Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

Nghiên cứu sự thay đổi cơ cấu sử dụng đất phi nông nghiệp của huyện tân yên tỉnh bắc giang giai đoạn 2006 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1011.13 KB, 120 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

---------------------------------------

ĐINH THỊ HỒNG THÚY

NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI CƠ CẤU SỬ DỤNG
ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP CỦA HUYỆN TÂN YÊN
TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2006-2010

Chuyên ngành: Quản lý đất đai


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ luận văn nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Đinh Thị Hồng Thúy


iiii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình điều tra, nghiên cứu để hoàn thành luận văn, ngoài sự


nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của
các nhà khoa học, các thầy cô giáo và sự giúp đỡ nhiệt tình, chu đáo của cơ
quan, đồng nghiệp và nhân dân địa phương.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn trân trọng nhất tới giáo viên hướng dẫn khoa
học PGS. TS Nguyễn Thế Hùng đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo
Khoa Tài nguyên và Môi trường - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Bắc Giang, Phòng Tài nguyên Môi trường
huyện Tân Yên, các phòng, ban, cán bộ và nhân dân các xã của huyện Tân
Yên đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, những người thân, cán bộ đồng
nghiệp và bạn bè đã tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện
đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Đinh Thị Hồng Thúy


iii

MỤC LỤC
Nội dung

Trang

Lời cam đoan ................................................................................................. i
Lời cảm ơn ..................................................................................................... ii
Mục lục ........................................................................................................... iii

Danh mục các từ viết tắt ............................................................................... vi
Danh mục các bảng .................................................................................... . vii
Danh mục các hình ..................................................................................... .viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................ 1
1.
Tính
cấp
thiết
của
........................................................................... 10

đề

tài

2. Mục đích, yêu cầu của đề tài .................................................................... 12
2.1. Mục đích.................................................................................................. 12
2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 12
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................ 13
1.1. Lý luận về phát triển bền vững và sử dụng đất bền vững ................. 13
1.1.1. Cơ sở lý luận về phát triển bền vững ............................................................. 13
1.1.2. Lý luận về sử dụng đất bền vững ................................................................... 14

1.2. Những nghiên cứu về quản lý sử dụng đất bền vững trên thế giới
và Việt Nam .......................................................................................19
1.2.1. Những nghiên cứu về sử dụng đất bền vững một số nước trên thế giới ........19
1.2.2. Nghiên cứu trong nước về sử dụng đất bền vững ..........................................23

1.3. Chủ trương, chính sách của Nhà nước, của tỉnh về phát triển công
nghiệp..................................................................................................27

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................30
2.1. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................30


iv
2.2. Phạm vi nghiên cứu............................... .................................................30
2.3. Nội dung nghiên cứu ..............................................................................30
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................30
2.4.1. Lựa chọn điểm nghiên cứu .............................................................................30
2.4.2. Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu, số liệu..............................................31
2.4.3. Phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp số liệu ........................................31
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu..............................................................................31
2.4.5. Phương pháp chuyên gia ................................................................................31

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................32
3.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan môi
trường.................................................................................................32
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ..........................................................................................32
3.1.2. Tài nguyên thiên nhiên ...................................................................................33

3.2. Thực trạng phát triển kinh tế ...............................................................35
3.2.1. Tăng trưởng kinh tế ........................................................................................35
3.2.2. Chuyển dịch kinh tế .......................................................................................36
3.2.3. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế .........................................................37
3.2.4. Thực trạng các vấn đề xã hội .........................................................................44
3.2.5. Thực trạng và xu thế phát triển đô thị ............................................................46
3.2.6. Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật - xã hội ......47
3.2.7. Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội tác động đến việc sử
dụng đất ....................................................................................................................49


3.3. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai ..................................................50
3.3.1. Tình hình quản lý ...........................................................................................50
3.3.2. Tình hình biến động đất đai giai đoạn 2006 - 2010 .......................................56

3.4. Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp huyện
Tân Yên giai đoạn 2006 - 2010.........................................................64
3.4.1. Kết quả chuyển đổi mục đích sử dụng đất huyện Tân Yên và của 5 xã nghiên
cứu thí điểm giai đoạn 2006 - 2010 .........................................................................64
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

3.4.2. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế
v xã hội của huyện Tân Yên trong năm 2011
so với đầu kỳ quy hoạch 2006 - 2010 ......................................................................70

3.5. Nhận xét chung về biến động đất phi nông nghiệp trong mối
quan hệ với các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của địa phương ..............85
3.6. Đề xuất cho định hướng chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất nhằm
quản lý sử dụng đất bền vững..........................................................87
3.6.1. Trong công tác quản lý đất đai .......................................................................87
3.6.2. Thu hút đầu tư từ bên ngoài vào, thực hiện chính sách tín dụng ...................88
3.6.3. Về cơ chế chính sách phát triển kinh tế .........................................................88
3.6.4. Về cơ chế, chính sách xã hội ..........................................................................88
3.6.5. Chính sách phân công lại lao động, giải quyết việc làm cho người dân bị
mất đất ......................................................................................................................88
3.6.6. Giải pháp nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng và Chính quyền ....................91
3.6.7. Giải pháp về môi trường ................................................................................91
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................................93


1. Kết luận ......................................................................................................93
2. Đề nghị........................................................................................................93
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................95

1. Tài liệu tiếng Việt ......................................................................................95
2. Tài liệu tiếng Anh .......................................................................................97

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CCN

: Cụm công nghiệp

CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
GPMB

: Giải phóng mặt bằng

GTSX

: Giá trị sản xuất

LĐ - TBXH : Lao động - Thương binh xã hội

PNN

: Phi nông nghiệp

THCS

: Trung học cơ sở

UBND

: Ủy ban nhân dân


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Tốc độ phát triển kinh tế huyện Tân Yên năm 2009 - 2011................................ 37
Bảng 3.2: Kết quả sản suất trồng trọt huyện Tân Yên giai đoạn 2009 - 2011 ..................... 39
Bảng 3.3: Giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp trên địa bàn .......................................... 40
Bảng 3.4: Số lượng doanh nghiệp trên địa bàn huyện Tân Yên giai đoạn 2009 - 2011 ...... 41
Bảng 3.5: Giá trị sản xuất công nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn phân theo thành phần
kinh tế ......................................................................................................................... 42
Bảng 3.6: Số lao động công nghiệp ngoài quốc doanh........................................................ 43
Bảng 3.7: Dân số của huyện qua các năm ........................................................................... 45
Bảng 3.8: Hiện trạng sử dụng đất của các xã, thị trấn qua năm 2011.................................. 54
Bảng 3.9: Hiện trạng sử dụng đất huyện Tân Yên............................................................... 55
Bảng 3.10: Bảng tổng hợp các doanh nghiệp thuê đất ........................................................ 57
Bảng 3.11: Thống kê biến động đất đai huyện Tân Yên giai đoạn 2006 - 2010 ................. 61
Bảng 3.12: Kết quả chuyển đổi mục đích sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp huyện Tân

Yên giai đoạn 2006 - 2010.......................................................................................... 66
Bảng 3.13: Kết quả chuyển đổi mục đích sử dụng đất sang đất ở huyện Tân Yên giai đoạn
2006 - 2010 ................................................................................................................. 67
Bảng 3.14: Kết quả chuyển đổi mục đích sử dụng đất sang đất giao thông, thủy lợi huyện
Tân Yên giai đoạn 2006 - 2010 .................................................................................. 69
Bảng 3.15: Kết quả chuyển đổi mục đích sử dụng đất sang đất sản xuất kinh doanh huyện
Tân Yên giai đoạn 2006 - 2010 .................................................................................. 69
Bảng 3.16: Tổng thu nhập từ các ngành kinh tế của các địa phương năm 2011 ................. 71
Bảng 3.17: Tổng thu nhập từ công nghiệp, kinh doanh và dịch vụ của các địa phương năm
2011 ............................................................................................................................ 72
Bảng 3.18: Thu nhập đầu người các địa phương năm 2011 ................................................ 73
Bảng 3.19: Số lao động phi nông nghiệp của các địa phương năm 2011 ............................ 74
Bảng 3.20: Số lao động thất nghiệp đang tìm việc làm của các địa phương ....................... 76
Bảng 3.21: Tương quan giữa biến động về đất phi nông nghiệp với thu nhập và tổng thu
nhập của huyện Tân Yên giai đoạn 2005 - 2010 ........................................................
85


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 3.1: Đồ thị tương quan giữa biến động về diện tích đất phi nông nghiệp với
tổng thu nhập của huyện Tân Yên giai đoạn 2005 – 2010....................................... 89
Hình 3.2: Đồ thị tương quan giữa biến động về diện tích đất phi nông nghiệp
với tổng nhập của huyện Tân Yên giai đoạn 2005 – 2010


ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài

Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố
khu dân cư và các hoạt động kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng.
Việc sử dụng hợp lý đất đai để đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội cao và đảm
bảo sự phát triển bền vững là một trong những mối quan tâm hàng đầu của Đảng và
Nhà nước ta.
Điều 18, Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992
khẳng định: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước thống nhất quản lý theo
quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích, có hiệu quả.
Trải qua hai mươi năm tiến hành công cuộc Đổi mới, Việt Nam đã đạt được
những kết quả to lớn trong phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường. Nền
kinh tế tăng trưởng với tốc độ cao và tương đối ổn định.
Kinh tế càng phát triển, quá trình công nghiệp hoá nông thôn được đẩy mạnh
góp phần làm cho đời sống của người dân từng bước được cải thiện. Mặt khác, dưới
áp lực của sự gia tăng dân số và sự phát triển kinh tế nông thôn, nhu cầu của người
dân ngày càng nâng cao. Từ đó, xuất hiện nhu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất
theo xu thế từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp.
Quá trình đô thị hoá diễn ra mạnh mẽ khắp cả nước, sự phát triển các khu
công nghiệp trong thời gian qua đã góp phần đẩy nhanh sự chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nhất là đối với các tỉnh thuần nông.
Tuy nhiên việc ưu tiên thu hút đầu tư để phát triển các khu công nghiệp đã tạo nên
sự mất cân đối trong phát triển kinh tế xã hội nông thôn, nhất là đối với những vùng
đất chật người đông như đồng bằng sông Hồng. Một số diện tích đất phù sa màu mỡ
chuyên trồng lúa đã phải chuyển sang sử dụng làm mặt bằng sản xuất công nghiệp
trong khi có thể sử dụng diện tích ở những vị trí khác hợp lý hơn. Người nông dân
có đất bị thu hồi chưa được giúp đỡ trong việc sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ vào
việc đầu tư phát triển sản xuất nên đời sống gặp khó khăn và không ổn định. Bên
cạnh đó, hoạt động của nhiều khu công nghiệp chưa chấp hành nghiêm Luật Môi



trường, vi phạm các cam kết thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường. Từ đó dẫn
đến tài nguyên đất bị suy thoái, môi trường bị ô nhiễm, đời sống người nông dân
trong vùng phát triển công nghiệp còn bấp bênh, ngay cả trong vùng nông nghiệp
thì việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi cũng mang tính tự phát không theo
quy hoạch... Nhiều văn bản pháp luật quan trọng về quản lý, sử dụng tài nguyên
thiên nhiên và bảo vệ môi trường đã không được đáp ứng kịp thời nhu cầu chuyển
dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn.
Tất cả những vấn đề đó đe doạ tính bền vững trong quá trình phát triển.
Bắc Giang là một tỉnh trung du miền núi, đang trên con đường chuyển dịch
kinh tế mạnh mẽ, là một trong những tỉnh có nền kinh tế năng động của cả nước.
Tỉnh nằm trên tuyến đường hành lang kinh tế Nam Ninh (Trung Quốc) - Lạng Sơn Hà Nội - Hải Phòng, liền kề vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc. Bắc Giang có hệ
thống giao thông thuận tiện bao gồm cả đường bộ, đường sắt, và đường thuỷ tới thủ
đô Hà Nội, cửa khẩu quốc tế Lạng Sơn, sân bay quốc tế Nội Bài, cảng biển quốc tế
Hải Phòng, Cái Lân… Đây là những yếu tố thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội
của Bắc Giang.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lần thứ XVI
năm 2005 về việc triển khai các chương trình phát triển công nghiệp tiểu thủ công
nghiệp và thương mại trên địa bàn tỉnh. Tỉnh đã đầu tư vốn xây dựng công nghệ tiên
tiến, kỹ thuật hiện đại, tạo ra sản phẩm đẹp, chất lượng cao, giá thành hạ góp phần
tạo việc làm, tăng thu nhập nâng cao đời sống của người dân.
Cùng với xu hướng của tỉnh Bắc Giang nói chung, huyện Tân Yên nói riêng
đang bước vào thời kỳ hội nhập kinh tế mạnh mẽ, sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đang được tập trung đầu tư, đòi hỏi sự chuyển dịch cơ cấu sử dụng các loại
đất nhằm đáp ứng nhu cầu tăng cường cơ sở kết cấu hạ tầng, hình thành các khu
công nghiệp, phát triển dịch vụ - du lịch, xây dựng các công trình phúc lợi và thực
hiện đô thị hoá.
Song song với đó thì đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, rác thải ô nhiễm
môi trường ngày càng gia tăng. Các quá trình này đã và đang gây áp lực mạnh mẽ
đến việc quản lý và sử dụng đất bền vững của huyện.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

Vì vậy, một vấn đề đặt ra là: việc nghiên cứu thực trạng quá trình chuyển đổi
cơ cấu sử dụng đất khi thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

nông thôn để tìm được nguyên nhân và ảnh hưởng của quá trình này đã và đang tác
động như thế nào tới quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn trên các mặt: kinh
tế - xã hội - môi trường trên địa bàn huyện, từ đó đề xuất những giải pháp quản lý,
sử dụng đất hợp lý đem lại hiệu quả cao và bền vững là rất cần thiết.
Xuất phát từ những lý do trên, được sự hướng dẫn của PGS - TS. Nguyễn
Thế Hùng, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu sự thay đổi cơ cấu sử dụng đất
phi nông nghiệp của huyện Tân Yên tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2006 - 2010”.
2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
2.1. Mục đích
- Điều tra, khảo sát, đánh giá thực trạng việc thay đổi cơ cấu sử dụng đất phi
nông nghiệp nhằm phục vụ yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá của huyện Tân
Yên giai đoạn 2006 - 2010.
- Đánh giá tác động của quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất phi nông
nghiệp đến phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Tân Yên.
- Đề xuất định hướng chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất phi nông nghiệp và các
giải pháp quản lý sử dụng đất bền vững đáp ứng mục tiêu chiến lược phát triển kinh
tế xã hội của địa phương giai đoạn 2011 - 2020.
2.2. Yêu cầu
- Đề tài nghiên cứu trên cơ sở số liệu điều tra trung thực, chính xác, đảm bảo

độ tin cậy và phản ánh đúng thực trạng sử dụng đất trên địa bàn nghiên cứu.
- Việc phân tích, xử lý số liệu trên cơ sở khoa học, có định tính, định lượng
bằng các phương pháp nghiên cứu thích hợp.
- Đánh giá đúng thực trạng, đề xuất những giải pháp, kiến nghị trong việc sử
dụng đất bền vững trên cơ sở tuân thủ Luật đất đai, Luật bảo vệ Môi trường và một
số Luật có liên quan. Đồng thời việc phát triển phải phù hợp với điều kiện tự nhiên,
kinh tế xã hội của địa phương nhằm đạt được hiệu quả cao nhất, đảm bảo tính ổn
định, bền vững trong quá trình phát triển.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lý luận về phát triển bền vững và sử dụng đất bền vững
1.1.1. Cơ sở lý luận về phát triển bền vững
1.1.1.1. Khái niệm phát triển bền vững
Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm đáp ứng những yêu cầu của hiện
tại, nhưng không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai đảm
bảo sự phát triển hài hoà cả về 3 mặt: kinh tế, xã hội, môi trường.
Mục tiêu tổng quát của phát triển bền vững là đạt được sự đầy đủ về vật
chất, sự giàu có về tinh thần và văn hoá, sự bình đẳng của các công dân và sự đồng
thuận của xã hội, sự hài hoà giữa con người và tự nhiên, phát triển phải kết hợp chặt
chẽ, hợp lý và hài hoà được ba mặt là phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ
môi trường [24].
1.1.1.2. Những lý luận cơ bản về phát triển bền vững
+ Bền vững về kinh tế
Phát triển bền vững về kinh tế là việc đảm bảo kết hợp hài hoà giữa mục tiêu
tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hoá xã hội, cân đối tốc độ tăng trưởng kinh tế

với việc sử dụng các điều kiện nguồn lực, tài nguyên thiên nhiên, khoa học, công
nghệ đặc biệt chú trọng phát triển công nghệ sạch.
Mục tiêu phát triển bền vững về kinh tế là đạt được sự tăng trưởng ổn định
với cơ cấu kinh tế hợp lý, đáp ứng được yêu cầu nâng cao đời sống của nhân dân,
tránh được sự suy thoái hoặc đình trệ trong tương lai, tránh để lại gánh nợ nần lớn
cho các thế hệ mai sau.
+ Phát triển bền vững về xã hội
Phát triển bền vững về xã hội là việc phải xây dựng một xã hội có nền kinh
tế tăng trưởng nhanh, ổn định, đi đôi với dân chủ công bằng và tiến bộ xã hội, trong
đó, giáo dục, đào tạo, y tế và phúc lợi xã hội phải được chăm lo đầy đủ và toàn diện
cho mọi đối tượng trong xã hội. Mục tiêu phát triển bền vững về xã hội là nâng cao
chất lượng cuộc sống, mọi người đều có cơ hội được học hành và có việc làm, giảm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

tình trạng đói nghèo và hạn chế khoảng cách giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư,
giảm các tệ nạn xã hội.
+ Phát triển bền vững về môi trường
Phát triển bền vững về môi trường là việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên tái
tạo trong phạm vi chịu tải của chúng nhằm khôi phục được cả về số lượng và chất
lượng, các dạng tài nguyên không tái tạo phải được sử dụng tiết kiệm và hợp lý
nhất. Môi trường tự nhiên (không khí, đất, nước, cảnh quan thiên nhiên....) và môi
trường xã hội (dân số, chất lượng dân số, sức khỏe, môi trường sống, lao động và
học tập của con người...) không bị các hoạt động của con người làm ô nhiễm, suy
thoái và tổn hại. Các nguồn phế thải từ sản xuất và sinh hoạt được xử lý, tái chế kịp
thời, vệ sinh môi trường được bảo đảm, con người được sống trong môi trường sạch.
Mục tiêu của phát triển bền vững về môi trường là khai thác hợp lý, sử dụng
tiết kiệm và có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, phòng ngừa, ngăn chặn xử lý và
kiểm soát có hiệu quả ô nhiễm môi trường, bảo vệ tốt môi trường sống, bảo vệ được

các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu dự trữ sinh quyển và bảo tồn sự đa
dạng sinh học, khắc phục suy thoái và cải thiện chất lượng môi trường [24].
1.1.2. Lý luận về sử dụng đất bền vững
1.1.2.1. Những lợi ích khác nhau về sử dụng đất
Những người trực tiếp sử dụng đất và những người có liên quan đến việc sử
dụng đất có những lợi ích khác nhau về việc sử dụng đất. Đất là nguồn tài nguyên
được sử dụng để thoả mãn nhu cầu cho những người có mối quan hệ gắn bó với đất.
Có những vấn đề ưu tiên trước mắt và có những vấn đề lâu dài, tuỳ thuộc vào mục
tiêu của từng người sử dụng đất, từ đó họ có những quyết định sử dụng đất theo
hướng mục tiêu của mình.
Vấn đề ưu tiên trước mắt của người nông dân là sản xuất lương thực và thu
nhập. Do đó các quyết định sử dụng đất của người nông dân với những mục tiêu
cho thời gian gần, còn các lợi ích về lâu dài thường ít được chú trọng và quan tâm.
Một cộng đồng lớn hơn - như ở cấp quốc gia - cũng là một đối tượng sử
dụng đất theo cách nhìn nhận đất đai được dùng cho: đô thị, điều kiện cơ sở vật
chất, công nghiệp, giải trí.... Ở phạm vi này, các mục tiêu cơ bản là nâng cao mức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

sống và đáp ứng mọi nhu cầu của người dân. Các mục tiêu của quốc gia có xu
hướng lâu dài, bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên cho tương lai. Vì vậy, thường
tồn tại một sự phân biệt cơ bản về lợi ích giữa các mục tiêu của người sử dụng đất
thực tế và của cộng đồng nơi họ sinh sống. Cộng đồng - dù là địa phương, tỉnh hoặc
quốc gia - sẽ thường xuyên cố gắng gây ảnh hưởng lên cách thức sử dụng đất hoặc
là bằng việc mở rộng các chương trình, trợ cấp hoặc là bằng pháp luật.
Vậy trong sử dụng đất đai phải tính đến lợi ích đa dạng của mọi tổ chức, cá
nhân từ lợi ích của người sử dụng đất trực tiếp, lợi ích của khu vực, lợi ích địa
phương và lợi ích quốc gia.
Ngoài ra, việc sử dụng đất của người dân và quốc gia này cũng ảnh hưởng

tới các nước lân cận và các nước khác trên toàn thế giới. Đó là tình hình ô nhiễm
hoặc những tác động có hại gây ảnh hưởng từ nước này sang nước khác, hoặc là nơi
mà các hoạt động của một nước hoặc một nhóm các nước trong khu vực gây ảnh
hưởng đến các hệ thống toàn cầu làm tổn hại tới tất cả chúng ta.[7]
1.1.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất
+ Nhân tố tự nhiên
Con người sử dụng đất đai thường bao gồm 2 mặt sau: một là trực tiếp sử
dụng đất cho các yêu cầu sinh hoạt tiêu dùng, hai là dùng làm tư liệu sản xuất.
- Điều kiện khí hậu: Đất đai, ngoài không gian bề mặt như đất trồng trọt, đất
xây dựng, còn gồm những yếu tố bao quanh mặt đất như ánh sáng, nhiệt độ, không
khí và các khoáng sản dưới lòng đất. Đất đai vốn là một trạng thái vật chất của tự
nhiên. Do vậy, khi sử dụng đất phải tính đến việc thích ứng với điều kiện tự nhiên
và quy luật sinh thái tự nhiên.
- Điều kiện đất: Chủ yếu là điều kiện địa lý và thổ nhưỡng. Sự sai khác giữa
đá mẹ, địa hình, địa mạo, độ cao so với mặt nước biển, độ dốc và hướng dốc, sự bào
mòn mặt đất và mức độ xói mòn... dẫn tới sự khác nhau về đất đai và khí hậu, từ đó
ảnh hưởng đến sản xuất và phân bố ngành nông, lâm nghiệp, hình thành sự phân dị
địa hình theo chiều thẳng đứng của nông nghiệp. Địa hình và độ dốc ảnh hưởng đến
phương hướng sử dụng đất và xây dựng đồng ruộng để thuỷ lợi hoá và canh tác
bằng máy móc, cũng ảnh hưởng đến sử dụng đất nông nghiệp.[17]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

Đặc điểm của nhân tố điều kiện tự nhiên nói trên là có tính khu vực. Do vị trí
địa lý của vùng quyết định sự sai khác về tình trạng nguồn nước, nhiệt độ, ánh sáng
và các điều kiện tự nhiên khác của đất đai, ở một mức độ tương đối lớn, chúng quyết
định khả năng sử dụng của đất đai. Vị trí của đất đai và mức độ thuận lợi, khó khăn,
quyết định công dụng tối ưu và hiệu quả sử dụng đất đai. Do vậy, trong quá trình
thực tiễn nên sử dụng theo quy luật tự nhiên, phục tùng điều kiện tự nhiên, lợi dụng

thế mạnh, tận dụng mặt có lợi để có thể đạt tới sử dụng đất với hiệu quả cao về kinh
tế, xã hội và môi trường [7].
+ Nhân tố kinh tế - xã hội
Nhân tố xã hội chủ yếu là dân số và lực lượng lao động, nhu cầu của xã hội,
thông tin, quản lý, chế độ xã hội, chính sách môi trường và chính sách đất đai, yêu
cầu quốc phòng, sức sản xuất và trình độ phát triển của kinh tế hàng hoá, cơ cấu
kinh tế và bố cục sản xuất, các điều kiện về công nghiệp, nông nghiệp, thương
nghiệp, giao thông, vận tải, sự phát triển của khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý, sử
dụng lao động, điều kiện và trang thiết bị vật chất cho công tác phát triển nguồn
nhân lực, đưa khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Nhân tố kinh tế - xã hội thường có tác dụng quyết định đối với sử dụng đất
đai. Việc xác định phương hướng sử dụng đất được quyết định bởi yêu cầu của
xã hội và một mục tiêu kinh tế nhất định.
Những nhân tố về điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội kết hợp
gây ảnh hưởng tổng hợp đến việc sử dụng đất đai. Do đó, cần phải dựa vào quy luật
tự nhiên và quy luật kinh tế xã hội, nhằm vào các nhân tố xã hội và nhân tố tự nhiên
của việc sử dụng đất để nghiên cứu và xử lý mối quan hệ giữa các nhân tố này. Căn
cứ vào yêu cầu của thị trường và của xã hội, xác định mục đích sử dụng đất, kết hợp
chặt chẽ yêu cầu của sử dụng với ưu thế tài nguyên của đất đai, để đạt tới cơ cấu
tổng thể cao nhất, làm cho số đất hữu hạn này cho hiệu quả kinh tế - xã hội ngày
càng cao và sử dụng được bền vững [13].
+ Nhân tố không gian
Đất là nơi sản xuất của các ngành nông nghiệp, công nghiệp, khai khoáng để
sản xuất ra sản phẩm. Đối với ngành phi sản xuất như đất xây dựng, nó cung cấp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

không gian mà không sản xuất ra sản phẩm cụ thể. Trên thực tế, dù cho đất được
dùng cho sản xuất hoặc phi sản xuất, nó đều cung cấp khả năng phục vụ về không

gian. Không gian, bao gồm cả vị trí và mặt bằng, đều là những nhu cầu không thể
thiếu đối với ngành sản xuất vật chất và phi sản xuất, mọi hoạt động kinh tế và hoạt
động xã hội đều cần đến. Chính vì vậy, không gian cũng là một trong những nhân tố
hạn chế đến sử dụng đất.
Sự cố định bất biến của tổng diện tích đất đai, không chỉ hạn chế sự mở rộng
không gian sử dụng đất, mà còn qui định giới hạn thay đổi của cơ cấu dùng đất. Do
vậy, trong khi tiến hành điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất, cần phải chú ý tới yêu cầu
của xã hội đối với loại đất và số lượng đất đai mà sản xuất cần, đồng thời xác định
sức sản xuất và diện tích cần có để đảm bảo sức tải của đất đai [17].
1.1.2.3. Xu thế phát triển sử dụng đất
+ Sử dụng đất phát triển theo chiều rộng và tập trung
Quá trình phát triển xã hội, cũng là quá trình diễn biến sử dụng đất. Theo
mức tăng trưởng của dân số và sự phát triển của kinh tế, văn hoá và khoa học, kỹ
thuật, quy mô, phạm vi và chiều sâu của việc sử dụng đất ngày một nâng cao. Yêu
cầu sinh hoạt vật chất và tinh thần của người dân cũng ngày càng cao, sự phát
triển của các ngành nghề cũng theo xu hướng ngày càng phức tạp và đa dạng,
phạm vi sử dụng đất ngày càng gia tăng, từ một vùng có tính cục bộ phát triển ra
nhiều vùng kể cả những vùng đất mà trước kia chưa có khả năng khai thác sử
dụng. Không chỉ phát triển theo không gian, mà trình độ tập trung cao hơn nhiều.
Cho dù là đất canh tác hoặc đất phi canh tác cũng đều phát triển theo hướng kinh
doanh tập trung, đất ít, hiệu quả cao [7].
+ Cơ cấu sử dụng đất phát triển theo hướng đa dạng hoá và chuyên
môn hoá
Theo đà phát triển khoa học kỹ thuật và kinh tế của xã hội, cơ cấu sử dụng
đất cũng chuyển dần sang xu thế phức tạp hoá và chuyên môn hoá, yêu cầu của con
người về vật chất, văn hoá, tinh thần và môi trường ngày một cao, chúng sẽ trực tiếp
hoặc gián tiếp có yêu cầu cao hơn đối với đất đai. Khi con người có mức sống còn
thấp, đang còn đấu tranh với cuộc sống, thì việc sử dụng đất thường mới tập trung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


/>

vào nông nghiệp, nhất là vấn đề ăn, mặc, ở, nhưng khi cuộc sống đã nâng cao, bước
vào giai đoạn hưởng thụ, trong sử dụng đất còn nghĩ tới nhu cầu vui chơi văn hóa,
thể thao và môi trường...[7]
+ Sử dụng đất đai theo hướng xã hội hoá và công hữu hoá
Sự phát triển của khoa học, kỹ thuật và xã hội dẫn tới việc xã hội hoá sản
xuất, một vùng đất thực hiện sản xuất tập trung một loại sản phẩm là tiền đề cho nơi
khác sản xuất tập trung sản phẩm khác. Sự hỗ trợ bổ sung lẫn nhau hình thành sự
phân công hợp tác, sự xã hội hoá sản xuất này cũng là xã hội hoá trong sử dụng đất.
Xã hội hoá sử dụng đất là sản phẩm tất yếu của sự phát triển xã hội hoá sản
xuất, nó được quyết định bởi yêu cầu khách quan của xã hội hoá sản xuất, cho nên
xã hội hoá sử dụng đất và công hữu hoá là xu thế tất yếu. Muốn kinh tế phát triển,
thúc đẩy cao hơn nữa xã hội hóa sản xuất, về cơ bản phải thực hiện xã hội hoá và
công hữu hoá sử dụng đất [7].
1.1.2.4. Sử dụng đất đai bền vững với các mục tiêu kinh tế, xã hội và môi
trường
+ Sử dụng đất đai bền vững với mục tiêu kinh tế
Sử dụng đất đai bao giờ cũng gắn với mục tiêu kinh tế, những mục tiêu kinh
tế trong sử dụng đất đai giữa chủ sử dụng thực tế và cộng đồng lớn hơn, có lúc
trùng với nhau và có lúc không trùng nhau.
Các hộ nông dân trong việc sử dụng đất đai của mình luôn đặt ra mục tiêu
làm ra sản phẩm để bán hoặc tự tiêu dùng. Nếu thấy việc đó không có lợi họ có thể
thay đổi cây trồng để sản xuất có hiệu quả hơn hoặc nếu việc canh tác không có lợi
họ có thể bán phần đất của họ cho người nông dân khác. Trong khi đó cộng đồng
(xã, huyện, tỉnh, cả nước) luôn có những mối quan tâm kinh tế lâu dài trong sử dụng
đất đai.
Như vậy, các mối quan tâm kinh tế nhất thời của người sử dụng đất cụ thể
mâu thuẫn với mối quan tâm lâu dài của cả cộng đồng [7]
+ Sử dụng đất đai bền vững với mục tiêu xã hội


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

Việc tạo ra công ăn việc làm trong quá trình phát triển bền vững là một
phương pháp hữu hiệu, nhằm cùng một lúc đạt được 3 mục tiêu là kinh tế, xã hội và
môi trường [7]. Những nhu cầu thiết yếu này bao gồm các cơ sở vật chất công cộng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

hoặc các phương tiện phục vụ cho sức khoẻ, giáo dục, định cư, thu nhập... Ngoài ra,
còn tạo ra một ý thức về công bằng xã hội và kiểm soát chính tương lai của họ.
Một mục tiêu xã hội nữa cần phải kể đến là mâu thuẫn giữa các thế hệ về
việc sử dụng đất đai. Đó là việc sử dụng đất đai của thế hệ hiện tại không nghĩ đến
lợi ích của các thế hệ con cháu mai sau.
Tóm lại, mục tiêu xã hội luôn thay đổi và biến động theo từng thời kỳ, điều
đó dẫn đến sự chuyển đổi mục đích sử dụng đất để đáp ứng các nhu cầu mới của xã
hội về nông sản, thực phẩm và các dịch vụ xã hội khác [7].
+ Sử dụng đất đai bền vững với mục tiêu môi trường
Đối với bất kỳ vùng nào, một quốc gia nào trong sử dụng đất đai gắn với
mục tiêu môi trường thì điều quan trọng là phải phân biệt được mục tiêu chung và
mục tiêu riêng. Việc nhìn nhận "môi trường" không chỉ có nghĩa là một hệ thống
các tiêu chuẩn về hoá học, đất nước phong cảnh thiên nhiên... là các tài sản có giá
trị. Vì thế, những vấn đề về môi trường chỉ có thể giải quyết một cách có hiệu quả
nếu nó được thực hiện kết hợp với các mục tiêu kinh tế - xã hội.
Việc đánh giá và đề xuất sử dụng đất đai theo quan điểm sinh thái bền vững
[12]. Những đánh giá tổng quát về môi trường và hiện tượng suy thoái đất có liên

quan tới các điều kiện tự nhiên và quá trình sử dụng đất [8]. Những nghiên cứu
chuyên sâu về vấn đề ô nhiễm môi trường đất Việt Nam đã phản ánh được nhiều
vấn đề về môi trường, nhằm đưa ra các giải pháp chiến lược, cũng như các giải pháp
khắc phục cho sử dụng đất trên quan điểm sinh thái lâu bền [13].
1.2. Những nghiên cứu về quản lý sử dụng đất bền vững trên thế giới và Việt
Nam
1.2.1. Những nghiên cứu về sử dụng đất bền vững một số nước trên thế giới
Để duy trì được khả năng bền vững đối với đất đai, Smyth A.J và
J.Dumanski (1993) [25] đã xác định 5 nguyên tắc có liên quan đến sử dụng đất bền
vững đó là:
- Duy trì, nâng cao các hoạt động sản xuất
- Giảm mức độ rủi ro đối với sản xuất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

- Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống lại sự thoái
hoá chất lượng đất và nước.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

- Khả thi về mặt kinh tế
- Được sự chấp nhận của xã hội
Năm nguyên tắc trên đây được coi như những trụ cột của việc sử dụng đất
bền vững. Nếu trong thực tế đạt được cả 5 mục tiêu trên thì khả năng bền vững sẽ
thành công, còn nếu chỉ đạt được một vài mục tiêu chứ không phải tất cả thì khả
năng bền vững chỉ thành công được ở từng bộ phận.

1.2.1.1. Trung Quốc
Trung Quốc đã có 30 năm xây dựng chủ nghĩa xã hội theo lý luận kinh tế
“chủ nghĩa xã hội hiện thực”, chính sách cải cách thành công của Trung Quốc đã
đem lại những thành tựu to lớn. Bên cạnh những thành công to lớn về kinh tế, xã
hội của công cuộc đổi mới, quá trình phát triển kinh tế của Trung Quốc đã và đang
chứa đựng nhiều nguy cơ và thách thức lớn. Trong đó, chính sách sử dụng đất nông
nghiệp, chính sách đô thị hoá và công nghiệp hoá đã có những tác động không nhỏ
đến kinh tế, xã hội Trung Quốc.
Quá trình chuyển dịch đất nông nghiệp sang các loại đất khác (chủ yếu là đất
công nghiệp và đất ở) của Trung Quốc tăng đã làm cho diện tích đất canh tác ngày
càng giảm, diện tích canh tác bình quân đầu người của Trung Quốc chỉ bằng 1/3
mức trung bình trên thế giới. Cạnh tranh giữa sản xuất nông nghiệp và sản xuất
công nghiệp, phát triển đô thị ngày càng nhanh về tài nguyên tự nhiên làm cho giá
thành sản xuất nông nghiệp ngày càng tăng nhanh, theo Z.Tang [19] tốc độ tăng thu
nhập của nông thôn giảm dần (từ 3,09% năm 1980 xuống 2,47 % năm 1997), ngày
càng tụt hậu so với mức tăng ngày càng nhanh của thu nhập cư dân thành phố.
Khoảng cách chênh lệch về thu nhập giữa nông thôn và thành thị ngày càng xa
nhau... năm 1978 cư dân thành phố chiếm 18% dân số cả nước và có thu nhập
chiếm 34% tổng thu nhập cả nước, năm 1996 tỷ lệ dân số thành phố tăng lên 28%
nhưng chiếm tới 50% tổng thu nhập cả nước”. Thu nhập bình quân đầu người ở 10
thành phố lớn của Trung Quốc từ năm 1997 đến 1999 tăng từ 2.490 USD lên 2670
USD/năm, trong khi thu nhập bình quân đầu người ở nông thôn cùng giai đoạn
giảm từ 966 xuống 870 USD/năm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

Đối với đất nông nghiệp, Luật đất đai hiện nay của Trung Quốc
(Điều 31) [21] quy định “Nhà nước bảo hộ đất canh tác, khống chế nghiêm ngặt
chuyển đất canh tác thành phi canh tác”

Mỗi một giai đoạn thăng trầm của lịch sử kinh tế, chính trị, xã hội Trung
Quốc đều ẩn chứa sự thành bại bởi tác động của một cơ chế, chính sách về nông
nghiệp nói chung và sử dụng đất nông nghiệp nói riêng. Song, những hậu quả tác
động của quá trình chuyển dịch đất nông nghiệp sang đất công nghiệp và đất ở đến
đời sống xã hội Trung Quốc là rất lớn. Chính sách “… khống chế nghiêm ngặt
chuyển đất canh tác thành phi canh tác” tại Trung Quốc ra đời chậm hơn một số
nước trong khu vực; song đã thu được nhiều thắng lợi trên con đường công nghiệp
hóa, hiện đại hoá đất nước.
1.2.1.2. Nhật Bản
Trước công cuộc duy tân, như mọi nước châu Á, nền kinh tế Nhật là nền
nông nghiệp sản xuất nhỏ, tiểu nông phong kiến, năng suất thấp, địa tô cao. Như
Việt Nam, Nhật luôn luôn, bị giới hạn bởi tài nguyên đất đai ngày càng ít và dân số
ngày càng tăng. Tuy nhiên, muốn tạo đà công nghiệp hóa, nhất thiết phải tăng năng
suất nông nghiệp, trong hoàn cảnh đất chật người đông, cách duy nhất là thâm canh
tăng năng suất (trên đơn vị diện tích và trên đơn vị lao động).
Khoa học kỹ thuật nông nghiệp được Nhật Bản coi là biện pháp hàng đầu
ngay từ thế kỷ XIX, Nhật chú trọng phát triển các công nghệ thu hút lao động và tiết
kiệm đất như: kỹ thuật tưới nước, dùng phân bón và lai tạo giống tạo nên năng suất
cây trồng cao. Chính sách khuyến khích phát triển sản xuất được ban hành cũng tạo
ra động lực thúc đẩy nông dân áp dụng khoa học công nghệ tăng năng suất cây
trồng. Đất đai được chia cho mọi nông dân tạo nên tầng lớp nông dân sở hữu nhỏ
ruộng đất.
Do chính sách phi tập trung hoá công nghiệp, đưa sản xuất công nghiệp về
nông thôn làm cho cơ cấu kinh tế nông thôn thay đổi, tỷ lệ đóng góp của các ngành
phi nông nghiệp trong thu nhập cư dân nông thôn ngày càng tăng (năm 1950 là

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>


29%, năm 1990 là 85%). Năm 1990 phần thu nhập từ phi nông nghiệp cao hơn 5,6
lần phần thu từ nông nghiệp. Ngược lại, công nghiệp lại tạo nên nhu cầu cao và thị
trường ổn định cho nông nghiệp, thu nhập của người dân Nhật tăng nhanh trong quá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

×