Tải bản đầy đủ (.docx) (124 trang)

luận văn PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT CỦA CÁC NGÂN HÀNG VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (976.35 KB, 124 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
--------o0o-------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG
TIỀN MẶT CỦA CÁC NGÂN HÀNG VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng

LÊ TRẦN THANH THƯƠNG


Hà Nội - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
--------o0o-------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG
TIỀN MẶT CỦA CÁC NGÂN HÀNG VIỆT NAM

Ngành: Tài chính - Ngân hàng - Bảo hiểm
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201

Họ và tên: Lê Trần Thanh Thương


Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Thanh An


Hà Nội - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc
rõ ràng. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét,
đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài
liệu tham khảo. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước Hội đồng, cũng như kết quả luận văn của mình.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lê Trần Thanh Thương


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin được bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới Tiến sỹ Nguyễn Thị Thanh An đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo cho tác giả trong quá trình hoàn thành luận văn. Đồng
thời, tác giả cũng xin đươc gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn bộ các thầy cô giáo
đã hết lòng giảng dạy, hướng dẫn tác giả trong quá trình học tập tại trường Đại học
Ngoại thương.
Bên cạnh đó, tác giả cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Trung tâm
thanh toán Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, lãnh đạo Kiểm
toán Nhà nước chuyên ngành VII và gia đình, đồng ngiệp và bạn bè đã tạo điều kiện
thuận lợi để tác giả hoàn thành luận văn này cũng như trong suốt quá trình học tập.
Với những hiểu biết còn hạn chế của mình cùng giới hạn về thời gian nghiên cứu

nên luận văn vẫn còn nhiều điểm thiếu sót cần khắc phục. Kính mong nhận được lời nhận
xét và chỉ bảo của các thầy cô trong trường để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn.!

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lê Trần Thanh Thương


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
MỞ ĐẦU……………………………………………………………….…………...1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH
TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT CỦA NGÂN HÀNG...................................5
1.1. Tổng quan về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng. .5
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm thanh toán không dùng tiền mặt...........................5
1.1.1.1. Khái niệm thanh toán không dùng tiền mặt.......................................5
1.1.1.2. Đặc điểm thanh toán không dùng tiền mặt........................................5
1.1.2. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt..........................................6
1.1.2.1. Đối với nền kinh tế.............................................................................6
1.1.2.2. Đối với ngân hàng.............................................................................6
1.1.2.3. Đối với khách hàng............................................................................7
1.1.3. Các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng.......7
1.1.3.2. Thanh toán bằng Ủy nhiệm chi........................................................10
1.1.3.3. Thanh toán bằng Ủy nhiệm thu........................................................11
1.1.3.4. Thanh toán bằng Thẻ.......................................................................13

1.1.3.5. Các dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng điện tử...............................14
1.1.4. Hệ thống thanh toán giữa các ngân hàng............................................15
1.1.4.1. Hệ thống thanh toán liên hàng........................................................15
1.1.4.2. Hệ thống thanh toán liên ngân hàng................................................16
1.1.4.3. Hệ thống thanh toán bù trừ.............................................................17
1.1.4.4. Hệ thống thanh toán qua tài khoản tiền gửi ở các ngân hàng khác.17
1.2. Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng......18
1.2.1. Quan điểm về phát triển thanh toán không dùng tiền mặt...................18
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển thanh toán không dùng tiền mặt
của ngân hàng........................................................................................................18
1.2.2.1. Mở rộng quy mô dịch vụ TTKDTM..................................................18
1.2.2.2. Hợp lý hóa cơ cấu sản phẩm...........................................................19
1.2.2.3. Phát triển công nghệ thông tin trong ngân hàng.............................20
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển thanh toán không dùng tiền
mặt của ngân hàng.................................................................................................20


1.2.3.1. Nhân tố chủ quan.............................................................................20
1.2.3.2. Nhân tố khách quan.........................................................................21
1.2.4. Cơ hội và thách thức của phát triển dịch vụ thanh toán không dùng
tiền mặt của các ngân hàng Việt Nam...................................................................23
1.3. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của
một số nước trên Thế giới.....................................................................................25
1.3.1. Kinh nghiệm của Mỹ.............................................................................25
1.3.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc...............................................................27
1.3.3. Kinh nghiệm của Australia....................................................................28
1.3.4. Bài học kinh nghiệm với các ngân hàng Việt Nam..............................29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN
KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT CỦA CÁC NGÂN HÀNG VIỆT NAM...............32
2.1. Cơ sở pháp lý cho dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của ngân

hàng………............................................................................................................32
2.2. Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt của các ngân hàng Việt
Nam hiện nay.........................................................................................................33
2.2.1. Tình hình chung....................................................................................33
2.2.2. Thực trạng phát triển các phương tiện TTKDTM của ngân hàng.......37
2.2.3 Thực trạng phát triển hệ thống thanh toán giữa các ngân hàng ở Việt
Nam…....................................................................................................................47
2.3. Đánh giá về hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt của hệ thống
ngân hàng ở Việt Nam hiện nay............................................................................55
2.3.1. Những kết quả đạt được........................................................................55
2.3.2. Những hạn chế......................................................................................59
2.3.3. Nguyên nhân..........................................................................................62
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG
DÙNG TIỀN MẶT CỦA CÁC NGÂN HÀNG VIỆT NAM...............................67
3.1. Mục tiêu phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của ngân
hàng Việt Nam đến năm 2020...............................................................................67
3.1.1. Mục tiêu tổng thể...................................................................................67
3.1.2. Một số chỉ tiêu về hoạt động thanh toán đến năm 2020.......................67
3.2. Định hướng phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của
ngân hàng Việt Nam đến năm 2020......................................................................68
3.3. Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của ngân
hàng Việt Nam.......................................................................................................68


3.3.1. Các giải pháp về chính sách pháp luật cho dịch vụ thanh toán không
dùng tiền mặt của ngân hàng................................................................................69
3.3.2. Các giải pháp về đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng công nghệ
thanh toán..............................................................................................................71
3.3.3. Các giải pháp phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động thanh toán. .74
3.3.4. Các giải pháp tăng cường nhận thức và thói quen của các chủ thể

tham gia thanh toán...............................................................................................75
3.3.5. Các giải pháp về xây dựng các hệ thống thanh toán của ngân hàng...77
3.3.5.1. Nâng cấp, mở rộng Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng đáp
ứng nhu cầu của nền kinh tế và yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế...........................77
3.3.5.2. Xây dựng trung tâm thanh toán bù trừ tự động phục vụ cho các giao
dịch bán lẻ............................................................................................................... 78
3.3.5.3. Thực hiện kết nối hệ thống thanh toán bù trừ và quyết toán chứng
khoán với hệ thống thanh toán liên ngân hàng quốc gia.........................................79
3.3.5.4. Về hệ thống thanh toán nội bộ của các ngân hàng thương mại.......80
3.3.6. Tăng cường quản lý, giám sát hoạt động thanh toán và chuyển tiền quốc
tế…….....................................................................................................................81
3.3.7. Giám sát và áp dụng các tiêu chuẩn cho các hệ thống thanh toán theo
các tiêu chí và chuẩn mực quốc tế.........................................................................81
3.3.8. Tăng cường cơ chế phối hợp thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt
83
3.3.9. Các giải pháp khác...................................................................................84
KẾT LUẬN……………………..…………………………………………………91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phụ lục


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
TT
1.
2.
3.
4.
5.
1.
2.

3.
4.
5.
6.

1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.

DANH MỤC
I. Danh mục sơ đồ
Sơ đồ 1.1: Quy trình thanh toán séc chuyển khoản
Sơ đồ 1.2: Quy trình thanh toán séc bảo chi
Sơ đồ 1.3: Quy trình thanh toán ủy nhiệm chi
Sơ đồ 1.4: Quy trình thanh toán ủy nhiệm thu
Sơ đồ 1.5: Quy trình thanh toán thẻ ngân hàng
II. Danh mục bảng
Bảng 2.1: Tỷ trọng cung ứng dịch vụ TTKDTM các hệ thống
thanh toán của ngân hàng từ năm 2012 - 2016
Bảng 2.2: Cơ cấu tổng phương tiện thanh toán từ năm 2001 – 2016
Bảng 2.3: Số liệu giao dịch các phương tiện TTKDTM ở Việt Nam
từ năm 2012-2016

Bảng 2.4: Tổng số lượng Thẻ ngân hàng đã phát hành lũy kế từ
năm 2012 - 2016
Bảng 2.5. Số liệu giao dịch của các thiết bị thanh toán Thẻ từ năm
2013 - 2016
Bảng 2.6: Kết quả điều tra khảo sát dịch vụ thanh toán không dùng
tiền mặt của các ngân hàng Việt Nam
III. Danh mục biểu đồ
Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng tiền mặt trong tổng phương tiện thanh toán ở
Việt Nam từ năm 2001 - 2016
Biểu đồ 2.2: Số liệu tài khoản thanh toán của khách hàng cá nhân
tại các ngân hàng từ năm 2012 - 2016
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu doanh số các phương tiện TTKDTM từ năm
2012 - 2016
Biểu đồ 2.4: Số liệu giao dịch thanh toán bằng Séc từ năm 2012 2016
Biểu đồ 2.5: Số lượng thiết bị ATM và POS/EFTPOS/EDC từ năm
2012 - 2016
Biểu đồ 2.6: Số liệu giao dịch thanh toán bằng UNT từ năm 2012 –
2016
Biểu đồ 2.7: Số liệu giao dịch thanh toán bằng UNC từ năm 2012
đến 2016
Biểu đồ 2.8: Doanh số giao dịch của một số ngân hàng qua
NAPAS năm 2016
Biểu đồ 2.9: Số liệu giao dịch qua IBPS từ năm 2013 - 2016
Biểu đồ 2.10: Số liệu giao dịch qua hệ thống TTBT điện tử từ năm
2011 - 2015
Biểu đồ 2.11: Tình hình hoạt động của hệ thống VCBMoney từ

TRANG
8
9

10
12
13
34
35
37
41
42
56

35
36
38
39
41
43
44
46
48
50
51


năm 2012-2016


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1.
2.

3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.

Nguyên nghĩa
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam
Máy rút tiền tự động
Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát
triển Việt Nam
Công nghệ thông tin
Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng
Ngân hàng Thương mại và Công nghiệp Trung
Quốc
Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Máy chấp nhận thanh toán thẻ
Thanh toán bù trừ

Thanh toán không dùng tiền mặt
Ủy nhiệm chi
Ủy nhiệm thu
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương
Việt Nam
Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương
Việt nam

Viết tắt
Agribank
ATM
BIDV
CNTT
IBPS
ICBC
MB
NHNN
NHTM
POS
TTBT
TTKDTM
UNC
UNT
VCB
Vietinbank


TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Việt Nam là một trong những quốc gia có tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt lớn.
Việc sử dụng tiền mặt trong thanh toán dẫn đến nhiều thiệt hại cho cả cơ quan quản

lý và người dân, như: tốn kém chi phí, không an toàn, tạo nhiều cơ hội cho kinh tế
ngầm, trốn thuế và tham nhũng; khó quản lý, kiểm soát chính xác thu nhập đối với
những người có thu nhập cao để tính thuế thu nhập cá nhân. Chính vì thế, khi các
ngân hàng phát triển các dịch vụ Thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) sẽ là
động lực quan trọng góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo hướng hiện đại
hóa.
Để thực hiện luận văn “Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của
các ngân hàng Việt Nam”, tác giả đã đi sâu vào nghiên cứu những vấn đề tổng quan
nhất về phát triển dịch vụ TTKDTM ở chương 1 với ba nội dung chủ yếu sau: Tổng
quan về dịch vụ TTKDTM của ngân hàng; Phát triển dịch vụ TTKDTM của ngân
hàng và Kinh nghiệm phát triển dịch vụ TTKDTM của một số nước trên Thế giới,
từ đó rút ra bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam.
Trên cơ sở những nội dung đã được làm rõ ở chương 1, chương 2 của luận văn
tập trung phân tích, đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ TTKDTM của các ngân
hàng Việt Nam hiện nay, trong đó đi sâu và cụ thể vào quá trình phát triển của các
phương tiện thanh toán phổ biến và các hệ thống thanh toán giữa các ngân hàng, chỉ
ra một số hạn chế còn tồn tại của dịch vụ này và những nguyên nhân của hạn chế đó cũng
như đưa ra những đánh giá về dịch vụ TTKDTM của các ngân hàng Việt Nam.
Từ kết quả của chương 1 và chương 2, chương 3 của luận văn đã làm rõ thêm về sự
cần thiết của phát triển dịch vụ TTKDTM của các ngân hàng Việt Nam, những mục tiêu và
định hướng phát triển cũng như những giải pháp để phát triển dịch vụ này một bền vững,
hiệu quả và lâu dài.


1

MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Tiền mặt đã có lịch sử khá lâu đời và là một phương thức thanh toán không thể thiếu
với mọi quốc gia. Tuy nhiên trong xã hội hiện đại, con người sống trong một thế giới

phẳng thì các hoạt động giao dịch thương mại, dịch vụ luôn diễn ra mọi lúc mọi nơi, vượt
qua cả giới hạn về không gian và thời gian. Khi đó hoạt động thanh toán bằng tiền mặt sẽ
dẫn đến nhiều bất lợi và rủi ro như: chi phí xã hội để tổ chức hoạt động thanh toán là rất
tốn kém, dễ bị lợi dụng để gian lận trốn thuế…Vấn đề an ninh luôn tiềm ẩn nhiều nguy
hiểm và tạo điều kiện cho việc lưu hành tiền giả, đe dọa trực tiếp đến lợi ích của tổ chức,
cá nhân và an ninh quốc gia.
Để giải quyết những hạn chế và tổn thất của phương thức thanh toán bằng tiền mặt,
có rất nhiều phương thức thanh toán nhanh chóng, tiện dụng và hiện đại hơn phục vụ nhu
cầu của các cá nhân và tổ chức ra đời như: thanh toán trực tuyến, thanh toán chuyển khoản,
thanh toán bằng thẻ, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu… và được gọi chung là thanh toán không
dùng tiền mặt. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, hoạt động TTKDTM đã trở nên vô
cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và cũng xuất hiện ngày
càng nhiều trong các giao dịch cá nhân.
Trong những năm gần đây, mặc dù Chính phủ và ngành ngân hàng đã có nhiều nỗ
lực trong việc hoàn thiện và phát triển về cơ sở hạ tầng, hành lang pháp lý, mô hình tổ
chức, phương tiện cũng như các dịch vụ TTKDTM, song tiền mặt vẫn là phương tiện
thanh toán phổ biến chiếm tỷ trọng khá lớn trong các giao dịch thanh toán. Nền kinh tế
Việt Nam vẫn bị coi là “nền kinh tế tiền mặt”. Điều này đã góp phần dẫn tới thực trạng là
sự minh bạch của nền kinh tế được đánh giá chưa cao, hiệu quả trong hoạt động thanh toán
nói chung và hiệu quả của việc sử dụng TTKDTM vẫn còn thấp, hoạt động tham nhũng
trong nền kinh tế có điều kiện hơn để phát triển.
Trước thực trạng đó, việc phát triển dịch vụ TTKDTM của các ngân hàng là yêu cầu
tất yếu để đưa nền kinh tế hướng tới nền kinh tế thị trường hiện đại, tạo ra sự thuận lợi cho
hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng của người dân. Chính trong tình hình đó,
chúng ta cần có những công trình nghiên cứu làm rõ vai trò của dịch vụ TTKDTM đối với


2

hệ thống ngân hàng, các tổ chức, cá nhân và nền kinh tế, tìm ra những hạn chế của dịch vụ

TTKDTM tại Việt Nam và đưa ra các giải pháp nhằm phát triển dịch vụ TTKDTM. Vì
vậy, trong quá trình học tập, làm việc thực tế trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ thanh toán
của ngân hàng, em quyết định lựa chọn đề tài “Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng
tiền mặt của các ngân hàng Việt Nam” để làm tên đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ với
mong muốn mở rộng và phát triển dịch vụ TTKDTM tại Việt Nam.
1.2. Tình hình nghiên cứu
TTKDTM là nghiệp vụ đặc thù và có vai trò quan trọng trong hoạt động của các
ngân hàng. Trên thế giới nghiệp vụ này được nghiên cứu và thống kê trong một số tài liệu
và bài nghiên cứu về dịch vụ ngân hàng xuất bản hàng năm của World Bank (Developing
comprehensive national retail payments strategy), của Jakub Gorka (Payment Behaviour in
Poland - The Benefits and Costs of Cash Cards and Other Non-Cash Payment Instruments
tháng 10 năm 2012)…
Còn ở Việt Nam, do dịch vụ TTKDTM là nghiệp vụ khá phức tạp và mới mẻ nên
mới chỉ có một số tác phẩm, các bài viết của các học giả nghiên cứu, phân tích, đánh giá về
thực trạng dịch vụ TTKDTM của ngân hàng như:
- “Kinh nghiệm của bạn và giải pháp của Việt Nam”, Tác giả Nguyễn Ngọc Lâm,
Tạp chí Tin học ngân hàng, số 7/ 2005; “Thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam”,
TS. Trần Minh Ngọc, ThS. Phan Thuý Nga, Tạp chí Ngân hàng số 13- 2006; “Phương
hướng và giải pháp thanh toán không dùng tiền mặt trong khu vực dân cư ở Việt Nam đến
năm 2020”, PGS.TS. Lê Đình Hợp, Kỷ yếu các công trình khoa học ngành Ngân hàng,
NXB Thống kê năm 2004.
Nội dung chính của các bài viết này đề cập đến thực trạng thanh toán bằng tiền mặt ở
nước ta, các hình thức TTKDTM chưa thuận tiện, nguyên nhân của thực trạng này và một
số kiến nghị góp phần mở rộng phương tiện TTKDTM, cải thiện tình trạng thanh toán
bằng tiền mặt hiện đang rất phổ biến ở nước ta hiện nay.
- “Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt cho khu vực dân cư ở Việt
Nam” Tác giả Đặng Công Hoàn, Luận án tiến sỹ, Trường Đại học Quốc gia Hà Nội năm
2016.



3

Luận án trên đã góp phần hoàn thiện thêm cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ
TTKDTM cho khu vực dân cư và lợi ích của phát triển dịch vụ TTKDTM dân cư với nền
kinh tế thị trường; Đánh giá được tình hình phát triển hiện nay của dịch vụ TTKDTM cho
khu vực dân cư tại Việt Nam cũng như làm rõ hơn vai trò của các chính sách của Nhà
nước trong việc thúc đẩy và phát triển dịch vụ TTKDTM cho khu vực dân cư; Đề xuất
một số giải pháp phát triển hiệu quả dịch vụ TTKDTM cho dân cư tại Việt Nam.
- “Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt trong thanh toán nội địa tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Hai Bà Trưng, Hà Nội”, Tác
giả Vũ Thị Kim Thanh, Luận văn Thạc sỹ, Trường đại học Quốc gia Hà Nội năm 2015...
Luận văn đã khái quát, hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động TTKDTM trong
thanh toán nội địa; Đưa ra các nhân tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến hoạt động
TTKDTM trong thanh toán nội địa của ngân hàng thương mại (NHTM), phân tích kết quả
nghiên cứu của các công trình nghiên cứu trong lĩnh vực này trước đây; Đánh giá thực
trạng phát triển dịch vụ TTKDTM trong thanh toán nội địa của Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Hai Bà Trưng, phân tích, đánh giá sự ảnh hưởng của các
nhân tố đến hoạt động TTKDTM tại Chi nhánh; Đề xuất một số giải pháp phát triển dịch
vụ TTKDTM trong thanh toán nội địa tại BIDV Hai Bà Trưng trên cơ sở các kết quả
nghiên cứu thu được.
Những công trình nghiên cứu và bài viết trên đã góp phần giải đáp những đòi hỏi
cấp bách về việc phát triển dịch vụ TTKDTM của các ngân hàng Việt Nam. Tuy nhiên,
cho tới nay vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào phân tích đánh giá một cách toàn thể
những thành tựu, hạn chế và những giải pháp cụ thể để phát triển dịch vụ TTKDTM của
các ngân hàng Việt Nam đặc biệt là trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực.
1.3. Mục đích nghiên cứu
Luận văn này nghiên cứu cơ sở lý luận cơ bản về phát triển dịch vụ TTKDTM, khảo
sát phân tích và đánh giá thực trạng dịch vụ TTKDTM của các ngân hàng Việt Nam nhằm
đề xuất, tìm kiếm các giải pháp phát triển hiệu quả dịch vụ TTKDTM của các ngân hàng
Việt Nam trong thời gian tới.

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


4

Luận văn tập trung nghiên cứu về thực trạng phát triển dịch vụ TTKDTM của các
NHTM tại Việt Nam từ năm 2012 đến 2016. Song đây là một hoạt động phức tạp và bao
gồm rất nhiều nghiệp vụ. Vì vậy, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu tình hình sử dụng các
công cụ TTKDTM của các NHTM và hệ thống thanh toán giữa các ngân hàng trong phạm
vi lãnh thổ Việt Nam, không nghiên cứu sâu từng nghiệp vụ cụ thể và nghiệp vụ thanh
toán quốc tế.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên
cứu sau đây: Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết, phương pháp phân loại, hệ
thống hóa lý thuyết, phương pháp lịch sử; Phương pháp khảo sát bằng bảng câu hỏi,
phương pháp quan sát, phân tích và tổng kết kinh nghiệm, phương pháp tổng hợp số liệu,
so sánh đối chiếu và phân tích dữ liệu.
1.6. Những đóng góp mới của luận văn
Sau khi hoàn thành, luận văn có những đóng góp quan trọng sau:
Luận văn khái quát một cách có hệ thống cơ sở lý luận và phân tích thực trạng phát
triển dịch vụ TTDKTM của các ngân hàng Việt Nam trong giai đoạn hiện nay;
Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển dịch vụ TTKDTM của các ngân hàng Việt
Nam trong thời gian tới.
1.7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu
sơ đồ, tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được thể hiện trong 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của
ngân hàng;
Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của các
ngân hàng Việt Nam;

Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của các ngân
hàng Việt Nam.


5

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH
TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT CỦA NGÂN HÀNG
1.1. Tổng quan về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm thanh toán không dùng tiền mặt
1.1.1.1. Khái niệm thanh toán không dùng tiền mặt
TTKDTM xuất hiện từ lâu trong lịch sử loài người nhưng chỉ được phát triển và
hoàn thiện trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, TTKDTM lại là nhân tố thúc đẩy nền
kinh tế hàng hoá phát triển, do đó nó vừa được coi là “đứa con” sinh ra của kinh tế thị
trường lại được xem như “bà đỡ” của nền kinh tế hàng hoá. Ngày nay, TTKDTM được áp
dụng phổ biến trong lĩnh vực tài chính đối nội cũng như đối ngoại và chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng chu chuyển tiền tệ. TTKDTM là một khái niệm tương đối, có thể được định
nghĩa như sau: “TTKDTM của ngân hàng là sự vận động của tiền tệ, qua chức năng
phương tiện thanh toán, được thực hiện qua bút toán ghi sổ bằng cách trích chuyển tiền từ
tài khoản này sang tài khoản khác hoặc bằng cách bù trừ lẫn nhau thông qua vai trò trung
gian của ngân hàng” (PGS.TS. Phan Thị Thu Hà 2015, tr.194).
TTKDTM là một phạm trù vừa mang tính chất lý thuyết trừu tượng vừa mang tính
chất công nghệ cụ thể. Đứng về mặt phạm trù lý luận, TTKDTM là một hình thức vận
động của tiền tệ - vừa là công cụ kế toán vừa là công cụ để chuyển hóa giá trị của hàng
hóa, dịch vụ. Đứng về mặt công nghệ thì TTKDTM là những nghiệp vụ phải thông qua
nhiều giai đoạn liên hoàn đòi hỏi những thao tác về kỹ thuật thanh toán tinh vi và phức tạp.
1.1.1.2. Đặc điểm thanh toán không dùng tiền mặt
TTKDTM có các đặc điểm như sau:
- Trong TTKDTM, sự vận động của tiền tệ độc lập với sự vận động của hàng hóa cả
về thời gian lẫn không gian và thường không ăn khớp với nhau.

- TTKDTM sử dụng tiền ghi sổ hay còn gọi là bút tệ. Trong TTKDTM, vật trung
gian trao đổi không xuất hiện như thanh toán bằng tiền mặt theo kiểu H-T-H mà chỉ xuất
hiện dưới dạng tiền kế toán hay tiền ghi sổ.
- Trong TTKDTM, mỗi khoản thanh toán ít nhất có ba bên tham gia đó là:


6

+ Người trả tiền: có thể là người mua hàng, người nhận dịch vụ, người nộp thuế, trả
nợ hoặc là người chuyển nhượng một khoản tiền nào đó do thiện chí cho người khác hay
do pháp luật quy định. Người trả tiền đóng vai trò quyết định trong quá trình thanh toán.
+ Người nhận tiền: còn gọi là người thụ hưởng, là người được hưởng một khoản tiền
do đã giao hàng, cung ứng dịch vụ hoặc do luật quy định hoặc do thiện chí của người khác.
+ Trung gian thanh toán: Là các tổ chức tài chính như ngân hàng, kho bạc... Trong
TTKDTM, ngân hàng vừa là người tổ chức vừa là người thực hiện các khoản thanh toán.
- TTKDTM phải sử dụng các chứng từ thanh toán riêng làm căn cứ để thực hiện việc
chi trả. Những chứng từ này phục vụ cho việc xử lý kế toán của các trung gian thanh toán.
1.1.2. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt
Trong nền kinh tế hàng hóa, TTKDTM là bộ phận cấu thành trong tổng chu chuyển
tiền tệ và có vai trò quan trọng với nền kinh tế và các bên tham gia thanh toán, cụ thể:
1.1.2.1. Đối với nền kinh tế
- TTKDTM thúc đẩy nhanh sự vận động của vật tư, tiền vốn trong nền kinh tế quốc
dân góp phần giảm chi phí sản xuất và lưu thông, tăng tích lũy cho quá trình tái sản xuất.
- TTKDTM của ngân hàng góp phần giảm thấp tỷ trọng tiền mặt trong lưu thông, từ
đó giảm chi phí lưu thông như chi phí in ấn, vận chuyển, bảo quản tiền, chi phí về thời gian
thanh toán… tạo ra sự chuyển hóa thông suốt giữa tiền mặt và tiền chuyển khoản góp phần
tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế hoạch hóa và điều hòa lưu thông tiền tệ.
- TTKDTM tạo điều kiện tập trung một nguồn vốn lớn của xã hội vào tín dụng để tái
đầu tư vào nền kinh tế, phát huy vai trò điều tiết, kiểm tra của Ngân hàng Nhà nước
(NHNN) vào hoạt động tài chính ở tầm vĩ mô và vi mô, qua đó kiểm soát được lạm phát.

1.1.2.2. Đối với ngân hàng
- TTKDTM tạo khả năng tập trung nguồn vốn vào hệ thống ngân hàng để đầu tư cho
phát triển kinh tế. Đây là một nguồn vốn lớn, nếu có kế hoạch sử dụng tốt sẽ không chỉ
mang lại hiệu quả kinh tế rất lớn cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân mà còn bảo đảm sự an
toàn và ổn định của hệ thống Ngân hàng - Tài chính.


7

- TTKDTM tạo điều kiện cho hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Qua hoạt
động mở tài khoản thanh toán của các tổ chức và cá nhân, ngân hàng có thể tận dụng một
lượng tiền tạm thời nhàn rỗi nhất định để tăng khả năng huy động vốn mà không cần phải
lao vào cuộc đua tăng lãi suất, góp phần giảm giá đầu vào của việc “đi vay để cho vay”.
- TTKDTM thúc đẩy quá trình cho vay, tăng cường nhu cầu vốn cho xã hội. Trên cơ
sở nguồn vốn huy động từ lượng tiền nhàn rỗi của khách hàng, ngân hàng sẽ có điều kiện
mở rộng cho vay, tăng vốn cho nền kinh tế.
- TTKDTM giúp cho ngân hàng thực hiện chức năng tạo tiền. Thực chất của cơ chế
tạo tiền của hệ thống ngân hàng là việc tổ chức thanh toán qua ngân hàng và cho vay bằng
chuyển khoản. Vì vậy, khi TTKDTM càng phát triển thì khả năng tạo tiền càng lớn.
- TTKDTM thúc đẩy phát triển các hoạt động kinh doanh khác và tăng thu nhập cho
ngân hàng. TTKDTM là một mắt xích quan trọng trong việc chắp nối và thúc đẩy phát
triển các hoạt động khác như kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh ngân hàng... Phí thu từ dịch vụ
TTKDTM cũng tạo ra lợi nhuận kinh doanh góp phần tăng thu nhập cho ngân hàng.
1.1.2.3. Đối với khách hàng
- Nhờ áp dụng các hình thức TTKDTM, khách hàng có thể giảm thiểu các rủi ro
trong việc thanh toán, bảo đảm an toàn về vốn cũng như tài sản trong khi giao dịch.
- TTKDTM là một cách tạo ra thu nhập cho khách hàng bởi khách hàng sẽ được
hưởng lãi trên tài khoản tiền gửi của họ, tiết kiệm được chi phí đi lại và thời gian.
- TTKDTM góp phần thúc đẩy tốc độ thanh toán, tốc độ chu chuyển vốn và quá
trình tái sản xuất trong hoạt động kinh doanh vì nó liên quan đến toàn bộ quá trình lưu

thông hàng hoá, tiền tệ của các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội.
1.1.3. Các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng
Quá trình trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các tác nhân trong nền kinh tế rất phong
phú và đa dạng với những điều kiện và tính chất khác nhau. Vì vậy cần phải thiết lập nhiều
phương tiện chi trả khác nhau nhằm giúp các chủ thể thanh toán thực hiện tốt quy trình
thanh toán. Các phương tiện TTKDTM phổ biến gồm có:


8

1.1.3.1. Thanh toán bằng Séc
Séc ra đời từ chức năng phương tiện thanh toán của tiền tệ và được sử dụng rộng rãi
ở hầu hết các nước trên thế giới. Séc là giấy tờ có giá, do người trả tiền ký phát, được dùng
để thanh toán cho người thụ hưởng. Do vậy, thực chất Séc là lệnh của chủ tài khoản đối
với ngân hàng, được lập trên mẫu in sẵn, yêu cầu Ngân hàng trích tiền từ tài khoản của
mình trả cho người thụ hưởng (PGS.TS. Phan Thị Thu Hà 2015, tr.199).
Việc thanh toán bằng Séc được tiến hành theo quy định của pháp luật và hướng dẫn
của NHNN về phát hành và sử dụng Séc. Người phát hành Séc (chủ tài khoản hoặc người
được chủ tài khoản ủy quyền) có nghĩa vụ đảm bảo khả năng thanh toán cho tờ Séc mà
mình ký phát. Đặc điểm của dịch vụ thanh toán bằng Séc là:
 Thứ nhất, Séc có tính thời hạn, nghĩa là chỉ có giá trị thanh toán trong thời hạn có
hiệu lực được quy định và tùy theo từng loại Séc sẽ có phạm vi thanh toán khác nhau.
 Thứ hai, Séc có nhiều loại và được phân chia theo các tiêu thức khác nhau, cụ thể:
- Căn cứ vào mục đích sử dụng có: Séc chuyển tiền, Séc lĩnh tiền mặt, Séc du lịch.
- Căn cứ vào hình thức thanh toán có các loại Séc sau:
+ Séc tiền mặt là loại Séc mà chủ tài khoản chỉ dùng để nhận tiền mặt tại ngân hàng
từ tài khoản tiền gửi của mình.
+ Séc chuyển khoản là loại Séc được dùng để thanh toán giữa các chủ thể mở tài
khoản tại cùng một ngân hàng hoặc tại các ngân hàng khác nhau có tham gia thanh toán bù
trừ trên cùng địa bàn tỉnh, thành phố bằng cách trích tài khoản của người phải trả sang tài

khoản của người được hưởng. Séc chuyển khoản được thanh toán theo sơ đồ sau:
Bên trả tiền

Bên thụ hưởng

1

4b

5

2

4a
Ngân hàng phục vụ
bên trả tiền

3

Ngân hàng phục vụ
bên thụ hưởng

Sơ đồ 1.1: Quy trình thanh toán Séc chuyển khoản


9

(1) Bên trả tiền ký phát hành Séc và giao tờ Séc cho bên thụ hưởng
(2) Bên thụ hưởng lập bảng kê nộp Séc và nộp cùng tờ Séc vào Ngân hàng phục vụ
mình để thanh toán.

(3) Ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng chuyển tờ Séc cùng bảng kê nộp Séc cho
Ngân hàng phục vụ bên trả tiền để thanh toán.
(4a) Ngân hàng phục vụ bên trả tiền ghi Nợ tài khoản tiền gửi thanh toán của bên trả
tiền và báo Có cho Ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng. (4b) Ngân hàng phục vụ bên trả
tiền báo Nợ cho bên trả tiền.
(5) Ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng ghi Có và gửi giấy báo Có cho bên thụ hưởng.
+ Séc gạch chéo là loại Séc mà trên mặt trước của nó có hai đường gạch chéo song
song từ góc này sang góc kia và chỉ được dùng trong thanh toán chuyển khoản không
được dùng để rút tiền mặt.
+ Séc bảo chi là loại Séc được ngân hàng đảm bảo khả năng chi trả bằng cách trích
tiền từ tài khoản tiền gửi của bên trả tiền sang tài khoản riêng nhằm đảm bảo khả năng
thanh toán cho tờ Séc đó. Séc bảo chi được sử dụng để thanh toán giữa các chủ thể mở tài
khoản tại các ngân hàng trong phạm vi cả nước. Quy trình thanh toán Séc bảo chi như sau:
Bên trả tiền

2

Bên thụ hưởng
4

1
Ngân hàng phục vụ
bên trả tiền

5

3

Ngân hàng phục vụ
bên thụ hưởng


Sơ đồ 1.2: Quy trình thanh toán Séc bảo chi
(1) Bên trả tiền làm thủ tục bảo chi Séc.
(2) Bên trả tiền giao Séc cho Bên thụ hưởng.
(3) Bên thụ hưởng nộp Séc vào Ngân hàng phục vụ mình.
(4) Ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng ghi Có và gửi giấy báo Có cho bên thụ hưởng.


10

(5) Ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng lập giấy báo liên hàng gửi đòi tiền Ngân hàng
phục vụ bên trả tiền.
Đến nay Séc vẫn là phương tiện thanh toán dựa trên cơ sở chứng từ, với chi phí cao
hơn và mất nhiều thời gian hơn so với một phương tiện thanh toán có thể ứng dụng công
nghệ tin học. Do đó, hình thức thanh toán bằng Séc ngày càng có xu hướng giảm dần.
1.1.3.2. Thanh toán bằng Ủy nhiệm chi
Ủy nhiệm chi (UNC) hay lệnh chi đã ra đời khá lâu và được sử dụng phổ biến trong
quan hệ thanh toán hàng hóa và phi hàng hóa. UNC là yêu cầu của người trả tiền đối với
ngân hàng của mình, nhờ ngân hàng trích từ tài khoản tiền gửi của mình chuyển trả cho
địa chỉ xác định (PGS.TS. Phan Thị Thu Hà 2015, tr. 197).
Đặc điểm của dịch vụ thanh toán bằng UNC là:
 Thứ nhất, phạm vi thanh toán của UNC khá rộng, không phân biệt trong cùng hệ
thống hoặc khác hệ thống ngân hàng.
 Thứ hai, UNC không có nghĩa là ủy nhiệm cho ngân hàng chi hộ mà phải do
khách hàng lập để yêu cầu ngân hàng nơi mình mở tài khoản tiền gửi trích một số tiền nhất
định từ tài khoản tiền gửi của mình để trả cho người thụ hưởng về tiền mua hàng hoá, dịch
vụ… hoặc chuyển vào tài khoản khác của chính mình. Ngân hàng không được phép tự
động trích tài khoản của khách trừ trường hợp đã có thỏa thuận trước bằng văn bản.
 Thứ ba, UNC dưới dạng chứng từ giấy phải lập đúng và đủ số liên theo mẫu của
ngân hàng. UNC dưới dạng chứng từ điện tử phải đáp ứng chuẩn dữ liệu theo quy định tại

quy chế lập, sử dụng, kiểm soát, xử lý, bảo quản và lưu trữ chứng từ điện tử.
Quy trình thanh toán bằng UNC được thể hiện theo sơ đồ dưới đây:
Bên trả tiền
2

3

Ngân hàng phục vụ
bên trả tiền

Bên thụ hưởng

1
4b
4a

5
Ngân hàng phục vụ
bên thụ hưởng

Sơ đồ 1.3: Quy trình thanh toán ủy nhiệm chi


11

(1) Bên thụ hưởng và bên trả tiền có mối quan hệ thương mại hoặc phi thương mại.
(2) Bên trả tiền lập UNC (theo mẫu) gửi Ngân hàng phục vụ mình trích tài khoản
thanh toán để chuyển tiền cho bên thụ hưởng.
(3) Ngân hàng phục vụ bên trả tiền kiểm tra UNC, nếu hợp lệ thì trích tài khoản tiền
gửi và báo Nợ bên trả tiền.

(4a) Nếu bên thụ hưởng có tài khoản tại ngân hàng khác, Ngân hàng phục vụ bên trả
tiền chuyển tiền trả cho Ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng; (4b) Nếu bên thụ hưởng và
bên trả tiền đều có tài khoản tại cùng ngân hàng thì Ngân hàng phục vụ bên trả tiền ghi Có
vào tài khoản và báo Có bên thụ hưởng.
(5) Ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng ghi Có và gửi giấy báo Có cho bên thụ hưởng.
Thanh toán bằng UNC có hạn chế là dễ gây thiệt hại về vốn cho bên bán nếu bên
mua chậm trả hay cố tình không thực hiện thanh toán do không quy định hiệu lực trong
thời hạn thanh toán. Tuy nhiên, với thủ tục nhanh chóng, đơn giản, dễ quản lý, UNC vẫn là
phương tiện thanh toán đang được sử dụng phổ biến hiện nay.
1.1.3.3. Thanh toán bằng Ủy nhiệm thu
Uỷ nhiệm thu (UNT) hay nhờ thu là thể thức thanh toán được tiến hành trên cơ sở
các chứng từ hoá đơn và giấy UNT do người bán lập theo mẫu và chuyển đến ngân hàng
để yêu cầu thu hộ tiền người mua về hàng hoá đã giao, dịch vụ đã cung ứng phù hợp với
những điều kiện thanh toán đã ghi trong hợp đồng kinh tế. Do đó, có thể định nghĩa UNT
là yêu cầu của người bán đối với ngân hàng, nhờ ngân hàng thu hộ tiền hàng hóa dịch vụ
đã cung ứng cho người mua. (PGS.TS. Phan Thị Thu Hà 2015, tr.198).
Đặc điểm của dịch vụ thanh toán bằng UNT là:
 Thứ nhất, vì là giấy ủy nhiệm cho ngân hàng thu hộ tiền nên UNT thường được
sử dụng khi có quan hệ thương mại, trên cơ sở có thoả thuận hoặc hợp đồng về các điều
kiện thu hộ giữa bên trả tiền và bên thụ hưởng và phải thông báo bằng văn bản cho ngân
hàng về việc áp dụng thể thức UNT để ngân hàng làm căn cứ thực hiện thanh toán.
 Thứ hai, để đảm bảo UNT lập ra là chính xác, ngân hàng luôn yêu cầu khách
hàng của mình khi nộp UNT phải kèm theo cả hóa đơn hàng hóa - dịch vụ đã cung ứng


12

cho người mua và không chịu trách nhiệm về mọi sự tranh chấp giữa người mua và người
bán.
 Thứ ba, điều kiện, thủ tục thanh toán, thời hạn thực hiện UNT do ngân hàng thoả

thuận với người sử dụng dịch vụ và phù hợp với quy định của NHNN. Trường hợp số dư
tài khoản của bên mua không đủ để thực hiện giao dịch thì ngân hàng phục vụ người chi
trả phải thông báo cho người trả tiền biết và theo dõi đến khi tài khoản có đủ tiền mới thực
hiện thanh toán đồng thời tính thêm số tiền phạt để chuyển cho bên bán.
Quy trình thanh toán bằng UNT thực hiện theo sơ đồ dưới đây:
Hợp đồng kinh tế
Bên mua (trả tiền)
4

Bên bán (thụ hưởng)
1
2b

6

2aa

5
Ngân hàng phục vụ
bên mua

3

Ngân hàng phục vụ
bên bán

Sơ đồ 1.4: Quy trình thanh toán ủy nhiệm thu
(1) Căn cứ vào hợp đồng kinh tế, bên bán cung ứng hàng hóa, dịch vụ cho bên mua.
(2a) Căn cứ vào các hóa đơn chứng từ, bên bán lập UNT gửi tới Ngân hàng phục vụ
mình hoặc gửi trực tiếp đến Ngân hàng phục vụ người mua (2b) nhờ thu hộ tiền.

(3) Ngân hàng phục vụ bên bán kiểm tra bộ chứng từ UNT, nếu hợp lệ và khớp đúng
thì chuyển chứng từ đến cho Ngân hàng bên mua.
(4) Ngân hàng phục vụ bên mua kiểm tra bộ chứng từ UNT, nếu hợp lệ và khớp
đúng thì ghi Nợ tài khoản và báo Nợ cho bên mua.
(5) Ngân hàng phục vụ bên mua chuyển trả tiền cho Ngân hàng phục vụ bên bán.
(6) Ngân hàng phục vụ bên bán ghi Có vào tài khoản và báo Có cho bên bán.
Trong thanh toán bằng UNT, nếu bên mua và bên bán mở tài khoản ở các ngân hàng
khác nhau thì thủ tục luân chuyển chứng từ phức tạp, thanh toán chậm, dễ gây ứ đọng vốn.
Tuy nhiên, UNT có ưu điểm là quy định rõ ràng điều kiện và thời hạn thanh toán.


×