BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
TĂNG MINH THƠ
HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thành Phố Hồ Chí Minh - Năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
TĂNG MINH THƠ
HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
MÃ SỐ : 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học
TS. LÊ THÀNH LÂN
Thành Phố Hồ Chí Minh - Năm 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện.
Các số liệu và thông tin được trình bày trong phạm vi nghiên cứu là trung thực và
hoàn toàn đúng với nguồn trích dẫn. Kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng
được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả
Tăng Minh Thơ
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
3
MỤC LỤC 4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 8
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ 10
PHỤ LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4
1.1 Lãi suất và rủi ro lãi suất trong kinh doanh ngân hàng 4
1.1.1 Lãi suất 4
1.1.1.1 Khái niệm về lãi suất 4
1.1.1.2 Phân loại lãi suất 4
1.1.1.3 Các nhân tố tác động đến lãi suất 5
1.1.2 Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng 7
1.1.2.1 Các loại rủi ro trong kinh doanh ngân hàng 7
1.1.2.2 Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng 7
1.1.3 Rủi ro lãi suất 8
1.1.3.1 Khái niệm rủi ro lãi suất 8
1.1.3.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro lãi suất 9
1.1.3.3 Tác động của rủi ro lãi suất 10
1.1.3.4 Các phương pháp đo lường rủi ro lãi suất 11
1.2 Quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng thương mại 16
1.2.1 Khái niệm 16
1.2.2 Mục tiêu và ý nghĩa của quản trị rủi ro lãi suất 16
1.2.2.1 Mục tiêu : 16
1.2.2.2 Ý nghĩa của việc hoàn thiện quản trị rủi ro lãi suất 17
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro lãi suất 18
1.2.3.1 Môi trường kinh tế xã hội 18
1.2.3.2 Trình độ công nghệ, năng lực cán bộ chuyên môn 19
1.2.3.3 Các nhân tố từ phía khách hàng 20
1.3 Chuẩn mực Basel về quản trị rủi ro lãi suất 21
1.3.1 Hiệp ước Basel I 21
1.3.2 Hiệp ước Basel II 22
1.3.3 Hiệp ước Basel III 23
Kết luận Chương 1 24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT
NAM 25
2.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất Nhập Khẩu
Việt Nam 25
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 25
2.1.2 Cơ cấu tổ chức 25
2.1.3 Lĩnh vực hoạt động 26
2.1.3.1 Về nghiệp vụ huy động vốn 26
2.1.3.2 Về nghiệp vụ tín dụng 26
2.1.3.3 Về dịch vụ thẻ 26
2.1.3.4 Về các dịch vụ khác của ngân hàng 26
2.1.4 Kết quả kinh doanh trong thời gian qua 27
2.2 Diễn biến của lãi suất trên thị trường Việt Nam từ năm 2010 đến 2013 28
2.3 Thực trạng quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Xuất Nhập Khẩu Việt Nam 30
2.3.1 Chính sách lãi suất của Eximbank 30
2.3.1.1 Lãi suất huy động 30
2.3.1.2 Lãi suất cho vay 31
2.3.2 Tình hình quản trị rủi ro lãi suất tại Eximbank trong thời gian qua 31
2.3.2.1 Dự báo lãi suất và thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt 31
2.3.2.2 Sử dụng các công cụ phái sinh 33
2.3.2.3 Cơ chế điều chuyển vốn FTP (Fund Transfer Pricing – FTP) 34
2.3.3 Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP Xuất
Nhập Khẩu Việt Nam trong thời gian qua 36
2.3.3.1 Những mặt đã đạt được 36
2.3.3.2 Những khó khăn, hạn chế 37
2.3.3.3 Nguyên nhân 39
2.4 Thiết kế nghiên cứu 39
2.4.1 Phương pháp nghiên cứu 39
2.4.2 Quy trình nghiên cứu 40
2.4.3 Xây dựng thang đo của các nhân tố và thang đo của biến Quản trị rủi ro
lãi suất 42
2.4.4 Phương pháp phân tích số liệu 45
2.4.4.1 Phương pháp thu thập thông tin và cỡ mẫu 45
2.4.4.2 Phương pháp phân tích dữ liệu 45
2.4.4.3 Thống kê mô tả 45
2.4.4.4 Phân tích hệ số tin cậy Cronbach Alpha 45
2.4.4.5 Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) 45
2.4.4.6 Phân tích hồi quy tuyến tính 46
2.5 Kết quả nghiên cứu 47
2.5.1 Kết quả thống kê mô tả 47
2.5.2 Đánh giá thang đo 50
2.5.2.1 Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha 50
2.5.2.2 Đánh giá thang đo bằng phân tích yếu tố khám phá EFA 52
2.5.3 Phân tích hồi quy tuyến tính 59
Kết luận Chương 2 65
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VIỆC QUẢN TRỊ RỦI RO
LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP
KHẨU VIỆT NAM 66
3.1 Định hướng phát triển của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất Nhập
Khẩu Việt Nam đến năm 2020 66
3.1.1 Định hướng chung 66
3.1.2 Định hướng khâu quản trị rủi ro lãi suất 68
3.2 Một số giải pháp hoàn thiện việc quản trị rủi ro lãi suất tại Eximbank 68
3.2.1 Xây dựng mức lãi suất cạnh tranh, linh hoạt trong từng giai đoạn 68
3.2.2 Xác định rõ nội dung quản trị RRLS 69
3.2.3 Tổ chức bộ máy quản trị RRLS chuyên trách trong ngân hàng và phân
công phân nhiệm hợp lý 71
3.2.4 Chuẩn bị nhân sự đáp ứng yêu cầu mới về công nghệ và quản trị NH 72
3.2.5 Nâng cao hiệu suất của khâu dự báo kinh tế tài chính 73
3.2.6 Nâng cao năng lực tài chính của Eximbank 73
3.2.7 Đẩy mạnh hiện đại hóa ngân hàng 74
3.2.8 Trích lập đủ dự phòng RRLS như các ngân hàng trên thế giới đã làm 74
3.3 Một số giải pháp hỗ trợ hoàn thiện việc quản trị rủi ro lãi suất tại
Eximbank 75
3.3.1 Một số kiến nghị đối với Chính phủ 75
3.3.2 Một số kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 76
Kết luận Chương 3 77
KẾT LUẬN 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
79
PHỤ LỤC 80
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ALCO
: Ủy ban quản lý TSN-TSC
BĐH
: Ban điều hành
BGĐ
: Ban giám đốc
CAR
: Tỷ lệ an toàn vốn
CĐKT
: Cân đối kế toán
CSTT
: Chính sách tiền tệ
EFA
: Exploratory Factor Analysis- phân tích nhân tố khám phá
Eximbank
: Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
FTP
: Giá điều chuyển vốn nội bộ
GAP
: Khe hở nhạy cảm lãi suất
HĐQT
: Hội đồng quản trị
KQHĐKD
: Kết quả hoạt động kinh doanh
NH
: Ngân hàng
NHNN
: Ngân hàng Nhà nước
NHTM
: Ngân hàng thương mại
NHTW
: Ngân hàng trung ương
NIM
: Thu nhập lãi cận biên
RRLS
: Rủi ro lãi suất
TCTD
: Tổ chức tín dụng
TMCP
: Thương mại cổ phần
TS
: Tài sản
TSC
: Tài sản có
TSN
: Tài sản nợ
TTTC
: Thị trường tài chính
USD
: Đồng Đô la Mỹ
VAR
: Phương pháp giá trị chịu rủi ro
VND
: Việt Nam đồng
WTO
: Tổ chức thương mại thế giới
XNK
: Xuất Nhập Khẩu
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
BẢNG BIỂU
BẢNG 2.1. Một số chỉ tiêu hoạt động của Eximbank 2010-2013 27
BẢNG 2.2. Sự khác nhau giữa hai cơ chế điều chuyển vốn FTP và Netting 35
BẢNG 2.3. Phân bố mẫu theo công việc hiện tại 47
BẢNG 2.4. Phân bố mẫu theo thâm niên công tác 48
BẢNG 2.5. Mức độ quan tâm đến công tác quản trị rủi ro lãi suất tại Eximbank 48
BẢNG 2.6. Phương pháp phòng ngừa rủi ro lãi suất tại Eximbank 49
BẢNG 2.7. Vấn đề được quan tâm trong công tác quản trị RRLS 49
BẢNG 2.8. Mô hình đo lường 49
BẢNG 2.9. Bảng tóm tắt Cronbach alpha của các thành phần 51
BẢNG 2.10. KMO and Bartlett's Test – Lần 1 53
BẢNG 2.11. Kết quả EFA của thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến việc quản trị
RRLS -Lần 1 53
BẢNG 2.12. Tổng hợp kết quả 04 lần chạy EFA 54
BẢNG 2.13. Kết quả EFA của thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến việc quản trị
RRLS -Lần 4 55
BẢNG 2.14. Kết quả KMO and Bartlett's Test của biến quản trị RRLS 57
BẢNG 2.15. Bảng đặt tên cho các nhân tố mới 58
BẢNG 2.16. Bảng tóm tắt mô hình hồi quy-Lần 1 60
BẢNG 2.17. Bảng tóm tắt hồi quy lần thứ 2 61
BẢNG 2.18. Bảng kết quả phân tích phương sai ANOVA 63
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 : Quy trình nghiên cứu 41
BIỂU ĐỒ
BIỂU ĐỒ 2.1 Tổng giá trị theo hợp đồng đối với công cụ tài chính phái sinh tiền
tệ giai đoạn 2010 - 2013 33
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1.1 PHIẾU KHẢO SÁT 80
PHỤ LỤC 2.1 BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG VIỆT NAM ĐỒNG 84
PHỤ LỤC 2.2 BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG NGOẠI TỆ 92
PHỤ LỤC 2.3 BIỂU LÃI SUẤT CHO VAY 97
PHỤ LỤC 2.4 CRONBACH ALPHA LẦN 1 99
PHỤ LỤC 2.5 CRONBACH ALPHA LẦN 2 101
PHỤ LỤC 2.6 CRONBACH ALPHA CỦA BIẾN QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI
SUẤT
PHỤ LỤC 2.7 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ LẦN 1
PHỤ LỤC 2.8 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ LẦN 2
PHỤ LỤC 2.9 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ LẦN 3
PHỤ LỤC 2.10 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ LẦN 4
PHỤ LỤC 2.11 CRONBACH ALPHA CỦA NHÂN TỐ MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG
CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG Ở VIệT NAM
PHỤ LỤC 2.12 Cronbach alpha của nhân tố Nội dung công tác quản trị rủi ro lãi suất tại ngân h
PHỤ LỤC 2.13 Cronbach alpha của nhân tố Môi trường kinh tế xã hội
PHỤ LỤC 2.14 Cronbach alpha của nhân tố Nguồn lực ngân hàng
PHỤ LỤC 2.15 CRONBACH ALPHA CỦA NHÂN TỐ SỰ LINH HOẠT
TRONG CHÍNH SÁCH ĐIỀU HÀNH
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Xu hướng tự do hóa, toàn cầu hóa nền kinh tế đã làm thay đổi căn bản hệ
thống ngân hàng. Hoạt động kinh doanh trở nên phức tạp hơn, áp lực cạnh tranh
giữa các ngân hàng lớn hơn, và mức độ rủi ro ngày càng tăng. Vai trò của lãi suất
ngân hàng rất mờ nhạt, luôn được định ra một cách chủ quan. Thực tế xây dựng và
điều hành lãi suất tại các NHTM Việt Nam còn nhiều bất cập cả về nội dung chính
sách, cơ chế quản lý và phương thức tổ chức vận hành để thích nghi với cơ chế lãi
suất thị trường. Nguyên nhân của những bất cập đó là do các ngân hàng thiếu quan
tâm đến việc xây dựng một quy trình quản trị lãi suất thích hợp, do môi trường pháp
lí chưa đầy đủ, do những thay đổi trong quản lý kinh tế hiện nay.
Lãi suất đã góp phần kiềm chế lạm phát cũng như kích thích tăng trưởng và
phát triển kinh tế trong công cuộc đổi mới của đất nước. Trong quá trình hoạt động
tại các NHTM ở nước ta, rủi ro tìm ẩn về lãi suất vẫn luôn là một chuyện nóng
bỏng. Trên thực tế, việc quản lý rủi ro đã giành được các NHTM Việt Nam quan
tâm, tuy chưa toàn diện. Các NHTM chú trọng quản lý rủi ro tín dụng, rủi ro thanh
khoản mà chưa đi sâu nghiên cứu biện pháp quản lý các loại rủi ro đặc thù khác
như: rủi ro lãi suất, rủi ro hối đoái …Việc quản trị lãi suất đầu vào và đầu ra sẽ
quyết định đến lợi nhuận của ngân hàng trong kinh doanh tiền tệ. So với rủi ro tín
dụng, rủi ro lãi suất cũng ảnh hưởng đến lợi nhuận, làm giảm giá trị thị trường của
ngân hàng và giảm thu nhập của cổ đông. Việc quản trị rủi ro lãi suất cần được quan
tâm nhiều hơn, đòi hỏi các ngân hàng cụ thể là NH TMCP XNK Việt Nam phải có
phương pháp xác định, đo lường và kiểm soát rủi ro lãi suất ở mức có thể chấp nhận
và quản trị rủi ro lãi suất có hiệu quả, hạn chế tối đa ảnh hưởng của rủi ro này đến
lợi nhuận của ngân hàng trong thời điểm kinh tế khó khăn như hiện nay.
Có nhiều tác giả quan tâm đến vấn đề này và có nhiều nghiên cứu được thực
hiện, nhưng các nghiên cứu này chủ yếu đề cập đến thực trạng quản trị RRLS của
hệ thống NHTM Việt Nam nói chung. Tác giả nghiên cứu riêng đề tài này cho Ngân
hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập Việt Nam, và thông qua đó, tìm hiểu các nhân
tố cũng như mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến khâu quản trị rủi ro lãi
suất tại Eximbank .
Từ những lý do trên, tác giả thực hiện đề tài "Hoàn thiện quản trị rủi ro lãi suất
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam". Kết quả nghiên cứu
được mong mỏi gợi ý các lãnh đạo Eximbank tìm giải pháp thích hợp nhằm hoàn
thiện quy trình quản trị rủi ro lãi suất tại Eximbank. Cuối cùng, thông qua bài
nghiên cứu, tác giả hy vọng sẽ nhận được nhiều ý kiến bổ sung để hoàn thiện hơn
nội dung nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu dự định giải quyết các vấn đề cơ bản sau đây:
- Tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro lãi suất trong kinh doanh ngân
hàng.
- Phân tích và đánh giá thực trạng quản trị rủi ro lãi suất tại Eximbank, từ đó
rút ra những mặt đạt được cũng như chưa làm được và các nguyên nhân dẫn đến các
tồn tại này.
- Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến quản trị rủi ro lãi
suất tại Eximbank.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị rủi ro lãi suất tại
Eximbank.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu :
- Đối tượng nghiên cứu là các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro lãi suất tại
Eximbank.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài này là tập trung điều tra, nghiên cứu tại
Eximbank trong giai đoạn 2011 - 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu :
Nghiên cứu này được thực hiện qua 2 bước chính: nghiên cứu sơ bộ theo
phương pháp định tính, nghiên cứu chính thức theo phương pháp định lượng. Trong
nghiên cứu định lượng, thông tin thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0.
Thang đo sau khi được đánh giá bằng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach alpha và
phân tích nhân tố EFA sẽ dùng phương pháp hồi quy để đo lường mức độ ảnh
hưởng của từng nhân tố đến quản trị rủi ro lãi suất tại Eximbank.
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài :
Kết quả nghiên cứu sẽ chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến việc quản trị rủi ro lãi
suất tại Eximbank, đồng thời đánh giá được mức độ ảnh hưởng của chúng để giúp
Eximbank xây dựng chiến lược và chính sách nhằm hạn chế và kiểm soát được rủi
ro lãi suất tốt hơn.
Nghiên cứu này mong muốn thành một tài liệu tham khảo liên quan đến kinh
doanh và quản trị rủi ro tại ngân hàng.
6. Kết cấu của luận văn:
Ngoài Lời mở đầu và kết luận, Luận văn gồm có 3 chương :
Chương 1: Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu về quản trị rủi ro lãi suất
tại các ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam.
4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1Lãi suất và rủi ro lãi suất trong kinh doanh ngân hàng
1.1.1 Lãi suất
1.1.1.1 Khái niệm về lãi suất
Trong nền kinh tế thị trường, tiền lãi là giá cả của quyền sử dụng vốn được hình
thành theo quan hệ cung cầu vốn trên thị trường. Lãi suất là tỷ lệ phần trăm
giữa mức phí phải trả tính trên khoản tiền được tạm thời nhận về sử dụng. Lãi suất
được tính theo thông lệ quốc tế là một năm.
Trong nền kinh tế hàng hóa luôn tồn tại đồng thời hiện tượng tạm thời thừa và
tạm thời thiếu vốn tiền tệ giữa các chủ thể kinh tế. Ngân hàng đứng trung gian tập
trung và phân phối lại vốn bằng tiền thông qua lãi suất đổi lại quyền được tạm thời
sử dụng các khoản vốn này.
Trong hoạt động ngân hàng, lãi suất là giá cả của quan hệ vay mượn hoặc cho
thuê những dịch vụ về vốn dưới hình thức tiền tệ hoặc các dạng tài sản khác nhau.
Cũng như nhiều giá cả hàng hoá khác, lãi suất của các khoản cho vay, tiền gửi và
chứng khoán thường xuyên biến động, có thể làm gia tăng lợi nhuận cho NH hoặc
ngược lại gây tổn thất cho NH.
1.1.1.2 Phân loại lãi suất
Trên thị trường tồn tại rất nhiều loại lãi suất, tùy theo nguồn gốc và mục đích
sử dụng khác nhau.
- Phân loại theo nghiệp vụ ngân hàng, có:
+ Lãi suất huy động vốn.
+ Lãi suất cho vay.
- Phân loại theo phương thức tính lãi, có:
+ Lãi suất cố định không đổi trong suốt thời gian hợp đồng.
+ Lãi suất thả nổi thay đổi theo biến động của thị trường.
- Phân loại theo nội dung kinh tế:
+ Lãi suất danh nghĩa được thể hiện trên hợp đồng với khách hàng.
5
+ Lãi suất thực được tính lại sau khi loại trừ mức độ lạm phát hay cộng
thêm các phụ phí. Quan hệ giữa lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực thường được
biểu hiện bằng công thức (1+r)(1+i) = 1+R trong đó: r là lãi suất thực, i là tỷ lệ lạm
phát, R là lãi suất danh nghĩa.
- Phân loại theo tính sinh lợi của đồng vốn, có:
+ Lãi đơn được xác định dựa trên vốn gốc ban đầu mà không có hiện
tượng lãi nhập vốn.
+ Lãi kép còn được gọi là lãi nhập gốc. Lãi phát sinh trong kỳ được
nhập vào vốn gốc để tính lãi cho kỳ tiếp theo. Thường chỉ có tiền gửi tiết kiệm của
dân cư mới được hưởng lãi kép.
- Ngoài ra, còn có các loại lãi suất như:
+ Lãi suất cơ bản do NHTW công bố, làm cơ sở cho các TCTD ấn định
lãi suất kinh doanh. Luật Dân sự của Việt Nam quy định trần lãi suất trong nền kinh
tế chỉ cao gấp 1,5 lần lãi suất cơ bản.
+ Lãi suất sàn và lãi suất trần: là lãi suất thấp nhất và cao nhất trong một
khung lãi suất cụ thể để vận dụng linh hoạt.
+ Lãi suất tái cấp vốn chỉ áp dụng ở một số nước khi NHTW tạm thời
mua lại các khoản cho vay ngắn hạn của các NHTM để tạo thanh khoản.
+ Lãi suất tái chiết khấu được áp dụng tại nhiều nước khi NHTW mua
lại các thương phiếu mà NHTM đã chiết khấu trước đó, cũng để tạo thanh khoản.
+ Lãi suất liên ngân hàng được áp dụng giữa các ngân hàng trên thị
trường liên ngân hàng.
1.1.1.3 Các nhân tố tác động đến lãi suất
Trong nền kinh tế hàng hóa, lãi suất được quyết định bởi cung và cầu vốn
bằng tiền. Một số nhân tố sau tác động đến cung cầu vốn:
Thứ nhất, các chính sách của Nhà nước
- Chính sách tài khóa điều tiết nền kinh tế thông qua thuế và đầu tư công, tác
động trực tiếp đến lãi suất trên thị trường. Khi Chính phủ mở rộng chính sách tài
6
khóa (tăng chi tiêu đầu tư và giảm thuế) sẽ làm tăng tổng cầu hàng hóa, kéo nhu cầu
vốn trên thị trường tăng lên làm lãi suất tăng.
- Chính sách tiền tệ được NHTW sử dụng qua các công cụ điều tiết vĩ mô như:
lãi suất chiết khấu, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở… gián tiếp tác
động đến lãi suất trên thị trường.
Thứ hai, lượng cung cầu vốn trên thị trường. Lãi suất là giá sử dụng vốn, là
khoản tiền người đi vay trả cho người cho vay để được sử dụng vốn. Khi cung vốn
lớn hơn cầu vốn, người đi vay có thể lựa chọn nguồn vốn có lãi suất thấp nhất để
vay, lãi suất thị trường sẽ giảm. Ngược lại, khi cầu vốn lớn hơn cung vốn, lãi suất
thị trường sẽ tăng.
Thứ ba, lạm phát. Khi lạm phát tăng cao, Chính phủ và NHTW có thể hạ nhiệt
nền kinh tế bằng cách giảm cung tiền qua các chính sách tiền tệ để kiềm chế lạm
phát. Đồng thời, người có vốn cũng hạn chế cho vay vì ngại vốn bị mất giá, làm cho
lãi suất tăng lên. Lạm phát tăng sẽ kéo lãi suất tăng theo; lạm phát thường làm mất
giá trị đồng tiền, khoản mất giá được bù đắp qua mức tăng lãi suất.
Thứ tư, rủi ro và kỳ hạn tín dụng. Mức độ rủi ro của các khoản cho vay càng
cao, lãi suất cho vay càng tăng để bù đắp rủi ro. Kỳ hạn cho vay càng dài, lãi suất
càng cao do thời hạn dài dễ gặp nhiều rủi ro (rủi ro tín dụng, thanh khoản, thị
trường…).
Thứ năm, thực trạng của nền kinh tế, được phản ánh qua các chỉ số như: chỉ số
thương mại (Trade Figures), mức độ thất nghiệp (Employment Level), Tổng sản
phẩm quốc nội (Gross Domestic Product), mức độ đầu tư (Investment Level), năng
suất lao động (Productivity Level)….
Thứ sáu, sự ổn định chính trị và niềm tin vào thị trường. Khi nền kinh tế ổn
định và phát triển, của cải tăng lên, dân chúng chỉ giữ một số tiền nhất định cho sinh
hoạt hàng ngày, đem phần còn lại đầu tư vào các tài sản sinh lợi cao như chứng
khoán. Khi đó, cung tiền tăng lên, làm cho lãi suất giảm, doanh nghiệp muốn vay
vốn mở rộng sản xuất kinh doanh làm tăng cầu tiền và tăng lãi suất.
7
1.1.2 Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
1.1.2.1 Các loại rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng là những bất trắc có thể dẫn đến thua lỗ
hoặc thiệt hại về tài sản. Tùy góc độ tiếp cận, ngân hàng có thể gặp 4 loại rủi ro chủ
yếu là rủi ro tài chính, rủi ro hoạt động, rủi ro kinh doanh và rủi ro sự kiện.
Rủi ro tài chính (financial risk) được chia làm 2 loại: rủi ro thuần túy và rủi ro
đầu cơ. Rủi ro thuần túy bao gồm rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng và rủi ro thanh
toán, những rủi ro có thể gây tổn thất cho ngân hàng nếu không được quản lý tốt.
Rủi ro đầu cơ phát sinh trong mua bán các sản phẩm tài chính. Quyết định đúng sẽ
góp thêm lợi nhuận cho ngân hàng, còn ngược lại, sẽ gây tổn hại. Các rủi ro đầu cơ
chính bao gồm: rủi ro ngoại hối và rủi ro lãi suất (rủi ro thị trường).
Rủi ro hoạt động (operational risk) liên quan đến cơ cấu tổng thể của ngân
hàng cùng sự vận hành của các hệ thống nội bộ (bao gồm hệ thống máy tính và các
hệ thống công nghệ liên quan khác) cùng với các chính sách, quy trình, quy phạm
của ngân hàng.
Rủi ro kinh doanh (business risk) bao gồm các rủi ro liên quan đến chính sách
vĩ mô của môi trường kinh doanh, hệ thống tài chính, hệ thống luật pháp, hạ tầng
tổng thể về tài chính và thanh toán, rủi ro quốc gia.
Rủi ro sự kiện (event risk) bao gồm các loại rủi ro ngoại sinh, nếu xảy ra, sẽ
ảnh hưởng tới hoạt động của ngân hàng, bao gồm rủi ro chính trị, rủi ro dây chuyền,
khủng hoảng tài chính, khủng hoảng trong hệ thống ngân hàng …
1.1.2.2 Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Mục đích của quản trị rủi ro là kiểm soát được rủi ro; điều này chỉ khả thi khi
đánh giá chính xác rủi ro về định lượng và định tính.
Quản trị rủi ro trước hết phải nhận dạng, đo lường và phân tích được rủi ro.
Phương pháp phân tích truyền thống chủ yếu dựa trên các công cụ giám sát định
lượng bao gồm các chỉ số về khả năng thanh toán, khả năng đáp ứng vốn, chất
lượng danh mục cho vay và các trạng thái mở. Dù rất hữu ích, các công cụ này phần
lớn mang tính thời điểm, lại phụ thuộc vào sự đầy đủ chính xác của dữ liệu dùng để
8
tính toán. Yếu tố then chốt trong đánh giá rủi ro tài chính của ngân hàng là phải xem
xét chi tiết hoạt động của ngân hàng bao gồm các yếu tố định tính quan trọng, đặt
các chỉ số tài chính trong tầm quản lý rủi ro và trong tương quan với sự thay đổi của
những rủi ro này. Còn phải kể đến cách thức quản trị ngân hàng, hiệu quả và sự
hoàn chỉnh của giám sát nội bộ, sự cập nhật chính xác của hệ thống thông tin.
Quản trị rủi ro bao gồm một số bước cơ bản bao gồm: xác định các mục tiêu
quản trị rủi ro; xác định và đo lường rủi ro đối với từng mục tiêu đó; quyết định
mức độ chấp nhận rủi ro và các công cụ phòng ngừa khi rủi ro vượt quá mức ấy;
cuối cùng là xác định trách nhiệm đối với từng phần việc quản trị rủi ro, xác định
mức độ hiệu quả của quy trình quản trị rủi ro.
Việc phân tích rủi ro của một ngân hàng cần được đặt trong tương quan với
xu hướng và hoạt động chung của toàn ngành, đặc biệt ở các khía cạnh như khả
năng sinh lời, cấu trúc của bảng cân đối tài sản hay khả năng đáp ứng vốn.
Nghiên cứu về rủi ro lãi suất thực chất là nghiên cứu về lãi suất và những
biến động của lãi suất trong hoạt động ngân hàng.
1.1.3 Rủi ro lãi suất
1.1.3.1 Khái niệm rủi ro lãi suất
RRLS là rủi ro tài chính của ngân hàng do biến động lãi suất trên thị trường.
Trong hoạt động ngân hàng, chấp nhận rủi ro này là điều bình thường và rủi ro này
còn ảnh hưởng đến khả năng sinh lời và giá trị cổ phiếu. Tuy nhiên, RRLS khi vượt
quá mức sẽ đe dọa lợi nhuận và vốn của ngân hàng. Biến động lãi suất trên thị
trường làm thay đổi thu nhập ròng từ lãi suất của ngân hàng cũng như tác động đến
chi phí hoạt động của ngân hàng. Biến động lãi suất đồng thời tác động đến các trị
giá ẩn (underlying value) của TSN - TSC và các công cụ ngoại bảng khác do làm
thay đổi hiện giá của các dòng tiền trong tương lai. Vì hoạt động an toàn và bền
vững của NH, cần lập một quy trình quản trị rủi ro lãi suất hiệu quả.
RRLS có các loại:
9
Rủi ro cơ bản (Basic risk): Khi lãi suất thay đổi, các chênh lệch này sẽ
dẫn đến thay đổi bất ngờ trong dòng tiền và lợi nhuận của các TSC-TSN và các
công cụ ngoại bảng có cùng thời hạn hoặc có cùng đặc điểm tái định giá.
Rủi ro định giá lại (Repricing risk): Hình thức cơ bản và phổ biến nhất
của RRLS xuất phát từ sự chênh lệch thời hạn (trường hợp lãi suất cố định) và việc
tái định giá (trường hợp lãi suất thả nổi) đối với các TSC -TSN và các giao dịch
ngoại bảng. Trong hoạt động NH, chênh lệch tái định giá là vấn đề rất cơ bản khiến
thu nhập cũng như trị giá kinh tế ẩn của NH biến động thất thường khi lãi suất thay
đổi.
Rủi ro đường cong lợi tức (Yield curve risk): Chênh lệch tái định giá sẽ
làm thay đổi độ dốc và hình dạng đường cong lợi nhuận của NH. Rủi ro đường
cong lợi nhuận xuất hiện khi có sự thay đổi bất ngờ trên đường cong lợi nhuận
làm ảnh hưởng lớn tới lợi nhuận hoặc các giá trị kinh tế ẩn của NH.
Rủi ro quyền chọn (Option risk) xuất hiện đối với các TSN, TSC gắn với
quyền chọn.
1.1.3.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro lãi suất
RRLS phát sinh khi lãi suất không khớp được giữa lãi suất thu được từ tài sản
sinh lãi và lãi suất đi huy động nguồn vốn. Nguyên nhân RRLS chủ yếu mà các
ngân hàng gặp là rủi ro định giá lại, rủi ro do thay đổi đường cong lợi tức, rủi ro cơ
sở, rủi ro do các hợp đồng quyền chọn, rủi ro từ tỷ lệ cho vay tín dụng.
Rủi ro do định giá lại là hình thức cơ bản và phổ biến nhất của RRLS xuất
phát từ chênh lệch thời hạn (trường hợp lãi suất cố định) và việc định lại mức lãi
suất (trường hợp lãi suất thả nổi) đối với các TSN, TSC và hạng mục ngoại bảng.
Rủi ro do thay đổi đường cong lợi tức xuất hiện khi có sự thay đổi bất ngờ trên
đường cong lợi nhuận làm ảnh hưởng lớn tới lợi nhuận của ngân hàng.
Rủi ro cơ sở bắt nguồn từ mối tương quan không hoàn hảo trong việc điều
chỉnh mức lãi suất đi vay và cho vay đối với các sản phẩm tài chính có cùng đặc
điểm khi quy định lại mức lãi suất. Khi lãi suất thay đổi, các chênh lệch này sẽ dẫn
đến thay đổi không mong muốn lên dòng tiền và lợi nhuận của các TSN, TSC và
10
các hạng mục ngoại bảng có cùng thời hạn hoặc có cùng đặc điểm quy định lại mức
lãi suất.
Rủi ro liên quan đến các sản phẩm tài chính có tính chất quyền chọn bắt nguồn
từ các giao dịch quyền chọn của các loại TSN, TSC và các hạng mục ngoại bảng.
Giao dịch quyền chọn cho phép người mua được quyền (chứ không phải là nghĩa
vụ) mua, bán hay theo một cách nào đó làm thay đổi trị giá dòng tiền của sản phẩm
hay hợp đồng tài chính.
Rủi ro từ cho vay vượt tổng nguồn vốn huy động, rủi ro từ vốn điều lệ quá
thấp không đủ sức chống đỡ rủi ro thị trường cao; việc quản lý tài sản có rủi ro với
hệ số an toàn vốn quá thấp cũng tác động đến RRLS. Cấu trúc TSN - TSC của ngân
hàng duy trì theo tỷ lệ nào cũng gây RRLS cho ngân hàng khi lãi suất thị trường
tăng hoặc giảm.
1.1.3.3 Tác động của rủi ro lãi suất
RRLS làm tăng chi phí huy động vốn, giảm thu nhập từ tài sản và giảm giá trị
thị trường của tài sản và vốn chủ sở hữu của ngân hàng. RRLS còn làm giảm sự tín
nhiệm của khách hàng và có thể đánh mất uy tín của thương hiệu ngân hàng.
Biến động lợi nhuận là nhân tố quan trọng để phân tích RRLS vì lợi nhuận
giảm và thiệt hại tăng nhanh sẽ đe dọa mức độ ổn định tài chính của ngân hàng do
làm giảm dự trữ vốn và mất uy tín trên thị trường. Thu nhập ròng từ lãi là chủ lực
trong tổng thu nhập của ngân hàng, có liên quan mật thiết tới biến động lãi suất trên
thị trường. Khi ngân hàng mở rộng hoạt động để tạo thêm thu nhập từ các loại phí
và nguồn thu nhập khác ngoài lãi, việc tập trung xem xét thu nhập ròng từ lãi hay
ngoài lãi cũng đều quan trọng.
Biến động của lãi suất thị trường có thể tác động lên giá trị kinh tế của TSN-
TSC và các hạng mục ngoại bảng của ngân hàng. Giá trị kinh tế của ngân hàng
được xem như là hiện giá của các dòng tiền ròng trong tương lai (bằng dòng tiền
ròng tương lai của TSC trừ đi dòng tiền ròng tương lai của TSN cộng với dòng tiền
ròng tương lai của các giao dịch ngoại bảng). Việc xem xét tác động của RRLS lên
giá trị kinh tế cho thấy tác động lâu dài của biến động lãi suất đối với hoạt động
11
ngân hàng, trong khi việc xem xét trên khía cạnh lợi nhuận chỉ cho thấy tác động
ngắn hạn và không đưa ra được dự đoán chính xác về tác động này đối với tình hình
chung của ngân hàng.
1.1.3.4 Các phương pháp đo lường rủi ro lãi suất
Theo các lý thuyết hiện nay có 3 phương pháp đo lường RRLS là :
Phư ơ ng pháp 1, biểu đồ độ lệch hay còn gọi là khe hở nhạy cảm lãi suất
(Interest Rate Gap Mismatch), phương pháp này dựa trên một suy luận khá trực giác
và đơn giản: trạng thái rủi ro lãi suất của một ngân hàng phát sinh từ thực tế là các
TSC sinh lãi và các TSN chịu lãi có độ nhạy cảm khác nhau trước những thay đổi
về lãi suất thị trường.
- Khe hở nhạy cảm lãi suất được xác định như sau :
Khe hở nhạy cảm lãi
suất (Interest Rate
Gap)
=
Giá trị tài sản (TS) nhạy
cảm với lãi suất (có thể
được định giá lại)
-
Giá trị nguồn vốn (Nợ)
nhạy cảm với lãi suất (có
thể được định giá lại).
- Những tài sản nhạy cảm với lãi suất là những tài sản có thể định giá lại khi
lãi suất thay đổi, như những khoản cho vay sắp đáo hạn hoặc sắp được tái tục.
Nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất là những khoản vốn mà lãi suất được điều chỉnh
theo điều kiện thị trường, như các món huy động vốn thời gian dưới 12 tháng,
những khoản tiền gửi của khách hàng có lãi suất thả nổi theo thị trường.
- Thuật ngữ “nhạy cảm” ở đây có nghĩa là những TSC và TSN sẽ đáo hạn
(hoặc phải được tái định giá) trong thời kỳ xác định t.
- Khe hở nhạy cảm lãi suất có thể được hiểu là độ nhạy cảm của thu nhập từ
lãi (Interest Income) đối với sự thay đổi của lãi suất.
- Để đo lường được khe hở nhạy cảm lãi suất, ngân hàng cần phân loại một
cách chính xác các TS, Nợ dựa trên độ nhạy cảm lãi suất. Chúng ta cần nhóm lại tất
cả các TS nhạy cảm với lãi suất và các Nợ nhạy cảm với lãi suất vào một mốc thời
gian phụ thuộc vào khi nào các tài sản này được định giá lại.
12
- Khi khe hở nhạy cảm lãi suất bằng 0, tức là tổng giá trị tài sản nhạy cảm lãi
suất bằng với tổng giá trị nguồn vốn nhạy cảm lãi suất, ngân hàng có RRLS thấp
nhất, nghĩa là ngân hàng có thể tự bảo vệ trước những thay đổi của lãi suất.
- Khi khe hở nhạy cảm lãi suất dương, giá trị tài sản nhạy cảm lãi suất trong
mỗi giai đoạn kế hoạch (ngày, tuần, tháng…) > giá trị nguồn vốn nhạy cảm với lãi
suất, nếu lãi suất tăng, thu nhập lãi nhiều hơn chi phí lãi, ngân hàng sẽ có lợi.
Nhưng nếu lãi suất giảm, thu nhập lãi ít hơn chi phí lãi, ngân hàng bị thiệt hại. Như
vậy, khi khe hở nhạy cảm lãi suất là một số dương, RRLS sẽ xuất hiện khi lãi suất
trên thị trường giảm.
- Khi khe hở nhạy cảm lãi suất âm (nhạy cảm nợ), giá trị tài sản nhạy cảm lãi
suất trừ đi giá trị nguồn vốn nhạy cảm lãi suất và < 0. Nếu lãi suất tăng, thu nhập lãi
tăng ít hơn chi phí lãi, ngân hàng sẽ bị thiệt hại. Nhưng nếu lãi suất giảm, thu nhập
lãi giảm ít hơn chi phí lãi, ngân hàng sẽ có lợi. Như vậy, khi khe hở nhạy cảm lãi
suất là một số âm, RRLS sẽ xuất hiện khi lãi suất trên thị trường tăng.
- Khe hở nhạy cảm lãi suất càng lớn, mức độ ảnh hưởng đến thu nhập và chi
phí của ngân hàng càng cao khi lãi suất thị trường biến động, ảnh hưởng đến lợi
nhuận của ngân hàng càng lớn.
- Mô hình chênh lệch tái định giá có thể được coi là mô hình dựa trên thu
nhập, vì biến số mục tiêu được sử dụng để tính toán ảnh hưởng của những khả năng
thay đổi của lãi suất thị trường là một biến thu nhập: thu nhập ròng từ lãi (NII–
chênh lệch giữa thu nhập từ lãi và chi phí trả lãi), nên mô hình này được xếp vào
nhóm “các phương pháp đo lường rủi ro lãi suất dựa trên thu nhập”.
Lợi nhuận/Tổn thất
của ngân hàng
=
Khe hở nhạy cảm với
lãi suất
x
Sự thay đổi về lãi
suất
Phư ơ ng pháp thứ 2, đo lường RRLS bằng phương pháp phân tích độ nhạy
cảm lãi suất (Interest Rate Sensitivity)
Đây là phương pháp đo lường tổn thất hay lợi nhuận của ngân hàng theo tiêu
chí khi lãi suất thay đổi sẽ tác động như thế nào. Nó có thể được đo lường dựa trên
3 phương pháp:
13
- Thứ nhất, đo lường độ nhạy cảm lãi suất (Present Value Basis Point -PVBP)
những tài sản khác nhau có độ nhạy cảm với lãi suất khác nhau. Đây là một trong
những nhân tố quan trọng để đánh giá ảnh hưởng của RRLS. Nếu một ngân hàng có
nhiều nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất hơn tài sản nhạy cảm với lãi suất, lãi suất thị
trường tăng làm lợi nhuận giảm và ngược lại lãi suất thị trường giảm làm tăng lợi
nhuận của ngân hàng. Tính nhạy cảm của tài sản phụ thuộc vào kỳ hạn của tài sản,
kỳ hạn càng ngắn thì tài sản có độ nhạy cảm càng cao. Các tài sản trong ngân hàng
có kỳ hạn không giống nhau nên ngân hàng cần phân loại tài sản theo mức độ nhạy
cảm với thị trường. Chúng ta có thể thấy tổn thất hay lợi nhuận của một tài sản khi
lãi suất thay đổi phụ thuộc vào lượng vốn gốc, thời gian và sự thay đổi của lãi suất.
- Thứ hai, phương pháp quy tương đương-Equivalent quy tất cả các TS và Nợ
có kỳ hạn tái định giá khác nhau thành các TS và Nợ tương đương có cùng một kỳ
hạn đã định trước. Nhờ vậy chúng ta có thể biết được khi lãi suất tăng hoặc giảm 1
đơn vị, toàn bộ bảng tổng kết tài sản của ngân hàng sẽ có lợi nhuận hoặc tổn thất
bao nhiêu. Phương pháp này có ưu điểm hơn phương pháp đo lường bằng khe hở
nhạy cảm tái định giá (Repricing Gap) ở chỗ phương pháp này tính ra được giá trị
của tổn thất khi lãi suất thay đổi một đơn vị, tuy chưa cho biết xác suất xảy ra rủi ro
là bao nhiêu.
- Thứ ba, phương pháp phân tích khe hở kỳ hạn-Duration Gap cũng dựa trên
báo cáo thu nhập của ngân hàng, nhưng thay vì quan tâm đến thu nhập của ngân
hàng năm nay, phương pháp này quan tâm đến giá trị hiện tại của tất cả các dòng
tiền trong tương lai tác động vào vốn chủ sở hữu. Một ngân hàng có thể có thu nhập
dương tuy không thanh toán được các khoản nợ của mình và ngược lại. Phương
pháp này tiếp cận chính xác hơn để đo lường RRLS so với phương pháp phân tích
bằng khe hở nhạy cảm (Sensitive Gap). Đây là phương pháp dựa trên ý tưởng đo
lường độ nhạy cảm lãi suất của giá trị thị trường của TS và Nợ, tính toán độ nhạy
cảm lãi suất của giá trị hiện tại của các dòng tiền trong tương lai có tác động tới vốn
chủ sở hữu của ngân hàng, chính là độ nhạy cảm lãi suất của giá trị vốn chủ sở hữu
của ngân hàng. Khi giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu tiến tới 0, có nghĩa là ngân
14
hàng không bao giờ có thể trả được các nợ của mình theo lãi suất hiện tại. Việc tái
cơ cấu các món nợ cũng không thể giúp được gì.
+ Khe hở kỳ hạn kinh tế dương, có nghĩa là TS nhìn chung là nhạy cảm
với giá hơn so với Nợ, do vậy khi lãi suất tăng (giảm), các TS sẽ giảm (tăng) với tỷ
lệ nhiều hơn (ít hơn) về giá trị so với Nợ và do vậy giá trị thị trường của vốn chủ sở
hữu sẽ giảm (tăng) tương ứng.
+ Khe hở kỳ hạn kinh tế âm, có nghĩa là Nợ nhìn chung là nhạy cảm giá
hơn so với TS, do vậy khi lãi suất tăng (giảm), các TS sẽ giảm (tăng) với tỷ lệ ít hơn
(nhiều hơn) về giá trị so với Nợ và do vậy giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu sẽ
tăng (giảm) tương ứng.
Phư ơ ng pháp thứ 3, phương pháp giá trị có thể tổn thất (VaR) dựa vào giá trị
có thể tổn thất để biết hậu quả của rủi ro là bao nhiêu với xác suất bao nhiêu.
- Định nghĩa: Giá trị có thể tổn thất (VaR-Value at Risk) dùng để đo lường
mức tổn thất tiềm năng của một danh mục đầu tư.
- Mục đích của giá trị có thể tổn thất là:
+ Đo lường mức độ tổn thất tiềm năng của một danh mục đầu tư.
+ Dựa trên mức biến động của giá tương đối lớn nhưng đặc biệt loại trừ
những biến động giá quá lớn.
+ Dựa trên “giá trị” tức là tính toán theo giá trị thị trường.
+ Đây là phần phân tích mở rộng của độ nhạy cảm của lãi suất
(Sensitivity Analysis).
- Các phương pháp tính VaR:
+ Dựa vào dữ liệu quá khứ (Historical)
•Phương pháp này dựa vào sự quan sát lãi suất thị trường trong giai đoạn quan
sát, sau đó tính toán ra % biến đổi của lãi suất hàng ngày, sắp xếp mức độ biến đổi
hàng ngày theo trật tự từ lớn đến nhỏ.
•Để có độ tin cậy 99% ta hãy loại bỏ ra 1% lãi suất có biên độ lớn nhất. Sau
đó, ta đánh giá lại trạng thái rủi ro của ngày hôm nay, tính ra VaR theo biến động
thực của thị trường với độ tin cậy 99%.