Tải bản đầy đủ (.docx) (2 trang)

BÀI TẬP THUẾ TRONG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (50.73 KB, 2 trang )

BÀI TẬP THUẾ TRONG KINH DOANH XNK
THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU, THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT, THUẾ GTGT (VAT)
Bài 1:
Công ty TNHH một thành viên thương mại Hoa Hồng có tài liệu trong năm như sau:
1/ Tình hình mua hàng trong nước và nhập khẩu
1.1.Mua của Cty cổ phần Thăng Long:
- Hàng A: số lượng 100.000 cái, đơn giá chưa có VAT 25.000 đồng/cái, thuế suất VAT 10%
- Hàng B: số lượng 220.000 bộ, đơn giá chưa có VAT 10.000 đồng/bộ, thuế suất VAT 5%
1.2. Nhập khẩu trực tiếp 20.000 chai rượu Martin, đơn giá 12USD/chai/CIF/HCMC. Hàng hóa
của DN phải nộp thuế trước khi nhận hàng. Chi phí vận chuyển hàng về kho giá chưa có VAT 800 đ /chai.
thuế suất thuế nhập khẩu 30%, thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt 65%; thuế suất VAT 10%. Tỷ giá tính thuế
20.300 đồng/USD
1.3. Nhập khẩu trực tiếp 1.000 lít sữa tắm từ Malaysia về để gia công đóng chai, theo thỏa thuận
DN phải trả chi phí bao bì, đóng gói hàng hóa nhập khẩu, đơn giá trên hóa đơn thương mại theo giá CFR
là: 3 USD/ lít. Chi phí bao bì, đóng gói: 12.000 đồng/lít. DN đã sang chiêt đóng chai được 2.000 chai sữa
tắm với dung tích 500ml/chai. Tỷ giá tính thuế 20.000 đồng /USD, thuế suất thuế nhập khẩu 10%; thuế
suất VAT 10%. DN quyết định không mua bảo hiểm hàng hóa.
1.4. Các chi phí dịch vụ: điện, nước, điện thoại....phát sinh trong năm với giá chưa có VAT là:
120.000.000 đồng, thuế suất VAT 10%. Trong đó số chi phí không có hóa đơn chứng từ hợp lệ theo giá
chưa có VAT là 20.000.000 đồng.
2/ Tình hình tiêu thụ hàng hóa:
2.1. Cty xuất bán cho công ty TNHH Hùng Cường: 10.000 chai rượu martin với giá bán chưa có
VAT: 680.000 đồng/chai; VAT 10%.
2.2. Xuất gửi đại lý bán hộ:
- Hàng A: 50.000 cái; giá bán lẻ chưa có VAT: 33.000 đồng/cái; VAT 10%
- Hàng B: 100.000 bộ; giá bán lẻ chưa có VAT: 12.500 đồng/bộ; VAT 5%
- Rượu Martin: 5.000 chai, giá bán lẻ giao đại lý chưa có VAT 682.000 đồng/chai; VAT 10%; hoa
hồng trả cho đại lý 5%/giá bán lẻ chưa có VAT, VAT của dịch vụ bán đại lý 10%. Sau đó, đại lý thông báo
cho biết đã bán được 4.200 chai. Đồng thời DN cũng đã thanh toán tiền hoa hồng cho đại lý.
2.3. Bán cho một DN trong khu chế xuất 1.000 chai rượu martin, giá bán tại kho chưa có VAT
675.000 đồng/chai, VAT 0%; chi phí vận chuyển từ kho đến cửa khẩu xuất 8.000 đồng/chai, thuế suất thuế


xuất khẩu 3%.
2.4. C.Ty xuất bán cho công ty TNHH Xuân Hoa: 1.500 chai sữa tắm, giá bán chưa có VAT:
105.000 đồng, VAT 10%.
Yêu cầu: Tính các loại thuế doanh nghiệp phải nộp. Biết:
hàng nhập khẩu của công ty thuộc danh mục phải nộp thuế trước khi nhận hàng và được xác định theo trị
giá giao dịch thực tế của hàng nhập khẩu.
a) Trường hợp doanh nghiệp không có số VAT còn được khấu trừ tháng trước chuyển sang
b) Giả sử số VAT còn được khấu trừ tháng trước chuyển sang là: 12.500.000 đồng.
Bài 2:
Công ty Trường Thịnh chuyên sản xuất rượu thuốc xuất khẩu từ rượu 40 độ với tỷ lệ: 1 lít rượu
40 độ sản xuất được 1,5 lít rượu thuốc, có tài liệu trong tháng như sau:
1. Nhập khẩu trực tiếp 500.000 lít rượu 40 độ để sản xuất rượu thuốc xuất khẩu theo hợp đồng
đã ký với khách hàng nước ngoài: giá mua trên hợp đồng là: 1,2USD/lít/CIF.HCMC; thuế suất thuế nhập
khẩu phải nộp 30%; thuế suất thuế TTĐB phải nộp 65%; thuế suất VAT 10%. Tỷ giá tính thuế 1USD =
21.050VNĐ. Cty được nộp thuế sau 275 ngày kể từ ngày đăng ký Hải quan.
2. Công ty đã xuất kho 400.000 lít rượu 40 độ để sản xuất 600.000 lít rươu thuốc.
3. Công ty xuất khẩu đã xuất khẩu cho khách hàng nước ngoài theo hợp đồng đã ký: 400.000 lít
rượu thuốc với giá CIF là 3,12USD/lít, phí vận tải bảo hiểm quốc té 4%/giá FOB; thuế suất thuế xuất khẩu
phải nộp 3%; tỷ giá: 1USD = 21.000VNĐ.


4. Bán trong nước 180.000 lít rượu thuốc với giá bán chưa có VAT, đã có thuế tiêu thụ đặc biệt
là: 87.500 đồng/lít. Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt của rượu thuốc là 25%.
Yêu cầu: Tính các loại thuế công ty phải nộp? (chưa tính tiền phạt chậm nộp thuế).
Bài 3:
Công ty in SALACO chuyên sản xuất sách giáo khoa phổ thông và tạp chí thời trang, có tài liệu về
tình hình sản xuất kinh doanh trong năm như sau:
1/ Mua 500 tấn giấy của công ty giấy Tân Mai với giá chưa có VAT: 3.570.000 đồng/tấn, VAT 5%.
2/Mua 20.000 kg mực in của công ty Vũ Phong, giá thanh toán bao gồm VAT 10%: 709.500
đồng/kg

3/Vật liệu phụ mua của một doanh nghiệp chế xuất, trị giá mua tại cửa khẩu là: 842.000.000 đồng,
thuế suất thuế nhập khẩu 15%; thuế suất VAT 10%.
4/ Nhận nhập khẩu ủy thác cho Công ty TNHH Đức Minh 1 lô hàng F, trị giá nhập khẩu theo giá
CIF là 30.000 USD, thuế suất thuế nhập khẩu 20%; thuế suất VAT 10%. Hoa hồng ủy thác nhập khẩu
1,5%/trị giá CIF, VAT của dịch vụ nhập khẩu ủy thác 10%.
5/ Công ty đã xuất kho:
- 300 tấn giấy dùng để sản xuất được 1.000.000 bộ sách giáo khoa
- 200 tấn giấy để sản xuất được 1.000.000 cuốn tạp chí thời trang
- Toàn bộ số vật liệu phụ được xuất dùng hết để sản xuất cả hai loại sản phẩm.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng chung để sản xuất cả hai loại sản phẩm theo giá chưa có
VAT 250.000.000 đồng, VAT 10%.
6/ Tình hình tiêu thụ sản phẩm:
6.1. Bán trực tiếp:
+ Sách giáo khoa: 600.000 bộ, giá bán chưa có VAT: 200.000 đồng/bộ.
+ Tạp chí thời trang: 400.000 cuốn, giá bán chưa có VAT: 20.000 đồng/cuốn
6.2. Gửi đại lý bán:
+ Sách giáo khoa: 400.000 bộ, giá bán lẻ giao đại lý 200.000 đồng/bộ.
+ Tạp chí thời trang: 600.000 cuốn, giá bán lẻ giao đại lý: 21.000 đồng/c uốn
+ Hoa hồng trả cho đại lý 6%/giá bán lẻ chưa có VAT, VAT của dịch vụ bán đại lý 10%. Đại
lý cho biết đã bán được 90% số sản phẩm.
6.3. Dịch vụ khác:
+ Xuất hóa đơn GTGT thu phí hoa hồng ủy thác nhập khẩu lô hàng F của Cty TNHH Đức
Minh.
+ Trả tiền hoa hồng cho đại lý bán lẻ theo số sản phẩm thực tế đã bán được.



×