Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

luận văn thạc sĩ HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ PHÂN TÍCH TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP XĂNG DẦU PETROLIMEX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (700.07 KB, 99 trang )

1

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU................................................2
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN..................................................3
4. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................................4
5. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................5
6. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................5
7. Cấu trúc của luận văn.............................................................................................5
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ PHÂN TÍCH TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...................................................................................6
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ PHÂN TÍCH TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP XĂNG DẦU PETROLIMEX...........................................................29
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex....................................29
2.2. Thực trạng nghiệp vụ phân tích tín dụng tại Ngân hàng TMCP Xăng dầu
Petrolimex...................................................................................................................34
2.3. Đánh giá thực trạng phân tích tín dụng tại PG Bank.......................................67
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ PHÂN TÍCH TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP XĂNG DẦU PETROLIMEX..........................74
3.1. Định hướng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex 74
3.2. Giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ phân tích tín dụng tại PG Bank....................75
3.3. Một số kiên nghị với Bộ tài chính và cơ quan thuê...........................................89
3.4. Một số kiên nghị với Ngân hàng nhà nước........................................................89
KẾT LUẬN 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................93


2

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1.

TMCP: Thương Mại Cổ Phần

2.

PG Bank: Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex

3.

Techombank: Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam

4.

Vietinbank: Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

5.

NH: Ngân hàng

6.

TDNH: Tín dụng ngân hàng

7.

KH: Khách hàng

8.


TCTD: Tổ chức tín dụng

9.

CIC: Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam

10. KHDN: Khách hàng doanh nghiệp
11. TSĐB: Tài sản đảm bảo
12. VCSH: Vốn chủ sở hữu


3

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng cua Ngân hàng thương mại,
đánh giá vai trò của nghiệp vụ phân tích tín dụng, rút ra bài học kinh nghiệm từ các
ngân hàng lớn tại Việt Nam có mô hình triển khai nghiệp phân tích tín dụng ưu việt
hơn PG Bank. Sau đó, đề tài nghiên cứu sâu hơn vào thực trạng nghiệp vụ phân tích tín
dụng tại PG Bank trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2016 gồm nội dung phân tích,
quy trình phân tích, ví dụ minh họa. Từ đó đề tài đã tìm ra những hạn chế còn tồn tại
trong nghiệp vụ phân tích tín dụng tại PG Bank giai đoạn 2013 – 2016 như : sử dụng
thiếu chỉ tiêu tài chính trong phân tích; việc phân tích chưa đi vào nội dung bản chất
luận giải báo cáo tài chính… Từ đó, tác giả tìm ra các nguyên nhân tồn tại dẫn đến
những hạn chế này, đề xuất các giải pháp để hoàn thiện nghiệp vụ phân tích tín dụng
của PG Bank trong thời gian tới gồm: giải pháp về nâng cao chất lượng công tác thu
thập thông tin; giải pháp về công tác đào tạo nâng cao chất lượng nhân lực; giải pháp
về tổ chức phân công trong nghiệp vụ phân tích tín dụng; giải pháp về xây dựng chiến
lược khách hàng.
Có thể nói những đóng góp mà đề tài đưa ra không mang tính đột phá, tuy nhiên

rất cần thiết cho sự phát triển của Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex (PG Bank)
sau quá trình 04 năm tác giả thực tế công tác tại đây với vai trò là Chuyên viên quan hệ


4

khách hàng. PG Bank thực sự rất cần những thay đổi lớn trong hoạt động tổng thể nói
chung và nghiệp vụ phân tích tín dụng nói riêng để có thể cứu mình thoát khỏi vòng
xoáy sáp nhập các ngân hàng yếu kém.


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiêt của đề tài
Tín dụng là hoạt động chủ chốt của các Ngân hàng thương mại trong nước hiện
nay. Đây là kênh đẩy vốn huy động từ dân cư lớn nhất, các khoản cho vay thường
chiếm tỷ trọng từ 60-80% tổng số tài sản có các Ngân hàng thương mại, đóng góp
khoảng 60% lợi nhuận hàng năm cho các Ngân hàng thương mại. Có thể nói, tín dụng
là hoạt động quan trọng giúp khơi thông dòng vốn từ những nơi thừa vốn đến nơi thiếu
vốn, góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển. Chính vì vậy, hoạt
động tín dụng đã được Ngân hàng nhà nước và Chính phủ đặc biệt quan tâm. Ngoài
văn bản quy định chung về hoạt động ngân hàng là Luật các tổ chức tín dụng 2010,
ngày 31/12/2001, Thống đốc Ngân hàng nhà nước đã ban bàn Quyết định số
1627/2001/QĐ-NHNN về việc ban hàn quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với
khách hàng. Gần đây nhất , ngày 20/11/2014, Ngân hàng nhà nước đã ban hành Thông
tư số 36/2014/TT-NHNN Quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Có thể nói, đây là văn bản tổng
hợp rất nhiều nội dung của các văn bản đã ban hành trước đó như: Quyết định số
03/2008/QĐ-NHNN ngày 01/02/2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về cho vay,

chiết khấu giấy tờ có giá để đầu tư và kinh doanh chứng khoán; Thông tư số
15/2009/TT-NHNN ngày 10/8/2009 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
Quy định về tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và
dài hạn; Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước ban hành Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức
tín dụng…, trong đó nội dung Thông tư số 36/2014/TT-NHNN bao hàm nhiều nội dung
của Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN. Ngày 30/12/2016, Ngân hàng nhà nước tiếp
tục ban hành Thông tư số 39/2016/TT-NHNN Quy định về hoạt động cho vay của tổ
chức tín dụng chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng, sự ra đời của TT 39
đã xóa bỏ sự tồn tại của Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN.


2

Tại Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex, ngay từ khi mới chuyển đổi mô hình
từ ngân hàng nông nghiệp sang ngân hàng đô thị, ngày 14/04/2008 Tổng giám đốc đã
ban hành Quyết định số 0154-08/QĐ-TGĐ về việc ban hành Quy trình cấp tín dụng tại
PG Bank. Tiếp đó ngày 30/03/2012, Hội đồng quản trị đã ban hành Nghị quyết số 042012/NQ-HĐQT-PGB v/v Ban hành Quy chế cho vay đối với khách hàng của PG
Bank. Trong quá trình làm việc tại PG Bank từ năm 2013 đến nay với hai vị trí tín dụng
cá nhân và tín dụng doanh nghiệp, tác giả nhận thấy việc phân tích tín dụng đối với các
khách hàng tại PG Bank đặc biệt là khách hàng doanh nghiệp có những điểm thiếu sót
về quan điểm đánh giá tài chính cần phải khắc phục nhanh chóng. Vì vậy, đề tài này
được thực hiện nhằm đưa ra các giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ phân tích tín dụng tại
PG Bank, giúp các cấp phê duyệt đưa ra các quyết định cấp tín dụng chính xác hơn,
nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Nghiệp vụ phân tích tín dụng hay còn gọi là thẩm định tín dụng là đề tài tương
đối phổ biến và đã được nhiều tác giả trong nước nghiên cứu, cụ thể:



Nguyễn Thị Phương Thảo, Trường Đại học Thương Mại Hà Nội, Thẩm định
tài chính trong cho vay dự án đầu tư của ngân hàng việt nam thịnh vượng –
chi nhánh Hà Nội, 2013. Luận văn nghiên cứu về những vấn đề lý luận cơ
bản về thẩm định tài chính trong cho vay dự án đầu tư tại ngân hàng thương
mại, đánh giá thực trạng thẩm định tài chính trong cho vay dự án đầu tư của
ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng – chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2009 –
2012, phân tích được các nguyên nhân ảnh hưởng đến quá trình thẩm định
tài chính trong cho vay dự án đầu tư của ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng
– chi nhánh Hà Nội. Tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học
phổ biến trong nghiên cứu khoa học về kinh tế như: Phương pháp thống kê,
so sánh, phân tích và tổng hợp với các phương pháp nghiên cứu tình huống.
Trên cơ sở nghiên cứu, luận văn đưa ra được 02 giải pháp quan trọng để


3

khắc phục những thiếu sót trong việc thẩm định dự án đầu tư tại VP Bank –
CN Hà Nội gồm hoàn thiện quy trình thẩm định tài chính trong cho vay dự
án đầu tư và hoàn thiện nội dung thẩm định tài chính trong cho vay dự án
đầu tư.


Tô Thị Hồng Gấm, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, Giải
pháp nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc tế
Việt Nam, 2012. Luận văn nghiên cứu thực trạng công tác thẩm định tín
dụng tại VIB giai đoạn 2009 -2011. Tác giả sử dụng phương pháp luận của
chủ nghĩa duy vật biện chứng kết hợp với việc sử dụng phương pháp thông
kê, so sánh, phân tích, nhận xét. Luận văn đã hệ thông hóa được một số tiêu
chí đánh giá chất lượng thẩm định tín dụng cùng các kinh nghiệm của một
số NHTM trong nước trong nghiệp vụ thẩm định tín dụng, đồng thời đề xuất

được một số kiến nghị, giải pháp mang tính thực tiễn và tính khả thi cao để
nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt
Nam.



Triệu Đăng Khoa, Trường Đại học kinh tế quốc dân, Giải pháp hoàn thiện
công tác thẩm định phi tài chính các dự án cho vay tại chi nhánh BIDV Phu
Tho, 2012. Luận văn nghiên cứu công tác thẩm định trên phương diện phi
tài chính dự án vay vốn của các doanh nghiệp tại Chi nhánh BIDV Phú Thọ
giai đoạn 2008 đến hết quý II/2011. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
được sử dụng trong việc nghiên cứu giải quyết các vấn đề của đề tài là: so
sánh; phân tích - tổng hợp; dự báo; thống kê chọn mẫu; phương pháp thu
thập thông tin, dữ liệu thứ cấp qua các nguồn như sách, báo chí, truyền hình,
một số tài liệu tại các cuộc hội thảo, Internet, các báo cáo tình hình hoạt
động của Chi nhánh BIDV Phú Thọ. Luận văn đã hệ thống hóa được lý luận
cơ bản về công tác thẩm định phi tài chính dự án vay vốn của các doanh
nghiệp: quy trình tổ chức thẩm định, nội dung thẩm định, phương pháp thẩm


4

định …; phân tích, đánh giá thực trạng công tác thẩm định phi tài chính dự
án vay vốn của doanh nghiệp tại Chi nhánh BIDV Phú Thọ; đề xuất một số
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định phi tài chính dự án vay vốn
của các doanh nghiệp tại Chi nhánh BIDV Phú Thọ.
Trên cơ sở nghiên cứu một số tài liệu và đề tài nghiên cứu khoa học liên quan đến
nghiệp vụ phân tích tín dụng, một số kết luận sơ bộ có thể thấy rằng nhiều vấn đề lý
luận và thực tiễn về thẩm định tín dụng đã được phân tích và luận giải tùy theo mục
đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu từng công trình, hoặc chỉ nghiên cứu ở từng

khía cạnh, từng địa điểm cụ thể. Tuy nhiên đến nay chưa có công trình khoa học nào
nghiên cứu về nghiệp vụ phân tích tín dụng tại PG Bank nên tác giả lựa chọn đề tại
nghiên cứu là “Hoàn thiện nghiệp vụ phân tích tín dụng tại Ngân hàng TMCP Xăng
dầu Petrolimex”.
3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục những thiếu sót và hạn chế trong
nghiệp vụ phân tích tín dụng tại Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex thời gián tới.
Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài xác định cho mình những nhiệm vụ sau:
-

Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng.

-

Phân tích thực trạng nghiệp vụ phân tích tín dụng của PG Bank giai đoạn
2013 -2016.

-

Đề xuất các giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ phân tích tín dụng tại PG Bank.

4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tương nghiên cứu của đề tài là Nghiệp vụ phân tích tín dụng tại PG Bank, các
thành quả đạt được và hạn chế.


5

5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nghiệp vụ phân tích tín dụng tại PG Bank trong giai đoạn từ

năm 2013 đến năm 2016.
6. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu, đề tài sẽ/đã sử dụng các phương pháp nghiên
cứu sau đây:
-

Phương pháp duy vật biện chứng

-

Phương pháp thu thập, tổng hợp, so sánh số liệu.

7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục từ viết tắt,
mục lục và các phụ lục, nội dung chính của luận văn được thể hiện ở ba chương sau
đây:
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ PHÂN TÍCH TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP XĂNG DẦU PETROLIMEX TỪ NĂM 2012 ĐẾN NĂM 2016.
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ PHÂN TÍCH TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP XĂNG DẦU PETROLIMEX
KẾT LUẬN


6

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ PHÂN TÍCH TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động tín dụng trong Ngân hàng thương mại

1.1.1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng
Tín dụng ngân hàng theo nghĩa thông thường được hiểu là mối quan hệ tín dụng
giữa một bên là ngân hàng với một bên là các chủ thể khác trong nền kinh tế, trong đó
ngân hàng đóng vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay, hay nói cách khác,
ngân hàng là một trung gian tài chính luân chuyển vốn từ nơi tạm thừa vốn sang nơi
thiếu. Giá (lãi suất) của khoản vay do ngân hàng ấn định cho khách hàng vay là mức
lợi tức mà khách hàng phải trả trong suốt khoản thời gian tồn tại của khoản vay.
Chủ thể tham gia trong quan hệ TDNH là ngân hàng, nhà nước, doanh nghiệp và
hộ dân cư. Đối tượng được sử dụng trong quan hệ tín dụng là tiền, do đó, nó không
chịu sự giới hạn theo hàng hoá, vận động đa phương đa chiều. Đây chính là ưu điểm
nổi bật và là đặc điểm khác biệt giữa TDNH với các loại hình tín dụng khác.
Theo khoản 14 Điều 4 Luật TCTD 2010: “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ
chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền
theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao
thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.”
Như vậy có thể thấy quan điểm hoạt động tín dụng theo Luật TCTD 2010 toàn
diện hơn.
1.1.2. Đặc điểm của Tín dụng Ngân hàng
 Một bên tham gia quan hệ giao dịch là các tổ chức được Nhà nước cho phép
hoạt động ngân hàng có đủ điều kiện hoạt động tín dụng theo quy định của
pháp luật. Như vậy, các tổ chức này tham gia với tư cách là chủ thể cấp vốn.
 Hoạt động tín dụng là hoạt động có độ rủi ro cao, hậu quả của rủi ro mang tính
phản ứng dây chuyền, vì vậy mà hoạt động tín dụng được đặt trong hành lang


7

pháp lí chặt chẽ với những điều khoản đặc biệt nhằm hạn chế tới mức thấp
nhất những rủi ro.
 Các chủ thể cấp vốn được cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân dưới các hình

thức: cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân
hàng và các nghiệp vụ cấp dín dụng khác.
1.1.3. Phân loại tín dụng Ngân hàng
1.1.3.1. Cho vay
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao
cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian
nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Bên cho vay được
quyền cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn thông qua hợp đồng tín dụng nhằm đáp
ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh và đời sống( phải tuân thủ theo nguyên tắc
và quy chế pháp lí về cho vay). Các hình thức cho vay phổ biến:
 Cho vay từng lần: là hình thức cho vay với các khách hàng không có phát
sinh nhu cầu vay vốn thường xuyên trong ngắn hạn, hoặc trung dài hạn. Đây
là hình thức cho vay phổ biến với các dự án đầu tư trung dài hạn, vay mua ô
tô, hoặc kinh doanh ngắn hạn theo mùa vụ.
 Cho vay hạn mức: là hình thức cấp tín dụng trong đó khách hàng được
quyền rút theo hạn mức tín dụng đã được cấp trong một khoảng thời gian
nhất định (tối đa không quá 12 tháng), khách hàng không bị giới hạn doanh
số rút tiền, chỉ bị giới hạn dư nợ. Hình thức cho vay này thích hợp với các
khách hàng có nhu cầu vốn thường xuyên, tốc độ luân chuyển vốn lưu động
nhanh.
 Thấu chi: Là việc NHTM cho Khách hàng được phép chi vượt số dư trên tài
khoản tiền gửi thanh toán trong hạn mức thấu chi được cấp. Khi số dư tài
khoản tiền gửi thanh toán dương (>0), khách hàng được hưởng lãi suất tiền


8

gửi. Ngược lại, khi số dư âm (<0), khách hàng phải trả lãi suất thấu chi. Nợ
gốc được trả tự động khi doanh nghiệp có bất kì khoản tiền ghi có nào về tài
khoản.

1.1.3.2. Chiết khấu
Chiết khấu là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi các công
cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh
toán”. Đối tượng chiết khấu: chỉ có giấy tờ còn thời hạn thanh toán ngắn hạn ( dưới 1
năm). Nghiệp vụ chiết khấu phổ biến nhất hiện tại tại các NHTM và chiết khấu bộ
chứng từ hàng xuất của doanh nghiệp xuất khẩu theo phương thức L/c hoặc Nhờ thu
kèm chứng từ. Có hai hình thức chiết khấu là chiết khấu miễn truy đòi và chiết khấu có
truy đòi.
1.1.3.3. Cho thuê tài chính
Cho thuê tài chính là việc cấp tín dụng trung hạn, dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho
thuê tài chính và phải có một trong các điều kiện sau đây:
 Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được nhận chuyển
quyền sở hữu tài sản cho thuê hoặc tiếp tục thuê theo thỏa thuận của hai bên;
 Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền ưu tiên
mua tài sản cho thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản
cho thuê tại thời điểm mua lại;
 Thời hạn cho thuê một tài sản phải ít nhất bằng 60% thời gian cần thiết để
khấu hao tài sản cho thuê đó;
 Tổng số tiền thuê một tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính ít nhất
phải bằng giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
Như vậy, hoạt động cho thuê tài chính là một loại hoạt động được ký kết giữa bên
cho thuê và bên thuê về một giao dịch cho thuê tài chính. Tài sản sử dụng trong giao
dich thuê tài chính phải là động sản.


9

1.1.3.4. Bao thanh toán
Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên mua hàng
thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu hoặc các khoản

phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo hợp đồng mua, bán
hàng hoá, cung ứng dịch vụ”. Về bản chất, hoạt động bao thanh toán dựa trên quan hệ
về mua bán quyền tài sản là quyền đòi nợ trong ngắn hạn.
1.1.3.5. Bảo lãnh ngân hàng
Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cam kết
với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho
khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã
cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận.
1.2. Nghiệp vụ phân tích tín dụng trong Ngân hàng Thương mại
1.2.1. Khái niệm phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là quá trình đánh giá toàn diện về nhu cầu vay vốn của khách
hàng phù hợp với những quy định của ngân hàng, có khả năng hoàn trả cho ngân hàng
hay không, đồng thời qua phân tích đó ngân hàng xác định mức độ rủi ro có thể chấp
nhận được trong quá trình cho vay. Đây là quá trình thẩm tra trước, trong và sau khi
ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng.
Phân tích tín dụng là công việc nghiêm túc, phải làm hết sức cẩn thận vì nó ảnh
hưởng rất lớn tới khả năng thu hồi của khoản tín dụng được cấp cho khách hàng . Tuy
nhiên, trong bối cảnh các NHTM cạnh tranh gay gắt thì việc phân tích tín dụng đồng
thời cũng phải đảm bảo nhanh chóng, linh hoạt và tiêt kiệm chi phí. Do vậy quy trình
phân tích tín dụng phải đáp ứng các yêu cầu sau:


10

 Được xây và thống nhất trong toàn ngân hàng, tránh tuỳ tiện, duy ý chí. Quy
trình này phải được Ban lãnh đạo ngân hàng quyết định và phổ biến đến các
phòng có liên quan cũng như các cán bộ tín dụng;
 Được xây dựng chi tiết trong nội dung phân tích, tránh chung chung. Mỗi
phòng chức năng trong ngân hàng cũng như cán bộ ngân hàng cần biết mình
phải làm gì, đến mức nào;

 Toàn bộ qui trình phải nhằm thực hiện các nguyên tắc tín dụng ngân hàng.
1.2.2. Các thông tin cần thu thập khi phân tích tín dụng
1.2.2.1. Thông qua gặp gỡ trực tiếp
 Đối với khác hàng cá nhân: Việc gặp trực tiếp khách hàng là điều không thể
thiếu đối với cán bộ tín dụng. Thông qua buổi tiếp xúc với khách hàng, cán bộ
tín dụng sẽ có cái nhìn tổng quan về khách hàng từ diện mạo, cử chỉ, giọng
nói của khách hàng. Bằng các câu hỏi đưa ra tới khách hàng về gia cảnh, trình
độ học vấn, công việc, thu nhập …, cán bộ tín dụng sẽ có những nhìn nhận chi
tiết hơn về khách hàng như tính cách, mức độ tin cậy.
 Đối với khách hàng doanh nghiệp: Việc gặp gỡ khách hàng doanh nghiệp có
thể thực hiện thông qua gặp gỡ Chủ doanh nghiệp hoặc các vị trí lãnh đạo cấp
cao trong doanh nghiệp như Tổng giám đốc/Giám đốc, Phó tổng giám
đốc/Phó giám Đốc, Giám đốc tài chính, Kế toán trưởng. Thông qua trao đổi
trực tiếp, cán bộ tín dụng sẽ nắm được lịch sử phát triển của công ty và chiến
lược của Công ty trong thời gian tới. Việc quan sát các biểu hiện và giọng nói
của lãnh đạo doanh nghiệp cũng rất quan trọng, nó cho biết được nhiệt huyết
của họ đối với hoạt động của công ty mình.
Tóm lại, những thông tin định tính thông qua gặp gỡ trưc tiếp khách
hàng là rất quan trọng, trong nhiều trường hợp, những thông tin này chiếm đến
60% rủi ro của các khoản tín dụng đối với một khác hàng.


11

1.2.2.2. Thông qua thu thập hồ sơ bằng văn bản
 Đối với khách hàng cá nhân:
- Hồ sơ pháp lý: Chứng minh nhân dân, Sổ hộ khẩu, Đăng ký kết
-

hôn/Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân…

Hồ sơ phương án: Hợp đồng kinh tế, Hơp đồng xây dựng …
Hồ sơ tài chính: Hợp đồng lao động, sao kê lương, quyết định bổ

-

nhiệm…
Hồ sơ tài sản bảo đảm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Đăng ký xe,
Hóa đơn máy móc thiết bị …
Việc thu thập hồ sơ bằng văn bản với Khách hàng cá nhân sẽ cho ta biết

chi tiết về tư cách pháp lý, mục đích, nguồn trả nợ và tài sản bảo đảm của cho
khoản tín dụng khách hàng, từ đó sẽ có những đánh giá cụ thể về mức độ rủi ro
cho mỗi khách hàng.
 Đối với khách hàng doanh nghiệp
- Hồ sơ pháp lý: Đăng ký kinh doanh, mẫu dấu, điều lệ, các quyết định bổ
-

nhiệm lãnh đạo công ty …
Hồ sơ tài chính:
+ Báo cáo tài chính bao gồm Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả
kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính.
+ Các sổ chi tiết như sổ chi tiết phải thu, phải trả, tài sản cố định, hàng

-

tồn kho, nợ vay.
+ Hợp đồng, hóa đơn đầu ra, đầu vào trong quá khứ.
Hồ sơ phương án: Hợp đồng kinh tế, hợp đồng xây dựng, báo cáo đầu tư,

-


biên bản họp hội đồng quản trị …
Hồ sơ tài sản bảo đảm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký xe ô
tô, hóa đơn máy móc thiết bị …
Việc thu thập hồ sơ bằng văn bản của doanh nghiệp là điều hết sức cần

thiết, số lượng hồ sơ và độ phức tạp cao hơn nhiều so với khách hàng cá nhân.
Thông qua danh mục hồ sơ được cung cấp, cán bộ tín dụng sẽ đánh giá được
sức khỏe doanh nghiệp, tính khả thi của phương án mà khách hàng hàng dự định
vay vốn, hoặc bảo lãnh, phát hành L/C…


12

1.2.2.3. Thông qua thông tin tham khảo
Các kênh thông tin tham khảo mà cán bộ tín dụng có thể sử dụng để thu thập
thêm thông tin về khách hàng bao gồm Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia Việt
Nam (CIC), bạn bè, đối tác của Khách hàng. Người ta thường nói rằng, để biết đối
phương là ai, hãy nhìn vào bạn của họ. Các nguồn thông tin tham chiếu cũng rất quan
trọng trong phân tích tín dụng và được sử dụng thường xuyên đối với các cán bộ tín
dụng có kinh nghiệm.
Việc thu thập thông tin là thiết yếu trong nghiệp vụ phân tích tín dụng, thông qua
gặp gỡ, cán bộ tín dụng sẽ có sự nhìn nhật tổng quan về khách hàng, tiếp đó các hồ sơ
bằng văn bản và thông tin tham khảo thu thập được sẽ là những bằng chứng, căn cứ để
cán bộ tín dụng khẳng định đánh giá của mình.
1.2.3. Quy trình phân tích tín dụng
Để chuẩn hóa quá trính tiếp xúc, phân tích, cho vay và thu nợ đối với khách hàng,
các ngân hàng thường đặt ra quy trình phân tích tín dụng. Đó chính là các bước mà cán
bộ tín dụng, các phòng ban có liên quan trong ngân hàng phải thực hiện khi tài trợ cho
khách hàng.

 Bước 1: Phân tích trước khi cấp tín dụng
Đây là bước quan trọng nhất, quyết định chất lượng của phân tích tín dụng.
Nội dung chủ yếu của bước này là thu thập và xử lỳ thông tin liên quan đến khách
hàng bao gồm: năng lực sử dụng vốn vay và uy tín, khả năng tạo ra lợi nhuận và
nguồn ngân quỹ, quyền sở hữu của tài sản và các điều kiện kinh tế khác có liên
quan đến người vay.
Phương pháp chủ yếu để thu thập thông tin và xử lý thông tin là: phỏng vấn
trực tiếp (giữa ngân hàng và người vay vốn); Mua hoặc tìm kiếm các thông tin
qua các trung gian (qua các cơ quan quản lý, qua các bạn hàng, chủ nợ khác của
người vay, qua các trung tâm thông tin hoặc tư vấn); Thông qua các thông tin có
được từ các báo cáo của người vay.


13

Nội dung chủ yếu của bước này là tiến hành phân tích: Đánh giá tài sản của
khách hàng, đánh giá khoản nợ, phân tích luồng tiền, phân tích các chỉ số tài
chính, phân tích các điều kiện kinh tế của doanh nghiệp…
 Bước 2: Xây dựng và ký kết hợp đồng tín dụng
Hợp đồng tín dụng là văn bản mang tính pháp luật xác định quyền và nghĩa
vụ của hai bên trong quan hệ tín dụng, đồng thời phải tuân thủ các quy định pháp
luật có liên quan. Do vậy, cả ngân hàng và doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ lưỡng
trước khi ký kết hợp đồng tín dung. Nội dung chính của hợp đồng tín dụng gồm:
thông tin về khách hàng, mục đích sử dụng, số lượng tín dụng, lãi suất, phí, thời
hạn tín dụng, các loại đảm bào, giải ngân, điều kiện thanh toán, các điều kiện
khác…
 Bước 3: Giải ngân và kiểm soát trong khi cấp tín dụng:
Sau khi hợp đồng tín dụng được ký kết, ngân hàng phải có trách nhiệm cấp
tiền cho doanh nghiệp như thỏa thuận và kiểm soát doanh nghiệp trong việc sử
dụng vốn để đảm bảo vốn được sử dụng đúng mục đích, đúng tiến độ và kiểm

soát những biến đổi trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình này
cho phép ngân hàng thu thập thêm các thông tin về khách hàng. Nếu các thông tin
phản ảnh theo chiều hướng tốt thì nghĩa là chất lượng tín dụng được đảm bảo và
ngược lại. Ngân hàng có quyền thu hồi nợ trước hạn, ngừng giải ngân, nếu bên
vay vi phạm hợp đồng. Ngân hàng cũng có thể yêu cầu doanh nghiệp bổ sung tài
sản thế chấp, giảm số tiền cho vay… khi thấy cần thiết để đảm bảo an toàn tín
dụng. Cho vay đi kèm với kiểm soát giúp cho ngân hàng ngăn chặn được ý đồ sử
dụng vốn sai mục đích của doanh nghiệp, có quyết định kịp thời nhằm ngăn chặn
các khoản tín dụng xấu.

 Bước 4: Thu nợ hoặc đưa ra các phán quyết tín dụng mới


14

Quan hệ tín dụng kết thúc khi ngân hàng thu hồi hét gốc và lãi. Các khoản tín
dụng đảm bảo hoàn trả đầy đủ và đúng hạn là các khoản tín dụng an toàn. Tuy
nhiên trong một số trường hợp cung có các khoản tín dụng không hoàn trả được
hoặc không hoàn trả đúng hạn, ngân hàng cần phấn tích, tìm hiều nguyên nhân để
giúp ngân hàng kịp thời đưa ra quyết định liên quan đến tính an toàn của khoản
tín dụng. Trường hợp khách hàng có tình lừa đảo hoặc làm ăn thua lỗ thì ngân
hàng áp dụng phương án thanh lý, tức là sử dụng các biện pháp có thể được để
thu hồi khoản nợ, bao gồm phong tỏa và bán tài sản thế chấp, tước đoạt các khoản
tiền gửi…Trường hợp khách hàng có khó khăn về tài chính nhưng vẫn quyết định
tìm cách khắc phục để trả nợ, ngân hàng thường áp dụng phương án khai thác,
bao gồm gia hạn nợ.
1.2.4. Các phương pháp sử dụng trong phân tích tín dụng
 Phương pháp so sánh: Là phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến động và xác
định mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Gốc được chọn để so sánh là
gốc về không gian hoặc thời gian, kỳ phân tích được chọn là kỳ thực hiện

hoặc kỳ kế hoạch. Nội dung so sánh bao gồm so sánh giữa số thực tế kỳ phân
tích với số thực tế của kỳ kinh doanh trước, hoặc so sánh giữa số thực tế kỳ
phân tích với số kỳ kế hoạch.
 Phương pháp tỷ số: Đây là phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến
trong phân tích tài chính, nó sử dụng các tỷ số để phân tích. Các tỷ số đơn
được thiết lập bởi chỉ tiêu này so với chỉ tiêu khác. Đây là phương pháp có
tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng ngày càng được bổ sung và hoàn
thiện giúp nhà phân tích có thể khai thác hiệu quả các số liệu từ báo cáo tài
chính. Trong phân tích tài chính, các tỷ số được phân thành các nhóm tỷ số
đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt động của
doanh nghiệp. Đó là các nhóm: tỷ số về khả năng thanh toán, tỷ số về khả
năng sinh lời, tỷ số về hiệu quả hoạt động và tỷ số về khả năng cân đối vốn.
Với mỗi nhóm tỷ số lại có những tỷ số riêng lẻ và mỗi đối tượng phân tích lại


15

chú trọng vào nhóm tỷ số phù hợp với mục đích phân tích của mình. Về
nguyên tắc, phương pháp tỷ số cần xác định được các ngưỡng, các tỷ số tham
chiếu, vì vậy để đánh giá tình trạng tài chính của một doanh nghiệp thì các
nhà phân tích so sánh tỷ số của doanh nghiệp với tỷ số tham chiếu.
 Phương pháp chấm điểm: Đây là phương pháp hiện đang được nhiều ngân
hàng sử dụng và xây dựng thành hệ thống chuẩn hóa. Phương pháp này tạo
sự thuận lời về tính thống nhất và thời gian cho phân tích tín dụng. Để sử
dụng phương pháp này, yêu cầu trước tiên là tổ chức tín dụng phải xây dựng
được hệ thống thang các chỉ tiêu và thang điểm cho các chỉ tiêu đó. Trên cơ
sở những thông tin có được, chấm điểm và xếp loại tín dụng cho khách hàng
theo mức đã định của ngân hàng, từ mức đó sẽ cho biêt khách hàng có đủ
điều kiện vay vốn hay không và ngân hàng có quyết định cho khách hàng vay
vốn hay không. Làm thế nào để xây dựng được một hệ thống chấm điểm tín

dụng một các hợp lý và chính xác là câu hoi mà ngân hàng luôn phải tự đặt ra
khi sử dụng phương pháp này. Tuy nhiên, điều kiện kinh tế chính trị trong
môi trường mà doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh luôn
biến đổi làm cho mức độ phản ánh chất lượng tín dụng doanh nghiệp của cá
chỉ tiêu cũng thay đổi theo. Vì vậy, để có một hệ thống chấm điểm tín dụng
hợp lý và chính xác, ngân hàng cần thường xuyên theo dõi, hoàn thiện hệ
thống này.
1.2.5. Các tiêu chí sử dụng trong phân tích tín dụng
1.2.5.1. Các tiêu chí phi tài chính
 Tư cách pháp lý của Khách hàng
Trong bất kỳ khoản tín dụng nào, yếu tố đầu tiên các ngân hàng quan tâm là
khách hàng của họ có đủ tư cách pháp lý để tham gia giao dịch hay không. Đối
với doanh nghiệp có nhu cầu cấp tín dụng, ngân hàng sẽ xem xét tính hợp pháp
trong việc được thành lập và hoạt động, nội dung điều lệ, người đại diên doanh


16

nghiệp trong quan hệ tín dụng với ngân hàng. Đối với cá nhân có nhu cầu cấp tín
dụng, ngân hàng sẽ xem xét ngày tháng năm sinh, địa chỉ, quê quán, tình trạng
hôn nhân …Thẩm định tư cách pháp lý của khách hàng không phải là bước quan
trọng nhất, nhưng là bước không thể thiếu và là tiền đề để tạo ra những bước phân
tích tiếp theo. Xác định rõ tư cách pháp lý của khách hàng chính là tạo điều kiện
tiền đề cho công tác phân tích tín dụng tiếp theo của ngân hàng.
 Uy tín của Khách hàng
Uy tín của khách hàng không chỉ có nghĩa là sự sẵn lòng trả nợ mà còn phản
ánh ý muốn kiên quyết thực hiện các giao ước trong các điều khoản của hợp đồng
tín dụng. Uy tín có thể được đánh giá từ việc tổng hợp các thông tin cán bộ tín
dụng thu thập được và đôi khi dựa vào phán đoán nghề nghiệp của cán bộ tín
dụng, và uy tín của doanh nghiệp được đánh giá ở quá khứ và hiện tại để làm cơ

sở dự đoán uy tín này trong tương lai. Uy tín này thường được đánh giá qua: lịch
sử trả nợ (gốc và lãi) của khách hàng trong 12 tháng vừa qua tại ngân hàng, số lần
cơ cấu lại nợ, (tỷ lệ nợ xấu và nợ cần chú ý)/ tổng dư nợ của khách hàng, thời
gian có quan hệ tín dụng với ngân hàng…
 Năng lực và kinh nghiệm của khách hàng trong lĩnh vực hoạt động
Trước khi cấp tín dụng, ngân hàng cần đánh giá khả năng của khách hàng
trong việc tạo ra lợi nhuận để hoàn trả các khoản nợ. Có rất nhiều yếu tố ảnh
hưởng đến khả năng tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp, một trong những yếu tố
chính là năng lưc và kinh nghiệm của khách hàng trong lĩnh vực hoạt động. Yếu
tố quản lý được nhắc đến như là kinh nghiệm, khả năng chuyên môn của người
đứng đầu, điều hành doanh nghiệp hay dự án, khả năng của ban giám đốc công ty
trong việc thu hút nhân sự chất lượng cao, công tác kiểm soát nội bộ tại doanh
nghiệp…trong sản xuất kinh doanh để tạo ra lợi nhuận thỏa đáng.
 Các điều kiện kinh tế


17

Các điều kiện kinh tế hình thành môi trường mà trong đó các tổ chức, cá nhân
hoạt động; Do đó, các điều kiện kinh tế thường ảnh hưởng tới ngân hàng và
khách hàng vay (đặc biệt là các doanh nghiệp) nhưng chúng thường nằm ngoài sự
kiểm soát của hai bên. Có thể một món vay hội đủ tất cả các yếu tố để đánh giá
khách hàng đủ điều kiện vay, việc cho vay dường như có thể tốt trên giấy tờ,
doanh nghiệp hoàn toàn có khả năng trả nợ nhưng giá trị của khả năng đó có thể
bị giảm sút do những biến động bất ngờ chưa được tính đến của điều kiện kinh tế
như doanh nghiệp bị giảm doanh thu, thu nhập do thời kỳ suy thoái kinh tế hoặc
do ảnh hưởng của lãi suất cao do sức ép của lạm phát. Vì vây, xem xét điều kiện
kinh tế và dự đoán sự thay đổi của các điều kiện này là rất cần thiết trong công
việc phân tích tín dụng.
Để đánh giá những điều kiện của cả ngành và nên kinh tế, hầu hết các ngân

hàng đều lưu trữ các dữ liệu thông tin từ các báo cáo, tạp chí, nghiên cứu về
ngành mà ngân hàng phục vụ chủ yếu. Phân tích tình hình kinh tế, xem xét triển
vọng của ngành; uy tín, thương hiệu của khách hàng hay sản phẩm của khách
hàng; vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp; rào cản gia nhập thị trường đối với các
doanh nghiệp mới, và chính sách của Nhà nước đối với ngành nghề kinh doanh
của doanh nghiệp có thuận lợi không; xem xét chu kỳ kinh doanh của ngành, sự
nhạy cảm của doanh nghiệp và ngành với sự thay đổi công nghệ; xem xét thị phần
của doanh nghiệp.
1.2.5.2. Các tiêu chí tài chính
Đối với Khách hàng cá nhân, việc đánh giá tiêu chí tài chính tương đối đơn giản,
chủ yếu tập trung vào mức lương, hoặc lợi nhuận từ việc kinh doanh hàng tháng. Đối
với Khách hàng doanh nghiệp, việc đánh giá các tiêu chí tài chính phức tạp hơn rất
nhiều. Phân tích các tiêu chí tài chính doanh nghiệp được tiến hành thông qua việc
phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp và các hồ sơ kèm theo như tờ khai thuế,
sao kê tài khoản… Các báo cáo tài chính của doanh nghiệp là nguồn thông tin tín dụng


18

quan trọng nhất mà cán bộ tín dụng cần có. Báo cáo tài chính được sử dụng trong phân
tích bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính.
Ngân hàng sử dụng báo cáo tài chính để xác định nhu cầu vay vốn của khách
hàng, đánh giá khả năng trả nợ, ước lượng mức độ rủi ro có thể mang lại khi người vay
không hoàn trả và đưa ra quyết định cho vay hay không. Những thông tin trong báo cáo
tài chính cho phép đánh giá tình hình tài chính của khách hàng tại thời điểm là cần thiết
và không thể thiếu. Một trong các phương pháp phân tích báo cáo tài chính là đánh giá
các khoản mục quan trọng, xác định tính chính xác và hợp lý của các khoản mục này.
Việc phân tích các khoản mục này giúp định giá giá trị thực của khoản mục, vai trò của
nó và xu hướng biến động của khoản mục.

 Tài sản của khách hàng
Các doanh nghiệp đều có bảng cân đối kế toán, trong đó phần tài sản phản
ánh số kết dư giá trị tài sản tại một thời điểm, hoặc kết dư trung bình trong kỳ.
Các thông tin về tài sản này cho thấy quy mô, khả năng quản lý của khách hàng,
là những thông tin rất quan trọng trong quá trình ra quyết định cho vay của ngân
hàng. Hơn nữa, tài sản của khách hàng luôn được coi là vật đảm bảo cho khoản
vay, tạo khả năng thu hồi nợ khi khách hàng mất khả năng thanh toán. Khi đánh
giá tài sản của khách hàng ta cần xem xét:
-

Ngân quỹ: Bao gồm tiền gửi ngân hàng, tiền mặt trong két, các khoản phải
thu (chủ yếu là tiền bán hàng hóa và dịch vụ chưa thu được tiền), ngân hàng
cần xem xét kỹ để lại trừ các khoản bán chịu không thu được, khó thu được
hoặc đã bán lại cho người khác. Các khoản cho vay ngắn hạn liên quan chặt
chẽ tới tình hình ngân quỹ của khách hàng, đặc biệt thời hạn cho vay có thể

-

tính toán dựa trên số ngày của kỳ thu tiền.
Các chứng khoán có giá: Là các tài sản tài chính của doanh nghiệp. Các tài
sản này làm tăng nguồn thu và có thể mạng bán khi cần tiền để chi trả.


19

-

Hàng hóa trong kho: Nhiều các món vay ngắn hạn với mục tiêu tăng dự trữ
hàng hóa. Do đó, ngân hàng quan tâm tới số lượng, chất lượng, giá cả, bảo
hiểm, tủi ro đối với hàng hoá trong kho để loại trừ hàng kém chất lượng, hàng


-

người khác gửi... phòng trường hợp biến động giá.
Tài sản cố định: Gồm nhà cửa, sân bãi, trang thiết bị, phương tiện vận

-

chuyển, thiết bị văn phòng... thường là đối tượng tài trợ trung và dài hạn.
Tài sản cố định vô hình: các tài sản vô hình như: sự tín nhiệm, thương hiệu,
danh tiếng, bản quyền, bằng sang chế… được các ngân hàng chấp nhận với
giá trị thấp. Do đặc tính khó định giá và giá trị phụ thuộc vào sự biến động
của nhiều yếu tố nên các ngân hàng quan tâm chủ yếu đến tài sản hữu hình
hơn. Tuy nhiên, trong xu hướng hiện nay việc cho vay với sự đảm bảo bằng
tài sản vô hình ngày càng được phổ biến thì tài sản vô hình cũng có được sự
quan tâm xem xét kỹ lưỡng hơn từ ngân hàng.

 Các khoản nợ và vốn chủ sở hữu
-

Nợ của người vay có thể được phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau. Về
thời gian: Gồm nợ ngắn hạn (vay ngắn hạn) và nợ trung và dài hạn (vay trung
và dài hạn. Nhìn chung, các khoản vay ngắn hạn thường dùng tài trợ cho tài
sản lưu động, còn các khoản vay trung và dài hạn dùng tài trợ cho tài sản cố
định. Do đó, tính tương quan giữa chúng là đối tượng phân tích của ngân
hàng. Nếu khoản cho vay của ngân hàng phải trả trong năm thì các khoản nợ
đến hạn và ngân quỹ trong năm của khách hàng là hai yếu tố chính tạo nên
quyết định của ngân hàng. Ngân hàng cũng quan tâm tới nợ quá hạn và các
nguyên nhân. Ngân hàng quan tâm tới tất cả các chủ nợ của khách hàng: Có
thể là các khoản nợ cũ, các khoản nợ của các ngân hàng khác, nợ người cung

cấp, nợ người lao động. Vị trí của ngân hàng trong danh sách chủ nợ luôn
được nghiên cứu kĩ lưỡng. Nếu ngân hàng giành vị trí quan trọng nhất, nó dễ

-

dàng thu được nợ hơn là các vị trí khác.
Vốn chủ sở hữu là khoản mục được các ngân hàng đặc biệt chú trọng khi xem
xét để đưa ra quyết định cho vay. Khoản mục này là cơ sở cho biết khả năng


20

tự chủ về vốn và cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Với các yếu tố khác là như
nhau, một doanh nghiệp có tỷ lệ vốn chủ sở hữu cao hơn sẽ được ngân hàng
ưu tiên hơn vì nó có rủi ro thấp hơn cho chủ nợ.
 Các chỉ số tài chính
Để quá trình phân tích tín dụng được thực hiện với thời gian ngắn và phần
nào được tiêu chuẩn hóa, các ngân hàng đều cố gắng xây dựng các tỷ lệ phản ánh
năng lực tài chính của người vay có liên quan đến khả năng trả nợ. Các tỷ lệ này
sẽ được áp dụng trong phân tích đối với từng doanh nghiệp vay vốn có tính đến
các điều kiện cụ thể. Trong nhiều trường hợp, ban lãnh đạo ngân hàng còn yêu
cầu cán bộ tín dụng sắp xếp và cho điểm đối với từng tỉ lệ của mỗi người vay.
Điểm cần chú ý là các tỉ lệ này thường được cấu thành từ hai số có bản chất khác
nhau, do đó, tìm kiếm các số liệu có mối tương quan với nhau là rất cần thiết.
Hơn nữa các tỷ lệ này lấy từ các báo cáo tài chính phản ánh tình hình đã và đang
xảy ra, do đó, các tỷ lệ này không phải lúc nào cũng là những chỉ dẫn cho các
quyết định của ngân hàng. Một số các nhóm chỉ số tài chính thường được sử dụng
trong phân tích tín dụng gồm:
-


Nhóm tỷ lệ thanh khoản: Đo khả năng của doanh nghiệp trong việc đáp ứng
trách nhiệm tài chính ngắn hạn. Dựa vào đó ngân hàng tìm kiếm khả năng
thanh toán các trái khoán khi đến hạn của người vay. Nhìn chung các tỷ lệ
này càng cao thì khả năng thanh toán của người vay có thể càng tốt.
Tỷ lệ khả năng

=

thanh toán hiện hành
Tỷ lệ khả năng
thanh toán nhanh

=

Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn

Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn


21

Tuỳ từng trường hợp cụ thể mà ngân hàng phân tích các tỷ lệ thích
hợp. Nếu cho vay trong thời gian ngắn 2-3 tháng, ngân hàng cần chú ý đến
tỷ lệ thanh toán nhanh; còn cho vay 9-12 tháng ngân hàng cần chú ý đến tỷ
lệ khả năng thanh toán hiện hành.
-

Nhóm tỷ lệ sinh lời: Đo khả năng tạo lợi nhuận của doanh nghiệp. Khả năng

sinh lời của doanh nghiệp quyết định khả năng hoàn trả vốn và lãi ngân hàng.
+

ROS (%)= LNST/DT

+

ROE (%)= LNST/VCSH

+

ROA (%) = LNST/ TS
Khả năng trả nợ của một doanh nghiệp thực chất là bắt nguồn từ khả năng

tạo thu nhập, tức là doanh nghiệp có khả năng thu về lượng giá trị lớn hơn giá
trị đầu tư ban đầu. Một doanh nghiệp làm ăn thua lỗ mà vẫn trả nợ được ngân
hàng thì chỉ có thể dùng vốn tự có (hoặc giảm vốn tự có) hoặc dùng nợ nuôi
nợ (vay người này trả người khác). Cả hai con đường này đều tiềm ẩn tổn thất
đối với người cho vay. Vì vậy, ngân hàng cần quan tâm đến các chỉ số tài
chính phản ánh khả năng tạo lợi nhuận của doanh nghiệp.
-

Nhóm tỷ lệ đo khả năng cân đối vốn: Tỷ số này được dùng để đo lường phần
vốn góp của các chủ sở hữu doanh nghiệp so với phần tài trợ của chủ nợ đối
với doanh nghiệp và có ý nghĩa quan trọng trong phân tích tài chính. Do các
chủ nợ nhìn vào số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp để xem xét mức độ tin
tưởng và sự đảm bảo an toàn cho món nợ. Nếu chủ sở hữu doanh nghiệp chỉ
đóng góp một phần nhỏ trong tổn vốn thì rủi ro xảy ra trong sản xuất kinh
doanh chủ yếu do chủ nợ gánh chịu. Trong nhóm này có các tỷ số tiêu biểu
mà ngân hàng cần xem xét như:

+

Tỷ số nợ trên tổng tài sản (hệ số nợ) (%)= tổng nợ/ tổng tài sản

+

Tỷ lệ tài trợ bằng vốn sở hữu (%)=Vốn sở hữu/ Tổng tài sản


×