. Thực trạng các chính sách, quy định pháp luật về hiệu quả kinh doanh vốn
Nhà nước tại SCIC ...................................................................................................70
v
3.3.1. Cơ sở pháp lý về hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước của SCIC....... 70
3.3.2. Thực hiện kiểm tra giám sát vốn Nhà nước của SCIC tại doanh nghiệp ............. 78
3.4. Đánh giá chung thực trạng hiệu quả kinh doanh vốn Nhà nước tại SCIC .....81
3.4.1. Các nhận xét ............................................................................................................... 81
3.4.2. Phân tích các nguyên nhân ........................................................................................ 82
Tóm tắt chương 3: ....................................................................................................84
CHƯƠNG 4 PHƯƠNG PHÁP VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................. 85
4.1. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................85
4.1.1. Nghiên cứu định tính ................................................................................................. 85
4.1.2. Kết quả nghiên cứu định tính.................................................................................... 86
4.2. Kết quả nghiên cứu ...........................................................................................87
4.2.1. Nghiên cứu định lượng.............................................................................................. 87
4.2.2. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu ......................................................................... 89
4.2.3. Thống kê mô tả kết quả điều tra trong mẫu nghiên cứu......................................... 92
4.3. Kiểm định sự phù hợp của thang đo và phân tích nhân tố khám phá.........97
4.3.1. Kiểm định sự phù hợp của thang đo ........................................................................ 97
4.3.2. Phân tích nhân tố khám phá ................................................................................... 103
4.3.3. Kết quả phân tích ma trận hệ số các nhân tố ......................................................... 104
4.4. Nghiên cứu thực nghiệm về hiệu quả kinh doanh vốn Nhà nước tại doanh
nghiệp của SCIC.....................................................................................................109
4.4.1. Mục tiêu nghiên cứu thực nghiệm.......................................................................... 109
4.4.2. Các giả thuyết nghiên cứu ....................................................................................... 110
4.4.3. Mô hình nghiên cứu ................................................................................................. 110
4.4.4. Dữ liệu nghiên cứu thực nghiệm ............................................................................ 112
4.4.5. Thống kê mô tả......................................................................................................... 113
4.4.6. Kết quả mô hình nghiên cứu thực nghiệm ............................................................ 114
Tóm tắt chương 4 ...................................................................................................118
CHƯƠNG 5 GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................... 119
5.1. Quan điểm, mục tiêu và định hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh vốn
Nhà nước tại doanh nghiệp của SCIC đến năm 2025 .........................................119
5.1.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả kinh doanh vốn Nhà nước của SCIC tại
doanh nghiệp ....................................................................................................................... 119
vi
5.1.2. Mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp
của SCIC.............................................................................................................................. 120
5.1.3. Định hướng hoàn thiện pháp lý của Nhà nước đối với hiệu quả kinh doanh vốn
Nhà nước tại doanh nghiệp của SCIC .............................................................................. 120
5.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh vốn Nhà nước của SCIC tại
doanh nghiệp đến năm 2025..................................................................................121
5.2.1. Hoàn thiện tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh doanh vốn Nhà nước của SCIC tại
doanh nghiệp ....................................................................................................................... 121
5.2.2. Nâng cao quản trị doanh nghiệp của SCIC đối với doanh nghiệp ...................... 122
5.2.3. Nâng cao trình độ của cán bộ trong công tác quản trị doanh nghiệp .................. 123
5.2.4. Đẩy mạnh đổi mới cơ chế quản lý vốn và quy chế người đại diện vốn Nhà nước
tại doanh nghiệp của SCIC ................................................................................................ 124
5.2.5. Tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp phát triển tại các doanh nghiệp cổ phần SCIC
đại diện chủ sở hữu ............................................................................................................. 124
5.2.6. Nâng cao năng lực giám sát tài chính của SCIC tại doanh nghiệp ..................... 125
5.2.7. Đảm bảo và phát huy tối đa vai trò của cổ đông Nhà nước tại doanh nghiệp ... 126
5.3. Một số khuyến nghị .........................................................................................127
5.3.1. Khuyến nghị đối với đại diện chủ sở hữu SCIC tại doanh nghiệp...................... 127
5.3.2. Khuyến nghị đối với cơ quan quản lý Nhà nước .................................................. 127
5.3.3. Khuyến nghị đối với Chính phủ ............................................................................. 129
5.4. Hạn chế của luận án và hướng nghiên cứu tiếp theo ...................................131
Tóm tắt chương 5: ..................................................................................................131
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 132
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ.................... 133
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 134
PHỤ LỤC
vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BKS
: Ban Kiểm soát
CPH
: Cổ phần hóa
CSH
: Chủ sở hữu
DN CPH
: Doanh nghiệp cổ phần hóa
DN
: Doanh nghiệp
DNNN
: Doanh nghiệp nhà nước
EFA
: Phân tích nhân tố khám phá
HĐQT
: Hội đồng quản trị
HĐTV
: Hội đồng thành viên
IFC
: Tổ chức tài chính quốc tế
Khzanah
: Tổ chức đầu tư vốn Nhà nước Malaysia
OECD
: Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
QTCT
: Quản trị công ty
SASAC
: Ủy ban quản lý và giám sát tài sản nhà nước của Trung Quốc
SCIC
: Tổng Công ty Đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước
SDIC
: Tập đoàn đầu tư và phát triển Trung Quốc
Sig
: Mức ý nghĩa
TCT
: Tổng công ty
Temasek
: Tập đoàn quản lý tài sản vốn Nhà nước Singapore
UBND
: Ủy ban nhân dân
VNN
: Vốn nhà nước
viii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng biểu:
Bảng 3.1: Sự thay đổi về chức năng, nguyên tắc, hình thức, phương pháp và công cụ
quản lý vốn NN của SCIC so với cách thức quản lý trước đây ....................................49
Bảng 3.2: Đầu tư của SCIC qua các thời kỳ..................................................................59
Bảng 3.3: Kết quả hoạt động kinh doanh vốn Nhà nước của SCIC giai đoạn 2006 - 2016 63
Bảng 3.4. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận giai đoạn 2012-2016....................................66
Bảng 3.5. Nợ phải trả trên tổng tài sản giai đoạn 2012-2016 ........................................67
Bảng 3.6. Hiệu quả sử dụng tài sản giai đoạn 2012- 2016 ............................................67
Bảng 3.7. Hiệu quả sử dụng vốn của chủ sở hữu giai đoạn 2012-2016 ........................68
Bảng 3.8. Hệ số bảo toàn phát triển vốn Nhà nước giai đoạn 2012-2016.....................69
Bảng 3.9. Hiệu quả kinh doanh vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp cổ phần hóa khi
chuyển giao về SCIC .....................................................................................................69
Bảng 4.1. Trình tự thực hiện nghiên cứu định lượng ....................................................88
Bảng 4.2. Kích thước chọn cỡ mẫu ...............................................................................91
Bảng 4.3. Kết quả thống kê về các tiêu chí để đánh giá hiệu quả kinh doanh VNN của
SCIC tại doanh nghiệp...................................................................................................92
Bảng 4.4. Kết quả thống kê nguyên nhân kinh doanh vốn nhà nước của SCIC tại doanh
nghiệp chưa hiệu quả .....................................................................................................93
Bảng 4.5. Kết quả thống kê những hạn chế trong chức năng giám sát quản trị doanh
nghiệp của SCIC ............................................................................................................94
Bảng 4.6. Kết quả thống kê ý kiến về các doanh nghiệp sau cổ phần hóa chuyển giao
về SCIC hiệu quả hoạt động kinh doanh tốt hơn...........................................................95
Bảng 4.7. Kết quả thống kê cơ chế quản lý vốn của SCIC tại doanh nghiệp còn gặp
khó khăn ........................................................................................................................95
Bảng 4.8. Kết quả thống kê khảo sát cơ chế để nâng cao hiệu quả kinh doanh VNN tại SCIC 96
Bảng 4.9. Kết quả phân tích Cronbach's Alpha biến các tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh
doanh vốn Nhà nước của SCIC tại doanh nghiệp .........................................................97
Bảng 4.10. Kết quả phân tích Cronbach's Alpha biến nguyên nhân hoạt động kinh
doanh vốn Nhà nước của SCIC tại doanh nghiệp chưa hiệu quả. .................................98
Bảng 4.11. Kết quả phân tích Cronbach's Alpha biến nguyên nhân hạn chế trong chức
năng giám sát quản trị doanh nghiệp của SCIC ...........................................................99
Bảng 4.12. Kết quả phân tích Cronbach's Alpha biến các ý kiến doanh nghiệp sau cổ
phần hóa chuyển giao về SCIC hiệu quả hoạt động kinh doanh tốt hơn ....................100
ix
Bảng 4.13. Kết quả phân tích Cronbach's Alpha biến cơ chế quản lý vốn của SCIC
hiện nay tại doanh nghiệp còn gặp khó khăn ..............................................................101
Bảng 4.14. Kết quả phân tích Cronbach's Alpha biến cơ chế nâng cao hiệu quả kinh
doanh của SCIC tại doanh nghiệp ...............................................................................102
Bảng 4.15. Kết quả phân tích EFA với số liệu thu được .............................................103
Bảng 4.16. Ma trận hệ số nhân tố các tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh doanh vốn nhà
nước tại doanh nghiệp của SCIC. ................................................................................104
Bảng 4.17. Kết quả phân tích ma trận hệ số nhân tố nguyên nhân kinh doanh vốn nhà
nước của SCIC tại doanh nghiệp chưa hiệu quả .........................................................105
Bảng 4.18. Kết quả phân tích ma trận hệ số những hạn chế trong chức năng giám sát
quản trị doanh nghiệp của SCIC ..................................................................................106
Bảng 4.19. Kết quả phân tích ma trận hệ số các ý kiến doanh nghiệp sau cổ phần hóa
chuyển giao về SCIC hiệu quả hoạt động kinh doanh tốt hơn ....................................107
Bảng 4.20. Kết quả phân tích ma trận hệ số về cơ chế quản lý vốn của SCIC hiện nay
tại doanh nghiệp còn gặp khó khăn .............................................................................107
Bảng 4.21. Kết quả phân tích ma trận cơ chế để nâng cao hiệu quả kinh doanh vốn nhà
nước tại doanh nghiệp của SCIC .................................................................................108
Bảng 4.22. Thống kê mô tả về các doanh nghiệp trong mẫu khảo sát ........................113
Bảng 4.23. Kết quả hồi quy mô hình tăng trưởng cùng kỳ .........................................114
Bảng 4.24. Kết quả kiểm hồi quy mô hình tăng trưởng năm trước.............................115
x
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Vai trò của SASAC trong hệ thống quản lý DNNN tại Trung Quốc ............37
Hình 2.2. Các tổ chức kinh tế lớn mà Chính phủ Singapore thành lập vào đầu thập niên 70 ..41
Hình 3.1. Đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước ................................................................48
Hình 3.2. Sơ đồ mối quan hệ của SCIC với các cơ quan Nhà nước về phân quyền đại
diện vốn chủ sở hữu .......................................................................................................51
Hình 3.3. Tổ chức bộ máy Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước ...........55
Hình 3.4. Kết quả thực hiện kinh doanh vốn của SCIC giai đoạn 2006-2016 ..............58
Hình 3.5. Biểu đồ về hoạt động đầu tư vốn nhà nước của SCIC 2012-2016 ................58
Hình 3.6. Phản ánh tỷ lệ qui mô vốn Nhà nước của doanh nghiệp CPH bàn giao về SCIC ....60
Hình 3.7. Tỷ lệ vốn nhà nước trong doanh nghiệp sau CPH đã bàn giao cho SCIC ...61
Hình 3.8. Số lượng DN phân theo các nhóm và tỷ trọng vốn tương ứng giai đoạn 2011
đến 31/12/2016 .............................................................................................................62
Hình 3.9. Doanh thu kinh doanh vốn Nhà nước so với giá vốn SCIC thực hiện từ
2006-2016 ......................................................................................................................65
1
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ LUẬN ÁN
1.1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong nền kinh tế Việt Nam, các DNNN nói chung và các Tập đoàn kinh tế nhà
nước nước nói riêng có vai trò quan trọng là trụ cột của nền kinh tế quốc gia thể hiện
qua tỷ lệ phần trăm đóng góp và nền kinh tế quốc dân của đất nước. Chính vì vậy, chủ
trương của Đảng và nhà nước là đầu tư vốn của nhà nước trong các doanh nghiệp các
tập đoàn kinh tế thuộc các lĩnh vực then chốt, mũi nhọn để gia tăng sức mạnh về tài
chính để đủ sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Tuy nhiên, quá trình quản lý đầu
tư vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp này cũng bộc lộ những vấn đề bất cập như
kinh doanh thua lỗ, hoạt động kém hiệu quả, trong đó nổi lên vấn đề hiệu quả sử
dụng vốn Nhà nước tại doanh nghiệp. Điều này gây ảnh hưởng lớn đến mục tiêu
bảo toàn vốn nhà nước trong các doanh nghiệp này. Nguyên nhân hệ thống chính
sách còn thiếu và chưa đồng bộ nên không thể giải quyết tốt những vướng mắc trong
công tác quản lý vốn nhà nước ở doanh nghiệp có vốn Nhà nước sở hữu, do vậy để quản
lý vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp Nhà nước sở hữu có hiệu quả cần phải có sự
thay đổi về quản trị. Theo lý thuyết đại diện cho rằng những doanh nghiệp có vốn Nhà
nước đầu tư và doanh nghiệp khác được quản trị tốt hơn gắn với tập trung sở hữu cao
hơn và hiệu quả hoạt động tốt hơn. Ảnh hưởng của tập trung sở hữu lên hiệu quả
doanh nghiệp (được đo lường bằng lợi nhuận và giá trị doanh nghiệp) và quan trọng
đối với chủ sở hữu vốn Nhà nước là người đại diện vốn.
Tại Việt Nam, Quản trị công ty đang trở thành chủ đề nóng trong các cuộc thảo
luận của Chính phủ, đặc biệt khi Chính phủ cam kết thúc đẩy mạnh cải cách DNNN hay
còn gọi là cổ phần hóa. Một trong những yếu tố quan trọng của cải cách DNNN là minh
bạch hóa tài chính và tính trách nhiệm của quản trị hiệu quả để nâng cao kết quả hoạt
động kinh doanh của các DNNN. Từ thực trạng nêu trên, tại Nghị quyết Hội nghị TW3,
Hội nghị TW9 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX và Nghị quyết Đại hội
Đảng lần X, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 151/2005/QĐ-TTg ngày
20/6/2005 thành lập Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước (SCIC). Tổng
công ty Đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước là tổ chức kinh tế đặc biệt của Chính phủ
được thành lập theo yêu cầu khách quan của quá trình sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu
quả kinh doanh DNNN. Mô hình tổ chức và hoạt động của SCIC được kiện toàn và
phát triển gắn liền với tiến trình sắp xếp, đổi mới và cổ phần hóa DNNN và đổi mới cơ
chế đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
2
Để tìm hiểu thực trạng về tình hình hoạt động kinh doanh cũng như những
vướng mắc, trở lực ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp có
vốn Nhà nước do SCIC làm đại diện chủ sở hữu và đưa ra những kiến nghị và đề
xuất các giải pháp nhằm phát huy năng lực và nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động
kinh doanh vốn Nhà nước tại doanh nghiệp cuả SCIC là việc làm rất có ý nghĩa về
lý luận và thực tiễn. Chính vì vậy, nghiên cứu sinh chọn đề tài “Các nhân tố tác
động đến hiệu quả kinh doanh vốn Nhà nước nghiên cứu tại Tổng công ty Đầu
tư và kinh doanh vốn nhà nước (SCIC)” làm luận án tiến sĩ kinh tế.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận án thực hiện giải quyết 03 mục tiêu:
Thứ nhất, tìm hiểu về hiệu quả kinh doanh VNN của SCIC tại doanh nghiệp và
các nhân tố tác động đến hiệu quả kinh doanh vốn Nhà nước tại doanh nghiệp.
Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh vốn Nhà nước tại
doanh nghiệp của SCIC. Trên cơ sở phân tích định tính và phân tích định lượng; xác
định được điểm mạnh, điểm yếu, nguyên nhân của những điểm yếu trong hoạt động
kinh doanh vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp có vốn Nhà nước sở hữu để xác định
các nhân tố tác động đến hiệu quả kinh doanh vốn Nhà nước tại SCIC.
Thứ ba, đề xuất đưa ra những quan điểm, những giải pháp kiến nghị nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh vốn Nhà nước tại SCIC.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Luận án làm rõ 03 câu hỏi nghiên cứu sau:
1. Những yếu tố nào tác động đến hiệu quả kinh doanh vốn Nhà nước tại doanh
nghiệp có vốn Nhà nước sở hữu?
2. Thực trạng kinh doanh vốn Nhà nước của Tổng công ty Đầu tư và kinh
doanh vốn Nhà nước hiện nay hoạt động như thế nào? Nguyên nhân của những hạn
chế trong hoạt động kinh doanh vốn Nhà nước chưa đạt hiệu quả.
3. Những kiến nghị nào có thể rút ra cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh vốn
Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn Nhà nước sở hữu của SCIC.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu của luận án hiệu quả kinh doanh vốn Nhà nước và các
nhân tố tác động đến hiệu quả kinh doanh vốn Nhà nước tại doanh nghiệp.
3
1.4.2. Phạm vi
- Về nội dung: Hiệu quả kinh doanh vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp có vốn
Nhà nước sở hữu được nghiên cứu theo cách tiếp cận quá trình quản lý với các nội
dung: (1) Ban hành chính sách quy định pháp luật về quản lý vốn Nhà nước tại doanh
nghiệp bao gồm các chính sách quy định về đầu tư, kinh doanh vốn Nhà nước vào các
doanh nghiệp, sử dụng vốn; (2) Tổ chức thực hiện kinh doanh vốn Nhà nước (3) Giám
sát kiểm tra việc vốn Nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp. Chủ thể ở đây là SCIC với vai
trò đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nước tại doanh nghiệp.
- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng kết quả hoạt động của SCIC từ năm
2012-2016. Giải pháp và đề xuất cho đến năm 2025.
- Về không gian: Nghiên cứu xác định phạm vi các doanh nghiệp Nhà nước đã
cổ phần hóa sau khi Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước tiếp nhận
quyền đại diện chủ sở hữu, tác giả nghiên cứu 143 doanh nghiệp, số liệu thứ cấp từ
2012-2016. Giải pháp cho đến năm 2025.
1.5. Phương pháp và quy trình nghiên cứu
1.5.1. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng cả phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu thực
nghiệm để phục vụ cho quá trình nghiên cứu.
1.5.2. Quy trình nghiên cứu
1.5.2.1. Nghiên cứu định tính:
Nghiên cứu định tính được tiến hành để khám phá nhân tố nhân tố đặc thù ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh doanh vốn Nhà nước tại doanh nghiệp. Nghiên cứu định
được thực hiện thông qua phỏng vấn sâu 14 cán bộ Ban đổi mới doanh nghiệp Văn
phòng Chính phủ và 07 chuyên gia nghiên cứu về vấn đề kinh doanh vốn Nhà nước tại
doanh nghiệp. Thời gian thực hiện từ tháng 4 năm 2016.
1.5.2.2. Nghiên cứu thực nghiệm
Tác giả tiến hành nghiên cứu thực nghiệm trong nghiên cứu thực trạng kinh
doanh vốn Nhà nước của SCIC tại doanh nghiệp
Chọn mẫu và thu thập thông tin dữ liệu đối nghiên cứu thực nghiệm
1 Chọn mẫu: Luận án sẽ tiến hành nghiên cứu các doanh nghiệp có vốn Nhà
nước thuộc Tổng công ty SCIC quản lý làm đại diện chủ sở hữu tính đến thời điểm
tháng 12/2016 (tác giả nghiên cứu 143 doanh nghiệp gồm nhóm chiến lược, nhóm đầu
4
tư linh hoạt và doanh nghiệp thoái vốn) được phân ra theo nhóm A1, A2, B1, B2. Thời
kỳ lấy số liệu là giai đoạn 2012-2016.
2 Quy trình thu thập dữ liệu
+ Các dữ liệu được tích lũy có hệ thống trong báo cáo tài chính, báo cáo của các
doanh nghiệp thuộc SCIC sẽ được giới hạn từ 2012-2016 và các báo cáo khác của SCIC.
Xử lý số liệu
Tổng hợp phân tích số liệu: Dữ liệu thu thập từ các báo cáo tài chính của doanh
nghiệp do SCIC quản lý phân tích số liệu, kiểm định mức độ phù hợp của mô hình nghiên
cứu tác động của các nhân tố đến hiệu quả kinh doanh của vốn Nhà nước tại doanh
nghiệp. Luận án nghiên cứu sử dụng sự hỗ trợ của phần mềm SPSS để chạy mô hình.
1.6. Tổng quan nghiên cứu
Tổng quan các nghiên cứu liên quan vấn đề quản trị chung tại doanh
nghiệp có vốn Nhà nước sở hữu.
Đối với bất kỳ doanh nghiệp có vốn Nhà nước sở hữu hay DNNN sở hữu 100%
vốn điều lệ thì vấn đề quản trị DN đóng vai trò rất quan trọng. Một số nghiên cứu mối
quan hệ giữa quản trị doanh nghiệp và hiệu quả kinh doanh DN có vốn Nhà nước
khẳng định quản trị doanh nghiệp tốt sẽ làm tăng giá trị doanh nghiệp, tạo ra năng suất
lao động cao hơn và rủi ro thấp hơn (Shleifer và Vishny, 1997; John và Senbet, 1998;
Hermalin và Weisback, 2003). Nghiên cứu thực nghiệm của Mitton (2001) với mẫu
nghiên cứu 389 doanh nghiệp ở các quốc gia Hàn Quốc, Malaixia, Inđônêxia và Thái
Lan đã phát hiện rằng quản trị doanh nghiệp có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp trong giai đoạn khủng hoảng 1997-1998 Brown and Caylor
(2004) nghiên cứu 2.327 doanh nghiệp ở Mỹ với 51 yếu tố được chia thành 8 nhóm
dựa trên dữ liệu Trung tâm dịch vụ cổ đông (ISS) cho thấy, những doanh nghiệp được
quản trị tốt hơn, giá trị lớn hơn và thu nhập của chủ sở hữu cao hơn. La Porta và cộng
sự (1999) thấy mối quan hệ dương giữa quản trị và hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp Dittmar và cộng sự (2007) cũng tìm thấy quản trị doanh nghiệp tốt có tác động
dương đến giá trị doanh nghiệp ở Mỹ. Trong khi, Gompers và cộng sự (2003) cho rằng
những doanh nghiệp được quản trị tốt có lợi nhuận ròng và tốc độ tăng trưởng doanh
thu cao nhưng ROE thấp. Đối với doanh nghiệp có vốn Nhà nước sở hữu chưa có sự
đổi mới toàn diện về quản trị vốn Nhà nước và áp dụng nguyên tắc quản trị công ty.
Chức năng và nhiệm vụ của HĐQT, Tổng Giám đốc trong hoạt động kinh doanh vốn
nhà nước chưa rõ ràng, còn chồng chéo. HĐQT/TGĐ quyết định những việc không
thuộc chức năng của mình, ít có thành viên độc lập từ bên ngoài nên chưa đảm bảo
5
tính khách quan trong hoạt động điều hành kinh doanh cũng như trong quản trị
doanh nghiệp. Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại này là trách nhiệm của nhà quản
lý chưa được rõ ràng, khiến nhà quản lý vẫn vì lợi ích cá nhân hơn lợi ích chủ sở
hữu. Đây chính là hiện tượng “Principal - agent problem” nhà quản lý sẽ có mục
tiêu đi ngược lại của chủ sở hữu. Do vậy, để quản trị công ty tốt nhất, đứng trên góc
độ chủ sở hữu Nhà nước và vai trò cổ đông Nhà nước tại doanh nghiệp cần phải có
biện pháp để giải quyết mâu thuẫn này.
Theo tổ chức tài chính Quốc tế (IFC). QTCT là những cơ cấu và những quá
trình để định hướng và kiểm soát công ty. Trên thế giới có khá nhiều nghiên cứu liên
quan đến quản trị công ty. Các tác giả nghiên cứu đã có nhiều định nghĩa về quản trị
công ty và các phương pháp tiếp cận ở góc độ khác nhau, các nghiên cứu thường được
các nhà nghiên cứu phân chia định nghĩa quản trị công ty theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp
và coi “quản trị công ty có thể được hiểu theo nghĩa hẹp là quan hệ của một công ty
với các cổ đông, hoặc theo nghĩa rộng là quan hệ của công ty với xã hội…”. Quản trị
công ty tốt làm gia tăng giá trị tài sản của cải của các đông, đứng trên góc độ chủ sở
hữu vốn Nhà nước tại doanh nghiệp, để nâng cao hiệu quả kinh doanh vốn Nhà nước
tại DN thì quản trị công ty càng có vai trò quan trọng.
Quản trị Công ty được xây dựng và phát triển trên lý thuyết được cho là gốc
phổ biến nhất là thuyết đại diện (Agency theory). Theo tổ chức hợp tác và phát triển
kinh tế OECD (2004). QTCT là tổng hòa các mối quan hệ đầy đủ giữa quản lý công ty,
các cổ đông, ban giám đốc và các bên có liên quan. QTCT sẽ là cơ sở để thiết lập các
mục tiêu của công ty và các phương thức được đưa ra nhằm đạt được mục tiêu cũng
như kiểm soát các kết quả hoạt động và giải quyết mối quan hệ giữa cổ đông và hoạt
động của công ty. Lý thuyết đại diện cho rằng những công ty được quản trị tốt hơn gắn
với tập trung sở hữu cao hơn và hiệu quả hoạt động tốt hơn như nghiên cứu của
Gedajlovic và Shapiro (2002) tìm thấy mối quan hệ dương giữa tập trung sở hữu và
hiệu quả tài chính của 334 doanh nghiệp Nhật Bản trong giai đoạn 1986-1999 và Joh
(2003) tìm thấy rằng những doanh nghiệp Hàn Quốc có tập trung sở hữu thấp thường
có lợi nhuận thấp trong giai đoạn 1993-1997. Những phát hiện này là nhất quán phù
hợp với dự đoán của lý thuyết đại diện những cổ đông lớn có thể giảm chi phí đại diện
vì họ có thể giám sát những người quản lý hiệu quả hơn những cổ đông nhỏ đồng thời
Lehmann và Weigand (2000) cũng phát hiện mối quan hệ giữa tập trung sở hữu và
hiệu quả doanh nghiệp với mẫu khảo sát 361doanh nghiệp trong ngành sản xuất và
khai thác mỏ ở Đức. Kết quả cho thấy có mối quan hệ âm giữa tập trung sở hữu và
hiệu quả kinh doanh, mặc dù Lehmann và Weigand (2000) không tìm thấy sự có mặt
của những cổ đông lớn là cần thiết trong việc cải thiện hiệu quả kinh doanh của doanh
6
nghiệp ở Đức nhưng sự có mặt của các thể chế tài chính như là nhà đầu tư lớn nhất có
cải thiện hiệu quả kinh doanh của các công ty thương mại. Mặt khác, Patibandla
(2006) cũng chỉ ra rằng, các nhà đầu tư, tư nhân nước ngoài có tác động tích cực đến
lợi nhuận lớn hơn nhiều hơn các doanh nghiệp thuộc sở hữu của Nhà nước, còn theo
tác giả Nguyễn Hồng Sơn và cộng sự (2015) để quản trị Công ty có vốn Nhà nước sở
hữu hiệu quả tác giả lựa chọn cấu trúc sở hữu trong đó có biến sở hữu Nhà nước và sở
hữu nước ngoài là một trong những thang đo quản trị công ty. Trong nghiên cứu khác
của Đoàn Ngọc Phúc và Lê Văn Thông (2014) các tác giả này cũng xây dựng các
thước đo về quản trị công ty vốn Nhà nước trong công ty cổ phần gồm nhiều biến
trong đó biến kinh nghiệm của Hội đồng quản trị là một trong những thước đo được sử
dụng. Trong lĩnh vực tài chính, do tính chất đặc thù của ngành là đòi hỏi phải có sự am
hiểu chuyên môn nên cổ đông và nhà đầu tư thường phó thác cho người đại diện,
khiến cho các hệ quả của thông tin bất đối xứng càng dễ dàng có điều kiện xảy ra
(Pilbeam, 2010). Thế giới tài chính phát triển ngày nay đã sáng tạo ra quá nhiều các
công cụ tài chính và sản phẩm tài chính phái sinh mà chỉ có những người trong nghề
mới hiểu chính xác được và khi các công cụ này bị “người đại diện” lợi dụng cho mục
đích tư lợi cá nhân, bản thân “người ủy thác” cũng không thể phát hiện được. Theo
quan điểm trong lý thuyết vấn về đại diện, sự phân tách giữa chủ sở hữu và quản lý có
thể dẫn tới việc nhà quản lý hành động không nhằm mục tiêu tối đa hóa giá trị cổ đông
mà có vì lợi ích của chính bản thân họ, do vậy cần một cơ chế kiểm soát để bảo vệ lợi
ích của các cổ đông. Các cổ đông là chủ sở hữu của công ty sẽ trao quyền quyết định
điều hành các công việc hằng ngày cho Hội đồng quản trị. Ở đây, vấn đề nảy sinh ở
việc tách biệt giữa quyền kiểm soát và quyền sở hữu. Điều này có thể dẫn đến việc lợi
ích của chủ sở hữu có thể bị ảnh hưởng bởi những hành động tự ý trong công việc của
người đại diện. Trong thực tế có những thành viên Hội đồng quản trị điều hành các
hoạt động của doanh nghiệp nhằm thỏa mãn các mục đích cá nhân hơn là đảm bảo
quyền lợi của cổ đông (James và Houston,1995). Bản chất của lý thuyết người đại diện
là tạo ra một cơ chế đảm bảo sự liên kết hiệu quả lợi ích của hai bên có liên quan (sở
hữu và điều hành). Tuy nhiên, Donaldson cho rằng các cách tiếp cận lý thuyết về các
bên liên quan mặc dù khá khác nhau, nhưng lại hỗ trợ lẫn nhau và cơ sở lý thuyết
chuẩn tắc đóng vai trò quan trọng cho lý thuyết này. Như vậy có thể thấy, hầu hết các
lý thuyết về quản trị công ty bắt nguồn từ lợi ích.
Một trong những tài liệu nghiên cứu nổi bật liên quan đến chính sách quản trị
phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp Nhà nước là: “Hướng dẫn của OECD về
quản trị doanh nghiệp tại các doanh nghiệp nhà nước” của Tổ chức Hợp tác và Phát
triển kinh tế (OECD, 2014). Trong hướng dẫn này, OECD đề cập đến những khó khăn
7
chính của các quốc gia khi quản lý các doanh nghiệp Nhà nước; đó là: Thứ nhất, cân
bằng giữa trách nhiệm của Nhà nước đối với việc chủ động thực hiện chức năng sở
hữu; ví dụ như bổ nhiệm và bầu hội đồng quản trị và ban kiểm soát; đồng thời lại
không được áp đặt hay can thiệp chính trị quá mức đối với tình hình quản trị doanh
nghiệp. Thứ hai, nhằm đảm bảo có một sân chơi bình đẳng giữa các doanh nghiệp tư
nhân và các doanh nghiệp Nhà nước, trong đó nhà nước không tác động vào sự cạnh
tranh thông qua các quy định hoặc quyền hạn giám sát mà tham gia với vai trò tư cách
là cổ đông của Nhà nước được thể hiện như sau:
Một là, Nhà nước cần đóng vai trò chủ sở hữu có hiểu biết và tích cực, đảm
bảo việc quản trị doanh nghiệp được thực hiện một cách minh bạch và có trách
nhiệm với mức độ chuyên nghiệp, hiệu quả cao. Nhà nước cần đóng vai trò như
một chủ sở hữu luôn chủ động và nắm rõ đầy đủ thông tin, thiết lập một chính sách
về quyền sở hữu rõ ràng và nhất quán, đảm bảo rằng việc quản trị tại các DNNN
được thực hiện một cách minh bạch có trách nhiệm, mang tính chuyên nghiệp đem
lại hiệu quả, đảm bảo khuôn khổ pháp lý, quy định hiệu quả cho các DNNN; đảm
bảo một sân chơi bình đẳng trong thị trường mà DNNN và công ty tư nhân cạnh
tranh công bằng để tránh làm biến đổi thị trường. Các trách nhiệm chính của Nhà
nước bao gồm:
- Có đại diện tại đại hội đồng cổ đông biểu quyết và thực hiện hiệu quả quyền
biểu quyết.
- Xây dựng quy trình để cử HĐQT rõ ràng dựa trên năng lực và minh bạch ở các
doanh nghiệp mà nhà nước sở hữu toàn bộ hoặc phần lớn cổ phần chủ động tham gia
vào việc đề cử HĐQT của tất cả các DNNN và góp phần tạo nên sự đa dạng HĐQT.
- Thiết lập và giám sát thực hiện các nhiệm vụ và mục tiêu chung cho DNNN
bao gồm các mục tiêu tài chính, mục tiêu cơ cấu vốn và mức độ chịu đựng rủi ro.
- Thiết lập hệ thống báo cáo cho phép cơ quan sở hữu thường xuyên giám sát,
kiểm toán và đánh giá hiệu quả hoạt động DNNN, theo dõi và giám sát sự tuân thủ các
chuẩn mực quản trị công ty hiện hành.
- Khi phù hợp được sự cho phép của hệ thống pháp luật và mức độ sở hữu của
nhà nước, duy trì đối thoại thường xuyên với cơ quan kiểm toán độc lập và cơ quan
kiểm soát nhà nước khác.
Hai là, đối xử công bằng với các cổ đông: Nhà nước và các doanh nghiệp nhà
nước phải công nhận quyền của tất cả cổ đông, đảm bảo đối xử công bằng và bình
đẳng trong việc tiếp cận thông tin của công ty.
8
Nhà nước nên nỗ lực hướng đến việc thực hiện đầy đủ Bộ Nguyên tắc Quản trị
công ty OECD khi nhà nước không phải là chủ sở hữu duy nhất của DNNN và trong
trường hợp nhà nước là chủ sở hữu duy nhất của DNNN nên nỗ lực thực hiện tất cả
những phần phù hợp trong bộ nguyên tắc. Liên quan đến việc bảo vệ cổ đông, nội
dung này bao gồm:
Nhà nước và DNNN phải đảm bảo rằng mọi cổ đông được đối xử công bằng.
DNNN cần đảm bảo mức độ minh bạch cao, thông thường bao gồm việc công
bố công bằng và đồng thời các thông tin, đối với mọi cổ đông.
Phải tạo điều kiện cho sự tham gia của đông thiểu số vào các cuộc họp cổ đông sao
cho cổ đông có thể tham gia vào các quyết định quan trọng của DN như bầu HĐQT.
Giao dịch giữa nhà nước và DNNN, giữa các DNNN cần thực hiện theo các
điều khoản nhất của thị trường.
Ba là, Quan hệ với các bên có quyền lợi liên quan và hoạt động kinh doanh có
trách nhiệm. Chính sách sở hữu nhà nước cần công nhận đầy đủ trách nhiệm của
DNNN đối với các bên có quyền lợi liên quan và yêu cầu doanh nghiệp báo cáo về
mối quan hệ của họ với các bên có quyền lợi liên quan. Chính sách nên làm rõ mọi kỳ
vọng của nhà nước đối với quy tắc kinh doanh có trách nhiệm mà DNNN thực hiện.
Chính phủ, cơ quan sở hữu Nhà nước và bản thân DNNN cần nhận ra và tôn
trọng quyền của các bên có quyền lợi liên quan được luật pháp thiết lập hoặc thông
qua thỏa thuận chung.
DNNN cần tuân thủ chuẩn mực cao về thực hiện hoạt động kinh doanh có trách
nhiệm. Những kỳ vọng của chính phủ liên quan đến nội dung này phải được công bố
công khai và cơ chế cho việc thực hiện phải được thiết lập rõ ràng.
DNNN không nên bị sử dụng như phương tiện để tài trợ các hoạt động chính
trị. Bản thân DNNN không nên đóng góp cho các chiến dịch vận động chính trị.
Bốn là, tính minh bạch và công bố thông tin: DNNN phải thực hiện tiêu chuẩn cao
về tính minh bạch và phải tuân thủ cùng các chuẩn mực kế toán, công bố thông tin, tuân
thủ và kiểm toán chất lượng cao như các công ty niêm yết. Đặc biệt nội dung thông tin
phải bao gồm các hoạt động của DNNN được thực hiện vì lợi ích chung của xã hội. Phù
hợp với năng lực và quy mô của doanh nghiệp bao gồm:
Công bố rõ ràng cho công chúng về mục tiêu doanh nghiệp và kết quả đạt được.
Vấn đề quản trị sở hữu và cơ cấu biểu quyết của doanh nghiệp, bao gồm bộ quy tắc
quản trị doanh nghiệp hoặc chính sách và quy trình thực hiện.
9
Năng lực phẩm chất của thành viên HĐQT, quy trình tuyển chọn bao gồm chính
sách về thành phần đa dạng của HĐQT, vai trò trong HĐQT của công ty.
Báo cáo tài chính của DNNN phải được kiểm toán độc lập hàng năm dựa trên các
chuẩn mực chất lượng cao. Các thủ tục kiểm soát cụ thể của nhà nước không thể thay thế
cho kiểm toán độc lập.
Tổng quan nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh vốn Nhà nước tại các doanh
nghiệp có vốn Nhà nước sở hữu.
Từ lý thuyết và thực tiễn cho thấy một trong những các mục tiêu quan trọng
nhất của kinh doanh vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp là phải đảm bảo sử dụng vốn
có hiệu quả, tăng khả năng sinh lời đồng vốn Nhà nước tại doanh nghiệp, đã có rất
nhiều công trình nghiên cứu đã phân tích và kiểm nghiệm mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố bên trong doanh nghiệp như quy mô Hội đồng quản trị, người đại diện vốn,
quản trị công ty, sở hữu Nhà nước, thời gian cổ phần hóa của doanh nghiệp có vốn nhà
nước tác động đến hiệu quả kinh doanh vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp... Liên
quan đến mối quan hệ giữa sở hữu Nhà nước và chi phí đại diện, Mak & Li (2001) cho
rằng chính phủ thường có xu hướng kém chủ động trong việc kiểm soát khoản đầu tư
của mình, đồng thời do việc huy động vốn dễ dàng hơn, dẫn đến hiện tượng các công
ty có vốn đầu tư của nhà nước có cơ chế kiểm soát công ty kém hơn, hay nói cách
khác sẽ làm tăng chi phí đại diện. Tuy nhiên, Bos (1991) lại cho rằng ở những công ty
mà chính phủ sở hữu phần lớn vốn cổ phần, lại có động cơ để kiểm soát công ty một
cách chặt chẽ và hiệu quả, do đó có thể làm giảm chi phí đại diện và nâng cao khả
năng sinh lời cho công ty. Tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài cũng có những
ảnh hưởng nhất định đến chi phí đại diện của công ty. Xu, Zhu và Lin (2005) chỉ ra
rằng đối với những công ty ở Trung Quốc, tỷ lệ nhà đầu tư nước ngoài càng cao thì
công ty được kiểm soát tốt hơn. Một nghiên cứu lý thuyết khác về chi phí đại diện và
cấu trúc quyền sở hữu được thực hiện bởi Fama & Jensen (1983). Nghiên cứu này kết
luận trong một công ty có sự tách biệt giữa quyền sở hữu và kiểm soát, nói cách khác
là người sở hữu thực sự của công ty không tham gia vào việc quản lý công ty, chi phí
đại diện sẽ xuất hiện vì tình trạng bất cân xứng thông tin giữa nhà quản lý và các cổ
đông. Nhà quản lý có nhiều thông tin hơn về tình hình công ty và họ sẽ dùng quyền
quản lý để trục lợi cho bản thân họ. Ngoài ra, có nhiều nghiên cứu thực nghiệm tìm
hiểu về ảnh hưởng của mức độ sở hữu của các nhà đầu tư tổ chức đến chi phí đại diện.
Brickley, Lease & Smith (1998); Agrawal & Mandelker (1990) cho rằng do đặc tính
riêng có so với các cổ đông là cá nhân, các nhà đầu tư tổ chức hoàn toàn có đủ khả
năng và động lực để đóng vai trò như những kiểm soát viên trong công ty. Những
10
nghiên cứu khác cũng đã chỉ ra sự tồn tại của mối quan hệ giữa chi phí đại diện với
cấu trúc quyền sở hữu trong công ty. Ang, Cole & Lin (2000) đã thực hiện nghiên cứu
trên những công ty chưa niêm yết tại Mỹ và kết luận rằng chi phí đại diện tăng lên
đáng kể ở những công ty được quản lý bởi một giám đốc không phải là cổ đông của
công ty. Ngoài ra, chi phí đại diện và số lượng cổ phần của nhà quản lý công ty có mối
quan hệ nghịch biến với nhau. Chi phí đại diện tăng lên cùng với số lượng những cổ
đông không nằm trong bộ phận quản lý công ty. Bên cạnh mối quan hệ với cấu trúc
quyền sở hữu, chi phí đại diện còn có sự tương quan với các yếu tố khác của công ty.
Trong nghiên cứu của Ang, Cole & Lin (2000), chi phí đại diện có xu hướng giảm đi
cùng với sự tăng lên về mặt kiểm soát từ phía các chủ nợ. Tương tự, Zhang & Li
(2008) đã chỉ ra rằng tỷ lệ nợ trên tài sản của công ty có mối quan hệ nghịch biến với
chi phí đại diện trên mẫu nghiên cứu các công ty ở Anh. Moh’d, Perry và Rimbey
(1995) đã nghiên cứu trên 341 công ty tại Mỹ trong 18 năm và cho rằng có mối quan
hệ tồn tại giữa chi phí đại diện và chính sách chia cổ tức của công ty. Sử dụng tiền mặt
để chia cổ tức buộc các nhà quản lý công ty phải tìm kiếm nguồn tài trợ từ bên ngoài,
dẫn đến việc họ cắt giảm bớt chi phí đại diện để đáp ứng những yêu cầu của các nhà
tài trợ trên thị trường vốn.
Nghiên cứu về tỷ lệ sở hữu của Nhà nước tác giả Li, Yue và Zhao (2009) cho
rằng, sở hữu Nhà nước lớn tại doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc tiếp cận các
khoản nợ dài hạn và có mối quan hệ dương giữa sở hữu Nhà nước và đầu tư dài hạn
và quan hệ âm giữa sở hữu Nhà nước và hiệu quả doanh nghiệp. Tuy nhiên, Liao và
Young (2012) sử dụng mẫu nghiên cứu gồm 514 doanh nghiệp ở Trung Quốc đã CPH
trong giai đoạn 1999-2004 tìm thấy mối quan hệ dương giữa cổ phần nắm giữ bởi
chính phủ và hệ số Tobin’s Q. Kết quả này cho thấy sở hữu Nhà nước có ảnh hưởng
tích cực đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp sau cổ phần hóa, bởi
vì Chính phủ Trung Quốc đã có những tín hiệu cho cam kết của mình để tạo đột phá
cho tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước. Một nghiên cứu khác cho thấy ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh doanh vốn Nhà nước tại doanh nghiệp là thời gian hoạt động
(tuổi) của công ty, theo các báo cáo nghiên cứu đánh giá mối quan hệ của nhân tố này
với hiệu quả kinh doanh vốn Nhà nước tại doanh nghiệp có kết quả chưa đồng nhất.
Cụ thể, Arrow (1962), Jovanovic (1982), Ericson và Pakes (1995) trong nghiên cứu
của mình đã phát hiện mối quan hệ dương giữa tuổi của một công ty và hiệu quả hoạt
động của nó, Ông cho rằng đối với công ty có thời gian hoạt động lâu năm có thương
hiệu và uy tín trên thị trường, thị phần tốt hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn, trong
khi nghiên cứu của Leonard-Barton (1992), Agarwal và Gort (1996 và 2002) lại có kết
quả ngược lại. Sự khác biệt này, theo nhóm nghiên cứu là do xuất phát từ những ưu
11
điểm và nhược điểm của một công ty lâu năm. Ưu điểm của các công ty hoạt động lâu
năm là sự tiêu chuẩn hóa về quy trình sản xuất và xây dựng được đội ngũ nhân viên
giàu kinh nghiệm, nhờ đó làm tăng hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên, các công ty lâu
năm này lại có những hạn chế nhất định như kiến thức, kỹ năng và nguồn nhân lực lỗi
thời so với các công ty mới thành lập và cấu trúc hoạt động các công ty này cũng cứng
nhắc hơn và khó thay đổi khi cần thiết. Một nghiên cứu khác cho thấy tốc độ tăng
trưởng của doanh nghiệp càng cao thì hiệu quả kinh doanh vốn của Nhà nước tại doanh
nghiệp có vốn Nhà nước sở hữu đó càng có hiệu quả. Theo nghiên cứu của Khatab và
cộng sự (2011) cho thấy, tốc độ tăng trưởng doanh thu tác động dương đến ROE nhưng
tác động âm đến ROA.
Tóm lại, có thể nói các nghiên cứu về quản trị công ty, người đại diện vốn Nhà
nước và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của DNNN của các tác giả đã
nghiên cứu có ý nghĩa khoa học và thực tiễn là những gợi mở quan trọng cho hướng
nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh vốn Nhà nước tại
SCIC. Tác giả có thể đưa ra một số nhận xét chung như sau:
Thứ nhất, các quan niệm quản trị công ty, vốn Nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp
và vai trò người đại diện vốn đã được nhiều tác giả nghiên cứu. Việc làm rõ được nội hàm
hiệu quả kinh doanh vốn Nhà nước tại doanh nghiệp sẽ là cơ sở quan trọng để nghiên cứu
các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh vốn Nhà nước.
Thứ hai, nhiều tác giả đã đi sâu phân tích vai trò của HĐQT Công ty trong quản
lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Từ các đánh giá này, tác giả củng cố thêm cơ sở
thực tiễn để đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh vốn Nhà nước tại SCIC đồng thời
cũng như có thêm tài liệu để giải thích cho các nhân tố tác động đó.
Thứ ba, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra được các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả của
doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp có vốn Nhà nước nói riêng. Các nhân tố này
là cơ sở quan trọng để vận dụng giải thích cho các nhân tố tác động đến hiệu quả kinh
doanh vốn Nhà nước tại SCIC.
1.7. Khoảng trống của các công trình đã công bố
Trên cơ sở tổng quan những nội dung và kết quả nghiên cứu chính của các công
trình có liên quan đến hiệu quả kinh doanh của DNNN được đề cập ở trên, có thể rút ra
những kết quả của các công trình khoa học đã công bố mà luận án có thể tiếp tục cần
nghiên cứu cụ thể:
Thứ nhất, hầu hết các nghiên cứu tập trung vào việc giải thích quản trị công ty,
ban điều hành công ty, trong khi có rất ít các nghiên cứu đi sâu vào hiệu quả kinh
12
doanh phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp đứng trên góc độ chủ sở hữu Nhà nước đại
diện vốn tại doanh nghiệp.
Thứ hai, Chưa có nghiên cứu cụ thể đối với việc hoạt động kinh doanh vốn Nhà
nước do Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước (SCIC) làm đại diện chủ sở
hữu. Trong đó, việc đại diện quản lý vốn Nhà nước tại Tổng công ty Đầu tư và kinh
doanh vốn nhà nước hiện nay còn có nhiều bất cập, nhiều câu hỏi quản lý được đặt ra
nhưng chưa có câu trả lời đầy đủ như: cơ chế đầu tư vốn Nhà nước, cơ chế quản lý sử
dụng vốn, cơ chế giám sát, hình thức thực hiện quyền chủ sở hữu Nhà nước, quản trị
công ty có vốn Nhà nước và vai trò người đại diện vốn Nhà nước…
Thứ ba, tại Việt Nam các nghiên cứu về hoạt động kinh doanh vốn Nhà nước,
chưa có một nghiên cứu nào xây dựng được mô hình đo lường mối quan hệ giữa hiệu
quả kinh doanh vốn Nhà nước với doanh nghiệp như: các yếu tố thuộc về đặc điểm tài
chính của doanh nghiệp, yếu tố thuộc về quản trị trong bối cảnh kinh tế, xã hội hiện
nay với điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ tư, tại Việt Nam các nghiên cứu trước đây chủ yếu tập trung vào việc quản
lý vốn Nhà nước tại DNNN nói chung. Tuy nhiên, để nghiên cứu về các nhân tố tác
động đến hiệu quả kinh doanh vốn Nhà nước tại SCIC thì chưa có nghiên cứu nào đề
cập đến. Như vậy, nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm về hiệu quả kinh doanh vốn
Nhà nước tại Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước (SCIC) còn khá ít và
còn nhiều hạn chế. Bởi một lẽ, đây là mô hình đại diện chủ sở hữu kinh doanh vốn
Nhà nước mang đặc trưng riêng, cơ chế tổ chức quản lý và nghiệp vụ quản lý khá mới
mẻ ở Việt Nam.
Như vậy, nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm về hiệu quả kinh doanh vốn
Nhà nước tại doanh nghiệp, đặc biệt tại Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn Nhà
nước ở Việt Nam còn khá ít. Chính vì vậy, đây chính là khoảng trống để nghiên cứu
sinh có mục tiêu nghiên cứu, có chỗ đứng riêng, kế thừa nhưng không trùng lặp với
các luận án, công trình khoa học trước đó.
1.8. Các đóng góp của luận án
Những đóng góp về mặt lý luận:
Thứ nhất, làm rõ những vấn đề về vốn Nhà nước tại doanh nghiệp, hiệu quả
kinh doanh vốn Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn Nhà nước sở hữu, quyền đại diện
chủ sở hữu vốn Nhà nước tại doanh nghiệp.
Thứ hai, đánh giá đúng thực trạng và xác định mức độ ảnh hưởng các nhân tố
tác động đến hiệu quả kinh doanh vốn Nhà nước tại SCIC.
Thứ ba, trên cơ sở phân tích khoa học, đối chiếu lý luận và thực tiễn giữa hiệu
quả và hạn chế việc kinh doanh vốn Nhà nước của SCIC, tác giả đề xuất những giải
13
pháp góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh vốn Nhà nước của SCIC với vai trò đại
diện chủ sở hữu vốn Nhà nước tại doanh nghiệp.
Những đóng góp về mặt thực tiễn:
Thứ nhất: Luận án đưa ra những thực trạng về hoạt động kinh doanh vốn Nhà
nước của SCIC để Chính phủ đưa ra những chính sách phù hợp với SCIC đồng thời để
các doanh nghiệp do SCIC quản lý biết được cơ chế quản lý hoạt động kinh doanh của
Nhà nước, bởi lẽ cho đến nay các doanh nghiệp này chưa có nhận thức việc kinh
doanh vốn Nhà nước tại SCIC hoạt động như cụ thể như nào.
Thứ hai: Kết quả của nghiên cứu này có ý nghĩa đề xuất góp ý cho chính các cơ
quan quản lý, Bộ ban ngành và chính bản thân doanh nghiệp có vốn Nhà nước đầu tư
hiểu về cơ chế kinh doanh vốn Nhà nước tại doanh nghiệp, đánh giá đầy đủ, toàn diện
về ưu điểm, hạn chế tồn tại của mô hình doanh nghiệp đặc thù (SCIC) được Nhà nước
giao cho quản lý, kinh doanh vốn Nhà nước.
Thứ ba: Xác định vai trò, vị trí và ý nghĩa thực tiễn trong hoạt động kinh
doanh vốn Nhà nước của SCIC; đồng thời cũng qua nghiên cứu thực tiễn đưa ra một
số kiến nghị về SCIC hoàn chỉnh biện pháp tổ chức giám sát tài chính tại doanh
nghiệp có vốn Nhà nước sở hữu; Người đại diện vốn tại Nhà nước; quản trị vốn Nhà
nước tại doanh nghiệp.
1.9. Bố cục luận án
Bố cục luận án gồm 5 chương
Chương 1: Tổng quan về luận án
Chương 2: Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh vốn Nhà nước tại các doanh
nghiệp có vốn Nhà nước sở hữu
Chương 3: Thực trạng hiệu quả kinh doanh vốn Nhà nước tại SCIC
Chương 4: Phương pháp và kết quả nghiên cứu
Chương 5: Giải pháp và khuyến nghị