Tải bản đầy đủ (.doc) (159 trang)

PHỐI HỢP GIỮA CÁC LỰC LƯỢNG XÃ HỘI TRONG PHÒNG CHỐNG TỆ NẠN XÃ HỘI CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TIỀN AN, THÀNH PHỐ BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (710.96 KB, 159 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

NGUYỄN VŨ PHƯƠNG ANH

PHỐI HỢP GIỮA CÁC LỰC LƯỢNG XÃ HỘI
TRONG PHÒNG CHỐNG TỆ NẠN XÃ HỘI CHO
HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TIỀN AN,
THÀNH PHỐ BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Hà Nội - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

NGUYỄN VŨ PHƯƠNG ANH

PHỐI HỢP GIỮA CÁC LỰC LƯỢNG XÃ HỘI
TRONG PHÒNG CHỐNG TỆ NẠN XÃ HỘI CHO
HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TIỀN AN,
THÀNH PHỐ BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành: Giáo dục và phát triển cộng đồng
Mã số: Thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Kim Dung




Hà Nội - 2017
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu...................................................................................3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu...........................................................3
4. Giả thuyết khoa học....................................................................................4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................................4
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.....................................................................5
7. Phương pháp nghiên cứu............................................................................5
8. Cấu trúc của đề tài......................................................................................6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ
CÁC LỰC LƯỢNG XÃ HỘI TRONG PHÒNG CHỐNG TỆ NẠN XÃ
HỘI CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ.............................................7
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu.................................................................7
1.1.1. Các nghiên cứu liên quan đến sự phối hợp giữa nhà trường và các
lực lượng xã hội trong giáo dục học sinh.......................................................7
1.1.2. Các nghiên cứu liên quan đến sự phối hợp giữa nhà trường và các
lực lượng xã hội trong phòng chống tệ nạn xã hội......................................10
1.2. Phòng chống tệ nạn xã hội.....................................................................12
1.2.1. Tệ nạn xã hội........................................................................................12
1.2.2. Phòng chống tệ nạn xã hội..................................................................21
1.3. Học sinh trường trung học cơ sở...........................................................25
1.3.1. Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh trung học cơ sở............................25
1.3.2. Những tệ nạn xã hội ảnh hưởng đến học sinh trung học cơ sở........27
1.4. Phối hợp giữa nhà trường với các lực lượng xã hội trong phòng
chống tệ nạn xã hội cho học sinh..................................................................29



1.4.1. Lực lượng xã hội và phối hợp giữa nhà trường
với các lực lượng xã hội..................................................................29
1.4.2. Các văn bản của Đảng và Nhà nước về sự phối hợp của các lực
lượng xã hội trong phòng chống tệ nạn xã hội cho học sinh......................31
1.4.3. Sự phối hợp giữa nhà trường với các lực lượng xã hội trong phòng
chống tệ nạn xã hội cho học sinh..................................................................34
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động phối hợp các lực lượng xã hội
trong phòng chống tệ nạn xã hội cho học sinh............................................44
1.5.1. Yếu tố chủ quan....................................................................................44
1.5.2. Yếu tố khách quan................................................................................45
Kết luận chương 1.........................................................................................48
Chương 2: THỰC TRẠNG PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ CÁC
LỰC LƯỢNG XÃ HỘI TRONG PHÒNG CHỐNG TỆ NẠN XÃ HỘI CHO
HỌC SINH THCS TIỀN AN THÀNH PHỐ BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH
.........................................................................................................................49
2.1. Giới thiệu tổng quan về địa bàn nghiên cứu........................................49
2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội phường Tiền An, thành phố Bắc Ninh....49
2.1.2. Khái quát về trường Trung học cơ sở Tiền An, thành phố Bắc Ninh51
2.2. Thực trạng phối hợp giữa nhà trường với các lực lượng xã hội trong
phòng chống tệ nạn xã hội cho học sinh trường Trung học sơ sở Tiền An,
thành phố Bắc Ninh.......................................................................................55
2.2.1. Khái quát quá trình khảo sát thực trạng.............................................55
2.2.2. Thực trạng tệ nạn xã hội trên địa bàn phường Tiền An....................56
2.2.3. Thực trạng về tình hình tệ nạn xã hội ở học sinh trường Trung học
cơ sở Tiền An..................................................................................................60
2.2.4. Thực trạng việc phối hợp giữa nhà trường với các lực lượng xã hội
trong phòng chống tệ nạn xã hội cho học sinh trường THCS Tiền An,
thành phố Bắc Ninh.......................................................................................68



2.3. Đánh giá chung về thực trạng...............................................................80
2.3.1. Ưu điểm.................................................................................................80
2.3.2. Hạn chế.................................................................................................80
2.3.3. Nguyên nhân của thực trạng...............................................................80
Kết luận chương 2.........................................................................................82
Chương 3: BIỆN PHÁP PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ CÁC
LỰC LƯỢNG XÃ HỘI TRONG PHÒNG CHỐNG TỆ NẠN XÃ HỘI
CHO HỌC SINH TRƯỜNG THCS TIỀN AN, THÀNH PHỐ BẮC NINH
.........................................................................................................................83
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp........................................................83
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống.......................................83
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa........................................................83
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn......................................................84
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi.........................................................84
3.2. Các biện pháp phối hợp giữa nhà trường với các lực lượng xã hội
trong phòng chống tệ nạn xã hội cho học sinh trường Trung học cơ sở
Tiền An thành phố Bắc Ninh........................................................................85
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của các lực lượng giáo dục (GV,
cha mẹ học sinh, các tổ chức, đoàn thể chính quyền và nhân dân) về phối
hợp các lực lượng xã hội trong phòng chống tệ nạn xã hội cho học sinh. .85
3.2.2. Biện pháp 2: Xác định nội dung phối hợp giữa nhà trường với các
lực lượng xã hội trong phòng chống tệ nạn xã hội......................................89
3.2.3. Biện pháp 3: Tổ chức bồi dưỡng kiến thức về công tác phòng chống
tệ nẹn xã hội xâm nhập vào học sinh cho cán bộ giáo viên, lực lượng xã
hội và cha mẹ học sinh...................................................................................92
3.2.4. Biện pháp 4: Thống nhất về mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo
dục giữa nhà trường với gia đình trong phòng chống tệ nạn xã hội ở học
sinh trung học cơ sở.......................................................................................94



3.2.5. Biện pháp 5: Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch phối
hợp giữa nhà trường và các lực lượng xã hội trong việc phòng tránh các tệ
nạn xã hội cho học sinh.................................................................................98
3.2.6. Biện pháp 6: Thống nhất xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh
trong học đường, trong gia đình và ngoài xã hội nhằm phòng chống tệ nạn
xã hội cho học sinh......................................................................................103
3.2.7. Biện pháp 7: Chỉ đạo việc kiểm tra, giám sát, tổng kết, đánh giá, rút
kinh nghiệm quá trình phối hợp giữa nhà trường với các lực lượng xã hội
trong phòng chống tệ nạn xã hội cho học sinh trung học cơ sở................111
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất............................................113
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp phối hợp
giữa nhà trường với các lực lượng xã hội trong phòng chống tệ nạn xã hội
cho học sinh trung học cơ sở Tiền An thành phố Bắc Ninh tỉnh Bắc Ninh
.......................................................................................................................115
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm.......................................................................115
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm.......................................................................115
3.4.3. Phương pháp khảo nghiệm................................................................115
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm..........................................................................115
Kết luận chương 3.......................................................................................119
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.............................................................120
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................124
PHỤ LỤC.....................................................................................................131


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Quy mô học sinh trường THCS Tiền An........................................52
Bảng 2.2. Kết quả xếp loại hạnh kiểm học sinh trường THCS Tiền An.........53
Bảng 2.3. Kết quả xếp loại học lực học sinh trường THCS Tiền An..............54
Bảng 2.4. Cơ cấu đối tượng khảo sát..............................................................56

Bảng 2.5: Thực trạng tệ nạn xã hội trên địa bàn phường Tiền An..................57
Bảng 2.6. Những nguyên nhân dẫn đến tệ nạn xã hội ở khu vực phường
Tiền An...........................................................................................................59
Bảng 2.7: Thực trạng mức độ biểu hiện vi phạm tệ nạn xã hội của học sinh
trường THCS Tiền An.....................................................................................60
Bảng 2.8: Nhận thức của nhà trường và các LLXH về nguy cơ tệ nạn xã hội
xâm nhập vào học sinh THCS trên địa bàn phường Tiền An hiện nay...........61
Bảng 2.9: Nhận thức của các lực lượng giáo dục và học sinh về tác hại của
các TNXH........................................................................................................62
Bảng 2.10: Nguyên nhân dẫn đến tệ nạn xã hội ở học sinh trường THCS Tiền
An....................................................................................................................64
Bảng 2.11: Nhận thức của học sinh về các TNXH qua các nguồn thông tin.......66
Bảng 2.12: Thái độ của học sinh đối với các TNXH......................................67
Bảng 2.13: Nhận thức của CBQL, GV và các LLXH về tầm quan trọng của
việc phối hợp giữa nhà trường với các LLXH trong phòng chống TNXH cho
học sinh THCS Tiền An...................................................................................69
Bảng 2.14: Ý nghĩa của việc phối hợp giữa nhà trường với các lực lượng xã
hội trong phòng chống tệ nạn xã hội cho học sinh.........................................70
Bảng 2.15: Nhận thức về trách nhiệm của nhà trường, gia đình và xã hội trong
phòng chống TNXH cho học sinh THCS........................................................71
Bảng 2.16:Mức độ phối hợp giữa nhà trường với các LLXH trong phòng
chống TNXH cho học sinh THCS Tiền An.....................................................73


Bảng 2.17: Nội dung phối hợp giữa nhà trường với các lực lượng xã hội trong
phòng chống tệ nạn xã hội cho học sinh.........................................................74
Bảng 2.18: Hình thức, biện pháp phối hợp giữa nhà trường với các LLXH
trong phòng chống TNXH cho học sinh.........................................................77
Bảng 2.19: Các yếu tố ảnh hưởng đến việc phối hợp giữa nhà trường với các
LLXH trong phòng TNXH cho học sinh.........................................................79

Bảng 2.20: Nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả phối hợp giữa nhà trường với các
lực lượng xã hội trong phòng chống tệ nạn xã hội cho học sinh THCS..................81
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp.................116
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp....................117


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quá trình giáo dục, bồi dưỡng, rèn luyện các phẩm chất và năng lực
nhằm giúp học sinh phát triển nhân cách một cách toàn diện là một quá trình
lâu dài liên tục, diễn ra ở nhiều môi trường khác nhau, liên quan rất nhiều đến
các mối quan hệ xã hội phức tạp. Vì thế, việc giáo dục nói chung và giáo dục
học sinh nói riêng luôn luôn đòi hỏi sự phối hợp, kết hợp chặt chẽ của của nhà
trường với các lực lượng xã hội.
Trong các văn kiện của Đảng và Nhà nước đều thấy rằng sự phối hợp
của nhà trường với các lực lượng xã hội vừa là nguyên lý vừa là giải pháp
nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh. Tầm quan trọng của sự phối hợp này
được trở thành một nguyên lý giáo dục đã được nêu trong Luật Giáo dục năm
2009 đó là: “Hoạt động giáo dục phải được thực hiện theo nguyên lý học đi
đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực
tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”
[25]. Và từ năm 2008, Bộ GD&ĐT đã ban hành Chỉ thị số 71 về việc “Tăng
cường phối hợp gia đình, nhà trường và xã hội trong công tác giáo dục trẻ em,
học sinh sinh viên” [4].
Trong xu thế đổi mới hiện nay, yêu cầu cấp bách là nâng cao chất lượng
người lao động, đào tạo con người có nhân cách, có kỷ luật lao động. Để làm
được điều đó cần có sự kết hợp nhịp nhàng đồng bộ và sự hỗ trợ của ba lực
lượng giáo dục: gia đình - nhà trường và xã hội. Quan điểm chỉ đạo của Nghị
quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã tiếp
tục khẳng định “giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và xã hội”.

Nhà trường sẽ là vai trò trung tâm, tổ chức phối hợp dẫn dắt nội dung, phương
pháp giáo dục của gia đình và các lực lượng trong xã hội.

1


Từ khi nước ta chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa thì bên cạnh những mặt tích cực và những thành quả mà chúng
ta đạt được thì cũng có không ít những tiêu cực, ảnh hưởng không tốt đến việc
giáo dục học sinh, thanh thiếu niên. Nhiều người, nhiều gia đình do mải lo
kiếm sống mà chưa chú trọng đúng mức đến giáo dục con em, đến việc phối
hợp với nhà trường một cách chủ động, tích cực, thường xuyên. Thực tế hiện
nay cho thấy, sự phối hợp giữa nhà trường với các lực lượng xã hội trong việc
giáo dục học sinh không còn chặt chẽ như trước đây. Sự lỏng lẻo của mối
quan hệ này bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân chủ quan từ nhà trường lẫn
khách quan của xã hội. Đặc biệt là sự phối hợp giữa nhà trường với cha mẹ
học sinh. Việc cha mẹ (CM) học sinh chỉ gặp gỡ giáo viên trong hai buổi họp
phụ huynh, thậm chí không trò chuyện với cô giáo của con, không phải hiếm.
Giáo viên đến thăm nhà học sinh lại càng hiếm hơn. Trong thực tế, có không
ít CM mải lo kiếm sống, thuê người chăm sóc, thuê gia sư kèm dạy. Theo số
liệu điều tra xã hội học ở Hà Nội, Vĩnh Phúc, TP Hồ Chí Minh cho thấy 70%
CM không có hoặc có rất ít thời gian để chăm sóc và GD con, 72% CM nói:
GD con là điều hết sức khó đối với họ.
Trong giai đoạn hiện nay, nước ta đang hội nhập với xu thế của thế
giới, và khu vực, nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường, định
hướng xã hội chủ nghĩa. Việc gia nhập các tổ chức thế giới như trở thành
thành viên của WTO (2007), ASEAN (1995), ký kết AFTA, tham gia
APEC…. đã giúp cho nền kinh tế phát triển nhanh, năng động, vị thế và uy tín
của Việt Nam được nâng cao trên trường quốc tế…Tuy nhiên, sự phát triển
kinh tế đó cũng kéo theo nhiều hệ lụy, trong đó có các tệ nạn xã hội. Tình

hình tệ nạn xã hội ở nước ta đang có xu hướng gia tăng và diễn biến phức tạp,
đối tượng là học sinh và thanh niên chiếm tỷ lệ ngày càng cao.

2


Tệ nạn xã hội là một vấn đề nhức nhối làm suy thoái đạo đức, nhân cách,
gây khó khăn, cản trở sự phát triển kinh tế xã hội; trái pháp luật và thuần phong
mỹ tục và chúng ta cần phải ngăn chặn, loại bỏ ra khỏi đời sống xã hội. Có thể
khẳng định rằng phòng, chống tệ nạn xã hội đặc biệt là với giới trẻ là hết
sức quan trọng trong việc đảm bảo an ninh quốc gia, phát triển đất nước ta hiện
nay. Đảm bảo an toàn trật tự nói chung phòng chống tệ nạn xã hội nói riêng là
góp phần tạo nền móng vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.
Hiện nay, trên địa bàn phường Tiền An, tình hình đời sống nhân dân
tương đối ổn định, song vẫn còn tồn tại một số tệ nạn xã hội đang diễn biết
hết sức phức tạp như cờ bạc, lô đề diễn ra tương đối phổ biến và đặc biệt là
vẫn còn những hiện tượng nghiện hút,… Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến
việc giáo dục học sinh. Đối với trường THCS Tiền An cũng có những tình
trạng xảy ra như học sinh bỏ học chơi điện tử, đánh nhau, đạo đức bị suy
thoái,…
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi quyết định lựa chọn đề tài
nghiên cứu của mình là “Phối hợp các lực lượng xã hội trong phòng chống
tệ nạn xã hội cho học sinh trường Trung học cơ sở Tiền An, thành phố Bắc
Ninh, tỉnh Bắc Ninh” làm luận văn thạc sĩ.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về sự phối hợp giữa nhà
trường và các lực lượng xã hội trong cộng đồng, đưa ra các biện pháp phối
hợp phòng chống tệ nạn xã hội cho học sinh trường THCS Tiền An, thành phố
Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh nhằm nâng cao chất lượng giáo dục học sinh.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu

3


Sự phối hợp giữa nhà trường và các lực lượng xã hội trong phòng
chống tệ nạn xã hội cho học sinh trường THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp phối hợp giữa nhà trường và các lực lượng xã hội trong
phòng chống tệ nạn xã hội cho học sinh trường THCS Tiền An, thành phố Bắc
Ninh, tỉnh Bắc Ninh
4. Giả thuyết khoa học
Sự phối hợp giữa nhà trường và các lực lượng xã hội trong phòng
chống tệ nạn xã hội cho học sinh trường THCS Tiền An còn gặp nhiều khó
khăn, bất cập như hoạt động phối hợp giữa nhà trường với các lực lượng công
an, dân phòng và các tổ chức đoàn thể tại địa phương trong giáo dục học sinh
còn lỏng lẻo, chưa thường xuyên nên các em dễ sa vào đua đòi, hư hỏng…;
nhận thức cũng như cách thức phối hợp chưa linh hoạt, thiếu sự chủ động,…
Nếu đề xuất được các biện pháp phối hợp giữa nhà trường với các lực
lượng xã hội theo hướng phát huy thế mạnh của từng lực lượng xã hội, phù
hợp với thực tiễn giáo dục địa phương trên cơ sở các mối quan hệ cộng tác
chặt chẽ, chủ động, có kế hoạch thì sẽ ngăn chặn được các tệ nạn xã hội tác
động đến học sinh của trường THCS Tiền An và nâng cao chất lượng giáo dục
học sinh trên địa bàn phường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về phối hợp giữa nhà trường và các lực
lượng xã hội trong phòng chống tệ nạn xã hội cho học sinh.
5.2. Khảo sát thực trạng phối hợp giữa nhà trường và các lực lượng xã
hội trong phòng chống tệ nạn xã hội cho học sinh trường THCS Tiền An,

thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
5.3. Đề xuất các biện pháp phối hợp giữa nhà trường và các lực lượng
xã hội trong phòng chống tệ nạn xã hội cho học sinh trường THCS Tiền An,

4


thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh; từ đó khảo nghiệm tính cần thiết, tính
khả thi của các biện pháp.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn nội dung:
Đề tài tập trung nghiên cứu biện pháp dành cho hiệu trưởng trong việc
phối hợp giữa nhà trường và các lực lượng xã hội trong phòng chống tệ nạn
xã hội cho học sinh
- Giới hạn về địa bàn:
Đề tài triển khai nghiên cứu trên địa bàn phường Tiền An thành phố
Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu các tài liệu lý luận, hệ thống hoá các khái niệm, các lý
thuyết có liên quan đến biện pháp, lực lượng xã hội, phối hợp các lực lượng
xã hội, tệ nạn xã hội, phòng chống tệ nạn xã hội,… để xây dựng cơ sở lý luận
cho đề tài phối hợp giữa nhà trường và các lực lượng xã hội trong phòng
chống tệ nạn xã hội cho học sinh trường THCS Tiền An, thành phố Bắc Ninh,
tỉnh Bắc Ninh.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi (An két)
Xây dựng hệ thống câu hỏi để điều tra CBQL nhà trường, giáo viên,
cán bộ các đoàn thể, tổ chức xã hội, chính quyền địa phương, học sinh, cha
mẹ học sinh, nhằm tìm hiểu:

- Thực trạng tệ nạn xã hội trên địa bàn và trong học sinh;
- Thực trạng phối hợp giữa nhà trường với các lực lượng xã hội trong
phòng chống tệ nạn xã hội cho học sinh trường THCS Tiền An hiện nay

5


- Thực trạng những yếu tố ảnh hưởng đến sự phối hợp giữa nhà trường
với các lực lượng xã hội trong phòng chống tệ nạn xã hội cho học sinh trường
THCS Tiền An, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Tiến hành phỏng vấn, trao đổi với một số CBQL, học sinh, giáo viên, tổ
chức đoàn thể xã hội, chính quyền, cha mẹ học sinh nhằm làm rõ hơn những
kết quả thu được qua phiếu hỏi, đồng thời bổ sung thêm những thông tin cần
thiết phục vụ cho quá trình nghiên cứu đề tài.
7.2.2.3. Phương pháp chuyên gia
Thu thập các thông tin từ các chuyên gia về tính cấp thiết và khả thi của
các biện pháp đề xuất.
8. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Khuyến nghị, Danh mục tài liệu tham
khảo, Phụ lục, Đề tài gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về phối hợp giữa nhà trường và các lực lượng
xã hội trong phòng chống tệ nạn xã hội cho học sinh.
Chương 2. Thực trạng phối hợp giữa nhà trường và các lực lượng xã
hội trong phòng chống tệ nạn xã hội cho học sinh trường THCS Tiền An,
thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
Chương 3. Biện pháp phối hợp giữa nhà trường và các lực lượng xã
hội trong phòng chống tệ nạn xã hội cho học sinh trường THCS Tiền An,
thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.


6


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ CÁC LỰC
LƯỢNG XÃ HỘI TRONG PHÒNG CHỐNG TỆ NẠN XÃ HỘI CHO
HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu liên quan đến sự phối hợp giữa nhà trường và
các lực lượng xã hội trong giáo dục học sinh
Với quan niệm “Giáo dục phải được thực hiện trên từng mét vuông”
tức là phải thực hiện ở cả trong nhà trường và ngoài xã hội. Chính vì vậy, rất
cần sự phối hợp của các lực lượng giáo dục là nhà trường – gia đình và xã hội
trong giáo dục học sinh. Ý thức được tầm quan trọng đó, nên có rất nhiều
nghiên cứu liên quan đến vấn đề này được tiến hành ở trong và ngoài nước.

7


Một số tài liệu, công trình tiêu biểu đã đề cập đến vai trò quan trọng
của các lực lượng xã hội trong việc tham gia vào sự nghiệp phát triển nhà
trường, cũng như các hoạt động giáo dục của nhà trường một cách có hiệu
quả nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường và kết quả học tập của
học sinh.
Tác giả Tangri, S. và Moles trong cuốn sách “Cha mẹ và cộng đồng” đã
nghiên cứu và chỉ ra những ảnh hưởng khi cha mẹ học sinh có những hình
thức tham gia vào quá trình học tập của học sinh. Các thành tích, kết quả đạt
được và hành vi, thái độ của học sinh có liên quan đến việc như: cha mẹ tham
gia với tư cách là trợ lý lớp học, cha mẹ làm tình nguyện viên, hỗ trợ làm bài
tập ở nhà và tạo môi trường giáo dục ở nhà [53].

Tác giả Laura Brannelly và Joan Sullivan-Owomoyela trong cuốn sách
“Thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng đóng góp cho giáo dục trong các điều
kiện xung đột” đề cập đến sự tham gia của cộng đồng và phát triển mô hình
cộng đồng tham gia vào giáo dục ở các nước Jordan, Afghanistan, Iraq,
Liberia, Uganda và vùng lãnh thổ Palestine. Các tác giả đã nghiên cứu sự
tham gia của cộng đồng vào giáo dục trong các hoàn cảnh chính trị của mỗi
quốc gia, mỗi vùng lãnh thổ khác nhau. Các tác giả đã đưa ra tầm quan trọng
và vai trò của cộng đồng trong việc tham gia vào bối cảnh tái thiết đất nước
sau xung đột và xây dựng lại giáo dục [51].
Tác giả Anne Henderson và Karen Mapp đã nghiên cứu hơn 50 công
trình được công bố từ năm 1995 để biên dịch cuốn sách: “Minh chứng mới về
những tác động của nhà trường, gia đình và cộng đồng đến kết quả học tập
của học sinh”. Kết quả cho thấy, để có được sự tham gia tích cực của cha mẹ
học sinh thì nhà trường phải liên kết các hoạt động của cha mẹ học sinh với
mục tiêu học tập của học sinh và phải quan tâm đến hoàn cảnh khác nhau của
mỗi gia đình học sinh [50].

8


Luận án của Cynthia V.Crites “Sự tham gia của cha mẹ học sinh và
cộng đồng: một nghiên cứu điển hình”. Luận án nghiên cứu dựa trên phân
tích điển hình, mô tả những cách thức để tăng cường sự tham gia của cha mẹ
học sinh và cộng đồng vào giáo dục. Nghiên cứu chỉ ra rằng để tăng cường sự
tham gia của CMHS và cộng đồng thì nhà trường phải để họ tham gia vào quá
trình ra quyết định, lập kế hoạch hoạt động của nhà trường [49].
Luận án của Marie DeLuci, với đề tài “Nghiên cứu điển hình về sự
tham gia của xã hội vào các trường tiểu học ở ba trường của Ethiopia” đã nêu
tầm quan trọng của cộng đồng tham gia phát triển nhà trường. Đồng thời tác
giả đã chứng minh rằng để huy động được sự tham gia của CMHS và cộng

đồng cần có một tổ chức hay một uỷ ban nào đó đại diện cho cộng đồng hay
CMHS để cải tiến nhà trường, đặc biệt rất cần sự nỗ lực phối hợp giữa Nhà
nước – CMHS và các tổ chức phi chính phủ trong việc cùng quan tâm đến nhà
trường cũng như con em họ [52].
Qua nghiên cứu các nghiên cứu về sự tham gia của các lực lượng xã hội
vào giáo dục nhà trường trên thế giới, có thể thấy, các công trình đều khẳng
định cần huy động sự tham gia của cộng đồng vào các hoạt động giáo dục của
nhà trường. Đồng thời có thể rút ra một số kinh nghiệm tổ chức các hoạt động
có sự tham gia của các lực lượng xã hội, cộng đồng vào hoạt động giáo dục
của nhà trường. Trong đó nhà trường vẫn phải giữ vai trò chủ trì, phát huy
mạnh mẽ vai trò là đầu mối huy động CMHS và các lực lượng xã hội tham
gia quá trình GD, lập kế hoạch hoạt động, ra quyết định và kiểm tra đánh
giá…

9


Tại Việt Nam, sự tham gia của các lực lượng xã hội với giáo dục nhà
trường đã được Đảng và Nhà nước quy định trong các văn kiện, nghị
quyết…. Trong các tư liệu nghiên cứu đề cập rất nhiều sự cần thiết phối hợp
giữa các lực lượng trong cộng đồng với sự nghiệp giáo dục. Nhiều hội thảo
tập trung bàn về các vấn đề lý luận và các quan điểm mới và sự phối hợp của
các tổ chức xã hội, cộng đồng trong giáo dục nhà trường. Một số hội thảo đi
sâu vào phân tích các yếu tố quan trọng để thực hiện thành công sự phối hợp
các lực lượng trong giáo dục.
Bên cạnh đó là các công trình nghiên cứu về sự tham gia của cha mẹ
học sinh, cộng đồng của các tác giả khác đã tổng hợp những quan điểm lý
luận và thực tiễn về vai trò và nhiệm vụ của cộng đồng, sự phối hợp của Nhà
trường - Gia đình – cộng đồng trong giáo dục học sinh:
Trong cuốn “Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa của thế kỉ XXI” tác

giả Phạm Minh Hạc khẳng định sự nghiệp giáo dục của Việt Nam không phải
chỉ do Nhà nước gánh vác, mà phải có sự chung sức của các lực lượng xã hội
cùng tham gia vào sự nghiệp giáo dục nước nhà, tạo nên một xã hội học tập
[20].
Võ Tấn Quang, trong cuốn sách “Những nhân tố mới về giáo dục trong
công cuộc đổi mới” đã nhấn mạnh tầm quan trọng của quần chúng trong công
tác giáo dục, theo tác giả: xã hội hóa trong giáo dục là phải phát động phong
trào quần chúng làm giáo dục, huy động toàn xã hội tham gia sự nghiệp
GD&ĐT, hình thành và phát triển nhân cách thế hệ trẻ [ 30]. Ngoài ra còn các
các nghiên cứu như “Về tính thống nhất, liên tục và toàn vẹn trong quan hệ
giáo dục nhà trường, gia đình, xã hội” [29], nghiên cứu của Nguyễn Thị Kỷ,
Hà Nhật Thăng về “Những quan điểm phương pháp luận của việc liên kết
giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội cho học sinh hiện nay” [23],…

10


Qua các công trình nghiên cứu liên quan đến việc sự phối hợp giữa
nahf trường với các lực lượng xã hội trong giáo dục HS có thể rút ra
những vấn đề cốt yếu sau:
Sự phối hợp của các lực lượng xã hội với nhà trường là vô cùng
quan trọng trong sự nghiệp phát triển giáo dục. Sự tham gia của các lực lượng
xã hội vào nhà trường là một trong giải pháp quan trọng để giúp cho học sinh
đạt được kết quả cao nhất trong học tập và giảm tỉ lệ bỏ học cũng như có ảnh
hưởng tốt đến hành vi và tính tích cực của học sinh.
Tùy vào tình hình thực tế và điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi
nước, mỗi địa phương mà sự tham gia của cha mẹ học sinh, sự phối hợp của
các lực lượng xã hội mà có những phương thức khác nhau, có biện pháp phối
hợp khác nhau. Sự tham gia của các lực lượng xã hội sẽ hiệu quả và bền vững
khi có sự phối hợp đồng bộ. Trong đó nhà trường giữ vai trò chính trong tổ

chức, điều phối các hoạt động tham gia của các lực lượng xã hội.
1.1.2. Các nghiên cứu liên quan đến sự phối hợp giữa nhà trường và
các lực lượng xã hội trong phòng chống tệ nạn xã hội
Tệ nạn xã hội là một căn bệnh làm cản bước tiến của xã hội loài người.
Trong mỗi giai đoạn lịch sử, mỗi quốc gia, tệ nạn xã hội không ít thì nhiều đã
gây ảnh hưởng xấu đến đời sống xã hội. Đặc biêt, vào những năm cuối thế kỷ
XX và đầu thế kỷ XXI, khi nền kinh tế thị trường phát triển, CNTT bùng nổ
cùng xu thế hội nhập và toàn cầu hóa thì TNXH càng có cơ hội phát sinh, phát
triển và gây tác hại không nhỏ về kinh tế, chính trị, an ninh, sức khỏe, đạo đức,
lối sống đối với xã hội.
Mỗi loại TNXH đều có quy mô và mức độ ảnh hưởng khác nhau đến xã
hội. Một số TNXH có xu hướng giảm dần và bị loại trừ khỏi đời sống xã hội.
Song bên cạnh đó, một số TNXH khác trước đây ít xuất hiện, đã được khống
chế, kiểm soát nay lại phát triển mạnh mẽ và ngày càng phổ biến như Ma túy,

11


cờ bạc, trộm cắp, bạo lực học đường, hút thuốc lá, quan hệ tình dụng tuổi vị
thành niên,…
Do đó, vấn đề phòng chống tệ nạn xã hội đã trở thành mối quan tâm
của các quốc gia trên thế giới. Liên hiệp quốc, Tổ chức cảnh sát hình sự quốc
tế INTERPOL, Tổ chức Y tế thế giới WHO, Quỹ nhi đồng Liên hiệp quốc
UNICEF, nhà xã hội người Pháp Edukheim, A. I. Đôngôva và các tổ chức
quốc tế đã tổ chức nhiều hội nghị quốc tế và xuất bản nhiều ấn phẩm về
phòng chống tội phạm trong đó có nêu vấn đề về phối hợp các lực lượng xã
hội trong phòng chống tội phạm.
Ở Việt Nam, các cơ quan Nhà nước, các nhà nghiên cứu của Bộ Công
an, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Trung tâm Khoa học Xã hội và
Nhân văn quốc gia,… đã nghiên cứu về TNXH, tội phạm dưới nhiều góc độ,

khía cạnh khác nhau. Trong số này nổi bật là các công trình nghiên cứu như
Đề tài cấp Nhà nước “Luận cứ khoa học đổi mới chính sách xã hội đảm bảo
an ninh xã hội và khắc phục các tệ nạn xã hội” mã số KX 04.14 của Tổng
cục Cảnh sát, Bộ Công an (1992-1995) [43]. Đề tài này đã tập trung đi sâu
phân tích nguyên nhân, điều kiện, đặc biệt là những nguyên nhân, điều kiện
về các chính sách xã hội làm phát sinh, phát triển và tồn tại của các tệ nạn xã
hội trong đó có tệ nạn ma túy, từ đó đề ra những giải pháp, kiến nghị đổi
mới, ban hành một số chính sách xã hội nhằm khắc phục các tệ nạn xã hội;
Sách chuyên khảo “Phát hiện và điều tra các tội phạm về ma túy” của TS
Trần Văn Luyện, PGS.TS Nguyễn Xuân Yêm, Nhà xuất bản CAND, năm
2001 [46]. Luận án tiến sĩ Luật học “Tăng cường đấu tranh phòng chống
TNXH bằng pháp luật trong giai đoạn hiện nay” của tác giả Phan Đình
Khánh [22]; “Mại dâm, ma túy, cơ bạc, tội phạm hiện đại” của các tác giả
Nguyễn Xuân Yêm, Phan Văn Khánh, Nguyễn Thị Kim Liên [47], Đề tài
“Thử nghiệm các giải pháp phòng ngừ tệ nạn xã hội trong sinh viên hiện

12


nay” của tác giả Trần Quốc Thành,…
Qua trình bày trên, nhìn chung các công trình nghiên cứu mới chỉ
tập trung đề cập tới phần lý luận chung, cách tiếp cận về tội phạm và xã hội
học hiện đại về phòng chống TNXH trong điều kiện kinh tế thị trường từ đó
đề ra các giải pháp phòng ngừa TNXH nói chung và ngăn chặn, hạn chế
TNXH xâm nhập vào nhà trường nói riêng. Tuy nhiên rất ít đề tài nghiên cứu
về phối hợp giáo dục giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong việc phòng
chống tội phạm cho học sinh THCS. Vì vậy, chúng tôi lựa chọn đề tài “Phối
hợp giữa nhà trường và các lực lượng xã hội trong phòng chống tệ nạn xã hội
cho học sinh trường THCS Tiền An, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh”
nhằm góp phần thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục địa phương.

1.2. Phòng chống tệ nạn xã hội
1.2.1. Tệ nạn xã hội
1.2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của tệ nạn xã hội
* Khái niệm:
Khái niệm tệ nạn xã hội (TNXH) cho đến nay có nhiều định nghĩa khác
nhau, nhưng tựu chung các tác giá đều cho rằng: Tệ nạn xã hội là hiện tượng
xã hội tiêu cực, có tính phổ biến, biểu hiện bằng những hành vi sai lệch chuẩn
mực xã hội, vi phạm đạo đức, pháp luật hiện hành, phá vỡ thuần phong mỹ
tục, lối sống lành mạnh, tiến bộ trong xã hội và gây hậu quả nghiêm trọng cho
các cá nhân, gia đình và xã hội.
Dưới góc độ Khoa học Quản lí, nhóm tác giả Nguyễn Xuân Yêm, Phan
Đình Khánh, Nguyễn Thị Kim Liên cho rằng: “TNXH là một hiện tượng xã
hội tiêu cực, có tính chất lịch sử cụ thể biểu hiện bằng những hành vi vi phạm
pháp luật và sai lệch các chuẩn mực xã hội, có tính lây lan, phổ biến gây nguy
hiểm cho xã hội và được quy định trong pháp luật hình sự, pháp luật hành
chính và các chuẩn mực đạo đức xã hội [47]. Cũng dưới góc độ này, tác giả

13


Đảm Hữu Đắc trong báo cáo chuyên đề: “Vấn đề tệ nạn xã hội trong thời kỳ
đổi mới” cho rằng “TNXH là một hiện tượng xã hội, thể hiện ra những hành
vi sai lệch chuẩn mực xã hội có tính phổ biến bao gồm các hành vi có tính
nguyên tắc về lối sống, truyền thống văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục và
những quy tắc được thể chế hóa bằng pháp luật, gây ra hậu quả nghiệm trọng
cho đời sống kinh tế, văn hóa, đạo đức và xã hội của nhân dân”.
Dưới góc độ đạo đức và giáo dục học, trong tài liệu hướng dẫn chương
trình phòng chống TNXH của Bộ Giáo dục và Đào tạo, nhóm tác giả Mai Huy
Bổng, Nguyễn Văn Sơn, Lê Trung Hiếu cho rằng: “TNXH là một hiện tượng
xã hội tiêu cực, nó liên quan tới các đặc điểm của xã hội, tâm lý, sinh lý, đạo

đức, kinh tế, văn hóa của mỗi cá nhân và gia đình”.
Nhóm tác giả Lê Ngọc Hùng, Ngô Thị Ngọc Anh cho rằng TNXH bao
gồm tất cả những hành vi vi phạm pháp luật, kể cả pháp luật hình sự, những
hiện tượng xã hội tiêu cực, trái với thuần phong mỹ tục của dân tộc, gây ảnh
hưởng xấu cho xã hội. [21].
Trong báo cáo khoa học của tác giả Nguyễn Mạnh Tề - Cục Cảnh sát
hình sự - Bộ Công an cho rằng: Tệ nạn xã hội là những hành vị vi phạm pháp
luật nhưng chưa phải là tội phạm, là những thói hư tật xấu trái với thuần
phong mỹ tục, đạo đức dân tộc do nhiều người mắc phải, gây tác hại đến đời
sống vật chất, tinh thần của nhân dân ta. TNXH rất đa dạng, gồm cả văn hóa
phẩm đồi trụy, cao bồi càn quấy, bói toán, mại dâm, nghiện hút, cờ bạc...”.
Nói tóm lại bản chất của tệ nạn xã hội là xấu xa, trái với nếp sống văn
minh, trái với đạo đức, bản chất của chế độ xã hội. Tệ nạn xã hội là biểu hiện
cụ thể của lối sống thực dụng, coi thường các chuẩn mực đạo đức, xã hội và
pháp luật, làm xói mòn các giá trị đạo đức truyền thống, thuần phong mỹ tục
của dân tộc, phá vỡ tình cảm, hạnh phúc gia đình, phá hoại nhân cách, phẩm

14


giá con người, ảnh hưởng đến kinh tế, sức khoẻ, năng suất lao động, làm băng
hoại giống nòi dân tộc... là con đường dẫn đến tội phạm.
Tệ nạn xã hội phong phú và đa dạng về thể loại, phức tạp về bản chất.
Có nhiều loại tệ nạn xã hội gây nhức nhối hiện nay, đặc biệt là các tệ nạn ma
túy, cờ bạc, mại dâm, mê tín dị đoan…gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, tinh
thần và đạo đức con người, làm tan vỡ hạnh phúc gia đình, gây rối loạn trật tự
xã hội, suy đồi về mặt văn hóa và làm mất tư cách của một công dân. Gây
ảnh hưởng sâu sắc tới nguồn lao động trẻ khi mà đất nước đang cần một
nguồn trí thức mới có chất lượng trong công cuộc hội nhập thế giới hiện nay.
* Đặc điểm của tệ nạn xã hội:

+ Có tính lây lan nhanh trong xã hội.
+ Tồn tại và phát triển dưới nhiều hình thức; đối tượng tham gia rất đa
dạng và phức tạp về thành phần.
+ Các đối tượng hoạt động có nhiều phương thức, thủ đoạn tinh vi để
đối phó với lực lượng chức năng và che mắt quần chúng nhân dân thường cấu
kết với nhau thành đường dây, ổ nhóm.
+ Tệ nạn xã hội thường có quan hệ chặt chẽ với tội phạm hình sự, các
hiện tượng tiêu cực xã hội khác và có sự chuyển hoá lẫn nhau.
+ Địa bàn tập trung hoạt động thường là những nơi tập trung đông người,
các khu công nghiệp, du lịch những nơi trình độ của quần chúng nhân dân còn
lạc hậu thấp kém, và công tác quản lí xã hội còn nhiều sơ hở thiếu sót.
1.2.1.2. Các loại tệ nạn xã hội
- Tệ nạn ma túy: là khái niệm dùng để chỉ tình trạng nghiện lệ thuộc
vào ma túy, các tội phạm về ma túy và các hành vi trái phép khác về ma túy.
Là một loại tệ nạn xã hội mà nạn nhân có thói quen sử dụng chất ma
tuý dẫn đến tình trạng lệ thuộc vào ma tuý khó có thể bỏ được. Nghiện ma tuý
gây hậu quả lớn cho bản thân người nghiện, gia đình và cho xã hội. Hình thức

15


sử dụng ma tuý chủ yếu là hút, hít, tiêm chích thuốc phiện, hêrôin. Hiện nay,
hình thức sử dụng ma tuý tổng hợp, thuốc lắc đang có xu hướng phát triển
mạnh trong thanh niên và học sinh, sinh viên.
Nguyên nhân của tình trạng nghiện ma túy rất đa dạng: do hậu quả của
lối sống đua đòi, lười lao động, ăn chơi với nhu cầu khoái cảm cao chọn ma
tuý để mua vui; do gia đình có hoàn cảnh đặc biệt, bị lôi kéo, rủ rê, hoặc bị
khống chế…
- Tệ nạn mại dâm: là một hiện tượng xã hội tiêu cực, biểu hiện tình
trạng các cá nhân dùng các dịch vụ tình dục ngoài hôn nhân và tiền bạc, lợi

ích vật chất hay các lợi ích khác để trao đổi với nhau nhằm thỏa mãn nhu cầu
tình dục (đối với người mua dâm) hoặc nhu cầu về tiền bạc, lợi ích vật chất
(đối với người bán dâm).
Tệ nạn mại dâm bao gồm các hành vi: bán dâm, mua dâm, chứa mại
dâm, tổ chức hoạt động mại dâm, cưỡng bức bán dâm, môi giới mại dâm, bảo
kê mại dâm và các hành vi khác liên quan đến tệ nạn mại dâm. Căn cứ vào
tính chất của các hành vi, đối tượng tham gia tệ nạn mại dâm bao gồm các
loại đối tượng chủ yếu: người bán dâm, người mua dâm, người chứa mại dâm,
người môi giới mại dâm
- Tệ nạn cờ bạc: là hiện tượng xã hội trái pháp luật, biểu hiện tình trạng
các cá nhân tổ chức và tham gia các trò chơi cờ bạc dưới mọi hình thức, gây
ra những hậu quả xấu, tác động tiêu cực tới trật tự, kỷ cương, an toàn xã hội.
Tệ nạn cờ bạc là một loại tệ nạn xã hội bao gồm các hành vi lợi dụng các
hình thức vui chơi giải trí để cá cược, sát phạt nhau bằng tiền hoặc vật chất.
Tệ nạn cờ bạc bao gồm các hành vi:
Đánh bạc: là hành vi dùng tiền hoặc lợi ích vật chất khác để sát phạt
được thua thông qua các trò chơi.

16


×