Tải bản đầy đủ (.docx) (118 trang)

luận văn GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH ĐỐI VỚI SẢN PHẨM MOBILE BANKING CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (715.71 KB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
ĐỐI VỚI SẢN PHẨM MOBILE BANKING CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng

BÙI LÊ THỦY NINH

Hà Nội - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
ĐỐI VỚI SẢN PHẨM MOBILE BANKING CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
Ngành: Tài chính-Ngân hàng-Bảo hiểm
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201

BÙI LÊ THỦY NINH



Người hướng dẫn: PGS. TS. TỪ THÚY ANH
Hà Nội - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ Tài chính: “Giải pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh đối với sản phẩm Mobile Banking của Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại thương Việt Nam” là kết quả của quá trình tìm hiểu, thu thập, nghiên cứu,
phân tích của riêng tôi.
Toàn bộ số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận văn được chú thích nguồn gốc
rõ ràng, minh bạch, nghiên cứu có cập nhật và kế thừa từ các tài liệu, báo cáo, các
website, các công trình nghiên cứu đã được công bố.

Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Tác giả

Bùi Lê Thủy Ninh

LỜI CẢM ƠN


Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Từ Thúy Anh, người đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thiện luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới khoa Sau đại học trường Đại học Ngoại
Thương, Ban giám hiệu nhà trường cùng các thầy, cô giáo đã tận tình giảng dạy và
tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập tại trường Đại học Ngoại Thương.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, đồng nghiệp, bạn bè đã
luôn tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập cũng như nghiên
cứu vừa qua để tôi có thể hoàn thành tốt luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Tác giả

Bùi Lê Thủy Ninh


MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ABBANK

Ngân hàng TMCP An Bình

ACB

Ngân hàng TMCP Á Châu

Agribank

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

ATM

Automatic Teller Machines

BIDV


Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

CNTT

Công nghệ thông tin

Core banking

Centralized online real-time environment banking (Ngân
hàng lõi)

GPRS

General packet radio service (Dịch vụ vô tuyến gói tổng hợp)

GSM

Global system for mobile communications (Hệ thống
thông tin di động toàn cầu)

HDBank

Ngân hàng TMCP phát triển TP Hồ Chí Minh

HTML

Hyper text mark-up language ( Ngôn ngữ đánh dấu siêu
văn bản)

Internet Banking


Dịch vụ ngân hàng qua internet

Mobile application

Phần mềm cài đặt trên điện thoại

Mobile Banking

Dịch vụ ngân hàng qua thiết bị di động

MSB

Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam

Napas

Công ty CP Thanh toán quốc gia Việt Nam

NHĐT

Ngân hàng điện tử

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại


OECD

Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế

OTP

One time password (Mật khẩu tạm thời)

OTT

Over the top (Dịch vụ cung cấp nội dung trên nền mạng
viễn thông)

PCI DSS

Payment Card Industry Data Security Standard (Tiêu
chuẩn bảo mật)


QR code

Quick response code (mã phản hồi nhanh)

R&D

Nghiên cứu và phát triển

Smartphone


Điện thoại thông minh

SMS Banking

Dịch vụ ngân hàng qua tin nhắn điện thoại

STK

Sim Toolkit (ứng dụng dựa trên Sim điện thoại)

TCB

Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam

TPB

Ngân hàng TMCP Tiền Phong

TTKDTM

Thanh toán không dùng tiền mặt

TTS

Tổng tài sản

USSD

Unstructured supplementary service data (Dịch vụ dữ
liệu bổ sung phi cấu trúc)


VCC

Vietcombank contact center

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VIB

Ngân hàng Quốc tế

Vietcombank

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

Vietinbank

Ngân hàng TMCTP Công thương Việt Nam

VNPT

Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt nam

WAP

Wireless application protoco (Giao thức ứng dụng không dây)



DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
BẢNG

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Sự phát triển của công nghệ viễn thông, sự phổ biến của điện thoại di động
thông minh cùng với sự gia tăng số lượng người dân sở hữu tài khoản ngân hàng là
cơ sở thuận lợi để Mobile Banking- giải pháp giao dịch với ngân hàng qua điện thoại
di động phát triển nhanh chóng.
Ứng dụng Mobile Banking trong Ngân hàng đã được triển khai phổ biến trên
thế giới từ nhiều năm qua, tuy nhiên tại Việt Nam Mobile Banking mới chỉ thực sự
bắt đầu được các ngân hàng khai thác từ năm 2010. Tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) cũng như các ngân hàng thương mại
(NHTM) khác, tính năng của Mobile Banking mới chỉ dừng ở mức sơ khai.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn về công tác phát triển hoàn thiện ứng dụng
Mobile Banking hiện đại tại Vietcombank, tác giả đã lựa chọn đề tài “Giải pháp
nâng cao năng lực cạnh tranh đối với sản phẩm dịch vụ Mobile Banking của
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam” làm đề tài luận văn
thạc sỹ với mong muốn đề tài sẽ có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn nhằm đáp
ứng nhu cầu của Vietcombank nói riêng và của cả hệ thống NHTM nói chung trong
việc phát triển bổ sung một kênh phân phối dịch vụ hiện đại và tiện ích.
Kết cấu của luận văn gồm có 03 chương với các nội dung chính như sau:
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
SẢN PHẨM VÀ TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM MOBILE BANKING
1.1.

Những vấn đề cơ bản về năng lực cạnh tranh sản phẩm


Trong phần này, tác giả trình bày cơ sở lý luận về cạnh tranh, năng lực cạnh
tranh, năng lực cạnh tranh sản phẩm.

Kế thừa kết quả nghiên cứu của PGS.TS. Nguyễn Trần Quế, tác giả đưa ra bộ
tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm gồm: thị phần, giá cả, chất lượng,
công tác bán hàng, dịch vụ sau bán hàng, uy tín doanh nghiệp. Đồng thời tác giả
cũng phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh gồm nhân tố khách
quan là những nhân tố thuộc môi trường quốc gia, môi trường ngành; và nhân tố
chủ quan là nguồn nhân lực và nguồn lực tài chính.
Việc nghiên cứu toàn diện những tiêu chí này sẽ giúp công tác đánh giá năng
lực cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường được chính xác, toàn diện hơn.
1.2

Tổng quan về sản phẩm Mobile Banking
1.2.1 Dịch vụ ngân hàng điện tử
Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam định nghĩa về dịch vụ ngân hàng

điện tử là: “Các dịch vụ và sản phẩm ngân hàng hiện đại và đa tiện ích được phân
phối đến khách hàng bán buôn và bán lẻ một cách nhanh chóng (trực tuyến, liên tục
24h/ngày và 7 ngày/tuần, không phụ thuộc vào không gian và thời gian) thông qua
kênh phân phối (Internet và các thiết bị truy nhập đầu cuối khác như máy tính, máy
ATM, POS, điện thoại để bàn, điện thoại di động…) được gọi là dịch vụ ngân hàng
điện tử”.
Các loại hình dịch vụ ngân hàng điện tử (NHĐT) hiện nay :
 Máy thanh toán tại điểm bán hàng (POS – Point of Sale)
 Máy rút tiền tự động (ATM – Automatic Teller Machines)
 Dịch vụ ngân hàng qua điện thoại cố định: Home banking, Phone Banking, Call

center
 Dịch vụ ngân hàng qua mạng toàn cầu (Internet Banking)
 Dịch vụ ngân hàng qua thiết bị di động (Mobile Banking)



 Dịch vụ Kiosk ngân hàng (Kiosk Banking)
1.2.2 Sản phẩm Mobile Banking

1.2.2.1 Khái niệm
Mobile Banking là một dịch vụ cho phép khách hàng thực hiện các giao dịch
với ngân hàng thông qua một thiết bị di động như điện thoại di động hoặc thiết bị di
động cầm tay (PDA).
1.2.2.2 Tính năng, tiện ích của sản phẩm Mobile Banking
Giao dịch tài chính
- Chuyển tiền
- Thanh toán hóa đơn
- Nạp tiền điện tử

Đặt lệnh giao dịch chứng khoán

-

Giao dịch phi tài chính
-

Thông báo số dư tối thiểu
Thông báo biến động số dư tài khoản
Truy vấn thông tin số dư tài khoản
Truy vấn sao kê tài khoản
Truy vấn thông tin lịch sử giao dịch

-

Phương thức triển khai sản phẩm Mobile Banking
Có hai phương thức triển khai sản phẩm Mobile Banking hiện nay:


1.2.2.3

-

Công nghệ dựa trên máy chủ (Server-side Technology): Dữ liệu của khách hàng
được lưu tại máy chủ của ngân hàng. Khách hàng và ngân hàng giao tiếp với nhau
qua ứng dụng dựa trên trình duyệt (Browser-based Applications) hoặc ứng dụng dựa
trên tin nhắn điện thoại (Messaging-based Applications) hoặc dịch vụ dữ liệu bổ sun
g phi cấu trúc (USSD).


-

Công nghệ dựa trên thiết bị của khách hàng (Client-side Technology): Công nghệ
Client-side là những ứng dụng, giải pháp được xây dựng dựa trên SIM hoặc trên
điện thoại di động của người dùng. Sự gia tăng tính an toàn, bảo mật là lợi thế chính
của công nghệ Client-side so với công nghệ Server-side.
1.2.2.4 Lợi thế của sản phẩm Mobile Banking
(1) Đối với ngân hàng:

-

Tăng cường sức cạnh tranh của ngân hàng

-

Giúp ngân hàng đáp ứng nhu cầu mong muốn giao dịch tài chính ngân hàng mọi lúc
mọi nơi của các nhóm khách hàng mục tiêu (Nhóm thanh thiếu niên 14-18 tuổi,
nhóm người trẻ tuổi 20-25 tuổi, nhóm khách hàng kinh doanh 25-45 tuổi).


-

Đóng vai trò là một kênh phân phối hiện đại bên cạnh những kênh truyền thống. Do
vậy Mobile Banking giúp gia tăng doanh số, giảm chi phí phân phối, giảm chi phí
kinh doanh, tăng sự hài lòng của khách hàng. Từ đó Mobile Banking giúp ngân
hàng tăng doanh thu
(2) Đối với khách hàng: Mobile Banking mang lại sự tiện lợi, giúp khách
hàng tiết kiệm thời gian và chi phí.
(3) Đối với công ty viễn thông: Mobile banking giúp công ty viễn thông đa
dạng hóa dịch vụ sản phẩm, tăng doanh thu, nâng cao vị thế trên thị trường..
1.2.2.5 Sự phát triển của sản phẩm Mobile Banking trên thế giới
Trong những năm gần đây, dịch vụ Mobile Banking trên thế giới phát triển
mạnh mẽ theo hai mô hình hợp tác chính:
-Mô hình ngân hàng làm chủ đạo (Bank-led Model): Phù hợp với những quốc
gia có dịch vụ Ngân hàng phát triển. Ngân hàng đóng vai trò cung cấp nội dung
dịch vụ còn công ty viễn thông cung cấp mạng hỗ trợ giúp khách hàng truy cập hệ
thống ngân hàng.
-Mô hình Công ty làm chủ đạo (NonBank-led Model) phù hợp với quốc gia
đang phát triển, dịch vụ Ngân hàng chưa phát triển mạnh nhưng khách hàng lại có
nhu cầu cao trong thanh toán, chuyển tiền giá trị nhỏ. Công ty viễn thông cung cấp
hạ tầng, vận hành và quản trị dịch vụ.


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH ĐỐI VỚI
SẢN PHẨM MOBILE BANKING CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
2.1.

Giới thiệu về Vietcombank

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam được thành lập ngày 1/4/1963 với

tiền thân là Cục ngoại hối trực thuộc NHNN Việt Nam. Trải qua hơn 50 năm xây
dựng và phát triển, Vietcombank đã có những đóng góp quan trọng cho sự ổn định
và phát triển kinh tế của đất nước, phát huy tốt vai trò một ngân hàng đối ngoại chủ
lực phục vụ hiệu quả cho sự phát triển kinh tế trong nước, đồng thời tạo những ảnh
hưởng quan trọng đối với cộng đồng tài chính khu vực và toàn cầu
2.2.
Thực trạng năng lực cạnh tranh đối với sản phẩm Mobile Banking
của Vietcombank
2.2.1.
Tổng quan thị trường sản phẩm Mobile Banking tại Việt Nam
Mobile Banking ra đời ở Việt Nam từ năm 2010, đến nay đã có 30 NHTM
triển khai dịch vụ này và có khoảng 3 triệu giao dịch được thực hiện hàng tháng,
tổng giá trị lên đến hàng nghìn tỷ đồng mỗi tháng. Tốc độ tăng trưởng trung bình
hàng năm của dịch vụ này khoảng 20-30% (Napas, 2015). Hiện nay dịch vụ Mobile
Banking ở Việt Nam cũng theo xu thế chung của thế giới, được triển khai theo hai
mô hình chính là mô hình Ngân hàng làm chủ đạo và mô hình Công ty làm chủ đạo.
- Mô hình Ngân hàng làm chủ đạo: SMS Banking có tính năng hạn chế, chủ
yếu là truy vấn thông tin; web-based Mobile Banking và application based Mobile
Banking đã cung cấp được những tính năng cơ bản (chuyển tiền, truy vấn, nạp
thẻ,..); có đến 21% ngân hàng đã triển khai được một số tiện ích nâng cao (đặt vé
máy bay, quản lý danh bạ người hưởng,…)
- Mô hình Công ty làm chủ đạo: điển hình là mô hình dịch vụ BankPlus do
Tập đoàn viễn thông quân đội (Viettel) phát triển. Dịch vụ BankPlus được cung ứng
thông qua ứng dụng được cài đặt sẵn trong sim điện thoại của khách hàng. Điều
kiện để tham gia dịch vụ là khách hàng có thuê bao của Viettel và mở tài khoản tại
các ngân hàng liên kết triển khai dịch vụ với Viettel.
MobiFone và VinaPhone cũng đang bắt đầu bước chân vào cuộc đua phát
triển dịch vụ thanh toán trên Mobile Banking với việc xúc tiến triển khai dịch vụ

thanh toán qua USSD.


Nhìn chung, việc phát triển dịch vụ Mobile Banking ở Việt Nam hiện nay vẫn
đang ở giai đoạn đầu. Các ngân hàng đang từng bước xác định hướng phát triển phù
hợp cho dịch vụ Mobile Banking của mình.
Các chỉ tiêu đo lường năng lực cạnh tranh đối với sản phẩm Mobile

2.2.2.

Banking của Vietcombank
2.2.2.1.
Thị phần
Xét về số lượng khách hàng: Lượng khách hàng sử dụng dịch vụ còn rất
khiêm tốn so với tập khách hàng cá nhân của Vietcombank. Cụ thể, số khách dùng
VCB-SMS Banking chiếm 50%, Mobile Banking chỉ chiếm 8,5% so với tổng số 12
triệu khách hàng cá nhân Vietcombank.
Xét về số lượng giao dịch và giá trị giao dịch (giao dịch thanh toán): Người
dùng VCB-SMS Banking chủ yếu là dùng dịch vụ tin nhắn truy vấn nên giao dich
thanh toán rất ít. Hai dịch vụ VCB-Mobile Banking và BankPlus có số lượng giao
dịch khá khiêm tốn tương ứng với quy mô khách hàng, trong khi đó, dịch vụ VCBiBanking vượt trội về số lượng giao dịch. Năm 2016, dịch vụ VCB-SMS Banking
có 2,4 triệu giao dịch, Mobile Banking có 21,7 triệu giao dịch, VCB-iBanking có
37,8 triệu giao dịch.
Xét về mặt lợi nhuận: Có sự chênh lệch lớn trong việc đóng góp lợi nhuận
cho Vietcombank từ các kênh trong dịch vụ NHĐT. Sự chênh lệch này đã dần được
cải thiện qua các năm. Đến năm 2016 thì Mobile Banking đóng góp 14%, VCBSMS Banking góp 26%, VCB-iBanking góp 60% trong lợi nhuận thu được từ dịch
vụ NHĐT.
Thị phần: Năm 2016, thị phần sản phẩm Mobile Banking của Vietcombank
chiếm khoảng 15%.
Có thể thấy tốc độ phát triển của VCB Mobile Banking khá tốt, nhưng dịch vụ

vẫn chưa phát triển tương xứng với tiềm năng.
2.2.2.2. Mức phí
Vietcombank hiện tại đang áp dụng mức phí duy trì dịch vụ là 11.000VNĐ/tháng.
Các tính năng khác hầu như là miễn phí để làm tăng giá trị tiện ích cho khách hàng. Chỉ
có chuyển khoản ngoài hệ thống là tính phí 11.000VNĐ/giao dịch. Xét về mặt phí


dịch vụ, năng lực cạnh tranh của VCB-Mobile Banking có thể coi như tương đương
với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Tuy nhiên mức phí hiện nay Vietcombank
áp dụng là chung cho tất cả các khách hàng, chuyển khoản số tiền nhỏ cũng phải
chịu mức phí như chuyển số tiền lớn. Điều này gây ra tâm lý không thoải mái cho
khách hàng. Vì vậy vietcombank cần xem xét, nghiên cứu xây dựng các gói phí linh
hoạt hơn.
2.2.2.3. Chất lượng
Chất lượng dịch vụ Mobile Banking được thể hiện ở các tính năng và giao
diện, độ an toàn bảo mật của ứng dụng và công tác quản lý chất lượng.
Giao diện của VCB-Mobile Banking đơn giản, dễ hiểu cho khách hàng nhưng
chưa đạt được sự hấp dẫn, thân thiện, chưa chú trọng đến trải nghiệm của khách hàng.
Các tính năng của VCB-Mobile Banking đã đáp ứng được nhu cầu giao dịch
cơ bản của khách hàng. Nhưng những tính năng này chưa đa dạng, chưa tạo nên
được sự khác biệt để có thể cạnh tranh với đối thủ.
Tính bảo mật của VCB-Mobile Banking khá tốt, an toàn, tốc độ xử lý giao
dich tương đối nhanh. Nhưng do hệ thống Core banking đã cũ nên dẫn tới nhiều vấn
đề hạn chế về tốc độ và còn để xảy ra lỗi hệ thống và lỗi tác nghiệp và các lỗ hổng
bảo mật.
Quản lý chất lượng dịch vụ: Vietcombank đã có một quy trình cung ứng dịch
vụ khá hoàn thiện từ khâu thiết kế, xây dựng chương trình, triển khai, bán hàng,
chăm sóc khách hàng, xử lý rủi ro. Đặc biệt quản trị rủi ro khá được chú trọng, thể
hiện qua hội nghị tự đánh giá rủi ro hoạt động được tổ chức định kì. Tuy nhiên, việc
quản lý chất lượng dịch vụ được thực hiện thụ động qua kênh VCC/Chi nhánh và

chỉ dừng lại ở việc tiếp nhận các thắc mắc, khiếu nại của khách hàng. Sự phối hợp
giữa các bộ phận chưa chặt chẽ.
2.2.2.4. Công tác bán hàng
Vietcombank đã xây dựng chỉ tiêu định lượng cho từng chi nhánh, triển khai
các chương trình truyền thông xúc tiến bán hàng, tổ chức Sale contest trong các
năm liên tục, định kì đánh giá hàng quý để tạo động lực bán hàng.


Nhưng trọng số chỉ tiêu bán hàng của Mobile Banking còn thấp, chưa có quy
trình bán hàng chuẩn, phương thức bán hàng bị động.
2.2.2.5. Dịch vụ sau bán hàng
Công tác tư vấn, hỗ trợ, hướng dẫn khách hàng và chăm sóc sau bán chưa
được triển khai đầy đủ. Thực trạng này đã dẫn tới một số vấn đề: Lượng khách ảo
rất cao, các chi nhánh chú trọng hoàn thành chỉ tiêu bán hàng hơn là lượng khách
thực sự dùng dịch vụ, khách hàng không nhận biết hết tiện ích dịch vụ.
2.2.2.6. Uy tín doanh nghiệp
Vietcombank luôn tiên phong đi đầu trong mọi lĩnh vực, góp phần quan trọng
vào việc thực thi chính sách tiền tệ của NHNN, tạo động lực phát triển kinh tế, ổn
định vĩ mô. Vietcombank được biết đến là một ngân hàng lâu đời, danh tiếng nhất
Việt Nam, luôn hướng tới chuẩn mực, minh bạch, hiệu quả, phát triển bền vững và
có bản sắc văn hóa riêng. Có thể nói giá trị thương hiệu của Vietcombank là rất lớn.
2.2.3.

Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh sản phẩm Mobile

Banking của Vietcombank
2.2.3.1.
Các nhân tố khách quan:
 Kinh tế phát triển ổn định, xu hướng di động bùng nổ, môi trường kinh doanh cạnh


tranh và đa dạng
 Văn hóa xã hội: cơ cấu dân số trẻ, ưa thích và có khả năng tiếp nhận công nghệ mới
nhanh. Tuy nhiên thói quen tiêu dùng tiền mặt và sự e ngại về tính an toàn của các
giao dịch điện tử là thử thách với sự phát triển của Mobile Banking.
 Môi trường pháp lý: Hành lang pháp lý chưa hoàn thiện, chưa có những văn bản
hướng dẫn cụ thể cho các Nghị định đã ban hành.
 Nền tảng công nghệ: Hệ thống CoreBanking ngày càng hiện đại, hạ tầng mạng viễn

thông phát triển, thị trường di động phát triển mạnh mẽ, tuy nhiên công nghệ bảo
mật chưa hiện đại.
 Đối thủ cạnh tranh: Các ngân hàng, tổ chức tài chính trong nước và quốc tế phát

triển ngày càng sâu rộng đã tạo ra sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường
 Đối thủ tiềm năng: Sự phát triển của các công ty viễn thông khiến cho họ có thể trở
thành những đối thủ tiềm năng trong cuộc cạnh tranh phát triển dịch vụ Mobile
Banking.
 Sản phẩm thay thế: Sự phát triển của khoa học công nghệ khiến cho rất nhiều những
sản phẩm dịch vụ có tính năng ưu việt lần lượt ra đời. Nếu Mobile Banking không


được cải tiến liên tục thì sẽ gặp khó khăn khi phải cạnh tranh với những sản phẩm
thay thế trong tương lai.
 Khách hàng: Do tính cạnh tranh cao nên Vietcombank luôn ở thế yếu so với khách
hàng, phải tìm mọi cách để thu hút được nhiều khách hàng hơn.
 Nhà cung cấp: Các công ty viễn thông Việt Nam có sự phát triển mạnh mẽ nhưng
không đồng đều. Điều này khiến cho số lượng các nhà cung cấp đủ tiêu chuẩn bị
hạn hẹp.
2.2.3.2.
Các nhân tố chủ quan
 Nguồn nhân lực: Vietcombank có nguồn nhân lực chất lượng cao, chuyên môn hóa

sâu nhưng các vị trí cán bộ công nghệ lại chưa đủ dẫn đến việc triển khai các tính
năng chưa đáp ứng được nhu cầu kinh doanh.
 Nguồn lực tài chính: Cùng với những kết quả kinh doanh khả quan, Vietcombank
luôn duy trì được nguồn lực tài chính dồi dào để thực hiện phát triển Mobile
Banking.
CHƯƠNG III. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH ĐỐI VỚI SẢN PHẨM MOBILE BANKING CỦA NGÂN
HÀNG THUƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
3.1.

Định hướng phát triển dịch vụ Mobile Banking
- Đa dạng hóa các kênh phân phối dịch vụ Ngân hàng bán lẻ với trọng tâm phá

t triển là dịch vụ Mobile Banking:
- Đẩy mạnh phát triển kinh doanh theo 02 mô hình Ngân hàng làm chủ đạo và
Công ty làm chủ đạo.
- Mục tiêu tăng trưởng Mobile Banking của Vietcombank: tốc độ tăng trưởng
khách hàng sử dụng dịch vụ Mobile Banking đạt 30%-35%/năm, tăng tỷ lệ thâm
nhập dịch vụ Mobile Banking đạt khoảng 10% tổng số lượng giao dịch.
3.2.

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh đối với sản phẩm Mobile

Banking của Vietcombank
3.2.1 Nâng cao chất lượng dịch vụ
- Đa dạng hóa tính năng dịch vụ
- Phát triển công nghệ an toàn, bảo mật
- Nâng cao năng lực quản lý chất lượng dịch vụ



Kiện toàn công tác bán hàng
- Cải tiến phương thức bán hàng
- Xây dựng lực lượng bán hàng tinh nhuệ
- Tăng cường phối hợp bán hàng với các đối tác
- Đẩy mạnh công tác tiếp thị quảng cáo
- Thành lập trung tâm Self service
Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng

3.2.2

3.2.3

- Phát triển hệ thống Quản trị quan hệ khách hàng – CRM
- Chính sách khách hàng phù hợp
- Cải tiến quy trình giải quyết tra soát khiến nại với khách hàng
- Xây dựng bộ quy định phục vụ khách hàng và cơ chế đánh giá thường xuyên
3.3 Kiến nghị với các cơ quan chức năng

- Tạo môi trường thuận lợi cho việc ứng dụng và phát triển CNTT vào quá
trình nghiên cứu phát triển dịch vụ Mobile Banking
- Đẩy nhanh xây dựng mạng thông tin quốc gia
- Tạo môi trường kinh tế vĩ mô ổn định và thuận lợi
- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại.
Qua tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của dịch vụ
Mobile Banking tại Vietcombank, có thể thấy, chúng ta đã bước đầu tạo dựng được
kênh dịch vụ ngân hàng trên điện thoại di động. Tuy nhiên, thực tế cần tiếp tục phát
triển hơn nữa, tập trung vào khâu bán hàng, quảng bá giới thiệu dịch vụ hiện đại và
mới mẻ tới khách hàng.
Xuất phát từ những khó khăn gặp phải trong thực tế phát triển dịch vụ tại
Vietcombank, tác giả đã mạnh dạn đề xuất hệ thống giải pháp nhằm tháo gỡ khó

khăn, vướng mắc, nâng cao hiệu quả của dịch vụ Mobile Banking .


18

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngày nay với sự phát triển của công nghệ thông tin (CNTT) và viễn thông, điện
thoại di động trở nên phổ biến hơn bao giờ hết, trung bình cứ mỗi người dân lại sở
hữu một chiếc điện thoại di động. Bởi lợi thế nhỏ gọn, tích hợp dễ dàng công nghệ
cao vào chiếc điện thoại thông minh, các nhà cung cấp dịch vụ đã cùng hợp tác triển
khai rất nhiều dịch vụ, tính năng mới thông qua chiếc điện thoại, nhằm phục vụ tốt
hơn cho nhu cầu đời sống. Số lượng người dân sở hữu tài khoản ngân hàng ngày càng
gia tăng, nhu cầu mua sắm, thanh toán luôn là nhu cầu thường trực của bất cứ người
dân nào. Tổng hòa hai yếu tố trên cùng với sự phổ biến của điện thoại di động là cơ
sở đem lại một giải pháp thanh toán tiện lợi, hiện đại – Mobile Banking.
Mobile Banking là dịch vụ cung cấp giải pháp Ngân hàng điện tử (NHĐT)
trên kênh điện thoại di động, cho phép khách hàng của các ngân hàng thực hiện các
dịch vụ ngân hàng điện tử (bao gồm và không giới hạn các giao dịch tài chính và
phi tài chính trên tài khoản, thẻ ngân hàng) một cách nhanh chóng, tiện lợi và an
toàn thông qua các hình thức ứng dụng phần mềm trên điện thoại di động (Mobile
Client) hoặc trình duyệt trên điện thoại di động (Mobile Web).
Ứng dụng Mobile Banking trong Ngân hàng đã được triển khai phổ biến trên
thế giới từ nhiều năm qua, tuy nhiên tại Việt Nam Mobile Banking mới chỉ thực sự
bắt đầu được các ngân hàng khai thác từ năm 2010. Các giao dịch Mobile Banking
mới chỉ dừng ở mức truy vấn thông tin, hoặc cao cấp hơn là chuyển khoản, nạp tiền
điện thoại, tài khoản Games,…Các giao dịch phức tạp khác như thanh toán hóa đơn
điện, nước, điện thoại, mua vé máy bay, giao dịch chứng khoán, thanh toán phí bảo
hiểm, đặt chỗ khách sạn,… gần như vẫn đang ở mức sơ khai.

Trong xu hướng phát triển mạnh mẽ của thương mại điện tử và thương mại di
động, cùng với hành lang pháp lý ủng hộ cho xu hướng trên, Mobile Banking đang


19

thể hiện là con đường đi đúng hướng của các Ngân hàng khi muốn phát triển các
kênh phân phối hiện đại, gia tăng tiện ích, sức cạnh tranh và củng cố hình ảnh ngân
hàng đối với những khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng.
Tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank),
dịch vụ NHĐT thông qua điện thoại di động đã có những dịch vụ nền tảng cơ bản
như VCB-SMS Banking, VCB-Mobile Banking, Mobile BankPlus. Hiện tại nhu cầu
của khách hàng sử dụng các tính năng phức tạp khác trên kênh Ngân hàng qua điện
thoại di động là rất cao. Trong khi thực tiễn một số ngân hàng đã khởi động phát
triển Mobile Banking trên nền Mobile Client hoặc Mobile Web.
Do đó, xuất phát từ nhu cầu thực tiễn về công tác phát triển hoàn thiện ứng
dụng Mobile Banking hiện đại tại Vietcombank, đề tài “Giải pháp nâng cao năng
lực cạnh tranh đối với sản phẩm dịch vụ Mobile Banking của Ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam” sẽ có ý nghĩa cả về mặt lý luận và
thực tiễn nhằm đáp ứng nhu cầu của cả hệ thống Vietcombank trong việc phát triển
bổ sung một kênh phân phối dịch vụ hoàn toàn hiện đại và tiện ích.
2.Tình hình nghiên cứu
Mobile Banking là dịch vụ Ngân hàng hiện đại đang phát triển mạnh mẽ trên
thế giới. Dù mới xuất hiện ở Việt Nam từ năm 2010 nhưng Mobile Banking đã thể
hiện được những ưu điểm vượt trội của mình bằng tốc độ phát triển vượt xa các
dịch vụ NHĐT khác như ATM, POS, Internet Banking... Trước xu thế đó, ở Việt
Nam cũng đã có một số tác phẩm, bài viết mang tính ứng dụng cao của các học giả
có uy tín phân tích, đánh giá về dịch vụ Ngân hàng điện tử nói chung và dịch vụ
Mobile Banking nói riêng như: Nguyễn Minh Kiều (2007), Giáo trình Nghiệp Vụ
Ngân Hàng Hiện Đại ; Vũ Hồng Thanh, Vũ Duy Linh (2016), Hướng phát triển

dịch vụ Mobile banking cho các ngân hàng Việt Nam ... Hoặc các công trình nghiên
cứu khoa học như:
 Luận văn Thạc sỹ của tác giả Nguyễn Thị Phương Thủy (2014), Giải pháp nâng

cao năng lực cạnh tranh trong dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP


20

Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam, luận văn đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh
dịch vụ ngân hàng điện tử của Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam
(BIDV) giai đoạn 2010- 2013 và đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh cho dịch vụ này tại BIDV;
 Luận văn Thạc sỹ của tác giả Nguyễn Nguyễn Như ý (2007), Phát triển dich vụ

ngân hàng điện tử qua mạng thông tin di động (Mobile Banking), luận văn đưa ra
những nghiên cứu về Moblie banking trên phạm vi thế giới, từ đó đưa ra phương
hướng áp dụng cho Việt Nam;
 Luận văn Thạc sỹ của tác giả Nguyễn Thùy Liên (2014), Nghiên cứu các yếu tố ảnh

hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ Mobile Banking của khách hàng cá nhân, luận
văn đã đưa ra những nghiên cứu cụ thể về tâm lý của khách hàng cá nhân trước dịch
vụ ngân hàng hiện đại yêu cầu trình độ công nghệ cao như Mobile Banking; trên cơ
sở đó đề xuất giải pháp giúp các ngân hàng biết cách khai thác lượng khách hàng
tiềm năng....
 Luận văn Thạc sỹ của tác giả Đỗ Thanh Tùng (2015), Nghiên cứu sự hài lòng của

khách hàng sử dụng dịch vụ Mobile Banking tại Chi nhánh Ngân hàng Phương
Đông thành phố Đà Nẵng, tác giả tiến hành nghiên cứu tâm lý hành vi khách hàng
sử dụng dịch vụ Mobile Banking tại chi nhánh Ngân hàng Phương Đông Đà Nẵng.

Từ đó tác giả đề xuất các giải pháp phù hợp cho việc phát triển dịch vụ này tại
những Ngân hàng quy mô nhỏ,...
Những công trình nghiên cứu trên đã đáp ứng phần nào yêu cầu cấp bách về
việc phát triển dịch vụ NHĐT nói chung và Mobile Banking nói riêng. Nhưng cho
tới nay chưa có nhiều nghiên cứu chuyên sâu về sản phẩm dịch vụ Mobile Banking.
Các nghiên cứu chỉ dừng lại ở việc giới thiệu, khái quát và trình bày mức độ cần
thiết phát triển hoặc tiếp cận phân tích từ khía cạnh hẹp như sự hài lòng của khách
hàng, chất lượng dịch vụ chứ chưa có nghiên cứu nào đánh giá toàn thể và đưa ra
giải pháp để tăng năng lực cạnh tranh của dịch vụ Mobile Banking tại một tổ chức
có quy mô lớn của Việt Nam.
Do đó, tác giả đã quyết định lựa chọn vấn đề « Giải pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh đối với sản phẩm Mobile Banking của Ngân hàng thương mại cổ
phần Ngoại Thương Việt Nam » để tiến hành nghiên cứu. Một số khoảng trống


21

trong nghiên cứu năng lực cạnh tranh dịch vụ Mobile Banking sẽ là hướng nghiên
cứu chính của luận văn này.
3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tìm các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh đối
với sản phẩm Mobile Banking của Vietcombank.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của sản phẩm Mobile Banking.
- Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh đối với sản phẩm Mobile Banking
của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam giai đoạn 2012- 2016.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh sản
phẩm Mobile Banking của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh đối với sản

phẩm dịch vụ Mobile Banking của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu:
 Phạm vi về đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các

giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm dịch vụ Mobile
Banking của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam.
 Phạm vi về không gian nghiên cứu: Đề tài chỉ thực hiện nghiên cứu ở

Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chứ không nghiên cứu tại
các Ngân hàng khác.
 Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Các số liệu sử dụng trong đề tài được

lấy từ năm 2011 đến năm 2016.
6. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài sử dụng các
phương pháp nghiên cứu sau:
-

Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết: phương pháp phân tích và tổng hợp,


22

phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết, nghiên cứu các văn bản của
Chính Phủ và các bộ ngành liên quan.
-

Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: sử dụng nghiên cứu thư viện; thống kê,
phân tích và tổng hợp; sử dụng các số liệu thứ cấp như các báo cáo thường niên của
Vietcombank và các Ngân hàng thương mại, báo cáo của Ngân hàng Nhà nước, bản

công bố thông tin từ cơ quan thống kê, tạp chí...
7.

Những đóng góp mới của luận văn
- Tổng hợp những cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh đối

với sản phẩm Mobile Banking của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam.
- Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm
dịch vụ Mobile Banking của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
8. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục chữ viết tắt, danh mục bảng
biểu, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được thể hiện trong
03 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về nâng cao năng lực cạnh tranh đối với sản
phẩm Mobile Banking
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh đối với sản phẩm Mobile Banking
của Ngân hàng TMCP Ngoại Thuơng Việt Nam
Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh đối với
sản phẩm Mobile Banking của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam.


23

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH SẢN PHẨM VÀ TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM MOBILE
BANKING
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng như hiện nay, các NHTM
muốn đứng vững trên thị trường phải tự nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, của
từng sản phẩm dịch vụ mình triển khai. Muốn vậy, mỗi NHTM cần nhận thức đúng đắn
về bản chất của năng lực cạnh tranh cũng như cách đánh giá năng lực cạnh tranh.

Chương 1 trình bày khái quát về năng lực cạnh tranh, cách đánh giá năng lực cạnh
tranh theo quan điểm tổng hợp, cùng với những hiểu biết cơ bản về sản phẩm Mobile
Banking. Những lý thuyết trình bày trong chương này sẽ là cơ sở để đánh giá thực
trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm dịch vụ Mobile Banking Vietcombank trong giai
đoạn hiện nay.
1.1 Những vấn đề cơ bản về năng lực cạnh tranh sản phẩm
1.1.1 Khái niệm

Khái niệm năng lực cạnh tranh xuất hiện khi các nhà kinh tế học tiến hành
nghiên cứu về cạnh tranh. Chính vì vậy, để hiểu rõ về năng lực cạnh tranh sản phẩm
thì chúng ta nên hiểu khái quát về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh.
1.1.1.1 Cạnh tranh
Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về cạnh tranh trong các lĩnh vực kinh
tế xã hội, trong luận văn này thuật ngữ “cạnh tranh” được tiếp cận dưới góc độ lĩnh
vực kinh tế. Ở mỗi thời kỳ lịch sử khác nhau thì quan niệm và nhận thức về cạnh
tranh cũng như phạm vi và cấp độ là khác nhau. Song nhìn chung các khái niệm đều
có nét tương đồng về nội dung:
Xét theo hướng tiếp cận của đề tài này, tác giả lựa chọn khái niệm cạnh tranh
như sau: “Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau
tìm mọi biện pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt mục tiêu kinh tế của mình, thông
thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện sản
xuất, thị trường có lợi nhất. Mục đích cuối cùng của các chủ thể kinh tế trong quan hệ
cạnh tranh là tối đa hóa lợi ích. Đối với người sản xuất kinh doanh là lợi nhuận, đối
với người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi”(Chu Văn Cấp, 2003).


24

Cạnh tranh là một hiện tượng kinh tế xã hội rất phức tạp, do cách tiếp cận khác
nhau nên có những quan điểm cạnh tranh khác nhau. Nhưng dù đứng ở góc độ nào

thì các nhà kinh tế học đều phải thừa nhận cạnh tranh chỉ xuất hiện trong nền kinh
tế thị trường, hay nói cách khác nền kinh tế thị trường chính là động lực của cạnh
tranh. Nhưng chúng ta phải thấy rằng, cạnh tranh cũng có mặt trái: Cạnh tranh
không lành mạnh dẫn tới nhiều hậu quả tiêu cực gây rối loạn thị trường, thiệt hại
cho người tiêu dùng và những doanh nghiệp sản xuất chính đáng; cạnh tranh cũng
có thể dẫn đến xu hướng độc quyền, làm gia tăng sự phân hoá giàu nghèo và những
bất công trong xã hội…
Vấn đề đặt ra là phải đảm bảo cơ chế cạnh tranh vận hành hiệu quả, phát huy
những mặt tích cực và hạn chế những tác động tiêu cực của cạnh tranh. Điều đó cần
đến sự điều tiết hợp lý của Nhà nước trong chính sách cạnh tranh và đó cũng là
trách nhiệm của tất cả các chủ thể kinh tế trong nền kinh tế thị trường.
1.1.1.2. Năng lực cạnh tranh
Trong quá trình các chủ thể cạnh tranh với nhau, để giành lợi thế về phía
mình, các chủ thể phải áp dụng tổng hợp nhiều biện pháp nhằm duy trì và phát triển
vị thế của mình trên thị trường. Các biện pháp này thể hiện một sức mạnh nào đó,
một khả năng nào đó hoặc một năng lực nào đó của chủ thể, được gọi là năng lực
cạnh tranh. Bên cạnh khái niệm năng lực cạnh tranh, người ta còn sử dụng các khái
niệm sức cạnh tranh, tính cạnh tranh hoặc khả năng cạnh tranh. Mặc dù các thuật
ngữ này có thể mang sắc thái khác nhau và không đồng nhất trong những trường
hợp cụ thể nào đó, nhưng các thuật ngữ đó đều được dịch ra từ một thuật ngữ tiếng
Anh là “competitiveness“.
Diễn đàn cấp cao về cạnh tranh công nghiệp của Tổ chức Hợp tác và phát triển
kinh tế (OECD) đã chọn định nghĩa về năng lực cạnh tranh cố gắng kết hợp cả
doanh nghiệp, ngành và quốc gia: “Năng lực cạnh tranh là sức sản xuất ra thu nhập
tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có hiệu quả làm cho các doanh
nghiệp, các ngành, các địa phương, các quốc gia và khu vực phát triển bền vững
trong điều kiện cạnh tranh quốc tế“ (Bạch Thụ Cường, 2002)


25


Như ta biết, môi trường cạnh tranh hiện nay là môi trường cạnh tranh không
hoàn hảo, tức là vừa có cạnh tranh, vừa có độc quyền, vừa cạnh tranh vừa hợp tác
cả ở thị trường trong nước lẫn thị trường quốc tế. Vì vậy, việc nhận thức đúng đắn
về năng lực cạnh tranh là điều vô cùng cần thiết để nâng cao năng lực cạnh tranh
của các chủ thể.
1.1.1.3 Năng lực cạnh tranh sản phẩm
Năng lực cạnh tranh có nhiều góc độ tiếp cận khác nhau dẫn đến sự phân chia
năng lực cạnh tranh cũng có đôi chút khác biệt. Theo cách phân chia phổ biến nhất
thì năng lực cạnh tranh bao gồm:
- Năng lực cạnh tranh cấp độ quốc gia
- Năng lực cạnh tranh cấp độ doanh nghiệp
- Năng lực cạnh tranh của sản phẩm.

Ngoài ba cấp độ trên, có nhà nghiên cứu cũng đề cập đến năng lực cạnh tranh
cấp ngành. Thực chất, năng lực cạnh tranh cấp ngành có mối quan hệ và chịu ảnh
hưởng từ năng lực cạnh tranh cấp quốc gia và của sản phẩm tương tự như năng lực
cạnh tranh doanh nghiệp nên tác giả không đề cập đến.
Việc hiểu thế nào cho đúng về khái niệm các cấp độ năng lực cạnh tranh cũng
gây ra rất nhiều tranh cãi. Song nhìn chung chúng ta có thể hiểu một cách khái quát
như sau:
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm là khả năng của sản phẩm đó tiêu thụ được
nhanh trong khi có nhiều người cùng bán loại sản phẩm đó trên cùng thị trường.
Hay nói cách khác, năng lực cạnh tranh của sản phẩm được đo bằng thị phần của
sản phẩm đó.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thực lực và lợi thế mà doanh nghiệp
có thể huy động để duy trì và cải thiện vị trí của nó so với các đối thủ cạnh tranh
trên thị trường một cách lâu dài và có ý chí nhằm thu được lợi ích ngày càng cao
cho doanh nghiệp của mình.
Năng lực cạnh tranh quốc gia là khả năng quốc gia đó nâng cao mức sống cho

người dân với tốc độ cao và bền vững, được thể hiện qua chỉ tiêu đánh giá năng lực
cạnh tranh quốc gia. Yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh của một quốc gia là môi


×