Tải bản đầy đủ (.doc) (122 trang)

HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC CỘNG ĐỒNG TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (495.85 KB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

NGUYỄN HẢI ĐĂNG

HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC CỘNG ĐỒNG TRONG
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THÀNH PHỐ BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


HÀ NỘI, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

NGUYỄN HẢI ĐĂNG

HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC CỘNG ĐỒNG TRONG
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THÀNH PHỐ BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành: Giáo dục và phát triển cộng đồng
Mã số: Thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Hữu Hoan



HÀ NỘI, NĂM 2017


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng
tới Lãnh đạo trường Đại học Sư phạm Hà Nội, các thầy giáo, cô giáo đã tham
gia giảng dạy và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu
tại nhà trường.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến TS Trần Hữu Hoan người đã
trực tiếp hướng dẫn khoa học và tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học
tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào
tạo Bắc Ninh, Ban giám hiệu, các bậc phụ huynh, các em học sinh của các
trường THPT đã cung cấp tư liệu cũng như tư vấn khoa học cho luận văn. Tôi
cũng xin trân trọng cảm ơn tới các đồng chí lãnh đạo cấp ủy, chính quyền các
cấp trong thành phố Bắc Ninh và đại diện các đồng chí ở các ban ngành, đoàn
thể liên quan cũng như người dân ở thành phố Bắc Ninh đã tạo điều kiện để
tôi thực hiện được cuộc khảo sát thực trạng cho luận văn.
Mặc dù đã có rất nhiều nỗ lực, cố gắng, nhưng chắc chắn luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi kính mong nhận được sự thông cảm và
góp ý, chỉ dẫn của quý các thầy, Cô giáo, các chuyên gia giáo dục và các bạn
đồng nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 05 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Hải Đăng


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài..............................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu...................................................................................4
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu...........................................................4
4. Giả thuyết khoa học....................................................................................5
5. Nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................................5
6. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu....................................................................5
7. Phương pháp nghiên cứu............................................................................6
8 Cấu trúc của luận văn..................................................................................6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC
TRONG CỘNG ĐỒNG THAM GIA GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG.........................................................................7
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu.................................................................7
1.1.1. Công trình nghiên cứu về đạo đức........................................................7
1.1.2. Các công trình nghiên cứu giáo dục đạo đức ở trường phổ thông...........8
1.1.3. Nhận xét..................................................................................................9
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài...........................................................10
1.2.1. Giáo dục................................................................................................10
1.2.2. Cộng đồng.............................................................................................10
1.2.3. Huy động cộng đồng............................................................................11
1.2.4. Nguồn lực.............................................................................................11
1.2.5. Huy động các nguồn lực cộng đồng....................................................14
1.2.6. Giáo dục đạo đức..................................................................................14
1.2.7. Giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông.........................15
1.3. Giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông..........................15
1.3.1. Vị trí, vai trò giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông. . .15
1.3.2. Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông.........16


1.3.3. Hình thức, phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh trung học

phổ thông........................................................................................................19
1.4. Hoạt động huy động các nguồn lực tham gia giáo dục đạo đức cho
học sinh trung học phổ thông.......................................................................23
1.4.1. Quản lí giáo dục ở cấp trường.............................................................23
1.4.2. Điều kiện kinh tế-xã hội địa phương và của trường..........................23
1.4.3. Huy động về nhân lực..........................................................................24
1.4.4. Huy động về vật lực..............................................................................25
1.5. Nội dung huy động các nguồn lực tham gia giáo dục đạo đức cho học
sinh trung học phổ thông..............................................................................25
1.5.1. Nhận thức của các lực lượng tham gia vào giáo dục đạo đức cho học
sinh trung học phổ thông...............................................................................25
1.5.2. Vai trò các cấp quản lý trong hoạt động huy động các nguồn lực
tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông....................27
1.5.3. Nội dung huy động các nguồn lực tham gia giáo dục đạo đức cho
học sinh trung học phổ thông........................................................................27
1.6. Yếu tố ảnh hưởng đến công tác huy động các nguồn lực tham gia giáo
dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông..........................................29
1.6.1. Nhận thức của cộng đồng....................................................................29
1.6.2. Năng lực quản lý của cán bộ quản lý các cấp.....................................30
1.7. Tiểu kết chương 1...................................................................................31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN
LỰC TRONG CỘNG ĐỒNG THAM GIAO GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG..................................................33
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục - đào tạo tỉnh Bắc Ninh
.........................................................................................................................33
2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh, thành phố Bắc Ninh........33
2.1.3. Giáo dục trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Bắc Ninh.....37
2.2. Giới thiệu tổ chức khảo sát thực trạng.................................................39



2.2.1. Mục đích...............................................................................................39
2.2.2. Nội dung...............................................................................................39
2.2.4. Phương pháp khảo sát.........................................................................40
2.2.5. Xử lý kết quả khảo sát..........................................................................40
2.3. Thực trạng huy động các nguồn lực cộng đồng tham gia giáo dục đạo đức
học sinh của các trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Bắc Ninh.
.........................................................................................................................40
2.3.1. Thực trạng nhận thức của các lực lượng tham gia giáo dục đạo đức
học sinh của các trường trung học phổ thông ở thành phố Bắc Ninh........41
2.3.2. Thực trạng các lực lượng tham gia giáo dục đạo đức học sinh của các
trường trung học phổ thông ở thành phố Bắc Ninh......................................48
2.3.3. Thực trạng kết quả huy động các nguồn lực cộng đồng tham gia
giáo dục đạo đức học sinh của các trường trung học phổ thông ở thành
phố Bắc Ninh.................................................................................................49
2.3.4. Nhận xét chung về thực trạng huy động các nguồn lực cộng đồng
tham gia giáo dục đạo đức học sinh của các trường trung học phổ thông ở
thành phố Bắc Ninh........................................................................................50
2.4. Đánh giá sự ảnh hưởng của các yếu tố đến huy động các nguồn lực
cộng đồng tham gia giáo dục đạo đức học sinh của các trường trung học
phổ thông ở thành phố Bắc Ninh..................................................................52
Tiểu kết chương 2..........................................................................................56
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC CỘNG
ĐỒNG THAM GIA GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH CỦA CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH....................................................................57
3.1. Định hướng phát triển giáo dục tỉnh Bắc Ninh....................................57
3.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp huy động các nguồn lực trong cộng
đồng tham gia giáo dục đạo đức học sinh của các trường trung học phổ
thông trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh............................66



3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi.........................................................67
3.2.2 Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ........................................................67
3.2.3. Nguyên tắc phối hợp các lực lượng xã hội.........................................67
3.3. Biện pháp huy động các nguồn lực trong cộng đồng tham gia giáo dục
đạo đức học sinh của các trường trung học phổ thông trên địa bàn thành
phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh........................................................................68
3.3.1. Biện pháp hoàn thiện cơ chế điều hành. Tổ chức tốt việc phối hợp
giữa nhà trường, gia đình, xã hội; phối hợp giữa các lực lượng tham gia
giáo dục đạo đức học sinh trung học phổ thông...........................................68
3.3.2. Biện pháp nâng cao nhận thức về huy động các nguồn lực cộng đồng
tham gia giáo dục đạo đức học sinh của các trường trung học phổ thông. 79
3.3.3. Biện pháp nâng cao vai trò quản lý, tạo ra môi trường giáo dục đồng
thời phát huy dân chủ và lành mạnh............................................................82
3.3.4. Biện pháp huy động các nguồn lực cộng đồng tham gia giáo dục đạo
đức học sinh trung học phổ thông cả về quy mô và chất lượng...................87
3.5. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp....90
3.5.1. Mục đích khảo nghiệm.........................................................................90
3.5.2. Nội dung khảo nghiệm.........................................................................90
3.5.3. Phương pháp khảo nghiệm..................................................................90
3.5.4. Kết quả khảo nghiệm...........................................................................90
Tiểu kết chương 3..........................................................................................94
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................95
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................99
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
THPT


Trung học phổ thông

UBND

Ủy ban nhân dân

BGD&ĐT

Bộ giáo dục và đào tạo

ĐTN

Đoàn thanh niên

PHHS

Phụ huynh học sinh

CSVC

Cơ sở vật chất

XHHGD

Xã hội hóa giáo dục

THCS

Trung học cơ sở


GDTX

Giáo dục thường xuyên

CĐSP

Cao đẳng sư phạm

THCN

Trung học chuyên nghiệp

CMHS

Cha mẹ học sinh

LLXH

Lực lượng xã hội


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Nhận thức về tầm quan trọng và ý nghĩa của huy động nguồn lực
cộng đồng tham gia giáo dục đạo đức học sinh THPT....................................41
Bảng 2.2. Nhận thức về tầm quan trọng và ý nghĩa của huy động nguồn lực
cộng đồng tham gia giáo dục đạo đức học sinh THPT....................................42
Bảng 2.3. Nhận thức về mục tiêu của huy động các nguồn lực cộng đồng tham
giao giáo dục đạo đức học sinh trung học phổ thông......................................43
Bảng 2.4. Nhận thức về mục tiêu của huy động các nguồn lực cộng đồng tham
giao giáo dục đạo đức học sinh trung học phổ thông......................................44

Bảng 2.5. Nhận thức về lợi ích huy động các nguồn lực cộng đồng tham gia
giáo dục đạo đức học sinh trung học phổ thông..............................................46
Bảng 2.6. Nhận thức về lợi ích huy động các nguồn lực cộng đồng tham gia
giáo dục đạo đức học sinh trung học phổ thông..............................................46
Bảng 2.7. Lực lượng tham gia giáo dục đạo đức học sinh của các trường trung
học phổ thông ở thành phố Bắc Ninh..............................................................48
Bảng 2.8. Kết quả huy động các nguồn lực cộng đồng tham gia giáo dục đạo
đức học sinh của các trường trung học phổ thông ở thành phố Bắc Ninh......49
Bảng 2.9. Kết quả của các yếu tố ảnh hưởng đến huy động các nguồn lực
cộng đồng tham gia giáo dục đạo đức học sinh của các trường trung học phổ
thông ở thành phố Bắc Ninh............................................................................53
Bảng 3a: Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết của các biện pháp huy động
các nguồn lực cộng đồng tham gia giáo dục đạo đức học sinh trung học phổ
thông ở Thành phố Bắc Ninh..........................................................................90
Bảng 3b: Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp huy động các
nguồn lực cộng đồng tham gia giáo dục đạo đức học sinh trung học phổ thông
ở Thành phố Bắc Ninh....................................................................................92



MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống giáo dục Việt Nam đã có những bước phát triển, quy mô giáo
dục tăng nhanh, trình độ dân trí và chất lượng nguồn nhân lực được nâng lên,
chủ trương xã hội hoá giáo dục được đẩy mạnh, gia đình và cộng đồng chăm
lo nhiều hơn cho sự nghiệp giáo dục, đồng thời xã hội cũng đòi hỏi cao hơn
về cơ hội học tập và chất lượng giáo dục. Hợp tác quốc tế về giáo dục được
mở rộng thúc đẩy quá trình hội nhập của giáo dục với khu vực và trên thế giới.
Giáo dục trở thành nhân tố quyết định đối với sự phát triển nhanh và
bền vững của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc và mỗi người. Do đó, giáo dục phải

là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân. Chỉ có sự tham gia của toàn xã hội làm
công tác giáo dục thì mới đảm bảo cho giáo dục phát triển có chất lượng và
hiệu quả.
Mọi tổ chức, gia đình và công dân có trách nhiệm chăm lo sự nghiệp
giáo dục, phối hợp với nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục, xây dựng môi
trường giáo dục lành mạnh và an toàn [13]
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần thứ
tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI phê duyệt Đề án đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa-hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế. Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình
thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định
hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện,
chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin
học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát
triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời. Hoàn thành
việc xây dựng chương trình giáo dục phổ thông giai đoạn sau năm 2015. Nhà

1


trường phải gắn bó với cha mẹ học sinh, phải gắn bó với cộng đồng, với xã
hội, phải thể hiện được tư tưởng của nhân dân, do dân, vì dân. Chỉ có như vậy,
nhân dân mới chăm lo cho nhà trường và mới huy động được nhân dân đóng
góp trí tuệ, công sức, tiền của để phát triển giáo dục. [1]
Học sinh trung học phổ thông ở độ tuổi 15-18, đây là giai đoạn chuẩn
bị để đi vào cuộc sống. Các em không chỉ hoạt động ở trường mà còn ở gia
đình và ngoài xã hội. Hoạt động của các em phong phú và phức tạp hơn học
sinh trung học cơ sở. Các em là những nhân cách đang vươn lên để trở thành
người công dân tốt cho xã hội. Các em là đối tượng mang đặc thù của lứa

tuổi, vừa là chủ thể của giáo dục đạo đức. Học sinh THPT đã có đầy đủ các
điều kiện cơ bản về nhận thức, ý chí, hoạt động để biến quá trình đào tạo
thành quá trình tự đào tạo, quyết định kết quả phát triển Tài, Đức của cá nhân.
Tuy nhiên với kinh nghiệm và vốn sống chưa nhiều, học sinh THPT dễ chao
đảo trong hành vi hoạt động của mình. ở lứa tuổi này có nhiều sự phức tạp về
tính cách và hành vi do tác động đa dạng, phức tạp của đời sống xã hội đến
nhân cách đang trưởng thành. Không ít các em thờ ơ với quá khứ, có hướng
thực dụng, đua đòi cái mới, chạy theo thị hiếu tầm thường, dễ bị sa đà, cám dỗ
cuốn hút vào các tệ nạn xã hội phản giá trị đạo đức của xã hội...Vì vậy chúng
ta phải nắm vững đặc điểm nhân cách, tâm sinh lý lứa tuổi để đưa ra những
biện pháp hữu hiệu nhất đảm bảo sự thành công của công tác giáo dục nói
chung và giáo dục đạo đức, pháp luật và kỹ năng sống nói riêng. Các em cần
được sự quan tâm, dìu dắt của thầy cô, gia đình và cả cộng đồng.
Giáo dục đạo đức cho học sinh trong trường THPT nhằm mục đích
hình thành nhân cách cho học sinh, cung cấp cho học sinh những tri thức cơ
bản về các phẩm chất đạo đức và chuẩn mực đạo đức, hoàn thiện nhân cách
con người. Đức và tài là hai mặt cơ bản hợp thành trong một cá nhân, giáo
dục đạo đức là một phần quan trọng không thể thiếu trong hoạt động giáo dục.

2


Chủ tich Hồ Chí Minh đã dạy: “ Có tài mà không có đức là người vô dụng, có
đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó”, Người đặc biệt nhấn mạnh vai
trò của đạo đức và luôn quan tâm đến việc giáo dục đạo đức trong công tác
giáo dục đào tạo, Người cho rằng: “Hiền dữ đâu phải là tính sẵn, phần nhiều
do giáo dục mà nên”.
Vì vậy cần tăng cường giáo dục đạo đức, tư tưởng, lòng yêu nước, tổ
chức cho học sinh tham gia các hoạt động xã hội, văn hóa, thể thao phù hợp
với lứa tuổi và với yêu cầu của giáo dục toàn diện. Đất nước ta đang trong

công cuộc đổi mới và xu thế toàn cầu hóa, giao lưu hội nhập, hợp tác quốc tế.
Sự phồn vinh của đất nước và sự phát triển của xã hội đang trông cậy vào thế
hệ học sinh hôm nay. Bên cạnh những thuận lợi ấy thì những thói hư tật xấu,
cung cách ứng xử, lối sống thực dụng, chỉ thích hưởng thụ đang tác động làm
ảnh hưởng đến đạo đức, nhân cách học sinh, làm cho một bộ phận học sinh
xuất hiện lối sống ích kỷ, ý thức kỷ luật kém, không chú ý học tập, hư hỏng,
phạm pháp. Chính vì vậy, giáo dục phải xây dựng những con người có đạo
đức trong sáng, có ý chí kiên cường, giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa
dân tộc, có năng lực tiếp thu văn hóa nhân loại.
Trên địa bàn thành phố Bắc Ninh trong các THPT thông những hành vi
đáng báo động là trốn học, gian lận thi cử, đánh nhau, trộm cắp vặt, thiếu tôn
trọng thầy cô giáo…đặc biệt là tình trạng đánh nhau trong học sinh ngày càng
nhiều, không chỉ ở học sinh nam mà còn có ở học sinh nữ, có chiều hướng gia
tăng đáng lo ngại, nhất là trong các trường THPT, trở thành mối quan tâm lo
lắng của gia đình, nhà trường và là nỗi trăn trở của cộng đồng, ảnh hưởng đến
đời sống văn hóa xã hội.
Hiện nay, trên địa bàn thành phố Bắc Ninh đạo đức của học sinh THPT
là vấn đề nóng bỏng, là mối quan tâm, lo lắng của nhiều gia đình như: nghiện
game, internet, ma túy, việc mang thai ở tuổi vị thành niên, ý thức rèn luyện

3


chưa tốt, đua đòi, bạo lực học đường... đặc biệt tháng 4/2013 thành phố xảy ra
sự việc nữ sinh THPT đâm trọng thương bạn học, tháng 5/2016 xuất hiện
đoạn vi deo ghi lại cảnh hai nữ sinh THPT đánh nhau, tại xã Văn Môn, huyện
Yên Phong. Sở giáo dục và đào tạo và chính quyền các cấp trong thành phố
Bắc Ninh đã có nhiều chương trình, kế hoạch và đề ra nhiều biện pháp để giáo
dục đạo đức cho học sinh THPT cho các trường trên địa bàn thành phố, đạt
được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, công tác giáo dục đạo đức cho học

sinh THPT vẫn còn những hạn chế, chưa đi vào chiều sâu, nếu như đề ra được
những biện pháp giáo dục thiết thực hơn, phù hợp hơn cho học sinh THPT thì
công tác giáo dục đạo đức cho học sinh THPT sẽ hiệu quả hơn. Với lý do trên
tác giả chọn đề tài: “Huy động các nguồn lực cộng đồng trong giáo dục
đạo đức cho học sinh trung học phổ thông thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc
Ninh” để nghiên cứu trong khuôn khổ luận văn thạc sĩ chuyên ngành giáo dục
và phát triển cộng đồng.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về giáo dục đạo đức cho học sinh THPT,
về huy động nguồn lực cộng đồng tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh
THPT; đánh giá thực trạng huy động nguồn lực giáo dục đạo đức cho học sinh
THPT thuộc địa bàn thành phố Bắc Ninh, luận văn đề xuất các biện pháp huy
động các nguồn lực trong cộng đồng tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh
trường THPT trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện cho học sinh THPT trong giai đoạn hiện nay.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động huy động các nguồn lực cộng đồng
tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp huy động các nguồn lực cộng
đồng tham gia giáo dục đạo đức học sinh THPT trên địa bàn thành phố Bắc
Ninh, tỉnh Bắc Ninh.

4


4. Giả thuyết khoa học
Nªu các biện pháp huy động các nguồn lực cộng đồng giáo dục đạo
đức cho học sinh THPT, tập trung vào giáo dục đạo đức cho học sinh THPT.
Nâng cao nhận thức về huy động cộng đồng tham gia công tác giáo dục,
phối hợp các lực lượng xã hội trong huy động cộng đồng, hoàn thiện cơ chế

điều hành phối hợp giữa các lực lượng xã hội tham gia công tác giáo dục đạo
đức học sinh THPT, nâng cao vai trò quản lý, tạo ra môi trường giáo dục thực
sự dân chủ và lành mạnh, huy động, quản lý các nguồn lực cho sự phát triển
giáo dục đạo đức đạo đức học sinh THPT cả về quy mô và chất lượng,... thì
có thể đẩy mạnh được công tác huy động cộng đồng tham gia giáo dục đạo
đức học sinh THPT, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh
THPT trên địa bàn thành phố.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về huy động cộng đồng tham gia giáo
dục đạo đức học sinh THPT.
5.2. Khảo sát thực trạng huy động cộng đồng tham gia giáo dục đạo đức cho
học sinh trường THPT trên địa bàn thành phố Bắc Ninh.
5.3. Đề xuất các biện pháp huy động cộng đồng tham gia giáo dục đạo đức
học sinh trường THPT.
5.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp.
6. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Đề tài chỉ nghiên cứu các biện pháp
huy động các nguồn lực cộng đồng tham gia giáo dục đạo đức học sinh
trường THPT.
6.2. Giới hạn về đối tượng khảo sát: Đề tài đề cập đến các chủ thể như: lãnh
đạo nhà trường; cán bộ quản lý, giáo viên; phụ huynh học sinh; các em học
sinh trường THPT.
6.3. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu: Đề tài chỉ nghiên cứu khảo sát ở các
trường THPT trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.

5


7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống hoá, khái
quát hoá các tài liệu về huy động nguồn lực cộng đồng tham gia giáo dục đạo
đức học sinh THPT
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Điều tra, khảo sát thực tế bằng các phiếu hỏi, thu thập thông tin, xử lý
số liệu nhằm mô tả thực trạng huy động nguồn lực cộng đồng tham gia giáo
dục đạo đức học sinh THPT.
Phỏng vấn trực tiếp cán bộ quản lý, phụ huynh học sinh nhằm bổ sung
cho kết quả điều tra bằng phiếu hỏi.
Quan sát thực tế, phương pháp chuyên gia, tổng kết kinh nghiệm về
huy động nguồn lực cộng đồng tham gia giáo dục đạo đức học sinh THPT.
7.3. Phương pháp khác
Sử dụng phương pháp toán học, thống kê và phần mềm tin học để xử lý
kết quả khảo sát.
8 Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và các
phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về huy động các nguồn lực trong cộng đồng
tham gia giáo dục đạo đức học sinh trung học phổ thông.
Chương 2. Thực trạng công tác huy động các nguồn lực cộng đồng
tham gia giáo dục đạo đức học sinh trường trung học phổ thông thành phố
Bắc Ninh.
Chương 3. Biện pháp huy động các nguồn lực cộng đồng tham gia giáo
dục đạo đức học sinh của các trường trung học phổ thông trên địa bàn thành
phố Bắc Ninh, Tỉnh Bắc Ninh.

6


CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC
TRONG CỘNG ĐỒNG THAM GIA GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Công trình nghiên cứu về đạo đức
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, được hình thành, phát triển
cùng với lịch sử loài người và luôn được mọi tầng lớp, mọi giai cấp, mọi thời
đại quan tâm, xem nó là động lực tinh thần để hoàn thiện nhân cách con người
trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. Nó được hoàn thiện và phát triển trên
cơ sở các chế độ kinh tế - xã hội nối tiếp đạo đức diễn ra đúng hướng, có kế
hoạch, tập hợp và phối hợp các lực lượng từ thấp đến cao.
Theo quan điểm học thuyết Mác – Lê Nin: Đạo đức là một hình thái ý
thức xã hội có nguồn gốc từ lao động sản xuất và đời sống cộng đồng xã hội,
nó phản ánh và chịu sự chi phối của tồn tại xã hội. Nếu tồn tại xã hội thay đổi
thì đạo đức cũng thay đổi theo. Do vậy, đạo đức mang tính lịch sử, tính giai
cấp và tính dân tộc.
Đạo đức là tổng hợp những nguyên tắc, quy định chuẩn mực nhằm định
hướng con người tới cái chân, thiện, mỹ, chống lại cái giả, cái ác, cái xấu...
Các chuẩn mực của đạo đức là sản phẩm của lịch sử xã hội, xuất hiện do nhu
cầu của đời sống xã hội, do cơ sở KT-XH quyết định.
Đạo đức có vai trò rất lớn trong đời sống xã hội của con người, đạo đức
là vấn đề thường xuyên được đặt ra và giải quyết nhằm đảm bảo cho cá nhân
và cộng đồng tồn tại và phát triển.
Chủ tịch Hồ Chí Minh là người đầu tiên ở nước ta tiếp thu những quan
điểm đạo đức Mác –Lê Nin và thật sự làm một cuộc cách mạng trên lĩnh vực
đạo đức. Người gọi đó là đạo đức mới: Đạo đức cách mạng. Người coi đạo

7



đức là nền tảng của Người cách mạng là: trung với Đảng, hiếu với dân, yêu
thương con người, cần, kiệm, liêm, chính...
Người là tấm gương sáng về đạo đức cách mạng, là mẫu mực kết tinh
tất cả những phẩm chất tốt đẹp của con người Việt Nam với đạo đức Cộng sản
cao quý của chủ nghĩa Mác –Lê Nin. Những tư tưởng đạo đức cũng như tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh là bộ phận quan trọng trong hệ thống di sản tư
tưởng của Người.
Đạo đức cách mạng mà Hồ Chí Minh quan tâm và đề cao không chỉ là
đạo đức theo nghĩa thông thường mà là khẳng định những giá trị đạo đức
truyền thống, đồng thời tiếp thu phát triển tinh hoa đạo đức của nhân loại, đặc
biệt là nội dung tư tưởng đạo đức chủ nghĩa Mác – Lê Nin.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu giáo dục đạo đức ở trường phổ thông
Ở nước ta đã có nhiều nhà khoa học, nhiều công trình nghiên cứu về giáo
dục đạo đức ở các trường THPT như:
PGS.TS. Phạm Khắc Chương nghiên cứu: “Một số vấn đề giáo dục đạo
đức và giáo dục đạo đức ở trường phổ thông”
GS Phạm Minh Hạc có công trình nghiên cứu như: “Nhân tố mới về
GD&ĐT trong thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH 2002. Ông khẳng định: “Sự nghiệp
giáo dục không chỉ là của Nhà nước, mà là của toàn xã hội, mọi người cùng làm
giáo dục, Nhà nước và xã hội, trung ương và địa phương cùng làm giáo dục, tạo
nên một cao trào học tập trong toàn dân” [15]
Viện khoa học giáo dục đã triển khai một hệ thống đề tài về xã hội hóa giáo
dục trong nhiều năm. Cuốn sách “Xã hội hóa công tác giáo dục” (1999) của tập
thể tác giả Võ Quang Tấn - Nguyễn Thanh Bình – Bùi Gia Thịnh.
GS Phạm Tất Dong có công trình nghiên cứu: Xây dựng và phát triển xã
hội học tập (2002). Ông đề cao việc huy động toàn dân vào sự nghiệp giáo dục.

8



Các tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc - Đinh Thị Kim Thoa - Trần Văn TínhVũ Phương Liên (2010) ,Giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho học sinh
THPT, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội [11]
Luận văn thạc sĩ “Các biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức của
Hiệu trưởng trường THPT tỉnh Hưng Yên” của tác giả Đỗ Quang Hợp
Luận văn thạc sĩ: “Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng
quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT Cẩm lý, Huyện Lục
Nam, tỉnh Bắc Giang” của tác giả Nguyễn Văn Ninh
Luận văn thạc sĩ: “Một số giải pháp quản lý của Hiệu trưởng nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh THPT địa bàn thành phố
Bắc Giang” của tác giả Trần Tuấn Nam
Luận văn thạc sĩ: “Quản lý giáo dục đạo đức - lối sống cho học sinh
THPT trong bối cảnh hiện nay trên địa bàn Huyện Chương Mỹ, Thành phố
Hà Nội” của tác giả Trịnh Viết Lượng
1.1.3. Nhận xét
Qua các công trình nghiên cứu của các tác giả trên đã đưa ra những vấn
đề lý luận, hướng nghiên cứu và những định hướng rất cơ bản, quan trọng.
Phối hợp các lực lượng trong công tác giáo dục đạo đức học sinh THPT.
Một số nghiên cứu và thực tiễn giáo dục đạo đức trên cho thấy, giáo
dục đạo đức học sinh THPT là công việc khó khăn, phức tạp đòi hỏi phải có
sự tham gia của toàn xã hội. Đặc biệt là trước biến đổi và biến đổi không
ngừng của nền kinh tế thị trường, đất nước ta ra nhậpWTO hiện nay, tình
trạng sút kém về đạo đức học sinh THPT có những diễn biến phức tạp, việc
huy động các nguồn lực cộng đồng tham gia giáo dục đạo đức THPT cần phải
được đẩy mạnh. Hiện nay, chưa có đề tài nào nghiên cứu về huy động các
nguồn lực cộng đồng tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh THPT thành

9


phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh. Vì vậy, khi lựa chọn đề tài này, tôi hi vọng sẽ

góp phần nhỏ bé nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh THPT.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Giáo dục
Giáo dục: theo nghĩa chung là hình thức học tập theo đó kiến thức, kỹ
năng, và thói quen của một nhóm người được trao truyền từ thế hệ này sang
thế hệ khác thông qua giảng dạy, đào tạo, hay nghiên cứu. Giáo dục thường
diễn ra dưới sự hướng dẫn của người khác, nhưng cũng có thể thông qua tự
học [23]. Bất cứ trải nghiệm nào có ảnh hưởng đáng kể lên cách mà người ta
suy nghĩ, cảm nhận, hay hành động đều có thể được xem là có tính giáo dục.
Giáo dục thường được chia thành các giai đoạn như giáo dục tuổi ấu thơ, giáo
dục tiểu học, giáo dục trung học, và giáo dục đại học.
Trong tiếng Việt, "giáo" có nghĩa là dạy, "dục" có nghĩa là nuôi (không
dùng một mình); "giáo dục" là "dạy dỗ gây nuôi đủ cả trí-dục, đức-dục, thểdục."[5]
1.2.2. Cộng đồng
Cộng đồng được hiểu là tập hợp người có sự tương tác với nhau, có sợi
dây kết nối, chung lịch sử hình thành, có chung địa bàn sinh sống, có cùng
luật lệ và quy định hay tập hợp những người có cùng những đặc điểm tương
tự về kinh tế - xã hội và văn hoá.
Cũng có quan niệm khác, cộng đồng là một nhóm người có chung sở
thích và lợi ích, có chung địa bàn sinh sống, có chung ngôn ngữ (hoặc loại
ngôn ngữ) và có những đặc điểm tương đồng.
Hiện nay ở nước ta, thuật ngữ cộng đồng đã được sử dụng khá phổ biến
trong đời sống kinh tế xã hội. Cộng đồng có thể là một nhóm nhỏ dân cư (ví
dụ như cộng đồng dân cư ở một thôn, xã, cộng đồng những người tái chế chất
thải của một thôn, một xã…) hoặc có thể là cộng đồng dân cư của một dân

10


tộc, nhiều dân tộc cùng chung các điểm tương đồng (cộng đồng người Việt

Nam ở nước ngoài, cộng đồng các nước ASEAN…)
1.2.3. Huy động cộng đồng
Huy động cộng đồng là quá trình huy động các cá nhân và tập thể
(không phân biệt giai tầng, ý thức hệ, khoảng cách địa lí…) bằng nhiều giải
pháp và cách thức khác nhau, để thu hút và kéo các nguồn lực xã hội ấy về
với giáo dục, đồng thời thúc đẩy phát triển của sự nghiệp giáo dục đào tạo ở
từng cơ sở và từng địa phương nhằm thực hiện mục tiêu xã hội hóa giáo dục.
Huy động cộng đồng tham gia giáo dục đạo đức học sinh của các trường
Trung học phổ thông. Nhà trường chủ động huy động sự tham gia của cộng
đồng gồm các cá nhân, gia đình và cơ quan, tổ chức trong xã hội vào quá trình
phát triển giáo dục.
Khái niệm huy động các nguồn lực cộng đồng thường được hiểu là một
bộ phận, một hoạt động của xã hội hoá giáo dục. Quan điểm của Hồ Chí
Minh, của Đảng và Nhà nước ta về sự tham gia của gia đình và xã hội vào sự
nghiệp giáo dục là nền tảng cho việc thực hiện XHHGD. Huy động các nguồn
lực cộng đồng tham gia giáo dục là cốt lõi của quan điểm giáo dục là sự
nghiệp của toàn xã hội. Huy động cộng đồng đã có sức sống tiềm tang trong
truyền thống giáo dục của nhân dân ta suốt chiều dài lịch sử. Tư tưởng dân là
gốc, “lấy dân làm gốc” đã được kết tinh truyền thống và lưu thành bản sắc
độc đáo của dân tộc Việt Nam “Dễ trăm lần không dân cũng chịu, khó vạn lần
dân liệu cũng xong”
1.2.4. Nguồn lực
Nguồn lực là tổng thể vị trí địa lý, các nguồn tài nguyên thiên nhiên, hệ
thống tài sản quốc gia, hệ thống chính trị, nguồn nhân lực, vốn và thị trường ở
cả trong và nước ngoài có thể được khai thác nhằm phục vụ cho việc phát
triển kinh tế của một vùng lãnh thổ nhất định.

11



+ Từ khái niệm trên, căn cứ vào phạm vi nhà trường ta có thể phân chia
nguồn lực làm hai loại:
- Nguồn lực trong nhà trường (nguồn nội lực): tiềm tàng ẩn chứa ngay
trong nhà trường. Bao gồm: con người, trang thiết bị, cơ sở vật chất, vị thế, uy
tín, chất lượng, thương hiệu của trường…
- Nguồn lực ngoài nhà trường (nguồn ngoại lực): bao gồm nguồn lực
trong và ngoài thành phố (có ở trong và ngoài nước). Các nguồn lực này bao
gồm nguồn lực vật chất và nguồn lực phi vật chất.
+ Căn cứ vào tính chất, hình thức biểu hiện có thể phân biệt hai loại
nguồn lực sau đây:
- Nguồn lực vật chất như: quỹ đất, vị thế địa lý, cơ sở hạ tầng, các
nguồn vốn tài chính, các nguyên liệu và các tiềm năng kinh tế…
- Nguồn lực phi vật chất: con người, sự ổn định và vững mạnh của hệ
thống chính trị, những thành quả về kinh tế, chính trị văn hóa xã hội và giáo dục,
những chủ trương giải pháp, sự đồng tình ủng hộ của người dân, các tổ chức
đoàn thể với giáo dục, trình độ nhận thức dân trí, kinh nghiệm làm giáo dục.
Nguồn nội lực được khai thác, phát huy sẽ có tác động mạnh để thu hút
nguồn ngoại lực, làm cho nguồn nội lực mạnh thêm lên. Nguồn nội lực càng
mạnh thì càng thu hút được nhiều hơn nguồn ngoại lực và ngược lại nguồn
ngoại lực càng dồi dào là cơ sở thuận lợi cho sự tăng trưởng của nguồn nội
lực. Nguồn nội lực là cơ sở cho sự khai thác và huy động các nguồn lực xã
hội. Hai nguồn lực này đều là động lực cho sự phát triển giáo dục, phát triển
nhà trường. Cả hai nguồn lực trên có quan hệ chặt chẽ với nhau, tạo điều kiện
cho nhau phát triển. Tất cả tạo nên nguồn lực xã hội to lớn mà ta cần huy
động và thu hút các nguồn lực này về với nhà trường, về với giáo dục. Nguồn
ngoại lực có thể có trong và ngoài nước.

12



Nguồn lực nước ngoài bao gồm: khoa học kỹ thuật và công nghệ,
nguồn vốn, kinh nghiệm về tổ chức và quản lý sản xuất. Nguồn lực nước
ngoài có vai trò quan trọng, thậm chí đặc biệt quan trọng đối với nhiều quốc
gia đang phát triển ở những giai đoạn lịch sử cụ thể. Mặc dù có vai trò khác
nhau, nhưng giữa nguồn lực trong nước và nguồn lực nước ngoài có mối liên
hệ mật thiết với nhau. Đây là mối quan hệ hỗ trợ, hợp tác, bổ sung cho nhau
trên nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi và tôn trọng độc lập chủ quyền của
nhau. Xu thế chung là các quốc gia cố gắng kết hợp nguồn lực trong nước với
nguồn lực nước ngoài thành sức mạnh tổng hợp để phát triển kinh tế, văn hóa,
giáo dục...
Nguồn lực bao gồm các nguồn lực vật chất, phi vật chất, có cả ở trong
và ngoài nhà trường. Các nguồn lực này không phải là bất biến mà luôn được
điều chỉnh và thay đổi theo không gian và thời gian. Vấn đề là khai thác, huy
động và sử dụng các nguồn lực như thế nào để thúc đẩy sự phát triển của nhà
trường, của giáo dục.
Nhà trường đang đứng trước những nhiệm vụ và thách thức mới đòi hỏi
chúng ta phải biết huy động và phát huy mọi nguồn lực xã hội, đã hiện hữu
cũng như đang tiềm tàng trong và ngoài trường.
- Nguồn lực tài chính: các nguồn lực tài chính cho giáo dục đào tạo
được tạo ra từ việc phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm quốc dân, chủ
yếu được phân phối từ quỹ tích lũy và quỹ tiêu dùng.
Tất cả các nguồn vốn cho giáo dục gồm hai nguồn sau:
+ Nguồn vốn trong ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương và ngân
sách địa phương)
+ Nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước, nguồn vốn này được hình
thành từ: Sự đóng góp của các tổ chức kinh tế xã hội; Hoạt động nghiên cứu
khoa học và lao động sản xuất tạo ra; Nguồn vốn tài trợ, viện trợ của nước

13



×