Tải bản đầy đủ (.doc) (137 trang)

ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở HUYỆN ĐÔNG HÒA, TỈNH PHÚ YÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (986.67 KB, 137 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

LÊ HOÀN NGUYÊN

ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
Ở HUYỆN ĐÔNG HÒA, TỈNH PHÚ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI -2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

LÊ HOÀN NGUYÊN

ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
Ở HUYỆN ĐÔNG HÒA, TỈNH PHÚ YÊN

Chuyên ngành: Giáo dục và Phát triển Cộng đồng
Mã số: Thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đỗ Thị Hạnh Phúc

HÀ NỘI - 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực, của chính tác giả. Các thông tin trích dẫn trong luận văn là
rõ ràng, có nguồn gốc.
Các tư liệu được trích từ nguồn, có địa chỉ và từ các tài liệu trích dẫn.
Các tài liệu được liệt kê trong danh sách tài liệu tham khảo.
Phú Yên, ngày 10 tháng 6 năm 2017
Tác giả luận văn

Lê Hoàn Nguyên


LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành luận văn này, ngoài sự nổ lực cố gắng của
bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân và cơ
quan, đơn vị.
Cho phép tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới sự giúp đỡ, chỉ bảo
tận tình của các thầy, cô giáo Khoa Tâm lí - Giáo dục, Trường ĐHSP Hà Nội.
Đặc biệt tôi gửi lời cám ơn đến sự quan tâm, chỉ dẫn của PGS. TS. Đỗ Thị
Hạnh Phúc, đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các cơ quan, ban, ngành,
đoàn thể huyện Đông Hòa đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên
cứu, thu thập tài liệu phục vụ cho luận văn.
Trong thời gian thực hiện luận văn sau đại học, tôi được cổ vũ, động
viên của bạn bè và đồng nghiệp, củng các học viên cùng khóa sau đại học. Tôi
chân thành tỏ lòng cám ơn.
Nhân dịp này, tôi cũng xin tỏ lòng biết ơn đến gia đình, những người thân,
đã cùng tôi hoàn thành công việc nghiên cứu này. Cám ơn những động viên, chia
sẻ và chu cấp tài chính của người thân, để tôi hoàn thành luận văn này.

Việc thực hiện luận văn cũng làm tôi không hoàn thành tốt nghĩa vụ gia
đình. Tôi xin gia đình chia sẻ và động viên tôi.
Xin chân thành tỏ lòng biết ơn.
Phú Yên, ngày 10 tháng 6 năm 2017
Tác giả luận văn

Lê Hoàn Nguyên


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.........................................................................................ii
MỤC LỤC.............................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT......................................................x
MỞ ĐẦU.................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................1
2. Mục đích nghiên cứu....................................................................4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.............................................4
4. Giả thuyết khoa học......................................................................4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................5
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu........................................................5
7. Phương pháp nghiên cứu.............................................................5
8. Cấu trúc của đề tài........................................................................6
CHƯƠNG 1............................................................................................7
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG
THÔN................................................................................................................7
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề.......................................................7
1.1.1. Nghiên cứu ở ngoài nước.......................................................7
1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước.......................................................8
1.2. Một số khái niệm cơ bản............................................................11

1.2.1. Lao động và lao động nông thôn..........................................11


1.2.2. Việc làm................................................................................12
1.2.3. Nghề và đào tạo nghề cho lao động nông thôn...................13
1.3. Vấn đề đào tạo nghề cho lao động nông thôn............................17
1.3.1. Đặc điểm của lao động nông thôn........................................17
1.3.2. Đặc điểm của đào tạo nghề cho lao động nông thôn..........18
1.3.3. Những vấn đề lưu ý trong đào tạo nghề cho LĐNT..............19
1.4. Mục tiêu, nội dung, phân loại và hình thức đào tạo nghề cho lao
động nông thôn............................................................................................20
1.4.1. Mục tiêu đào tạo nghề.........................................................20
1.4.2. Hình thức đào tạo nghề........................................................21
1.4.3. Phân loại đào tạo nghề.........................................................23
1.4.4. Nội dung đào tạo nghề.........................................................24
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo nghề cho LĐNT...................27
1.5.1. Các yếu tố chủ quan.............................................................27
1.5.2. Các yếu tố khách quan..........................................................29
Kết luận chương 1...........................................................................33
CHƯƠNG 2..........................................................................................34
THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG.......................34
NÔNG THÔN HUYỆN ĐÔNG HÒA, TỈNH PHÚ YÊN....................34
2.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu.....................................................34
2.1.1. Giới thiệu huyện Đông Hòa- tỉnh Phú Yên............................34
2.1.2. Đặc điểm Dân số - Lao động của huyện Đông Hòa -Phú Yên41


2.2. Tổ chức và phương pháp khảo sát thực trạng............................43
2.2.1. Mục đích khảo sát.................................................................43
2.2.2. Khách thể khảo sát...............................................................44

2.2.3. Nội dung khảo sát.................................................................44
2.2.4. Phương pháp khảo sát..........................................................45
2.3. Thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở huyện Đông
Hòa giai đoạn 2013-2015.............................................................................45
2.3.1. Công tác tuyên truyền về đào tạo nghề cho LĐNT...............46
2.3.2. Phát triển đào tạo nghề cho LĐNT.......................................48
2.3.3. Các cơ sở đào tạo nghề cho lao động nông thôn.................49
2.3.4. Tổ chức thực hiện đào tạo nghề cho lao động nông thôn. . .54
2.3.5. Kết quả và hiệu quả đào tạo nghề cho LĐNT........................58
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo nghề cho lao động nông thôn
ở huyện Đông Hòa........................................................................................63
2.4.1. Các yếu tố chủ quan..............................................................63
2.4.2. Các yếu tố khách quan..........................................................68
2.5. Đánh giá chung về đào tạo nghề cho LĐNT ở huyện Đông Hòa. 79
2.5.1. Những kết quả đạt được......................................................79
2.5.2. Hạn chế.................................................................................80
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế.........................................81
Kết luận chương 2...........................................................................83
CHƯƠNG 3..........................................................................................84
BIỆN PHÁP ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LĐNT HUYỆN ĐÔNG HÒA,


TỈNH PHÚ YÊN.............................................................................................84
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp..............................................84
3.2. Những quan điểm, mục tiêu đào tạo nghề cho LĐNTcủa huyện
Đông Hòa đến năm 2020.............................................................................86
3.2.1. Quan điểm đào tạo nghề cho LĐNT của huyện....................86
3.2.2. Mục tiêu đào tạo nghề cho LĐNT của huyện.......................87
3.3. Biện pháp đào tạo nghề cho LĐNT ở huyện Đông Hòa..............88
3.3.1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức và tư vấn học nghề cho

lao động nông thôn...................................................................................88
3.3.2. Hoàn thiện quy hoạch, kế hoạch đào tạo nghề cho LĐNT ở
huyện Đông Hòa........................................................................................90
3.3.3. Phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề và đa dạng hóa hoạt
động đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở huyện Đông Hòa.............91
3.3.4. Đầu tư phát triển đội ngũ giáo viên đào tạo nghề...............92
3.3.5. Đổi mới và phát triển chương trình đào tạo nghề cho lao
động..........................................................................................................93
3.3.6. Đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho người lao động
...................................................................................................................95
3.3.7. Chính sách khuyến khích đầu tư, huy động nguồn vốn cho
đào tạo nghề lao động nông thôn huyện Đông Hòa................................98
3.3.8. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động đào tạo
nghề cho lao động nông thôn.................................................................100
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp...............................................101
3.5. Khảo nghiệm tính cần thiết, khả thi của các biện pháp đề xuất
....................................................................................................................102


3.5.1. Khái quát về quá trình khảo nghiệm..................................102
3.5.2. Phân tích kết quả khảo nghiệm..........................................103
Kết luận chương 3.........................................................................106
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................107
1. Kết luận.....................................................................................107
1.3. Đề xuất biện pháp..................................................................108
2. Kiến nghị...................................................................................109
PHẦN PHỤ LỤC................................................................................115
Phụ lục 1. Phiếu khảo sát người lao động nông thôn...................115
Phụ lục 2. Phiếu khảo sát về tính cần thiết và khả thi của các biện
pháp........................................................................................................118

đề xuất về đào tạo nghề cho lao động nông thôn........................118
Phụ lục 3. Phiếu khảo sát về tính cần thiết và khả thi của các biện
pháp........................................................................................................120
đề xuất về đào tạo nghề cho lao động nông thôn.......................120
Phụ lục 4. Phiếu khảo sát về tính cần thiết và khả thi của các biện
pháp........................................................................................................122
đề xuất về đào tạo nghề cho lao động nông thôn.......................122
Phụ lục 5. Phiếu khảo sát nhu cầu về lao động qua đào tạo nghề
.................................................................................................................124
của các cơ sở sản xuất kinh doanh...............................................124


DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Hình 2.1. Vị trí của Đông Hòa, Phú Yên..............................................34
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu kinh tế ngành trên địa bàn huyện Đông Hòa........39
giai đoạn 2013 - 2016............................................................................39
Hình 2.2. Tập huấn tại Trung tâm dạy nghề Phú Yên...........................65
Hình 2.3. Dạy nghề cho lao động nông thôn Đông Hòa, Phú Yên.......72

DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ
Bảng 2.1. Kết quả phát triển Kinh tế - Xã hội huyện Đông Hòa giai
đoạn 2013 đến 2016........................................................................................38
Bảng 2.2. Giá trị sản xuất và cơ cấu kinh tế huyện Đông Hòa giai đoạn
2013-2016........................................................................................................40
Bảng 2.3. Số người trong độ tuổi lao động (15 tuổi trở lên) đang làm
việc phân theo các ngành kinh tế huyện Đông Hòa từ năm 2013 – 2016.......42
Bảng 2.4. Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động trong
độ tuổi lao động đang làm việc huyện Đông Hòa năm 2016..........................43
Bảng 2.5. Kết quả về tuyên truyền đào tạo nghề cho LĐNT huyện
Đông Hòa năm 2016........................................................................................47

Bảng 2.6. Hệ thống Trung tâm Giáo dục Nghề nghiệp- Giáo dục
Thường xuyên huyện Đông Hòa.....................................................................49
Bảng 2.7. Quy mô, năng lực đào tạo của Trung tâm GDNN- GDTX
huyện Đông Hòa và các Trung tâm, Trường dạy nghề liên kết đào tạo nghề
cho huyện Đông Hòa.......................................................................................52
Bảng 2.8. Nhu cầu học nghề của lao động huyện Đông Hòa giai đoạn
2013 – 2015.....................................................................................................53


Bảng 2.9. Sự phối hợp của các cơ quan, đơn vị trong công tác đào tạo
nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Đông Hòa..........................56
Bảng 2.10. Kết quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Đông
Hòa giai đoạn 2013 – 2015..............................................................................60
Bảng 2.11. Kết quả sau đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện
Đông Hòa giai đoạn 2013 – 2015....................................................................62
Bảng 2.12. Đánh giá nhận thức của người dân về đào tạo nghề cho
LĐNT huyện Đông Hòa..................................................................................66
Bảng 3.1. Khảo nghiệm về tính cần thiết của các biện pháp đề xuất..103
Bảng 3.2. Khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp đề xuất....104


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
CNH
ĐVT
GDNN
GDTX
HĐH
HĐND
ILO

ILO
KCN

LĐNT
LĐ-TB&XH
THCS
THPT
UBMTTQ
UBND
WTO

Chữ viết đầy đủ
Công nghiệp hóa
Đơn vị tính
Giáo dục nghề nghiệp
Giáo dục thường xuyên
Hiện đại hóa
Hội đồng nhân dân
Tổ chức lao động quốc tế
Tổ chức lao động thế giới
Khu công nghiệp
Lao động
Lao động nông thôn
Lao động thương binh và xã hội
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Ủy ban nhân dân
Tổ chức thương mại thế giới



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vấn đề đào tạo nghề cho lao động là một nhiệm vụ cấp bách, quan
trọng trong tổng thể phát triển chiến lược con người của cộng đồng quốc tế ở
tất cả các nước trên thế giới. Đặc biệt là đối với các nước đang phát triển có
lực lượng lao động lớn và trẻ như Việt Nam, đào tạo nghề cho người lao động
trong giai đoạn hiện nay là tiền đề quan trọng để sử dụng có hiệu quả nguồn
lực con người, góp phần chuyển đổi cơ cấu lao động, đáp ứng nhu cầu quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã từng nói: “Chủ nghĩa xã hội trước hết là nhằm làm cho nhân dân lao
động thoát khỏi bần cùng, làm cho mọi người có công ăn, việc làm, được ấm
no và được sống hạnh phúc”.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề này, Đảng và Nhà nước ta đã
đề ra nhiều chủ trương, đường lối thiết thực hiệu quả nhằm phát huy tối đa nội
lực, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu của quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, để xây dựng các chính sách đào tạo nghề cho người
lao động, góp phần tăng thu nhập và cải thiện đời sống của nhân dân. Tại các
kỳ Đại hội Đảng, vấn đề đào tạo nghề cho lao động nông thôn đã được đề cập
đến, cụ thể tại Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI nêu: "Hoàn
thiện pháp luật về dạy nghề, ban hành chính sách ưu đãi về đất đai, thuế, đào
tạo giáo viên, hỗ trợ cơ sở hạ tầng... nhằm khuyến khích các thành phần kinh
tế tham gia đào tạo nghề. Đổi mới phương thức, nâng cao chất lượng dạy và
học, gắn dạy nghề với nhu cầu thực tế". Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ XII xác định rõ: “Đẩy mạnh đào tạo nghề với các hình thức đa dạng,
phù hợp, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động nông thôn”. Mặt khác nước ta đang trong

1



thời kỳ hội nhập mạnh mẽ, đặc biệt là sau khi trở thành thành viên chính thức
của tổ chức thương mại thế giới (WTO) sẽ làm tăng cơ hội việc làm, sẽ xuất
hiện những nghề mới ở các lĩnh vực, khu vực mới.
Tuy nhiên, quá trình công nghiệp hoá mạnh mẽ như hiện nay sẽ xảy ra
tình trạng mất việc làm ở một số lĩnh vực, khu vực trong đó có khu vực nông
thôn; một bộ phận nông dân mất đất sản xuất dẫn đến mất việc làm, trong khi
đó việc đào tạo nghề còn nhiều bất cập, chưa phù hợp với nhu cầu của thị
trường lao động; mạng lưới cơ sở dạy nghề nói chung tuy đã phát triển, nhưng
chủ yếu tập trung ở khu vực đô thị, trong khi đó ở khu vực nông thôn, miền
núi, vùng sâu, vùng xa số lượng cơ sở dạy nghề rất ít, quy mô dạy nghề nhỏ,
chưa đáp ứng nhu cầu học nghề của đông đảo lao động nông thôn (LĐNT);
đội ngũ giáo viên dạy nghề cho LĐNT thiếu về số lượng, chưa đạt chuẩn về
trình độ, chuyên môn, thiếu kinh nghiệm quản lý dạy nghề; chất lượng dạy
nghề cho LĐNT chưa đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động.
Giải quyết tốt các vấn đề xã hội, trong đó có vấn đề lao động-việc làm
cho lao động nông thôn, là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhằm phát
triển bền vững đất nước. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, giải quyết
việc làm cho người lao động là tiền đề quan trọng để sử dụng có hiệu quả
nguồn nhân lực, góp phần vào hình thành thể chế kinh tế thị trường, đồng thời
đảm bảo an sinh xã hội. Lực lượng lao động nông thôn được đào tạo và bồi
dưỡng kiến thức về nghề nghiệp chiếm tỷ lệ thấp, hầu hết các kiến thức, kinh
nghiệm của người lao động đều thông qua công việc và sự truyền dạy của các
thế hệ trước. Do vậy, việc đào tạo, bồi dưỡng nghề cho lao động nông thôn là
rất cần thiết.
Đông Hòa được xác định là một trong 03 huyện, thị xã, thành phố trọng
điểm của tỉnh Phú Yên trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
đến năm 2020. Cùng với sự nghiệp phát triển đất nước sau 11 năm thành lập,

2



xây dựng và phát triển, huyện Đông Hòa đã phát huy được vai trò tiền phong
là hạt nhân thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh Phú Yên, tốc độ tăng
trưởng kinh tế đạt cao, công nghiệp, dịch vụ phát triển khá mạnh; bộ mặt
nông thôn ngày càng đổi mới, đời sống nhân dân từng bước được cải thiện.
Trong những năm qua Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện Đông Hòa đã tranh thủ sự quan tâm,
ủng hộ của Trung ương, của Tỉnh tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển
khu công nghiệp Hòa Hiệp, xây dựng nhà máy lọc hóa dầu Hòa Tâm, thành
lập cụm tiểu thủ công nghiệp Nam Bình, xã Hòa Xuân Tây.
Tận dụng lợi thế đó không chỉ giúp tập trung phát triển kinh tế theo
hướng đa dạng các lĩnh vực, phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và
các ngành nghề dịch vụ; tạo thuận lợi thu hút đầu tư, khuyến khích các thành
phần kinh tế phát triển trên địa bàn, từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ
cấu lãnh thổ, khai thác triệt để các tiềm năng, thế mạnh của địa phương.
Trong thời gian tới, nhu cầu đào tạo nghề để đưa lao động vào các nhà máy
sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ngày càng tăng, nhất là lao động
nông thôn. Song công tác đào tạo nghề chưa đáp ứng được yêu cầu, còn coi
trọng số lượng, chưa quan tâm đến chất lượng; đào tạo chưa phù hợp với nhu
cầu của người học và người sử dụng lao động cả về chất lượng, cơ cấu ngành,
nghề và nhu cầu của xã hội, cơ sở vật chất, trang thiết bị chưa đáp ứng yêu
cầu. Đội ngũ cán bộ, giáo viên dạy nghề thiếu về số lượng và yếu về nghiệp
vụ; công tác kiểm tra, giám sát còn hạn chế; nhận thức của một số cấp ủy
Đảng, chính quyền về vị trí chiến lược của nông nghiệp, nông dân, nông thôn
và vai trò của công tác đào tạo nghề cho LĐNT chưa đầy đủ. Nhiều địa
phương chưa thường xuyên quan tâm đến công tác này; thiếu chính sách cụ
thể để huy động các nguồn lực xã hội phục vụ công tác đào tạo nghề cho lao
động nông thôn; sự phối hợp giữa các cấp, các ngành trong tổ chức thực hiện


3


đôi lúc chưa chặt chẽ, dẫn đến mất cân bằng cung - cầu lao động, giữa lao
động có trình độ tay nghề với lao động không có trình độ tay nghề. Vì vậy
vấn đề đặt ra là đào tạo nghề cho LĐNT ở huyện thế nào cho hiệu quả, để
đảm bảo cuộc sống ổn định cho người lao động và đạt được mục tiêu phát
triển kinh tế bền vững là một bài toán không dễ giải quyết.
Xuất phát từ những lý do trên, để góp phần làm rõ hơn về cơ sở lý luận,
thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn, từ đó đề xuất biện pháp đào
tạo nghề cho lao động nông thôn ở huyện Đông Hòa là thực sự cần thiết,
không chỉ đào tạo nghề cho LĐNT, mà còn thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn huyện. Do đó, tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Đào tạo nghề cho lao
động nông thôn ở huyện Đông Hòa, tỉnh Phú Yên”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và khảo sát, đánh giá thực trạng đào tạo nghề
cho LĐNT ở huyện Đông Hòa, tỉnh Phú Yên trong thời gian qua, từ đó đề
xuất biện pháp đào tạo nghề cho LĐNT ở huyện trong thời gian tới một cách
hiệu quả.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp đào tạo nghề cho LĐNT.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác đào tạo nghề cho LĐNT ở huyện Đông Hòa tỉnh Phú Yên
trong thời gian qua chưa thực sự hiệu quả, chưa phù hợp với sự phát triển
kinh tế- xã hội của các địa phương trong toàn huyện, còn có những hạn chế
như: Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho người dân về chủ trương,
chính sách của Đảng, Nhà nước về đào tạo nghề cho LĐNT chưa thường


4


xuyên, chưa thực sự đến được cơ sở và người dân. Công tác tuyển sinh học
nghề gặp nhiều khó khăn. LĐNT trong độ tuổi lao động trên địa bàn huyện
nhiều, nhu cầu học nghề ngày một tăng, nhưng huyện chưa đáp ứng được nhu
cầu đào tạo cho LĐNT. Chất lượng đào tạo nghề chưa đáp ứng được nhu cầu
của nhà tuyển dụng. Chưa có sự liên kết đồng bộ giữa giữa cơ sở đào tạo nghề
với các đơn vị sử dụng lao động để tổ chức tạo việc làm cho người lao động
sau học nghề, tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên, bền vững chưa cao.
Nếu nghiên cứu và đề xuất được các biện pháp đào tạo nghề hợp lí, khả
thi, đồng bộ thì sẽ góp phần nâng cao trình độ nghề và tạo được việc làm cho
LĐNT ở huyện ổn định, bền vững.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về đào tạo nghề cho LĐNT
5.2. Khảo sát thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở huyện
Đông Hòa, tỉnh Phú Yên
5.3. Đề xuất biện pháp đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở huyện
Đông Hòa, tỉnh Phú Yên
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Khảo sát thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở huyện
Đông Hòa, tỉnh Phú Yên (từ năm 2013 đến năm 2015.
6.2. Đề xuất biện pháp đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở huyện
đến năm 2020
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận nghiên cứu
• Nguyên tắc hoạt động.
• Nguyên tắc hệ thống.
• Nguyên tắc phát triển.

7.2. Các phương pháp nghiên cứu
5


• Phương pháp nghiên cứu lí luận: Giúp hệ thống hóa các vấn đề lý
luận của đề tài qua việc đọc các tài liệu, sách, các công trình khoa học… có
liên quan tới vấn đề nghiên cứu.
• Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.
• Phương pháp phỏng vấn và phỏng vấn sâu.
• Phương pháp chuyên gia.
• Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Thu thập số liệu từ các báo cáo
kết quả, các cuộc tổng điều tra về đào tạo nghề, lao động, việc làm chương
trình mục tiêu quốc gia về đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao động,
điều tra về cung, cầu lao động, tình hình phát triển kinh tế - xã hội trên địa
bàn huyện từ năm 2013- 2015.
• Phương pháp thống kê toán học để xử lí số liệu nhằm bảo đảm tính
khách quan và chính xác của các số liệu thực tiễn.
8. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung chính của luận văn được thể hiện ở 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
Chương 2. Thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở huyện
Đông Hòa, tỉnh Phú Yên.
Chương 3. Biện pháp đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở huyện
Đông Hòa, tỉnh Phú Yên.

6


CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu ở ngoài nước
Ở các nước trên thế giới, nghiên cứu về đào tạo nghề cho LĐNT, chất
lượng và hiệu quả đào tạo nghề cho LĐNT được nhiều tổ chức quốc tế, các
trường đại học, các viện nghiên cứu, các tổ chức phi chính phủ quan tâm.
Nhỉn chung, các nghiên cứu có thể thực hiện dưới hai dạng: Nghiên
cứu về vấn đề đào tạo nghề nói chung và các cơ sở đào tạo nghề nói riêng.
Nghiên cứu chuyên sâu về chất lượng và hiệu quả của việc đào tạo nghề cho
LĐNT. Nội dung chủ yếu mà các nghiên cứu đề cập đến là xác định kế hoạch
đào tạo, phương pháp đào tạo, nội dung đào tạo, thực trạng đào tạo…
Những công trình nghiên cứu của một số nước trên thế giới cho thấy
phát triển đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề cho LĐNT nói riêng luôn
được Chính phủ các nước quan tâm đặc biệt, với vai trò là một thành tố chính
trong Chiến lược phát triển nguồn nhân lực, đã góp phần vào sự tăng trưởng
kinh tế của quốc gia đó. Qua một số công trình nghiên cứu của các quốc gia
trên thế giới như các nước trong khối ASEAN, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật
Bản và một số nước Phương tây (Mỹ, Anh, Đức…) về đào tạo nghề cho
LĐNT đã thể hiện qua các điểm sau [14, tr.4]:
Chính phủ các nước thường có các chính sách nhất quán và đồng bộ về
phát triển đào tạo nghề lồng ghép trong Chiến lược phát triển nguồn nhân lực.
Đồng thời, Chính phủ sẽ giao các cơ quan quản lý xác định và thiết lập hệ
thống tiêu chuẩn để quản lý thống nhất chất lượng đào tạo trên phạm vi cả
nước tương ứng với hệ thống bằng cấp, chứng chỉ nghề.

7


Phân cấp rõ ràng việc quản lý đào tạo nghề theo ngành dọc và theo
vùng địa lí để đảm bảo tính chủ động của các cơ quan quản lý, đồng thời tạo

sự linh hoạt cho hoạt động đào tạo nghề được phân bố tại các vùng địa
phương theo quy hoạch tổng thể của cả nước. Phát triển nguồn đào tạo nghề
được nhất quán từ khâu đào tạo, sử dụng và bồi dưỡng, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực để đảm bảo cân bằng cung cầu lao động trên thị trường theo
các ngành kinh tế cũng như theo vùng địa lí.
Phát triển đào tạo nghề cho LĐNT được thực hiện song song theo hai
hướng là đào tạo để chuyển dịch cơ cấu lao động (là chủ yếu, gắn liền với quá
trình công nghiệp hóa) và đào tạo nghề để nâng cao năng suất lao động trong
nông nghiệp. Đồng thời, đẩy mạnh công tác hướng nghiệp cho học sinh ngay
từ cấp THCS để có định hướng học nghề ngay sau khi học hết THPT.
Đào tạo nghề được phát triển đa dạng và vai trò của các đối tác xã hội
được chú trọng; đồng thời phát huy tính chủ động của các cá nhân trong một
xã hội học tập suốt đời. Kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo lý thuyết và thực hành
tại cơ sở đào tạo với thực hành tại nơi sử dụng lao động, gắn kết chặt chẽ giữa
“học” và “hành”, đào tạo theo địa chỉ, gắn kết chặt chẽ với nhu cầu của nơi sử
dụng lao động.
1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước
Ở Việt Nam, những năm qua đã có nhiều công trình nghiên cứu về đào
tạo nghề cho lao động nói chung và đào tạo nghề cho LĐNT.
LĐNT được đánh giá là nguồn lao động dồi dào và tiềm năng đối với
công cuộc phát triển kinh tế - xã hội trong những năm gần đây và trong thời
gian tới. Lực lượng lao động thuộc khu vực này trên cả nước chiếm tỉ lệ khá
cao, nhưng trên thực tế lại thiếu nghiêm trọng nguồn nhân lực có kỹ thuật, kỹ
năng và trình độ cao đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện
đại hóa đất nước, điều này đòi hỏi công tác đào tạo nghề cho LĐNT là một
vấn đề cấp bách và cần thiết.

8



Thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân,
nông thôn, ngày 27 - 11 - 2009, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án
“Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”. Theo đó, từ 2009 đến
năm 2020 bình quân mỗi năm sẽ đào tạo cho hơn một triệu LĐNT, trong đó,
đào tạo và bồi dưỡng cho 100 nghìn cán bộ và công chức xã; góp phần nâng
cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề, nhằm tạo việc làm, để tăng thu nhập
lao động nông thôn; góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế,
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. Đề
án cũng chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã có bản lĩnh chính
trị vững vàng, có trình độ, năng lực, phẩm chẩt đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ
lãnh đạo, quản lý kinh tế- xã hội nông nghiệp, nông thôn.
Trong những năm gần đây, đề tài nghiên cứu về lĩnh vực đào tạo nghề
cho LĐNT được đề cập trong một số đề tài, bài viết, công trình nghiên cứu sau:
• Đề tài khoa học nghiên cứu cấp Bộ năm 2013-Bộ Lao động Thương
binh và Xã hội, mã số đề tài: CB 2013-04-02: “Một số giải pháp nâng cao
hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo quyết định 1956” của tác
giả Phạm Xuân Thu, Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu Khoa học Dạy nghề,
Tổng cục Dạy nghề [22].
• Thực trạng công tác đào tạo nghề và giải pháp hoàn thiện việc tổ
chức thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn của tác giả
Nguyễn Văn Hưởng, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia [14].
• Tác giả Nguyễn Tiến Dũng với “Mô hình đào tạo nghề cho lao động
nông thôn” [4].
Các tác giả trên đã tìm hiểu khái quát công tác đào tạo nghề cho lao
động nông thôn ở qui mô quốc gia nói chung trong thời gian qua, phân tích
những thuận lợi, khó khăn để tìm kiếm những giải pháp để phát triển đào tạo
nghề cho LĐNT.

9



• Tác giả Bùi Thị Hương trong “Nhu cầu phát triển nguồn nhân lực và
cơ hội việc làm” đã đánh giá toàn bộ về sự phát triển nguồn nhân lực và cơ
hội việc làm của các vùng miền ở Việt Nam. Từ đó giúp chúng ta hiểu rõ và
đưa ra các biện pháp nâng cao chất lượng của hệ thống giáo dục nghề nghiệp,
đổi mới chương trình giảng dạy, tăng cường đầu tư thiết bị, công nghệ phù
hợp với thiết bị, công nghệ của sản xuất, nâng cao chất lượng và chuẩn hóa
đội ngũ giáo viên, đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá, giảng dạy, để tổ
chức đào tạo nghề cho lao động nói chung và đào tạo nghề cho lao động nông
thôn ở các vùng miền nói riêng, phù hợp với sự phát triển kinh tế của từng địa
phương trong những năm tiếp theo [12].
• Tác giả Nguyễn Thị Lan Hương trong bài“Lao động việc làm trong
thời kỳ hội nhập” đã đánh giá về các vấn đề lao động việc làm trong thời kỳ
hội nhập. Qua đó để định hướng các chính sách và giải pháp phù hợp với
người lao động, giúp Việt Nam tiếp tục tận dụng các cơ hội về kinh tế, thị
trường để đạt được tăng trưởng kinh tế cao kết hợp với giải quyết tốt các mục
tiêu xã hội trong những năm tới [13].
• Trong tạp chí Thống kê và cuộc sống tháng 6 năm 2014, tác giả Vũ
Viết Trưởng đã chia sẻ kinh nghiệm của Lào Cai về thực hiện đề án “Đào tạo
nghề cho LĐNT đến năm 2020” theo quyết định sô 1956/ QĐ- TTg của Thủ
tướng Chính phủ [25].
• Ngoài ra một số luận văn thạc sĩ Kinh tế phát triển cũng tìm hiểu
đào tạo nghề cho LĐNT ở cấp huyện. Năm 2013 tác giả Hoàng Tú Anh với đề
tài: “Giải quyết việc làm cho LĐNT trên địa bàn huyện Hòa Vang, thành phố
Đà Nẵng” [2]. Năm 2014 tác giả Cao Nguyễn Minh Hiển đã tìm hiểu“Đào tạo
nghề cho LĐNT huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình” [10]. Các tác giả này đều
xem xét đào tạo nghề hoặc giải quyết việc làm cho LĐNT và đưa ra các giải
pháp phát triển đào tạo nghề cho LĐNT dưới góc độ kinh tế phát triển.
Tóm lại ở Việt Nam trong những năm gần đây vấn đề đào tạo nghề cho
10



LĐNT đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu, đặc biệt gắn với đề án
“Đào tạo nghề cho LĐNT đến năm 2020” theo quyết định sô 1956/ QĐ- TTg
của Thủ tướng Chính phủ. Những nghiên cứu trên có các cách tiếp cận khác
nhau về đào tạo nghề cho LĐNT. Tuy nhiên để nghiên cứu chuyên sâu về đào
tạo nghề cho LĐNT tại một đơn vị quận, huyện dưới góc độ phát triển cộng
đồng, từ đó đưa ra các biện pháp áp dụng có hiệu quả công tác đào tạo nghề
cho LĐNT ở cấp huyện thì còn ít được nghiên cứu. Do vậy chúng tôi nghiên
cứu đề tài: “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở huyện Đông Hòa, tỉnh
Phú Yên” với mong muốn khảo sát phân tích thực trạng hiện nay về đào tạo
nghề cho LĐNT ở huyện Đông Hòa. Trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp đào
tạo nghề cho LĐNT trong thời gian tới hiệu quả và tốt hơn. Đồng thời góp
phần thực hiện chủ trương của UBND huyện Đông Hòa, tỉnh Phú Yên hiện
nay đang triển khai kế hoạch “Đào tạo nghề cho LĐNT giai đoạn năm 20162020” gắn với chương trình phát triển giảm nghèo bền vững của huyện, phát
triển huyện nhà lên thị xã trước năm 2020.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Lao động và lao động nông thôn
Lao động: Có nhiều cách hiểu khác nhau, nhưng suy đến cùng, lao
động là hoạt động đặc thù của con người, là ranh giới để phân biệt con người
với con vật. Bởi vì, khác với con vật, lao động của con người là hoạt động
có mục đích, có ý thức tác động vào thế giới tự nhiên nhằm cải biến những
vật thể của tự nhiên thành sản phẩm phục vụ cho nhu cầu đời sống của con
người. Theo C.Mác: “Lao động trước hết là một quá trình diễn ra giữa con
người và tự nhiên, một quá trình trong đó bằng hoạt động của chính mình,
con người làm trung gian, điều tiết và kiểm tra sự trao đổi chất giữa họ và
tự nhiên” [dẫn theo 13].
Ph.Ăng ghen viết: Khẳng định rằng lao động là nguồn gốc của mọi của

11



cải. Lao động đúng là như vậy, khi đi đôi với giới tự nhiên là cung cấp những
vật liệu cho lao động đem biến thành của cải. Nhưng lao động còn là một cái
gì vô cùng lớn lao hơn thế nữa, lao động là điều kiện cơ bản đầu tiên của toàn
bộ đời sống loài người, và như thế đến một mức mà trên một ý nghĩa nào đó,
chúng ta phải nói: Lao động đã sáng tạo ra bản thân loài người [theo 13].
Như vậy, từ những phân tích trên, có thể hiểu: Lao động là hoạt động
quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần
của xã hội.
Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là nhân tố quyết
định sự phát triển của đất nước (Trích Bộ Luật Lao động).
Lao động nông thôn: Khái niệm lao động nông thôn trong luận văn
được hiểu
Lao động nông thôn là những người trong độ tuổi lao động, không
phân biệt giới tính và những người trên độ tuổi lao động, dưới độ tuổi lao
động có thể tham gia lao động ở khu vực nông thôn, bao gồm cả lĩnh vực
nông nghiệp và phi nông nghiệp.
Hiện nay, tại Việt Nam, độ tuổi lao động được quy định đối với nam là
15 - 60 tuổi, đối với nữ là 15 - 55 tuổi.
1.2.2. Việc làm
Việc làm là vấn đề được nghiên cứu và đề cập dưới nhiều khía cạnh
khác nhau. Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đưa ra quan niệm: “Người có việc
làm là những người làm một việc gì đó, có được trả tiền công, lợi nhuận hoặc
những người tham gia vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi
ích hay vì thu nhập gia đình, không nhận được tiền công hay hiện vật”.
Ở Việt Nam, quan niệm về việc làm được quy định trong Bộ luật lao
động sửa đổi bổ sung năm 2012. Tại Điều 9, Chương II chỉ rõ: “Việc làm là
hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm ”.
Như vậy, việc làm được hiểu đầy đủ như sau: “Việc làm là hoạt động


12


lao động của con người nhằm mục đích tạo ra thu nhập đối với cá nhân, gia
đình hoặc cho toàn xã hội, các hoạt động này không bị pháp luật cấm”.
Nội dung của việc làm rất rộng: Người lao động được tự do hành nghề,
tự do liên doanh, liên kết sản xuất kinh doanh; tự do thuê mướn lao động theo
quy định của pháp luật nếu có nhu cầu. Đồng thời, việc làm là một phạm trù
lịch sử, phụ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia trong các
giai đoạn phát triển khác nhau. Việc mở rộng hay thu hẹp việc làm, phát huy
hay kìm hãm năng lực tạo việc làm phụ thuộc vào yếu tố kinh tế - chính trị xã hội của quốc gia, địa phương hay doanh nghiệp.
Bất cứ việc làm nào cũng gắn với một nghề cụ thể (hoặc chuyên môn),
song không thể coi việc làm là nghề được. Những công việc nhất thời, không
ổn định, không đáp ứng nhu cầu kiếm sống thì không phải là nghề nghiệp.
Vậy nghề là gì ?
1.2.3. Nghề và đào tạo nghề cho lao động nông thôn
1.2.3.1. Nghề và phân loại nghề trong xã hội
Dấu hiệu quan trọng để phân biệt việc làm với nghề nghiệp là ở chỗ:
nghề nghiệp là sự gắn bó lâu dài với công việc chuyên môn, là trình độ kĩ
năng, kĩ xảo cao hơn việc làm, nhờ quá trình đào tạo dài hoặc ngắn hạn và
được xã hội công nhận.
Khái niệm nghề: Nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó,
nhờ được đào tạo, con người có được những tri thức, những kỹ năng để làm ra
các loại sản phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu
của xã hội.
Theo E.A.Klimov: “Nghề là lĩnh vực sử dụng sức lao động vật chẩt và
tinh thần của con người một cách có giới hạn, cần thiết cho xã hội (do sự phân
công lao động mà có). Nó tạo cho con người khả năng sử dụng sức lao động
của mình để thu lấy những phương tiện cần thiết cho sự tồn tại và phát triển”


13


×