Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Biện pháp nâng cao tính tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn quận 12 thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (937.44 KB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

---------------------------

PHẠM ANH TÀI
BIỆN PHÁP NÂNG CAO TÍNH TUÂN THỦ THUẾ
CỦA DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 12
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số ngành:60340102

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 05 năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

---------------------------

PHẠM ANH TÀI
BIỆN PHÁP NÂNG CAO TÍNH TUÂN THỦ THUẾ
CỦA DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 12
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số ngành:60340102
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS.Hồ Thủy Tiên



TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 05 năm 2017


CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS.Hồ Thủy Tiên

Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM
ngày 23 tháng 4 năm 2017
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)
TT
1
2
3
4
5

Họ và tên
PGS.TS Phạm Văn Dược
TS. Phan Mỹ Hạnh
PGS.TS Trần Phước
TS. Nguyễn Thị Thu Hiền
TS. Trần Văn Tùng Văn Tùng

Chức danh Hội đồng
Chủ tịch
Phản biện 1

Phản biện 2
Ủy viên
Thư ký

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn sau khi Luận văn đã được
sửa chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV

Phạm Văn Dược


TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM
PHÒNG QLKH – ĐTSĐH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày 09 tháng 3 năm 2017

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: Phạm Anh Tài Giới tính:Nam
Ngày, tháng, năm sinh: 09/02/1971
Chuyên ngành: Kế toán

Nơi sinh: TP Hồ Chí Minh
MSHV: 1541850040

I- Tên đề tài: BIỆN PHÁP NÂNG CAO TÍNH TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 12 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
II- Nhiệm vụ và nội dung:
Nghiên cứu tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của doanh

nghiệp trên địa bàn Quận 12 TP Hồ Chí Minh. Dựa trên các lý thuyết, các nghiên cứu
trước đây trên thế giới cũng như ở Việt Nam, tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu và các
yếu tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Với số liệu thu thập của 285
doanh nghiệp đang kê khai nộp thuế trên địa bàn Quận 12 trong thời gian 2013 – 2015.
Thông qua xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS, tác giả đã tìm ra các yếu tố tác động đến
hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp và từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao
hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp.
III- Ngày giao nhiệm vụ: 26/9/2016
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 09/3/2017
V- Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS Hồ Thủy Tiên

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

PGS.TS Hồ Thủy Tiên

KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu
trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào
khác.
Tôi xin cam đoan thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn
gốc.
TP. Hồ Chí Minh, ngày

tháng


Tác giả

Phạm Anh Tài

năm 2017


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Hồ Thủy Tiên đã
hướng dẫn tận tình và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn thạc sĩ này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giảng dạy tại Trường Đại học Công nghệ
TP Hồ Chí Minh đã trang bị kiến thức cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng Quản lý Khoa học và Đào tạo sau Đại học, xin
cảm ơn Ban Giám Hiệu Trường Đại học Công nghệ TP Hồ Chí Minh đã tạo những
điều kiện thuận lợi nhất về mọi mặt để tôi hoàn thành khóa học.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, những người
đã luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện đề tài nghiên
cứu của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
TP. Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng 3 năm 2017

Tác giả

Phạm Anh Tài


iii


TÓM TẮT
Bài nghiên cứu này xem xét tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân
thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn Quận 12 TP Hồ Chí Minh. Mẫu gồm 35 biến
quan sát nghiên cứu dữ liệu khảo sát của 285 doanh nghiệp trong giai đoạn 2013 2015. Mô hình nghiên cứu được xây dựng bởi 9 nhân tố ảnh hưởng: Thuế suất; Tính
đơn giản của việc kê khai thuế; Hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế; Công tác kiểm
tra thuế; Kiến thức thuế; Nhận thức tích cực về tính công bằng của thuế, Nhận thức
tích cực về chi tiêu Chính phủ; Hình phạt; Tình trạng tài chính. Mô hình nghiên cứu
được thực hiện hồi quy bằng phần mềm thống kê SPSS 20.0.
Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng, tất cả thang đo đều đạt độ tin cậy và giá trị.
Đồng thời, kết quả cũng cho thấy mô hình lý thuyết đề ra phù hợp với dữ liệu thị
trường. 09 nhân tố đề xuất ở chương 2 thì có 08 giả thuyết được chấp nhận. Điều này
có nghĩa là hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp chỉ chịu tác động trực tiếp bởi 08
yếu tố: Kiến thức thuế; Tính đơn giản của việc kê khai thuế; Hiệu quả hoạt động của
cơ quan thuế; Kiểm tra thuế; Thuế suất; Nhận thức tích cực về tính công bằng của
thuế; Hình phạt và tình trạng tài chính của doanh nghiệp. Trong 08 yếu tố này thì yếu
tố tính công bằng của thuế và tính đơn giản của việc kê khai thuế là 02 yếu tố có tác
động mạnh nhất đến hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp
Từ kết quả nghiên cứu này, tác giả đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hành vi
tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn Quận 12, Tp Hồ Chí Minh.


iv

ABSTRACT

This paper examines the impact of factors affecting corporate tax compliance
behavior in District 12 Ho Chi Minh city. The sample consisted of 35 observational
variables studying surveyed data of 285 enterprises in the 2013-2015 period. The
research model was constructed by 9 impacting factors: Tax rate; The Simplicity of tax
declaration; The Efficiency of the tax authorities; Tax Inspection; Tax Knowledge;

Positive perceptions of Tax Fairness; Positive perceptions of government spending;
Penalty; Financial situation. The research model was regressed by using SPSS 20.0
statistical software.
The research shows that all scales reached a satisfactory reliability and validity
rate. At the same time, the research also points out that the theoretical model fits
market data. Of the nine factors proposed in Chapter 2, eight hypotheses are accepted.
This means that corporate tax compliance is directly affected by eight factors: Tax
Knowledge; Simplicity of tax declaration; The Efficiency of the tax authorities; Tax
Inspection; Tax rate; Positive perceptions of tax fairness; Penalty and financial status
of the business. Of these 08 factors, the Tax Fairness and the simplicity of tax filing
are two of the most significant factors affecting corporate tax compliance.
Based on this research, the author offers solutions to improve tax compliance
behavior of enterprises in District 12, Ho Chi Minh City.


v

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
TÓM TẮT ...................................................................................................................... iii
ABSTRACT .................................................................................................................. iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ............................................................ vii
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................................. ix
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ..................................................1
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ........................................................................................1
1.2. MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI: ................................3
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ..............................4

1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................4
1.5. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI ...................................................................................5
1.6. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI: .....................................................................................5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TUÂN THỦ THUẾ .............................................7
2.1. LÝ THUYẾT VỀ HÀNH VI TUÂN THỦ THUẾ ...............................................7
2.1.1. Định nghĩa tuân thủ thuế ..............................................................................7
2.1.2. Các nhân tố liên quan đến hành vi tuân thủ thuế .......................................10
2.1.2.1. Các nhân tố liên quan đến chính sách thuế ..........................................10
2.1.2.2. Các nhân tố liên quan đến quản lý thuế ...............................................13
2.1.2.3. Các nhân tố liên quan đến người nộp thuế ..........................................18
2.2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ....................................27
2.2.1. Các nghiên cứu trong nướcS .......................................................................27
2.2.2. Nghiên cứu ngoài nước ...............................................................................28
2.3. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ SỰ TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP ......28
2.4. MÔ HÌNH VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT ..............................30
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................................................34
3.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU .............................................................................34
3.2 . NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH .............................................................................35


vi
3.3. NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG CHÍNH THỨC ...............................................36
CHƯƠNG 4 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................................40
4.1. THỰC TRẠNG HÀNH VI TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP TẠI
CHI CỤC THUẾ QUẬN 12 ......................................................................................40
4.1.1. Kết quả một số công tác chủ yếu thực hiện từ năm 2013- 2015:................40
4.1.2. Thực trạng hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp tại Chi cục thuế Quận 12 ....49
4.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC .......................................................51
4.2.1. Kết quả thống kê mô tả mẫu nghiên cứu chính thức ....................................51
4.2.2. Kết quả phân tích độ tin cậy của các thang đo thông qua hệ số Cronbach’s

Alpha ......................................................................................................................52
4.2.3. Kết quả phân tích nhân tố khám phá ...........................................................53
4.2.4. Kết quả kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu ...........................58
Kết luận chương 4 : .......................................................................................................60
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý NGHIÊN CỨU ..............................................61
5.1. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .........................................................61
5.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP .........................................................................................61
5.3. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO..............72
5.4. KẾT LUẬN ........................................................................................................72
5.5. KIẾN NGHỊ: .......................................................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................75


vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Chữ viết tắt
NSNN

Giải thích
Ngân sách Nhà nước

DN

Doanh nghiệp

CQT

Cơ quan thuế


NNT

Người nộp thuế

UBND

Ủy ban nhân dân

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

MST

Mã số thuế

NQD

Ngoài quốc doanh

LPTB

Lệ phí trước bạ

GTGT

Giá trị gia tăng

TNDN


Thu nhập doanh nghiệp

TNCN

Thu nhập cá nhân

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Mô tả các cách tiếp cận khác nhau về tuân thủ thuế .......................................9
Bảng 2.2: Lược khảo tổng quan lý thuyết nghiên cứu trước đây ..................................26
Bảng 4.1. Kết quả thực hiện thu ngân sách năm 2013 ..................................................41
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện thu ngân sách năm 2014 ..................................................42
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện thu ngân sách năm 2015 ..................................................43
Bảng 4.1: Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở người nộp thuế ..........................45
Bảng 4.2: Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở người nộp thuế ..........................45
Bảng 4.3: Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở người nộp thuế ..........................46
Bảng 4.3: Kết quả thống kê mô tả loại hình doanh nghiệp trong nghiên cứu ...............51
Bảng 4.4: Kết quả thống kê mô tả quy mô doanh nghiệp trong nghiên cứu: ................51
Bảng 4.5. Kết quả phân tích độ tin cậy của các thang đo ..............................................52
Bảng 4.6. Kết quả kiểm định KMO and Bartlett's Test .................................................54
Bảng 4.7. Kết quả Total Variance Explained .................................................................55
Bảng 4.8. Kết quả phân tích EFA: Rotated Component Matrixa ...................................56
Bảng 4.9: Kết quả kiểm định KMO and Bartlett's Test .................................................57
Bảng 4.10. Kết quả: Total Variance Explained ..............................................................57

Bảng 4.11. Kết quả EFA: Component Matrixa ..............................................................58
Bảng 4.12. Tóm tắt mô hình ..........................................................................................58
Bảng 4.13: Kết quả kiểm định mức độ phù hợp của mô hình (ANOVA) .....................58
Bảng 4.14. Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu .............................................59


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất ..........................................................................33
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu .....................................................................................35


1
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Chương này giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu bằng cách vẽ một bức
tranh tổng thể về những nội dung sẽ trình bày: (1) Lý do tác giả chọn đề tài tuân thủ
thuế của doanh nghiệp tại Chi cục thuế quận 12 làm đề tài nghiên cứu; (2) Mục tiêu và
câu hỏi nghiên cứu của đề tài; (3) Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài; (4)
Phương pháp sử dụng trong nghiên cứu của mình; (5) Những đóng góp của đề tài; (6)
Kết cấu của đề tài.
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong nền kinh tế thị trường, thuế là một trong những công cụ quan trọng của
Nhà nước để quản lý vĩ mô nền kinh tế. Thông qua công cụ thuế, Nhà nước không chỉ
tăng thu cho ngân sách, qua đó đảm bảo cơ sở vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của
Nhà nước mà còn sử dụng nó để điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng, phát
triển kinh tế nhanh, bền vững, tiến kịp các nước trong khu vực và trên thế giới, bên
cạnh đó thực hiện mục tiêu bình đẳng và bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn cho xã hội
đồng thời bảo vệ tài nguyên, môi trường của đất nước.
Hiện nay chúng ta đang áp dụng Luật thuế Giá trị gia tăng và thuế Thu nhập

doanh nghiệp thay cho thuế lợi tức và thuế doanh thu, chính điều này đã đáp ứng yêu
cầu của sự phát triển của nền kinh tế, phù hợp với các chính sách thuế quốc tế tạo đà
cho nước Việt Nam chúng ta hoà nhập với nền kinh tế thế giới. Quốc hội đã ban hành
Luật quản lý thuế mà chúng ta đang áp dụng, từ khi Luật quản lý thuế ra đời đã tạo
điều kiện thuận lợi rõ rệt đối với người làm công tác quản lý thuế và đối tượng nộp
thuế. Luật quản lý thuế làm góp phần tạo ra nguồn thu vững chắc, số thuế nộp ngân
sách Nhà nước ngày càng tăng cao. Nguồn thu thuế lúc đầu còn chưa đủ chi ngân sách,
Nhà nước ta còn phải đi vay nợ hoặc xin viện trợ của nước ngoài, nhưng đến nay
nguồn thu từ thuế của Nhà nước ta đã đảm bảo chi ngân sách, tích luỹ một phần để đầu
tư xây dựng cơ sở vật chất cho xã hội, một phần để trả nợ nước ngoài. Chính sách thuế
phù hợp là tạo sự công bằng cho các tổ chức kinh tế, xã hội, thúc đẩy nền kinh tế phát
triển, là tiền đề đưa nền kinh tế của chúng ta thực sự là nền kinh tế thị trường.
Trước sự phát triển của các tổ chức kinh tế với số lượng ngày càng lớn và
hình thức hoạt động ngày càng đa dạng; Số thuế phải nộp vào Ngân sách Nhà nước


2
ngày càng tăng tuy nhiên theo đó là số các tổ chức kinh tế chưa thực hiện nộp đúng,
nộp đủ vào ngân sách cũng có chiều hướng tăng. Chính vì vậy Luật quản lý thuế và
các văn bản hướng dẫn thi hành đã được ban hành và ngày càng bổ sung hoàn thiện;
bên cạnh đó cũng đòi hỏi mỗi cán bộ thuế phải phát huy năng lực, trình độ quản lý thu
thuế và thường xuyên học tập nghiên cứu và có giải pháp nhằm tăng cường công tác
thu thuế vào Ngân sách Nhà nước đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời góp phần
hoàn thành thắng lợi kế hoạch của ngành đề ra.
Tại địa bàn Quận 12 vẫn còn một số hạn chế đặt ra yêu cầu cần giải
quyết đặc biệt đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh như vấn đề về quy mô sản xuất
còn nhỏ lẻ, manh mún, trình độ quản lý thấp kém, việc tiếp cận với trình độ kỹ thuật
cao, hiện đại còn thấp, hiểu biết pháp luật thuế còn hạn chế Khi phát sinh số thuế phải
nộp chưa thực hiện nộp đúng, nộp đủ, kịp thời vào Ngân sách Nhà nước ngoài một số
nguyên nhân trên còn có một số nguyên nhân khách quan và chủ quan đòi hỏi có giải

pháp trong thời gian tới như Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành, các
chính sách còn chưa chặt chẽ, tạo nhiều kẽ hở cho doanh nghiệp có biểu hiện trốn
thuế, gian lận thuế, nộp thuế chưa kịp thời; Việc quản lý của cấp trên và cán bộ đối với
các tổ chức kinh doanh còn hạn chế và thiếu cả về năng lực, trình độ và con người; Cơ
quan thuế và cán bộ thuế còn bị hạn chế về quyền khi chưa có chế tài có thể sử dụng
một số biện pháp bắt buộc người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ của mình trong một số
trường hợp cần đòi hỏi phải có quyền cao hơn.
Cùng với ngành thuế cả nước, Chi cục Thuế Quận 12 đã thay đổi
phương thức từ quản lý theo đối tượng chuyển sang quản lý theo chức năng, đẩy
mạnh cải cách thủ tục hành chính về thuế theo hướng đơn giản, dễ hiểu, dễ thực
hiện, công khai, minh bạch các thủ tục hành chính về thuế, thúc đẩy việc thực hiện chế
độ kế toán trong các doanh nghiệp. Mặt khác Chi cục Thuế đã đặc biệt coi trọng và
tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm nhằm ngăn ngừa, phát hiện,
chấn chỉnh các hành vi vi phạm pháp luật về thuế. Qua đó đã đưa việc thực hiện chế
độ sổ sách kế toán, hóa đơn chứng từ và kê khai, nộp thuế của doanh nghiệp dần đi
vào nề nếp. Những sai sót thông thường trong quá trình kê khai, nộp thuế như khai sai
mẫu biểu, không đúng thủ tục hành chính, kê khai chậm, nộp thuế chậm…có xu hướng
giảm nhiều.


3
Tuy nhiên mức độ gian lận về thuế lại có xu hướng gia tăng với những thủ
đoạn trốn thuế ngày càng tinh vi. Đặc biệt, do những đặc điểm riêng về mặt sở hữu,
tình trạng trốn thuế, gian lận về thuế thường xảy ra ở thành phần kinh tế tư nhân, nhất
là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Trước thực tiễn đòi hỏi trên để hoàn thành tốt công việc hiện tại và với mong
muốn đóng góp phần nào cho công tác thu thuế nói chung của ngành đặc biệt là công
tác quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tôi chọn nghiên cứu đề tài::
“Biện pháp nâng cao tính tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn quận 12, TP. Hồ
Chí Minh” làm đề tài bảo vệ luận văn thạc sĩ của mình.

1.2. MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI:
Mục tiêu tổng quát:
Mục tiêu chung của đề tài là nghiên cứu “hành vi tuân thủ thuế” của doanh
nghiệp trên địa bàn quận 12, TP Hồ Chí Minh thông việc kê khai nộp thuế của doanh
nghiệp hiện nay. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hành vi tuân
thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn quận 12.
Để có thể đạt được mục tiêu tổng quát trên, đề tài sẽ tập trung vào những mục
tiêu cụ thể sau:
Mục tiêu cụ thể:
- Tìm hiểu thực trạng hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp hiện nay đang kê
khai nộp thuế trên địa bàn Quận 12, TP Hồ Chí Minh

- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp
trên địa bàn quận 12.

- Xác định mức độ ảnh hưởng các yếu tố liên quan đến hành vi tuân thủ thuế
của doanh nghiệp trên địa bàn quận 12.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hành vi tuân thủ thuế của doanh
nghiệp trên địa bàn quận 12.
Câu hỏi nghiên cứu:
Một là, yếu tố nào liên quan đến hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên
địa bàn quận 12?
Hai là, yếu tố nào ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên
địa bàn quận 12?


4
Ba là mức độ ảnh hưởng các yếu tố liên quan đến hành vi tuân thủ thuế của
doanh nghiệp trên địa bàn quận 12.?

Bốn là, giải pháp nào là cần thiết để nâng cao hành vi tuân thủ thuế của doanh
nghiệp trên địa bàn quận 12?
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hành vi tuân thủ thuế
của các doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu của đề tài được thực hiện trong phạm vi sau
đây:
- Về không gian: Các doanh nghiệp trên địa bàn quận 12, TP. Hồ Chí Minh.
- Về thời gian:
Nghiên cứu định tính: Thực hiện thảo luận nhóm cùng đại diện các doanh
nghiệp kê khai thuế trên địa bàn quận 12.
Nghiên cứu định lượng: Thực hiện khảo sát doanh nghiệp kê khai thuế trên địa
bàn quận 12.( giai đoạn 2013- 2015)
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Quy trình nghiên cứu:
Quy trình nghiên cứu của tác giả sẽ được thực hiện qua 2 giai đoạn bao gồm
nghiên cứu định tính và định lượng. Dữ liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS
for Window 20.0.
Trong bước thứ nhất, tác giả tập hợp cơ sở lý luận (bao gồm hai nội dung
nghiên cứu cơ bản): (i) Tập hợp cơ sở lý luận về hành vi tuân thủ thuế của các doanh
nghiệp; (ii) Thực hiện tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm để thiết kế dàn bài thảo
luận nhóm với doanh nghiệp kê khai thuế phục vụ cho nghiên cứu định tính nhằm xác
định các yếu tố liên quan đến việc tuân thủ thuế của các doanh nghiệp kê khai thuế
trên địa bàn quận 12.
Trong bước thứ hai, tác giả tiến hành kiểm định thang đo và các giả thuyết
trong mô hình nghiên cứu trên cỡ mẫu khảo sát là 300 mẫu theo phương pháp lấy mẫu
thuận tiện. Dữ liệu thu thập được sử dụng để đánh giá thang đo bằng công cụ phân tích
độ tin cậy, phân tích nhân tố khám phá EFA và hồi quy tuyến tính OLS để đo lường
các nhân tố liên quan đến hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề



5
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa
bàn quận 12.
Mẫu nghiên cứu:
Giai đoạn nghiên cứu định tính: Tác giả thực hiện nghiên cứu định tính thông
qua thảo luận nhóm với 10 người là giám đốc của các doanh nghiệp kê khai thuế tại
Chi cục Thuế quận 12.
Giai đoạn nghiên cứu định lượng: Tác giả sẽ thực hiện khảo sát trên cỡ mẫu là
300 mẫu. Đối tượng khảo sát: Doanh nghiệp kê khai thuế trên địa bàn quận 12 theo
phương pháp lấy mẫu thuận tiện.
Kỹ thuật xử lý dữ liệu:
Dữ liệu sau khi thu thập từ doanh nghiệp kê khai thuế trên địa bàn quận 12, các
bảng câu hỏi sẽ được xem xét và loại đi những bảng không đạt yêu cầu. Sau đó dữ liệu
sẽ được mã hóa và làm sạch bằng phần mềm SPSS for Windows 20.0.
Kế tiếp, dữ liệu thu thập được sử dụng để đánh giá thang đo bằng công cụ phân
tích độ tin cậy (Reliability Analysis) thông qua hệ số Cronbach Alpha, phân tích nhân
tố khám phá EFA (Exploratary Factor Analysis), và hồi quy tuyến tính để kiểm định
mô hình và giả thuyết nghiên cứu.
1.5.

ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
- Đề tài xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của

doanh nghiệp trên địa bàn quận 12, Thành Phố Hồ Chí Minh;
- Đề tài đề ra biện pháp nhằm nâng cao hành vi tuân thủ thuế của doanh
nghiệp kê khai thuế trên địa bàn quận 12, Thành Phố Hồ Chí Minh;
- Đề tài là tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên và các nhà nghiên cứu
trong lĩnh vực thuế.
1.6.


KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI:
Đề tài được kết cấu thành 05 chương
Chương 1: Tổng quan đề tài nghiên cứu


6
Tác giả sẽ trình bày lý do chọn đề tài; mục tiêu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu
của đề tài; phương pháp nghiên cứu của đề tài; đóng góp của đề tài và kết cấu của đề
tài.
Chương 2: Cơ sở lý luận về tuân thủ thuế
Tác giả trình bày cơ sở luận về hành vi tuân thủ thuế bao gồm: Mô hình lý
thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm về hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Trên
cơ sở đó, đề xuất mô hình và các giả thuyết nghiên cứu của mình.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sẽ trình bày về phương pháp nghiên cứu được sử dụng để đo lường các
yếu tố liên quan đến việc tuân thủ thuế của các doanh nghiệp tại Chi Cục Thuế quận
12.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Tác giả sẽ trình bày về thực trạng hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp tại
Chi cục Thuế Quận 12; kết quả khảo sát các hành vi tuân thủ thuế của các doanh
nghiệp.
Chương 5: Kết luận và biện pháp nhằm cải thiện việc tuân thủ thuế của các
doanh nghiệp tại Chi Cục Thuế quận 12, Thành Phố Hồ Chí Minh.
Tác giả trình bày gợi ý một số biện pháp nhằm nâng cao hành vi tuân thủ thuế
của doanh nghiệp; hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo.


7
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TUÂN THỦ THUẾ

2.1. LÝ THUYẾT VỀ HÀNH VI TUÂN THỦ THUẾ
2.1.1. Định nghĩa tuân thủ thuế
Tuân thủ thuế được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Andreoni & Ctg (1998)
nhấn mạnh tuân thủ thuế nên được định nghĩa là sự sẵn lòng của người nộp thuế tuân theo
pháp luật về thuế để đạt được trạng thái cân bằng kinh tế của một đất nước.
Trong khi đó Jackson & Milliron (1986), Alm (1991) lại cho rằng tuân thủ thuế
là báo cáo tất cả thu nhập, thanh toán toàn bộ nghĩa vụ thuế bằng cách thực hiện các
điều khoản quy định của luật, pháp lệnh, hoặc phán quyết của tòa án. Theo James &
Alley (1999), “tuân thủ thuế theo cách hiểu đơn giản nhất là mức độ người nộp thuế
chấp hành nghĩa vụ thuế được quy định trong luật thuế” [23].
Kirchler (2007) đưa ra một định nghĩa đơn giản hơn, tuân thủ thuế là một thuật
ngữ trung lập nhất miêu tả việc người nộp thuế sẵn sàng nộp tiền thuế
Theo góc độ rộng về tuân thủ thuế, Song & Yarbrough (1978) cho rằng do khía
cạnh hoạt động đáng chú ý của hệ thống thuế Hoa Kỳ là người nộp tự xác định nghĩa vụ
thuế của mính và tự nguyện tuân thủ thuế, điều này có thể hiểu là khả năng người nộp
thuế và sự sẵn lòng tuân thủ luật thuế được xác định bởi vấn đề đạo đức, môi trường
pháp lý, và các yếu tố tình huống khác tại từng thời gian và địa điểm cụ thể. Với quan
điểm một số cơ quan thuế cũng xem tuân thủ thuế là khả năng và sự sẵn lòng của đối
tượng nộp thuế thực hiện theo quy định của pháp luật thuế; kê khai thu nhập chính xác
mỗi năm và thanh toán đủ số tiền thuế đúng thời gian quy định [41].
Ở góc độ chi tiết hơn, Singh và cộng sự (2003) cho rằng tuân thủ thuế là hành
động của một người nộp tờ khai thuế, công khai chính xác tất cả các khoản thu nhập
chịu thuế và thanh toán tất cả các khoản thuế phải nộp trong thời hạn quy định mà
không phải chờ đợi hành động của cơ quan thuế. Trên cơ sở đó, tuân thủ thuế được
tách biệt thành 2 quan điểm: tuân thủ quan điểm về quản lý hành chính và tuân thủ
theo quan điểm hoàn thành chính xác tờ khai thuế. Tuân thủ theo quan điểm quản lý
hành chính bao gồm đăng ký và thông báo với cơ quan thuế tình trạng của người nộp
thuế, nộp tờ khai thuế mỗi năm (nếu cần) và tuân thủ khuôn khổ về thời gian thanh



8
toán theo yêu cầu [9]. Nghĩa là, tuân thủ thuế đòi hỏi người nộp thuế phải đạt được
một mức độ trung thực nhất định, có kiến thức thuế đầy đủ và khả năng sử dụng kiến
thức này để hoàn thành tờ khai thuế và các hồ sơ có liên quan kịp thời, chính xác và
đầy đủ [30]. Cùng quan điểm với Singh & Ctg (2003) cho rằng tuân thủ thuế trở thành
một vấn đề chủ yếu trong hệ thống tự khai thuế bởi vì tổng số tiền thuế phải nộp phụ
thuộc rất nhiều vào mức độ tuân thủ của người nộp thuế mặc dù không thể tránh khỏi
việc cơ quan thuế sẽ tìm kiếm thông tin từ những người nộp thuế khác trong khu vực
để giảm thiểu rủi ro xảy ra các trường hợp không tuân thủ, hoặc họ sẽ thường xuyên
thực hiện việc kiểm tra nhiều loại thuế khác nhau, và bằng những hình thức khác
chẳng hạn giáo dục kiến thức thuế nhằm tạo ra những tác động nhất định đến việc tuân
thủ thuế của người nộp thuế [41].
Một số tác giả khác đã xem xét tuân thủ thuế từ một góc độ khác. Allingham &
Sandmo (1972) mô tả tuân thủ thuế là một vấn đề “báo cáo thu nhập thực tế” và cũng
tuyên bố rằng hành vi tuân thủ thuế của người nộp thuế bị ảnh hưởng bởi một số tình
huống mà trong đó có thể người nộp thuế đưa ra quyết định trong tình trạng không
chắc chắn [10]. Tức là người nộp thuế có thể sẽ được hưởng một khoản tiền thuế tiết
kiệm được do khai báo thấp thu nhập tính thuế hoặc đối với các khoản thu nhập không
khai báo, họ sẽ bị phạt với một tỷ lệ cao hơn so với khoản thu nhập được kê khai đầy
đủ và chính xác về thời gian. McBarnet (2001) đề nghị tuân thủ thuế nên được nhìn
nhận trong 3 cách, cụ thể là: cam kết tuân thủ_sẵn sàng nộp thuế mà không khiếu nại;
tuân thủ có điều kiện miễn cưỡng nộp tờ khai và nộp thuế; tuân thủ có sáng tạo để
giảm thiểu nghĩa vụ thuế bằng cách tận dụng khả năng để xác định lại thu nhập và
khấu trừ các khoản chi phí theo quy định của luật thuế. Spice & Lundstedt (1976) nhận
thức mức độ tuân thủ thuế là một hình thức đặc biệt của sự may rủi (trong đó có liên
quan đến khả năng phát hiện và xử phạt), đòi hỏi cơ quan thuế phải hiểu được các yếu
tố tác động đến quyết định tuân thủ thuế của người nộp thuế [42].
Tuân thủ thuế không phải là một quá trình tự thân mà trái lại, nó chịu tác động
từ các yếu tố bên ngoài. Allingham & Sandmo (1972), Spicer & Lundstedt (1976),
Lewis (1982) và Andreoni & Ctg (1998) mô tả các đặc điểm và giải thích tuân thủ thuế

là kết quả của tương quan giữa các biến bao gồm nhận thức về sự công bằng, hiệu quả
và sự tương tác giữa chúng. Các khía cạnh khác thi hành thuế chẳng hạn như hình phạt


9
và khả năng phát hiện cũng ảnh hưởng đến tuân thủ thuế trong khi các yếu tố khác về
hành vi của thị trường lao động như tiền lương của một cá nhân và biểu thuế cũng góp
phần vào tuân thủ thuế [35]. Hệ thống thuế hiệu quả cũng ít công bằng hơn khi xảy ra
trường hợp những người giàu trốn tránh một phần thuế lớn hơn so với người nghèo
[1]. Bất kỳ nỗ lực không tuân thủ thuế nào đều ảnh hưởng đến hiệu quả thuế và chi phí
tuân thủ. Các khoản thu nhập không được báo cáo sẽ bóp méo số thu thuế [1].
Tóm lại, tuân thủ thuế là một khái niệm rộng và có thể được xem xét từ nhiều
khía cạnh khác nhau, bao gồm tài chính công, kinh tế học, pháp lý và cũng có thể là
tâm lý học.
Bảng 2.1. Mô tả các cách tiếp cận khác nhau về tuân thủ thuế
Tuân thủ thuế

Cách tiếp cận kinh tế

Cách tiếp cận hành vi

Góc độ tiếp cận

Tuân thủ 100% quy định Tự nguyện, sẵn sàng hành
về thuế so với thực tế, động theo tinh thần và từng
quy định của luật thuế, xét
xét trên góc độ hẹp.
trên góc độ rộng hơn.

Quyết định tuân thủ


Dựa trên sự hợp lý về lợi Dựa trên hành vi hợp tác
ích kinh tế.
giữa người nộp thuế và cơ
quan thuế.

Mức độ chi tiết

Mỗi cá nhân không chỉ đơn
(1) Lợi ích mong đợi từ thuần là một cá thể độc lập
chỉ biết tối đa hoá lợi ích cá
việc trốn thuế.
nhân. Họ tương tác theo
(2) Rủi ro bị phát hiện và thái độ, niềm tin, tiêu chuẩn
mức bị phạt.
và vai trò khác nhau. Thành
(3) Tối đa hóa thu nhập công dựa trên sự hợp tác.
và của cải cá nhân.

Tuân thủ thuế

Hiệu quả trong việc phân Hợp lý, công bằng và phạm
phối nguồn lực.
vi tác động tích cực.

Cân nhắc lựa chọn:

Hình ảnh người nộp thuế Ích kỷ tính toán lợi ích “Công dân tốt”.
và thiệt hại bằng tiền.
Trong phạm vi đề tài này, tập trung chủ yếu là để khai thác thêm về cách tiếp cận

thứ hai với khía cạnh hành vi được nhấn mạnh hơn so với cách tiếp cận hợp lý về kinh
tế. Nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã nỗ lực để định nghĩa tuân thủ thuế, dựa trên mục


10
đích của nghiên cứu này phù hợp với định nghĩa của IRS (2009), ATO (2009), IRB
(2009), ALM (1991), Jackson & Milliron (1986), Kirchler (2007). Khái niệm tuân thủ
thuế được đo lường qua việc đánh giá sự sẵn lòng của người nộp thuế để tuân theo luật
thuế, khai báo chính xác thu nhập, xác nhận chính xác các khoản khấu trừ, giảm thuế
và thanh toán các khoản thuế đúng hạn. Việc đánh giá hành vi tuân thuế phải được
đánh giá ở 2 mặt đó là tuân thủ quy định pháp luật thuế và cả về chuẩn mực đạo đức
của người nộp thuế.
2.1.2. Các nhân tố liên quan đến hành vi tuân thủ thuế
Các nhân tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế là đề tài thu hút sự quan tâm của
nhiều nhà nghiên cứu. Hầu hết các nghiên cứu về các nhân tố tác động đến tuân thủ thuế
đều tiếp cận vấn đề theo hai cách tiếp cận cơ bản. Một là phân tích quyết định tuân thủ
dựa trên việc phân tích kinh tế, so sánh lợi ích và chi phí của việc tuân thủ và không tuân
thủ, những giá trị có thể nhận được khi tuân thủ hoàn toàn (chẳng hạn như các phần
thưởng mang tính chất khích lệ). Cách tiếp cận còn lại nghiên cứu các nhân tố tác động
đến quyết định tuân thủ liên quan đến cách cư xử của người nộp thuế hoặc cơ quan thuế.
Cách tiếp cận này thiên về khoa học hành vi hơn là khoa học kinh tế. Và hầu hết những
nghiên cứu mới nhất liên quan đến vấn đề tuân thủ thuế đều thực hiện theo cách tiếp cận
thứ hai
2.1.2.1. Các nhân tố liên quan đến chính sách thuế
Vấn đề thuế suất:
Tác động của thuế suất đến hành vi tuân thủ thuế của người nộp thuế đã được
xác nhận trong nhiều nghiên cứu. Tuy nhiên, mức độ và hướng tác động lại không
hoàn toàn giống nhau ở các nghiên cứu. Bằng chứng thực nghiệm cho thấy việc áp
dụng thuế suất lũy tiến so với thuế suất cố định là biến cấu trúc có liên quan đáng kể
đến hành vi tuân thủ thuế.

Clotfelter (1983) cũng cho rằng việc “cắt giảm thuế suất không phải là chính
sách duy nhất có khả năng hạn chế trốn thuế”, nhưng thuế suất là nhân tố quan trọng
trong việc xác định hành vi tuân thủ thuế mặc dù tác động chính xác vẫn chưa rõ ràng
và còn gây tranh cãi. Clotfelter (1983) khẳng định giữa thuế suất và trốn thuế tồn tại


11
một mối quan hệ đáng kể bởi vì thuế suất được sử dụng như một công cụ có thể được
thao tác cho những mục tiêu chính sách nhất định. Vấn đề không chắc chắn và mâu
thuẫn này đã thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu tìm kiếm nhiều bằng chứng cụ
thể và chắc chắn hơn về tác động của thuế suất đến việc tuân thủ thuế. Một nghiên cứu
được thực hiện bởi Tanzi (1980) sử dụng mô hình kinh tế lượng để giải thích mối quan
hệ giữa các mức thuế suất với việc trốn thuế. Bằng số liệu tổng hợp từ Hoa Kỳ, ông ta
đã kết luận rằng tồn tại mối tương quan dương giữa thuế suất và việc trốn thuế. Khi
mức thuế suất biên cao, lợi ích đạt được từ kê khai thấp thu nhập và kê khai cao các
khoản khấu trừ càng lớn, và vì vậy số tiền trốn thuế càng lớn. Trong phạm vi một quốc
gia, người ta cho rằng những người nộp thuế với thuế suất biên cao hơn sẽ gian lận
nhiều hơn. Tuy nhiên, nghiên cứu ngược lại với những giả định này lại cho thấy một
xu hướng khác. Người ta cũng có thể cho rằng những người nộp thuế có thu nhập thấp
hơn sẽ gian lận nhiều hơn, vì mỗi đô – la tiền thuế sẽ có độ thỏa dụng cao hơn đối với
họ.
Trong khi hầu hết nghiên cứu thực nghiệm cho thấy rằng thuế suất tăng sẽ dẫn
đến trốn thuế [4], [22]. Allingham & Sandmo (1972) cho rằng thuế suất không có ý
nghĩa đáng kể đối với việc trốn thuế. Họ đã tìm hiểu mối quan hệ giữa thu nhập thực
tế, thuế suất, hình phạt và điều tra trốn thuế bằng cách sử dụng mô hình thống kê và
kết luận rằng người nộp thuế có thể chọn một trong hai cách báo cáo đầy đủ thu nhập
hoặc báo cáo thu nhập thấp hơn số thực tế phát sinh, bất kể thuế suất. Cùng quan điểm
này, Porcano (1988) cho rằng thuế suất không tác động đến việc tuân thủ thuế của
người nộp thuế. Bởi vì tác động của thuế suất đến việc tuân thủ thuế vẫn là vấn đề gây
tranh cãi (tác động tích cực hay tiêu cực, hay không tác động), Kirchler & Ctg (2008);

McKerchar & Evans (2009) cho rằng mức độ tin tưởng giữa người nộp thuế vào chính
phủ đóng vai trò quan trọng trong việc chứng thực tác động của thuế suất đến hành vi
tuân thủ. Khi niềm tin thấp, một mức thuế suất cao có thể được xem là không công
bằng và khi niềm tin cao, mức thuế suất cao như vậy có thể được xem như một khoản
đóng góp cho cộng đồng.


12
Thay đổi chính sách hiện hành của chính phủ
Thực tế không có quá nhiều nghiên cứu đi sâu vào mối quan hệ trực tiếp giữa
thay đổi chính sách của chính phủ hiện hành và việc tuân thủ hay không tuân thủ thuế
của người nộp thuế. Tuy nhiên, vẫn có ý kiến cho rằng sự ổn định về chính trị và đảng
cầm quyền hiện tại ở một quốc gia nào đó có thể đóng vai trò quan trọng trong việc
xác định hành vi trốn thuế [17]. Lập luận cho rằng nếu một cá nhân đang ủng hộ đảng
cầm quyền hiện tại, anh ta có thể tuân thủ thuế vì khi đó, cá nhân này tin rằng chính
phủ đáng tin cậy, hiệu quả và công bằng. Ngược lại, người nộp thuế ở phe đối lập có
thể ít tuân thủ hơn bởi vì anh ta cho rằng chính phủ này không vì quyền lợi của anh ta.
Tuy nhiên, những trường hợp này chỉ xảy ra ở các quốc gia tồn tại chế độ đa đảng.
Hasseldine & Hite (2003) cũng nhận thấy tuổi tác, thu nhập và tình trạng hoàn thuế dự
kiến trong tương lai cũng bị tác động đáng kể bởi đảng phái chính trị. Phân tích hồi
quy về thái độ tổng thể đối với hệ thống thuế thu nhập hiện hành và thái độ đối với
việc giảm thuế đã hỗ trợ cho những kết quả nghiên cứu trước đó. Các biến độc lập như
đảng phái chính trị, khung hiệu lực, tình trạng hoàn thuế dự kiến, độ tuổi, mức thu
nhập một lần nữa tác động hồi qui đến việc trốn thuế; và các đảng phái chính trị có tác
động đáng kể đến thái độ về việc cắt giảm thuế. Hasseldine &Hite (2003) kết luận: thứ
nhất, đảng chính trị có tác động đáng kể đến hành vi người nộp thuế; thứ hai, các quy
định về thuế càng chặt chẽ với đảng chính trị cụ thể nào thì càng thuận lợi hơn cho các
thành viên của đảng đó; thứ ba, những thay đổi về chính sách trong một số trường hợp
nhất định (chẳng hạn giảm thuế) được người nộp thuế đánh giá tích cực (tạo được
niềm tin cho người nộp thuế và gia tăng tuân thủ tự nguyện) và khi đó họ nhận thấy hệ

thống thuế cũng công bằng hơn. Ngoài ra, những động thái tích cực từ phía chính phủ,
chẳng hạn gia tăng miễn giảm thuế dường như cũng mang lại kết quả tích cực trong
việc gia tăng tính tuân thủ.
Bên cạnh những vấn đề về chính trị, những thay đổi trong chính sách hiện tại
của chính phủ cũng tác động nhất định đến hành vi tuân thủ thuế. Chẳng hạn, ở
Malaysia, giá xăng dầu và một số mặt hàng thiết yếu khác như đường, bột mì, gạo và
dầu ăn được kiểm soát bởi chính phủ; giá cả thường xuyên tăng theo tình hình kinh tế
toàn cầu và tài chính của chính phủ. Vì vậy, khi giá cả những mặt hàng này tăng sẽ tác
động tiêu cực đến khả năng mua sắm của người nộp thuế và cuối cùng khuyến khích


×