Tải bản đầy đủ (.docx) (126 trang)

luận văn thạc sĩ “Phát triển hoạt động tín dụng xanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (582.74 KB, 126 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Phát triển hoạt động
tín dụng xanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam” là công trình nghiên cứu độc lập của tác
giả. Các kết quả, kết luận nêu trong luận văn là trung thực và chưa
được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào. Các số liệu, tài
liệu tham khảo được trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng và chính xác.

Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2017
Tác giả luận văn

Lê Huyền Trang


LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ “Phát triển hoạt động tín dụng xanh tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam”
là kết quả của quá trình cố gắng không ngừng của bản thân cũng
như được sự giúp đỡ, động viên khích lệ của các thầy cô, bạn bè,
đồng nghiệp và người thân. Qua trang viết này tác giả xin gửi lời
cảm ơn sâu sắc tới những người đã giúp đỡ tác giả trong thời gian
học tập và nghiên cứu khoa học vừa qua.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu cùng Quý Thầy
Cô Trường Đại học Ngoại thương đã truyền đạt những kiến thức,
những kinh nghiệm quý báu giúp tác giả thực hiện tốt đề tài
nghiên cứu. Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và
sâu sắc tới TS Trần Thị Lương Bình, người đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận
văn.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các đồng


nghiệp làm việc tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam – Chi nhánh Tây Hà Nội, các anh chị tai Ban Tín
dụng, Ban Hộ sản xuất và cá nhân, Ban Khách hàng doanh nghiệp
đã tạo điều kiện hỗ trợ để tác giả tiếp cận tìm hiểu thực tiễn, cung
cấp các số liệu cần thiết cho đề tài này.
Cuối cùng tác giả xin cảm ơn sự khuyến khích, quan tâm, tạo
điều kiện của những người thân trong gia đình, cũng như các bạn
cùng lớp cao học khóa 22A, đã giúp đỡ tác giả hoàn thành luận
văn này
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm
2017


Tác giả luận văn

Lê Huyền Trang

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
LỜI MỞ ĐẦU.....................................................................1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG XANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..........................8
1.1. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG XANH.................................8

1.1.1. Khái niệm - Đặc điểm - Mục tiêu của Tín dụng xanh8
1.1.1.1. Khái niệm về Tín dụng xanh..................................8
1.1.1.2. Đặc điểm của Tín dụng xanh...............................11
1.1.1.3. Mục tiêu của Tín dụng xanh................................12
1.1.2. Vai trò của Tín dụng xanh..........................................13
1. 1.2.1. Đối với nền kinh tế...............................................13
1.1.2.2. Đối với NHTM.........................................................14
1.1.3. Phân loại Tín dụng xanh.............................................16
1.1.3.1 Căn cứ theo thời hạn cấp tín dụng......................16
1.1.3.2. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng......17
1.1.3.3. Căn cứ vào tính chất đảm bảo tín dụng............17
1.1.4. Nguyên tắc – điều kiện cấp tín dụng xanh..............18
1.1.4.1. Nguyên tắc cấp tín dụng xanh............................18
1.1.4.2. Điều kiện cấp tín dụng xanh...............................18


1.1.5. Quy trình cấp tín dụng xanh......................................19
1.1.5.1. Khái niệm về quy trình cấp tín dụng.................19
1.1.5.2. Ý nghĩa của quy trình cấp tín dụng....................19
1.1.5.3. Nội dung của quy trình cấp tín dụng.................19
1.2. PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG XANH TẠI NHTM. 21
1.2.1 Khái niệm phát triển hoạt động tín dụng xanh tại
NHTM.........................................................................................21
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển của hoạt động
tín dụng xanh tại NHTM.........................................................21
1.2.2.1. Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%)................................21
1.2.2.2. Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay (%)...........21
1.2.2.3. Tỷ lệ thu lãi từ hoạt động tín dụng xanh (%). . .21
1.2.2.4. Sự phát triển thị phần..........................................22
1.2.2.5. Hệ thống kênh phân phối.....................................22

1.2.2.6. Tỷ lệ nợ xấu............................................................23
1.2.2.7. Sự đa dạng của sản phẩm tín dụng xanh..........24
1.2.2.8. Tính minh bạch, ổn định trong chính sách tín
dụng.......................................................................................24
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển hoạt động
tín dụng xanh...........................................................................25
1.2.3.1. Sự phát triển kinh tế.............................................25
1.2.3.2. Môi trường pháp luật............................................25
1.2.3.3. Đối thủ cạnh tranh................................................26
1.2.3.4. Chính sách và chương trình kinh tế của Nhà
nước........................................................................................26
1.3. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
XANH Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI............................26
1.3.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc.....................................26
1.3.2. Kinh nghiệm của Hoa Kỳ.............................................28
1.3.3 Kinh nghiệm của Bangladesh......................................29
1.3.4. Bài học rút ra cho các NHTM ở Việt Nam.................30
KẾT LUẬN CHƯƠNG I.......................................................31
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG XANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM....................................................32


2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM....................................................32
2.1.1. AGRIBANK – Tầm nhìn và sứ mệnh............................32
2.1.2. Khái quát kết quả hoạt động tín dụng của Agribank
giai đoạn 2015-2016...............................................................35
2.1.2.1. Tình hình tăng trưởng dư nợ...............................36
2.1.2.2. Tình hình cấp tín dụng đối với một số chương

trình, chính sách..................................................................39
2.1.2.3. Tình hình doanh số cho vay, thu nợ:..................41
2.1.2.4. Tình hình nợ xấu....................................................42
2.1.2.5. Đánh giá chung hoạt động tín dụng của
Agribank................................................................................43
2.2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG XANH
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM...............44
2.2.1. Tổng quan về hoạt động tín dụng xanh tại các
NHTM Việt Nam hiện nay.......................................................44
2.2.1.1. Phạm vi và đối tượng............................................44
2.2.1.2. Lĩnh vực xanh và địa bàn triển khai...................45
2.2.1.3. Nội dung của chương trình tín dụng xanh........48
2.1.2.4. Nguồn vốn thực hiện............................................48
2.2.2. Tình hình phát triển hoạt động tín dụng xanh tại
một số NHTM ở Việt Nam.......................................................49
2.2.2.1. Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương
Tín...........................................................................................49
2.2.2.2. Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương
Việt Nam................................................................................50
2.2.2.3. Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt
Nam........................................................................................51
2.2.2.4. Một số NHTM khác................................................52
2.2.2.5. Đánh giá chung về tình hình phát triển hoạt
động tín dụng xanh tại ngân hàng thương mại..............53
2.3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG XANH
TẠI AGRIBANK GIAI ĐOẠN 2016-3/2017............................54
2.3.1. Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ/doanh số cho vay..............57
2.3.2. Tỷ lệ thu lãi từ hoạt động tín dụng xanh.................58
2.3.3. Sự phát triển thị phần.................................................58



2.3.4. Hệ thống kênh phân phối...........................................59
2.3.5. Tỷ lệ nợ xấu...................................................................61
2.3.6. Sự đa dạng của sản phẩm tín dụng xanh................61
2.3.7. Đánh giá chung về hoạt động tín dụng xanh tại
Agribank...................................................................................63
KẾT LUẬN CHƯƠNG II......................................................64
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
XANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN VIỆT NAM.............................................................65
3.1. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CHO PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG XANH.............................................................65
3.1.1. Xu hướng phát triển tín dụng xanh trên thế giới...65
3.1.2. Cơ hội và thách thức cho phát triển hoạt động tín
dụng xanh.................................................................................66
3.1.3. Chủ trương của Việt Nam cho phát triển hoạt động
tín dụng xanh thời gian tới....................................................70
3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỀN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG XANH
TẠI AGRIBANK THỜI GIAN TỚI.........................................71
3.2.1. Nhóm các giải pháp chung cho hoạt động tín dụng
tại Agribank..............................................................................71
3.2.1.1. Về cơ chế chính sách:...........................................71
3.2.1.2. Xây dựng và triển khai các sản phẩm tín dụng72
3.2.1.3. Các giải pháp định hướng đầu tư tín dụng:......72
3.2.1.4. Công tác đào tạo:..................................................73
3.2.2. Nhóm các giải pháp riêng cho hoạt động tín dụng
xanh tại Agribank....................................................................73
3.2.2.1. Xây dựng những chính sách về tín dụng xanh
phù hợp với hoạt động của Agribank...............................73
3.2.2.2. Gia tăng nguồn vốn huy động.............................74

3.2.2.3. Xếp loại khách hàng.............................................75
3.2.2.4. Xây dựng những nguyên tắc về quản lý tiền vay
chặt chẽ nhằm tránh rủi ro tín dụng................................76
3.2.2.5. Thẩm định tín dụng...............................................76
3.2.2.6. Đào tạo đội ngũ cán bộ có chuyên môn cao có
đạo đức nghề nghiệp...........................................................77


3.2.2.7. Nâng cao trình độ công nghệ, hiện đại hóa ngân
hàng.......................................................................................78
3.2.2.8. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về tín dụng
xanh.......................................................................................78
3.2.2.9. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế...................................79
3.2.2.10. Các giải pháp cụ thể khác..................................79
3.2.3. Các kiến nghị nhằm phát triển hoạt động tín dụng
xanh tại NHTM Việt Nam........................................................81
KẾT LUẬN CHƯƠNG III.....................................................82
LỜI KẾT LUẬN.................................................................83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................85
PHỤ LỤC........................................................................88


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CỤM TỪ
Tín dụng ngân hàng
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Thương mại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam
Ngân hàng thương mại cổ phẩn Sài


CHỮ VIẾT TẮT
TDNH
NHNN
NHTM
Agribank
Sacombank

Gòn Thương Tín
Ngân hàng thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam
Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ
thương Việt Nam
Công ty tài chính Quốc tế
Công ty phát triển tài chính Hà Lan
Ngân hàng Phát triển Châu Á
Tổ chức tín dụng

Vietinbank
Techcombank
IFC
FMO
ADB
TCTD

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Dư nợ cho vay theo thời hạn vay tại Agribank giai đoạn
2015-2016 .....................................................................................37
Bảng 2.2: Dư nợ cho vay nền kinh tế phân theo loại tiền tệ tại

Agribank giai đoạn 2015-2016 .......................................................38
Bảng 2.3: Dư nợ cho vay theo đối tượng khách hàng tại Agribank giai
đoạn 2015-2016 ............................................................................38


Bảng 2.4: Dư nợ cho vay theo các chương trình kinh tế phục vụ phát
triển nông nghiệp nông thôn tại Agribank giai đoạn 2015-2016 .....39
Bảng 2.5: Doanh số cho vay tại Agribank giai đoạn 2015-2016 ......42
Bảng 2.6: Doanh số thu nợ tại Agribank giai đoạn 2015-2016 ........42
Bảng 2.7 Danh mục các Dự án tín dụng xanh điển hình đã triển khai
.......................................................................................................62

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Dư nợ cho vay theo nhóm nợ tại Agribank giai đoạn
2015-2016 ...........................................................................................................37
Biểu đồ 2.2: Dư nợ cho vay nông nghiệp sạch theo thời hạn vay tại
Agribank QI/2017 ..............................................................................................58
Biểu đồ 2.3: Phân loại cho vay nông nghiệp sạch (theo địa bàn) ......60

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Kinh tế xanh, tăng trưởng xanh, ngân hàng xanh hay tín dụng xanh đã phát
triển từ lâu trên thế giới nhưng ở Việt Nam vấn đề này dường như vẫn chưa được
chú trọng đúng mức. Một vài công trình nghiên cứu và bài báo đã đề cập đến tăng
trưởng xanh như một xu hướng của nền kinh tế, hay tín dụng xanh là hướng đi tất


yếu của ngành tài chính toàn cầu nói chung và ngành ngân hàng ở Việt Nam nói
riêng, tuy nhiên chỉ dừng lại ở mức khai thác thông tin, đánh giá vai trò, chưa phân
tích được đúng, đủ thực tế triển khai tại Việt Nam. Và đặc biệt chưa có nhiều công

trình nghiên cứu khoa học cho vấn đề tín dụng xanh nói chung, cũng như hoạt động
tín dụng xanh tại Agribank nói riêng.
Qua nghiên cứu và tham khảo, tác giả nhận thấy rằng hoạt động tín dụng xanh
là một vấn đề hết sức cấp thiết mà các NHTM tại Việt Nam nói chung cũng như
Agribank nói riêng phải quan tâm nhằm hướng đến kinh doanh an toàn và bền
vững. Vì vậy, tác giả đã lựa chọn “Phát triển hoạt động tín dụng xanh tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu.
Ở Chương I “Cơ sở lý luận về phát triển hoạt động tín dụng xanh tại ngân
hàng thương mại” tác giả đã trình bày khái quát các vấn đề lý luận cơ bản về tín
dụng ngân hàng, tín dụng xanh, và phát triển hoạt động tín dụng xanh tại NHTM.
Đồng thời thông qua kinh nghiệm phát triển hoạt động tín dụng xanh ở một số nước
trên thế giới như Trung Quốc, Hoa Kỳ, Bangladesh để chỉ ra bài học kinh nghiệm
cho Việt Nam.
Tiếp theo ở Chương II “Thực trạng phát triển hoạt động tín dụng xanh tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam” tác giả đã khái quát
được tình hình phát triển hoạt động tín dụng xanh tại một số NHTM ở Việt Nam.
Đồng thời phân tích và đánh giá sự phát triển hoạt động tín dụng xanh tại Agribank
– một NHTM hàng đầu trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn với sự ra đời của
Chương trình tín dụng ưu đãi phục vụ nông nghiệp sạch. Tuy mới triển khai, doanh
số cho vay còn hạn chế nhưng chương trình đã đạt được những thành công nhất
định, tiếp cận được nhiều đối tượng khách hàng khác nhau, tiếp được vốn cho nhiều
mô hình nông nghiệp sạch.
Ở Chương cuối, Chương III “Giải pháp phát triển hoạt động tín dụng xanh
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam”, tác giả đã chỉ ra
xu hướng phát triển tín dụng xanh trên thế giới, phân tích các cơ hội và thách thức
trong việc phát triển hoạt động tín dụng xanh tại Việt Nam. Bên cạnh đó, tác giả đã
mạnh dạn đưa ra một số giải pháp cũng như đề xuất các kiến nghị nhằm phát triển


hoạt động tín dụng xanh tại các NHTM Việt Nam nói chung và Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam nói riêng.


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Biến đổi khí hậu, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, môi trường ô
nhiễm đã và đang có những ảnh hưởng nhất định tới sự ổn định
môi trường sống của con người và là vấn đề khiến hầu hết các
quốc gia trên thế giới quan tâm, trong đó có Việt Nam. Tại Việt
Nam, Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu và cập nhật các kịch
bản ứng phó biến đổi khí hậu, nước biển dâng cao đã được thực
hiện, nhấn mạnh vào mối liên hệ giữa biến đổi khí hậu và sự phát
triển bền vững, đồng thời thừa nhận rằng biến đổi khí hậu là một
thách thức chung đòi hỏi sự chung tay của toàn xã hội bao gồm
Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương và cộng đồng doanh nghiệp.
Nếu xem xét từ khía cạnh môi trường, mô hình tăng trưởng
hiện nay của nước ta vẫn chủ yếu dựa trên việc sử dụng nhiều tài
nguyên thiên nhiên, gây ảnh hưởng đến môi trường và gia tăng tác
động của biến đổi khí hậu. Quá trình công nghiệp hóa và đô thị
hóa sẽ càng làm tài nguyên thiên nhiên suy giảm, lượng phát thải
CO2 tăng lên. Theo dự đoán của cơ quan Thông tin Năng lượng,
mức phát thải khí CO2 sẽ tăng từ hơn 113 triệu tấn trong năm
2010 lên tới gần 471 triệu tấn vào năm 2030. Nền kinh tế Việt
Nam thời gian qua chủ yếu phát triển theo mô hình nền “kinh tế
nâu”, tăng trưởng chủ yếu dựa vào khai thác tài nguyên với hiệu
quả sử dụng thấp, phát sinh nhiều chất thải, gây ô nhiễm môi
trường, công nghệ sản xuất còn lạc hậu… Vì vậy, Việt Nam cần
phải có các biện pháp chuyển đổi mô hình tăng trưởng trong tình

hình biến đổi khí hậu ngày càng nghiêm trọng. Hướng chuyển dịch
sang mô hình nền “kinh tế xanh” là phương án lựa chọn tối ưu cho
sự phát triển bền vững và xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam.


2

Có thể xem kinh tế xanh là một nền kinh tế hay mô hình phát
triển kinh tế dựa trên phát triển bền vững và kiến thức về kinh tế
học sinh thái. Kinh tế xanh là mô hình đánh giá trực tiếp vốn tự
nhiên và việc sử dụng tự nhiên như một giá trị của kinh tế học; nó
tạo ra việc làm, bảo đảm tăng trưởng kinh tế bền vững và ngăn
chặn ô nhiễm môi trường, ngăn chặn tình trạng nóng lên toàn cầu,
cạn kiệt nguồn tài nguyên và suy thoái môi trường. Phát triển kinh
tế xanh là một cách tiếp cận phát triển mới, được xuất hiện gắn
liền với bối cảnh tác động tiêu cực ngày càng rõ rệt, to lớn của
biến đổi khí hậu. Kinh tế xanh vừa góp phần cải thiện đời sống con
người và công bằng xã hội, vừa giảm thiểu đáng kể các rủi ro về
môi trường và khủng hoảng sinh thái.
Việt Nam đã xác định tăng trưởng xanh là một nội dung quan
trọng của phát triển bền vững, đảm bảo phát triển kinh tế nhanh,
hiệu quả, bền vững và góp phần quan trọng thực hiện Chiến lược
Quốc gia về biến đổi khí hậu. Mục tiêu tổng quát của Chiến lược
Tăng trưởng xanh là “Tăng trưởng xanh, tiến tới nền kinh tế cácbon thấp, làm giàu vốn tự nhiên trở thành xu hướng chủ đạo trong
phát triển kinh tế bền vững; giảm phát thải và tăng khả năng hấp
thụ khí nhà kính dần trở thành chỉ tiêu bắt buộc và quan trọng
trong phát triển kinh tế - xã hội”.
Trong quá trình xây dựng mô trình tăng trưởng xanh, doanh
nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp vừa và nhỏ nói
riêng có vai trò hết sức quan trọng. Đây là cơ hội để các doanh

nghiệp phát triển các sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu của xã
hội thực hiện chiến lược tăng trưởng xanh, đồng thời đổi mới công
nghệ và nâng cao hiệu quả sản xuất. Thời kỳ cạnh tranh bởi giá cả
đơn thuần, sự khác biệt của sản phẩm đã qua, giờ đây, doanh
nghiệp phải tạo ra sự cạnh tranh mang tính bền vững. Bên cạnh
đó, doanh nghiệp cũng xác định rõ những thách thức khi các nhân


3

tố trong mô hình cạnh tranh – phát triển thay đổi, đồng thời vẫn
phải đảm bảo tuân thủ các quy định về môi trường, nâng cao trách
nhiệm xã hội như giảm phát thải, bảo vệ môi trường, loại bỏ ngành
nghề kinh doanh không phù hợp và cạnh tranh với các doanh
nghiệp nước ngoài.
Với vai trò là trung gian tài chính, hệ thống ngân hàng là một
mắt xích quan trọng trong việc quyết định nguồn vốn đầu tư phát
triển kinh tế - xã hội, do đó, sẽ đóng vai trò chiến lược trong tiến
trình phát triển bền vững. Việc triển khai các giải pháp từ ngành
ngân hàng sẽ góp phần định hướng dòng vốn tín dụng ngân hàng
“chảy” vào các dự án xanh, thân thiện với môi trường, từ đó mang
lại những lợi ích. Về phương diện quốc gia, phát triển tín dụng
xanh - ngân hàng xanh đóng góp tích cực cho sự phát triển cân
bằng, hài hòa giữa kinh tế, môi trường và xã hội, góp phần xóa đói,
giảm nghèo và cải thiện chất lượng đời sống nhân dân; tránh rủi ro
về môi trường và xã hội mà nhiều quốc gia đã gặp phải do quá chú
trọng về phát triển kinh tế mà coi nhẹ môi trường sinh thái; phù
hợp xu thế chung, là cơ hội để các tổ chức tài chính, tín dụng xanh
quốc tế đầu tư vốn vào Việt Nam.
Là ngân hàng thương mại đi đầu trong tài trợ tín dụng cho các

mô hình tăng trưởng xanh, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam (Agribank) được lựa chọn là một trong bốn
NHTM thực hiện thí điểm triển khai chương trình Tín dụng xanh giai
đoạn 2015-2017. Với nhận thức sâu sắc rằng phát triển bền vững
đem lại thu nhập ổn định cho người sản xuất kinh doanh và giúp
Agribank giảm thiểu các rủi ro tín dụng, thời gian qua, Agribank
luôn chú trọng tín dụng vào dự án, phương án sản xuất, kinh
doanh nông nghiệp phát triển an toàn, hiệu quả, bền vững, bảo vệ
môi sinh, môi trường.


4

Qua nghiên cứu và tham khảo, tác giả nhận thấy rằng hoạt
động tín dụng xanh là một vấn đề hết sức cấp thiết mà các NHTM
tại Việt Nam nói chung cũng như Agribank nói riêng phải quan tâm
nhằm hướng đến kinh doanh an toàn và bền vững. Vì vậy, tác giả
đã lựa chọn “Phát triển hoạt động tín dụng xanh tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam” làm
đề tài nghiên cứu.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Kinh tế xanh, tăng trưởng xanh, ngân hàng xanh hay tín dụng
xanh đã phát triển từ lâu trên thế giới. Một vài công trình nghiên
cứu và bài viết đã đề cập đến tăng trưởng xanh như một xu hướng
của nền kinh tế, hay tín dụng xanh là hướng đi tất yếu của ngành
tài chính toàn cầu:
- Octavio B. Peralta – Green Energy Finance Workshop ACEF,
Asian Development Bank (June 2016): Introduction to Green
Finance and Credict Cycle: Bài viết chỉ ra nội hàm của khái
niệm Tài chính xanh, Khung tài chính xanh và chu trình tín dụng

xanh. Các sản phẩm và dịch vụ tài chính xem xét đến các yếu tố
môi trường trong suốt quá trình thẩm định, ra quyết định cho vay,
giám sát rủi ro, quy trình quản lý để thúc đẩy đầu tư có trách
nhiệm với môi trường và khuyến khích các công nghệ và các
ngành công nghiệp ít carbon. Vai trò của ngân hàng xanh cũng
được đề cập rất cụ thể trong bài viết này.
- Madhu Aravamuthan, Marina Ruete, Carlos Dominguez International Institute for Sustainable Development (May 2015):
Credit Enhancement for Green Projects: Bài viết nghiên cứu
các biện pháp nhằm thúc đẩy tài chính, nâng cao tín dụng từ các
ngân hàng phát triển đa phương cho việc tài trợ cơ sở hạ tầng
xanh. Theo đó xem xét các chương trình tăng cường tín dụng được


5

cung cấp bởi các cơ chế đa phương, các ngân hàng phát triển và
các định chế tài chính quốc tế. Thông qua việc phân tích khả năng
áp dụng các cơ chế nâng cao tín dụng cho cơ sở hạ tầng và các dự
án cơ sở hạ tầng xanh. Phân tích này nhằm cung cấp một khái
niệm cơ bản về những thách thức mà những người tham gia khác
nhau phải gánh chịu và phân bổ tài chính cho cả cơ sở hạ tầng và
các dự án xanh.
- IFC: Green Credit Guidelines: với mục đích thúc đẩy tăng trưởng
tín dụng xanh trong các tổ chức tài chính ngân hàng, Trung Quốc
đã xây dựng những hướng dẫn cụ thể cho hoạt động tín dụng xanh
trên cơ sở Quy chế Ngành Ngân hàng; Luật Hành chính; Luật Ngân
hàng Thương mại của Trung Quốc. Theo đó, Các ngân hàng sẽ thúc
đẩy tín dụng xanh như là một chiến lược, hỗ trợ nền kinh tế phát
triển theo mô hình xanh, ít carbon và tái chế thông qua đổi mới
kinh doanh, quản lý rủi ro môi trường và xã hội.

Tuy nhiên ở Việt Nam, kinh tế xanh, tăng trưởng xanh, ngân
hàng xanh hay tín dụng xanh dường như vẫn chưa được chú trọng
đúng mức. Một số công trình nghiên cứu, bài báo chỉ dừng lại ở
mức khai thác thông tin, đánh giá vai trò, chưa phân tích được
đúng, đủ thực tế triển khai tại Việt Nam. Và đặc biệt chưa có nhiều
công trình nghiên cứu khoa học cho vấn đề tín dụng xanh nói
chung, cũng như hoạt động tín dụng xanh tại Agribank nói riêng.
Dưới đây là một số công trình nghiên cứu, các bài báo:
- TS Nguyễn Phú Hà, Khoa TCNH, Trường ĐH Kinh tế, ĐH Quốc
Gia Hà Nội (2015): Mô hình ngân hàng xanh – kinh nghiệm
quốc tế và bài học cho Việt Nam. Đề tài nghiên cứu hai mô
hình ngân hàng xanh tiêu biểu ở Mỹ - Anh nhằm tổng kết kinh
nghiệm quốc tế về phát triển mô hình ngân hàng xanh, đồng thời
rút ra bài học kinh nghiệm và gợi ý chính sách nhằm hoàn thiện


6

các văn bản pháp luật của nhà nước tạo điều kiện cho hoạt động
ngân hàng xanh phát triển trong điều kiện cụ thể của Việt Nam
(Đề tài NCKH cấp cơ sở Trường).
- PGS. TS. Trần Thị Thanh Tú/ ThS. Trần Thị Hoàng Yến, Khoa
TCNH, Trường ĐH Kinh tế, ĐH Quốc Gia Hà Nội (2015): Đánh giá
thực tiễn ngân hàng xanh ở Việt Nam. Đề tài tập trung tổng
quan các nghiên cứu trên thế giới về vai trò của ngân hàng xanh,
mô hình ngân hàng xanh và kinh nghiệm xây dựng ngân hàng
xanh trên thế giới.
- Nguyễn Hoàng Hải, Khoa TCNH, HV Ngân hàng (2013): Hoạt
động tín dụng xanh tại một số ngân hàng thương mại ở
Việt Nam hiện nay. Đề tài hệ thống hóa những kiến thức về ngân

hàng thương mại, tín dụng xanh trong lĩnh vực ngân hàng. Trên cơ
sở đó xem xét thực trạng, nhấn mạnh tầm quan trọng của tín dụng
xanh đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đồng thời đưa
ra một số kiến nghị nhằm phát triển hoạt động cấp tín dụng xanh
tạo điều kiện phát triển mô hình doanh nghiệp xanh cho định
hướng tăng trưởng xanh của nền kinh tế Việt nam hiện nay (Đề tài
NCKH Sinh viên).
- Trọng Triết, Viện chiến lược và chính sách tài chính, Bộ tài
chính (2015): Tín dụng xanh: Mô hình tăng trưởng mới cho
Việt Nam. Bài viết chỉ ra: Với vai trò là trung gian tài chính, thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế, ngân hàng đóng góp quan trọng vào việc
phát triển bền vững kinh tế - xã hội của đất nước. Do đó, các chính
sách tín dụng xanh đang là giải pháp quan trọng hướng nền kinh
tế tới mục tiêu tăng trưởng xanh.
- Anh Thơ - Thời báo Kinh tế Việt Nam (2015): VietinBank và
chiến lược” tín dụng xanh”. Bài viết đi tìm câu trả lời cho câu


7

hỏi :”Yếu tố môi trường đang có vai trò như thế nào trong các
quyết định cho vay của ngân hàng này?”
- Mạnh Hùng – Tạp chí ngân hàng (2016): Agribank ưu tiên
đồng hành phát triển kinh tế xanh. Bài viết đề cập đến Chính
sách hỗ trợ vốn và tiếp sức cho Tam nộng thay đổi tư duy, hành
động vì một nền nông nghiệp Xanh – Sạch – An toàn và phát triển
bền vững.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích đánh giá sự phát triển hoạt động tín dụng
xanh tại Agribank giai đoạn 2016 – 03/2017, tác giả mạnh dạn đề

xuất các giải pháp phát triển hoạt động tín dụng xanh tại Agribank
thời gian tới.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về phát triển hoạt động tín
dụng xanh tại ngân hàng thương mại.
- Phân tích đánh giá thực trạng phát triển hoạt động tín dụng
xanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam.
- Đề xuất một số giải phát nhằm phát triển hoạt động tín dụng
xanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam.
5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tín dụng xanh tại Ngân
hàng thương mại
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Phạm vi nghiên cứu là Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank)


8

+ Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng phát
triển hoạt động tín dụng xanh tại Agribank năm 2016 và quý
I/2017, cũng như định hướng phát triển và mục tiêu hoạt động
trong thời gian tới.
6. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên
cứu như sau:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết
- Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm

- Phương pháp quan sát
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp thống kê, suy diễn
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, danh mục chữ viết tắt, danh mục bảng,
biểu đồ, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, đề
tài được kết cấu thành 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển hoạt động tín dụng
xanh tại ngân hàng thương mại.
- Chương 2: Thực trạng phát triển hoạt động tín dụng xanh tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
- Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động tín dụng xanh tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.


9

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG XANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG XANH
1.1.1. Khái niệm - Đặc điểm - Mục tiêu của Tín dụng
xanh
1.1.1.1. Khái niệm về Tín dụng xanh


10

Các Mác cho rằng: Tín dụng là quá trình chuyển nhượng tạm
thời một lượng giá trị từ người sở hữu đến người sử dụng để sau
một thời gian nhất định thu hồi lại một lượng giá trị lớn hơn giá trị

ban đầu.
Theo Luật các tổ chức tín dụng, cấp tín dụng được hiểu là việc
tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một khoản
tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết
khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ
khác. Theo đó, hoạt động tín dụng được định nghĩa là việc tổ chức
tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín
dụng.
Tín dụng thực chất là quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể trong
đó một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng
trong một khoảng thời gian nhất định với điều kiện bên nhận tiền
cam kết hoàn trả theo điều kiện đã thỏa thuận. Về mặt nguyên
tắc, tín dụng có thể được thực hiện giữa hai chủ thể bất kỳ trong
nền kinh tế.
Có nhiều loại tín dụng như:
- Tín dụng thương mại: Là loại tín dụng do người bán hàng
cung cấp cho người mua hàng, lãi suất ẩn trong giá hàng hóa tăng
thêm so với giá hàng hóa trả tiền ngay.
- Tín dụng do cá nhân trao cho tổ chức và cá nhân khác như
cá nhân mua trái phiếu, cá nhân cho vay tiền trên thị trường phi
chính thức.
- Tín dụng do các trung gian tài chính cung cấp: ngân hàng
thương mại (sau đây gọi tắt là NHTM), công ty tài chính, các loại
quỹ đầu tư, quỹ của chính phủ.


11

Tín dụng ngân hàng (sau đây gọi tắt là TDNH) là quan hệ tín
dụng giữa ngân hàng với các tổ chức kinh tế và cá nhân. Xét theo

nghĩa rộng, TDNH bao gồm cả việc khách hàng cho ngân hàng vay
và ngân hàng cho khách hàng vay. Xét theo nghĩa hẹp, tức theo
thuật ngữ chuyên môn của ngân hàng, thì khâu khách hàng cho
ngân hàng vay được gọi là huy động vốn, còn khâu ngân hàng cho
khách hàng vay được gọi là tín dụng. Luận văn tiếp cận TDNH theo
nghĩa hẹp, nghĩa là chỉ bao hàm hoạt động cho vay của NHTM.
Dù hiểu theo nghĩa hẹp, thì cũng giống như mọi quan hệ tín
dụng khác, TDNH bao hàm các nội dung sau:
- Là hoạt động chuyển giao một lượng giá trị được quy ra tiền
từ chủ thể cho vay sang chủ thể đi vay dựa trên độ tín nhiệm nhất
định của người đi vay. Sự tín nhiệm là một trong những cơ sở quan
trọng hàng đầu để cho vay. Nếu mức tín nhiệm thấp thì người vay,
một là phải thế chấp, hai là phải chịu lãi suất cao.
- Người đi vay phải hoàn trả gốc và lãi cho người cho vay khi
hết hạn hợp đồng tín dụng. Nếu người đi vay, do một lý do nào đó,
không có khả năng hoàn trả tiền gốc và lãi cho người cho vay thì
người cho vay có thể mất cả gốc lẫn lãi, Nói cách khác, tín dụng
tiềm ẩn rủi ro mất vốn từ phía người vay rất lớn. Đây chính là
nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn và nợ xấu trong hoạt động tín
dụng của các NHTM.
Nói đến môi trường và phát triển là nói đến mối quan hệ vô
cùng đặc biệt, môi trường là đối tượng và cũng chính là địa bàn để
phát triển, trong khi phát triển là nguyên nhân tạo nên các biến
đổi của môi trường. Trong mối liên kết đặc thù giữa phát triển kinh
tế và bảo vệ môi trường, ngân hàng đóng vai trò như một mắt xích
trung gian có tác động một cách gián tiếp đến môi trường thông
qua hoạt động của khách hàng. Thêm vào đó, công tác quản lý


12


môi trường trong ngân hàng có nhiều nét tương đồng với quản lý
rủi ro. Việc kiểm soát chất lượng danh mục các khoản vay không
những giúp ngân hàng giảm thiểu một cách tối đa tổn thất có thể
xảy ra, mà còn gia tăng giá trị sinh lời cũng như uy tín cho ngân
hàng. Do đó, một trong những trách nhiệm của ngân hàng là tích
cực và chủ động quản lý rủi ro môi trường và xã hội trong điều
hành hoạt động nội bộ, đồng thời chủ động tìm kiếm và khai thác
những sản phẩm và cơ hội kinh doanh thân thiện với môi trường.
Tín dụng xanh là những khoản cấp tín dụng mà ngân hàng
cấp cho các dự án không gây rủi ro hoặc nhằm bảo vệ môi trường.
Nói cách khác, tín dụng xanh là những khoản cấp tín dụng dưới
dạng tài trợ vốn, cho vay và các hình thức cấp tín dụng khác, mà
trong đó có tính đến tác động môi trường và tăng cường bền vững
môi trường, ví dụ: cho vay các công ty để đầu tư vào các dự án tiết
kiệm năng lượng, nước, nhiên liệu; để giảm chất thải hoặc ô
nhiễm; để xây dựng và khai thác các cơ sở năng lượng tái tạo (địa
nhiệt, năng lượng sinh học, thủy điện, năng lượng gió, năng lượng
mặt trời vv…). Với mục tiêu hướng tới các dự án tiết kiệm năng
lượng, năng lượng tái tạo và công nghệ sạch, các sản phẩm tín
dụng xanh góp phần đem lại những lợi ích to lớn về phát triển nền
kinh tế hướng tới mục tiêu tăng trưởng xanh. Thông qua việc giảm
các tác động tiêu cực của khối doanh nghiệp đến môi trường - xã
hội, tín dụng xanh không những có ý nghĩa quan trọng trong việc
bảo vệ môi trường mà còn góp phần vào quá trình phát triển bền
vững của nền kinh tế. Vì vậy, phát triển dòng tín dụng xanh là một
hành động rất cần thiết trong bối cảnh hiện nay.
Một số khái niệm liên quan:
Kinh tế xanh là một nền kinh tế nhằm cải thiện đời sống con
người và tài sản xã hội, đồng thời chú trọng giảm thiểu những



13

hiểm họa môi trường, khủng hoảng sinh thái và sự khan hiếm tài
nguyên. Đây được xem là mô hình mới, góp phần giải quyết những
thách thức mang tính toàn cầu như biến đổi khí hậu, cạn kiệt tài
nguyên thiên nhiên.
Tăng trưởng xanh là quá trình “xanh hóa” hệ thống kinh tế
truyền thống và là chiến lược để tiến tới một nền kinh tế xanh. Nói
cách khác, tăng trưởng xanh là chiến lược tìm kiếm sự tối đa hóa
trong sản lượng kinh tế và tối thiểu hóa gánh nặng sinh thái. Tăng
trưởng xanh là cách tiếp cận để đạt được tăng trưởng kinh tế, với
mục đích giảm nghèo, bảo đảm sự bền vững về môi trường. Tăng
trưởng xanh tập trung vào chất lượng tăng trưởng thông qua thúc
đẩy hiệu quả về sinh thái; hơn nữa tăng trưởng xanh khác với tăng
trưởng truyền thống ở chỗ không lấy phương châm “phát triển
trước, bảo vệ môi trường sau”, mà lấy việc phòng, ngừa, lồng ghép
bảo vệ môi trường, giảm phát thải các-bon trong sản xuất, kinh
doanh làm động lực để tăng trưởng.
Một khái niệm nữa cần được đề cập đó là Ngân hàng xanh.
Nếu hiểu theo nghĩa rộng, “Ngân hàng xanh chính là Ngân hàng
bền vững”, trong đó một vài nghiên cứu chỉ ra rằng một ngân hàng
để phát triển bền vững thì các quyết định đầu tư cần nhìn vào bức
tranh lớn và hành động một cách có lợi cho người tiêu dùng, kinh
tế, xã hội và môi trường. Khi đó, tồn tại một mối quan hệ mật thiết
giữa ngân hàng với các yếu tố kinh tế, xã hội, môi trường. Ngân
hàng chỉ có thể phát triển bền vững nếu đặt các lợi ích của ngân
hàng gắn liền với các lợi ích của xã hội, môi trường. Theo nghĩa
hẹp, “Ngân hàng xanh” chỉ các hoạt động nghiệp vụ của ngân

hàng khuyến khích các hoạt động vì môi trường và giảm phát thải
cacbon, ví dụ như khuyến khích khách hàng sử dụng sản phẩm,
dịch vụ xanh; áp dụng tiêu chuẩn môi trường khi duyệt vốn vay
hay cấp tín dụng ưu đãi cho dự án giảm CO2, năng lượng tái tạo,....


14

Với vai trò là trung gian tài chính, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,
ngân hàng đóng góp quan trọng vào việc phát triển bền vững kinh
tế - xã hội của đất nước. Do đó, các chính sách tín dụng xanh đang
là giải pháp quan trọng hướng nền kinh tế tới mục tiêu tăng trưởng
xanh.
1.1.1.2. Đặc điểm của Tín dụng xanh
Tín dụng xanh mang đầy đủ đặc điểm của TDNH như:
- TDNH thực hiện cho vay dưới hình thức tiền tệ. Cho vay bằng
tiền tệ là loại hình tín dụng phổ biến, linh hoạt và đáp ứng mọi đối
tượng trong nền kinh tế quốc dân.
- TDNH cho vay chủ yếu bằng vốn đi vay của các thành phần
trong xã hội chứ không phải hoàn toàn là vốn thuộc sở hữu của
ngân hàng như tín dụng nặng lãi hay tín dụng thương mại.
Quá trình vận động và phát triển của TDNH độc lập tương đối
với sự vận động và phát triển của quá trình tái sản xuất xã hội.
Trong thời kỳ kinh tế khủng hoảng, sản xuất và lưu thông hàng hóa
đình trệ tuy nhiên nhu cầu TDNH không những không giảm mà vẫn
được duy trì để ngăn chặn tình trạng phá sản. Ngược lại trong thời
kỳ kinh tế hưng thịnh, các doanh nghiệp mở rộng sản xuất, hàng
hoá lưu chuyển tăng mạnh nhưng TDNH lại không đáp ứng kịp nhu
cầu. Đây là một hiện tượng rất bình thường của nền kinh tế.
Bên cạnh đó, Tín dụng xanh mang có những đặc điểm đặc

trưng riêng biệt với TDNH truyền thống như sau:
- Tín dụng xanh là những khoản cấp tín dụng dưới dạng tài trợ
vốn, cho vay và các hình thức cấp tín dụng khác, mà trong đó có
tính đến tác động của dự án, phương án vay vốn đối với môi
trường, bởi bảo vệ môi trường là góp phần quan trọng vào quá
trình phát triển bền vững của nền kinh tế.


×