Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

luận văn GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (718.95 KB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ
THƯƠNG VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

NGUYỄN THỊ HƯƠNG GIANG


Hà Nội - 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ
THƯƠNG VIỆT NAM

Ngành: Tài chính – Ngân hàng – Bảo hiểm
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

Họ và tên học viên: Nguyễn Thị Hương Giang
Người hướng dẫn khoa học : TS Nguyễn Bình Dương




Hà Nội - 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng
tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố
theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu, phân
tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. Các
kết quả này chưa từng được công bố trong bất kì nghiên cứu nào khác.

Học viên

Nguyễn Thị Hương Giang


LỜI CẢM ƠN

Luận văn này được thực hiện tại trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội.
Trước tiên, tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu cùng Quý thầy cô trường
Đại học Ngoại thương đã tạo điều kiện và truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm
quý báu giúp tác giả có thể lĩnh hội và tự tin để làm tốt hơn trong công việc và hoàn
thành được đề tài nghiên cứu này. Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành
và lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Bình Dương, người đã tận tình hướng dẫn,
chỉ bảo, giúp đỡ trong suốt quá trình nghiên cứu, nhờ có sự hướng dẫn của cô mà
tác giả mới có khả năng tổng hợp kiến thức thực tiễn và làm việc một cách khoa học
để có thể hoàn thành luận văn này.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo cùng các đồng nghiệp tại

Trung tâm Kinh doanh Thẻ - Ngân hàng Thương mại cổ phẩn Kỹ Thương Việt Nam
đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để tác giả có thể hoàn thành luận văn
này.
Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn chân thành tới những người thân trong gia
đình, cũng như các bạn học viên lớp Cao học Tài chính - Ngân hàng - Khóa 22A đã
luôn khuyến khích, quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ, động viên tác giả trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song do hạn chế về thời gian và kiến thức hiểu
biết còn chưa sâu rộng nên luận văn chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Với tinh
thần cầu thị, tác giả rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các Quý thầy cô và
các chuyên gia trong lĩnh vực thẻ để luận văn được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa xin trân trọng cảm ơn!


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẺ TÍN DỤNG VÀ PHÁT
TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI........6
1.1. Tổng quan về thẻ tín dụng:..........................................................................6
1.1.1. Khái niệm về thẻ:....................................................................................6
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của thẻ...............................................7
1.1.3. Phân loại thẻ...........................................................................................9
1.1.4. Các chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng...................12

1.1.5. Vai trò của sản phẩm thẻ......................................................................14
1.2. Tổng quan về phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại ngân hàng thương mại
............................................................................................................................. 18
1.2.1. Quan niệm về phát triển dịch vụ thẻ tín dụng:.....................................18
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển dịch vụ thẻ tín dụng:....................18
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ thẻ tín dụng của
ngân hàng thương mại...................................................................................24
1.3. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ thẻ tín dụng ở một số nước tiên tiến trên
thế giới và bài học cho Việt Nam.......................................................................28
1.3.1. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ thẻ tín dụng ở một số nước tiên tiến
trên thế giới như Mỹ, Hàn Quốc, Trung Quốc:.............................................28
1.3.2. Bài học cho Việt Nam...........................................................................31


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN 2011 – 2015.................................................................................................33
2.1. Giới thiệu về Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam......33
2.1.1. Lịch sử hình thành của Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương
Việt Nam..........................................................................................................33
2.1.2. Tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi của Techcombank:.....................33
2.1.3. Những giai đoạn phát triển của Techcombank....................................34
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011-2015...........................36
2.2 Thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ
phần kỹ thương Việt Nam.................................................................................38
2.2.1. Sơ lược quá trình phát triển sản phẩm thẻ tại Techcombank..............38
2.2.2 Thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Ngân hàng thương mại
cổ phần kỹ thương Việt Nam..........................................................................40
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỐ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM...........54

3.1. Định hướng phát triển kinh doanh dịch vụ thẻ tín dụng tại ngân hàng
thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam.......................................................54
3.1.1. Định hướng chung:..............................................................................54
3.1.2. Tiềm năng của thị trường thẻ Việt Nam:..............................................59
3.2. Một số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại ngân hàng
thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam.......................................................60
3.2.1. Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực...................................60
3.2.2 Tăng cường công tác quản lý và phòng ngừa rủi ro.............................62
3.2.3 Hoàn thiện về mặt công nghệ, kỹ thuật.................................................64
3.2.4 Chính sách khuyếch trương sản phẩm, xây dựng thương hiệu:..........64
3.2.5 Mở rộng mạng lưới dịch vụ và các đơn vị chấp nhận thẻ....................65
3.2.6. Nâng cao tiện ích của thẻ tín dụng Techcombank phát hành.............66
3.2.7. Nghiên cứu và phân tích thị trường:....................................................66
3.2.8. Có chính sách phí hợp lý để thu hút khách hàng................................67


3.2.9. Chính sách khách hàng:.......................................................................67
3.3. Một số kiến nghị để hỗ trợ ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương
Việt Nam trong việc phát triển dịch vụ thẻ tín dụng.......................................68
3.3.1. Kiến nghị hiệp hội thẻ Việt Nam...........................................................68
3.3.2. Kiến nghị ngân hàng nhà nước............................................................69
3.3.3 Đề xuất sự phối hợp của một số Bộ ngành có liên quan:.....................72
3.3.4. Kiến nghị với Chính phủ......................................................................72
KẾT LUẬN............................................................................................................77
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT


Ký hiệu

1

ATM

Máy rút tiền tự động

2

ĐVCNT

Đơn vị chấp nhận thẻ

3

NHTM

Ngân hàng thương mại

4

TCTQT

Tổ chức thẻ quốc tế

5

TCPHT


Tổ chức phát hành thẻ

6

TCTTT

Tổ chức thanh toán thẻ

7

Nguyên nghĩa

Techcombank Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Bảng

1

Bảng 2.1

Nội dung
Số lượng Chi nhánh/ Phòng giao dịch của các
NHTM

Trang

52

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

STT
1

Biểu đồ
Biểu đồ 2.1

Nội dung
Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011-2015

Trang
37

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

STT

Sơ đồ

1

Sơ đồ 2.1

2

Sơ đồ 2.2


Nội dung
Mô hình tổ chức trung tâm vận hành thẻ Techcombank
Mô hình tổ chức trung tâm kinh doanh thẻ Techcombank

Trang
40
41


TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Thị trường thẻ tín dụng tại Việt Nam vẫn còn khá non trẻ song hiện nay nó đóng
một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt. Các ngân
hàng cũng dần nhận ra tiềm năng phát triển của lĩnh vực thẻ tín dụng và đã ngày càng
chú trọng phát triển dịch vụ này. Ngày nay, việc phát hành và thanh toán thẻ tín dụng là
nghiệp vụ kinh doanh không thể thiếu của một ngân hàng hiện đại, nhằm tăng doanh
thu, lợi nhuận, thu hút khách hàng và nâng cao tính cạnh tranh với các ngân hàng khác.
Trên cơ sở đó, tác giả đã chọn đề tài: “Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam”
Trong luận văn của mình, tác giả đã đưa ra một số khái niệm cơ bản nhất về thẻ
tín dụng, phát triển dịch vụ thẻ tín dụng cũng như các tiêu chí đánh giá và các nhân tố
ảnh hưởng tới sự phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại các ngân hàng thương mại. Luận
văn đã sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu như phương pháp định lượng,
định tính, thu thập dữ liệu, phân tích, so sánh và một số phương pháp khác để tiến hành
nghiên cứu thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) giai đoạn 2011-2015.
Để đánh giá một cách khách quan thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại
Techcombank, luận văn đã tiến hành so sánh sự phát triển dịch vụ thẻ tín dụng của
Techcombank với một số ngân hàng khác dựa trên các tiêu chí định lượng như: số
lượng thẻ, số lượng máy ATM/POS, doanh số sử dụng thẻ…và các tiêu chí định tính
như: sự đa dạng trong các dòng sản phẩm thẻ, tính bảo mật, an toàn, chính sách giá…

Qua đó, tác giả nêu ra những kêt quả đạt được như tính bảo mật cao, sản phẩm đa
dạng, chính sách sau bán thu hút tương đối cạnh tranh so với các ngân hàng khác và
những mặt hạn chế về mạng lưới ATM/đơn vị chấp nhận thẻ còn khá mỏng, chưa kết
nối được với nhiều đối tác tiềm năng…cũng như nêu ra được nguyên nhân của những
hạn chế trên.
Từ việc đánh giá thực trạng, luận văn đã đưa ra một số giải pháp, kiến nghị,
đề xuất với Techcombank và các cơ quan nhà nước cũng như Chính phủ nhằm hoàn
thiện và phát triển dịch vụ thẻ tín dụng trong thời gian tới.


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nhiều năm trở lại đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế là sự gia
tăng thu nhập của dân cư, chính điều này đã khiến Việt Nam đang trở thành thị
trường hấp dẫn đối với các nhà cung cấp dịch vụ thẻ ngân hàng. Việc triển khai dịch
vụ thẻ thành công mang lại rất nhiều lợi ích - không chỉ đem về lợi nhuận cho ngân
hàng, mang đến sự thuận tiện cho khách hàng mà đặc biệt đánh dấu sự phát triển
của xã hội – đó chính là việc thanh toán không dùng tiền mặt, đồng thời đây cũng là
một trong những giải pháp hữu hiệu để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia với
mục tiêu hạn chế tiền mặt trong lưu thông. Với nhu cầu đòi hỏi tất yếu từ khách
hàng, của thị trường, của xã hội thì việc đáp ứng dịch vụ ngân hàng bán lẻ này là
phương tiện mang lại sự phát triển thành công và bền vững cho ngân hàng. Chính vì
vậy, dịch vụ thẻ đã và đang được các Ngân hàng nhìn nhận là một lợi thế cạnh tranh
hết sức quan trọng trong cuộc đua nhắm tới thị trường ngân hàng bán lẻ.
Đứng trước xu thế phát triển hiện đại của lĩnh vực kinh doanh thẻ đầy mới
mẻ và hấp dẫn, với lợi thế là người đi sau có cơ hội học tập kinh nghiệm của những
ngân hàng đi trước, Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam – Techcombank đã tích
cực triển khai sản phẩm dịch vụ thẻ nhằm phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân

hàng và mang lại những giá trị cho Khách hàng. Techcombank đã bước đầu găt hái
được những thành công, tuy nhiên trong bối cảnh hội nhập với nền kinh tế thế giới,
cùng với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt đến từ các ngân hàng thương mại trong
nước và nước ngoài, thì hầu hết các sản phẩm thẻ tín dụng đang được lưu hành trên
thị trường đều có các đặc tính tương đương nhau. Do vậy, việc tìm ra giải pháp
nhằm phát triển dịch vụ thẻ tín dụng càng trở nên cấp bách và cần thiết trong giai
đoạn hiện nay. Nhận thức được tính cấp thiêt của vấn đề cộng với những kiến thức,
kinh nghiệm thực tế mà tôi được trải nghiệm, tích lũy trong thời gian công tác tại
Trung tâm thẻ - Techcombank, tôi đã chọn đề tài “Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ
tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam” để thực hiện
luận văn của mình.


2

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu và những đóng góp mới của luận văn:
2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu:
Hiện nay, để thực hiện mục tiêu thanh toán không dùng tiền mặt mà Ngân
hàng nhà nước Việt Nam đã đặt ra, đòi hỏi chúng ta phải phát triển được dịch vụ
thẻ. Tại Việt Nam, thẻ ghi nợ đang chiếm phần lớn thị phần thị trường thẻ thanh
toán, trong khi đó thẻ tín dụng lại là loại thẻ tương đối mới mẻ. Đã có một số đề tài
khoa học cũng như các bài viết đề cập đến các thành tựu đạt được, tồn tại và các
giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển của dịch vụ thẻ thanh toán nói chung và thẻ
tín dụng nói riêng tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam, có thể kể đến một số
nghiên cứu sau:
“Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam, nhìn từ cơ sở thực
tiễn” do TS. Đặng Công Hoàn đăng trên tạp chí ngân hàng, số 17, trang 26-33 năm
2011. Bài viết đã nêu rõ thực trạng phát triển thẻ thanh toán tại Việt Nam từ năm
2007. Tác giả cũng nhận diện các yếu tố chưa bền vững như: phát triển thẻ thanh
toán chủ yếu thiên về số lượng chưa đi kèm với sự thay đổi căn bản về chất lượng,

doanh số dùng thẻ để rút tiền mặt qua ATM chiếm tỷ trọng quá cao, tính liên kết
giữa đơn vị bán hàng và đơn vị cung cấp dịch vụ thanh toán không cao và kém bền
vững, các chính sách hỗ trợ phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tuy đã có khá
nhiều nhưng chưa có chính sách mang tính đột phá để tạo một lực bẩy cho công cụ
thanh toán thẻ và thanh toán điện tử phát triển mạnh mẽ hơn. Qua đó, bài viết có
đưa ra một số giải pháp đối với Chính phủ, Ngân hàng nhà nước, ngân hàng thương
mại và các tổ chức phát hành thẻ.
“Giải pháp phát triển thị trường thẻ Việt Nam” của tác giả Bùi Quang Tiên
đăng trên tạp chí tài chính ngày 20/05/2013. Tác giả đã nêu một số kết quả đạt được
trong quá trình phát triển thẻ tại Việt Nam về phát hành thẻ mới và nâng cao chất
lượng thẻ cũng như dịch vụ tới khách hàng; cơ sở hạ tầng phục vụ cho thanh toán
thẻ tiếp tục được đầu tư và cải thiện; hành lang pháp lý cho hoạt động thẻ tiếp tục
được hoàn thiện; tăng cường sự phối hợp giữa các Bộ, ngành, đơn vị liên quan. Bài
viết cũng đưa ra mục tiêu phát triển thanh toán không dùng tiền mặt đã được xác
định tại Quyết định 2453 là: Đa dạng hóa dịch vụ thanh toán; phát triển cơ sở hạ


3

tầng thanh toán; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thanh toán điện tử; chú trọng phát
triển thanh toán không dùng tiền mặt trong khu vực nông thôn để đáp ứng tốt hơn
nhu cầu thanh toán của nền kinh tế; giảm chi phí xã hội liên quan đến tiền mặt tạo
sự chuyển biến mạnh mẽ rõ rệt về tập quán thanh toán trong xã hội; góp phần nâng
cao hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng và hiệu quả quản lý nhà nước.
“Thẻ tín dụng – Lợi và hại” của tác giả Phương Linh đăng trên trang của
Ngân hàng nhà nước Việt Nam ngày 24/04/2014. Bài viết đã nêu lên một số lợi ích
của thẻ tín dụng như: là hình thức tín dụng tiêu dùng được đơn giản hóa tối đa về
thủ tục; ngân hàng phát hành thẻ thường có điều khoản miễn lãi cho chủ thẻ tối đa
đến 45 ngày kể từ ngày phát sinh giao dịch mua hàng hóa dịch vụ; thẻ tín dụng là
hình thức cấp tín dụng tín chấp, ngân hàng căn cứ vào mức độ tín nhiệm, điều kiện

thu nhập của khách hàng mà quy định hạn mức tín dụng phù hợp đối với chủ thẻ và
chủ thẻ không phải thế chấp hay cầm cố tài sản cho ngân hàng. Tuy nhiên, bài viết
cũng đề cập đến vấn đề lãi suất thẻ tín dụng cao hơn nhiều so với lãi suất cho vay
thông thường. Tác giả cũng đưa ra một số nguyên nhân dẫn đến lãi suất thẻ tín dụng
cao đồng thời đưa ra khuyến cáo cho chủ thẻ cần tìm hiểu kỹ các quy định của ngân
hàng phát hành thẻ, đặc biệt là nắm vững cách tính lãi suất của ngân hàng phát hành
thẻ.
“Thanh toán thẻ vướng ở dịch vụ công” của tác giả Phạm Hà Nguyên đăng
trên Thời báo ngân hàng ngày 04/06/2014 có đề cập đến việc phí thanh toán qua
POS không được hạch toán vào chi phí tính thuế ở khu vực công như bệnh viện hay
trường học. Nếu “đẩy” khoản phí quẹt thẻ vào tay bệnh nhân, bệnh viện sẽ bị phản
ứng do mức thu phí cao hơn quy định chung nên họ thường hay yêu cầu thanh toán
bằng tiền mặt để giảm bớt thiệt hại. Hiện nay, mới có khoảng 1% trong tổng giao
dịch thanh toán khám chữa bệnh qua thẻ ngân hàng, trong khi khối lượng giao dịch
ngày một lớn. Việc hỗ trợ phí quẹt thẻ thanh toán POS sử dụng dịch vụ khám chữa
bệnh cho các đơn vị cung ứng dịch vụ công là quyết định cần thiết của Bộ tài chính
nhằm góp phần thực hiện chủ trương chung của chính phủ trong việc hạn chế sử
dụng tiền mặt.


4

2.2. Những đóng góp mới của luận văn:
Có thể nói đề tài về giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tín dụng không mới, tuy
nhiên, tại mỗi một tổ chức tín dụng lại có những đặc trưng, chính sách đầu tư khác
nhau. Trong không gian và thời gian khác nhau nên việc đưa ra giải pháp để áp
dụng hiệu quả các giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tín dụng cũng là không giống
nhau. Qua tham khảo nội dung những nghiên cứu trên, tôi đã phần nào có những
định hướng căn bản và góc nhìn mới để bổ sung nhằm hoàn thiện hơn cho luận văn
của mình. Vì vậy qua luận văn nghiên cứu này, tôi hy vọng sẽ nêu lên được thực

trạng tổng thể về các điểm mạnh, điểm yếu trong công tác quản trị và phát triển sản
phẩm thẻ, cũng như đưa ra được một số giải pháp thích hợp để góp phần phát triển
dịch vụ thẻ tín dụng tại Techcombank trên thị trường hiện nay.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Để làm rõ những vấn đề mà đề tài đặt ra, luận văn sẽ đi sâu vào ba nội dung chính:
- Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về thẻ tín dụng và phát triển dịch vụ thẻ
tín dụng của ngân hàng thương mại để từ đó hiểu được tầm quan trọng của việc sử
dụng thẻ trong hoạt động kinh tế hiện nay, những lợi ích mà thẻ mang lại cho khách
hàng, ngân hàng và nền kinh tế.
- Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam để thấy được những mặt tích cực cũng như những
hạn chế và nguyên nhân.
Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng, luận văn sẽ đưa ra các giải pháp
nhằm phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Techcombank để đáp ứng mục tiêu chiến
lược của Techcombank giai đoạn 2016 – 2020, đồng thời từ đó có thể cạnh tranh
được với các ngân hàng thương mại trong và ngoài nước tại thị trường Việt Nam
hiện nay.
4. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
 Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Techcombank
 Các điều kiện, nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển dịch vụ thẻ tín
dụng tại Techcombank.


5

4.2. Phạm vi nghiên cứu
 Về không gian: luận văn chỉ tập trung vào nghiên cứu thực trạng và đề ra giải
pháp phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Techcombank trên thị trường tài
chính ngân hàng Việt Nam.

 Về thời gian: luận văn xem xét thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tín dụng của
Techcombank giai đoạn 2011 - 2015.
 Nội dung: luận văn chỉ đánh giá các tiêu chí cũng như giải pháp phát triển
dịch vụ thẻ tín dụng trên góc độ nhà cung cấp.
4.3. Phương pháp nghiên cứu:
Để nghiên cứu đề tài trên, tác giả đã sử dụng tổng hợp các phương pháp
nghiên cứu như sau:
 Nghiên cứu định lượng: dựa vào các số liệu thu thập được từ Ngân hàng
TMCP Kỹ thương Việt Nam, các báo cáo của Hiệp hội thẻ Việt Nam, tổng
hợp số liệu từ các ngân hàng khác…
 Từ các thông tin thu thập được, tác giả sử dụng các phương pháp tổng hợp,
phân tích, so sánh, đánh giá…để đưa ra các kết luận và đề xuất các giải pháp
phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam.
5. Cấu trúc của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các chữ
viết tắt, sơ đồ, bảng, biểu, phụ lục, kết cấu của luận văn gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẺ TÍN DỤNG VÀ PHÁT
TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN 2011 – 2015
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM.


6

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẺ TÍN DỤNG VÀ PHÁT
TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về thẻ tín dụng:

1.1.1. Khái niệm về thẻ:
“Thẻ ngân hàng” (dưới đây gọi tắt là “thẻ”) là phương tiện do tổ chức phát
hành thẻ phát hành để thực hiện giao dịch thẻ theo các điều kiện và điều khoản
được các bên thoả thuận, không bao gồm các loại thẻ do các nhà cung ứng hàng
hóa, dịch vụ phát hành để sử dụng trong việc thanh toán hàng hóa, dịch vụ cho
chính các tổ chức phát hành đó.
“Thẻ nội địa” là thẻ được tổ chức phát hành thẻ tại Việt Nam phát hành để
giao dịch trong lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
“Thẻ quốc tế” là thẻ được tổ chức phát hành thẻ tại Việt Nam phát hành để
giao dịch trong và ngoài lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; hoặc
là thẻ được tổ chức nước ngoài phát hành và giao dịch trong lãnh thổ nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
“Thẻ tín dụng” (credit card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch
thẻ trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được cấp theo thoả thuận với tổ chức phát
hành thẻ.
“Giao dịch thẻ” là việc sử dụng thẻ để gửi, nạp, rút tiền mặt, thanh toán
tiền hàng hoá, dịch vụ, sử dụng các dịch vụ khác do tổ chức phát hành thẻ, tổ chức
thanh toán thẻ cung ứng.
“Tổ chức phát hành thẻ” (viết tắt là TCPHT) là ngân hàng, tổ chức tín
dụng phi ngân hàng, tổ chức tín dụng hợp tác, tổ chức khác không phải là tổ chức
tín dụng được phép phát hành thẻ theo quy định tại Điều 9, thông tư 20 của NHNN.
“Tổ chức thanh toán thẻ” (viết tắt là TCTTT) là ngân hàng, tổ chức khác
không phải là ngân hàng được phép thực hiện dịch vụ thanh toán thẻ.
“Tài khoản thanh toán” là tài khoản do cá nhân hoặc tổ chức mở tại tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán với mục đích gửi, giữ tiền hoặc thực hiện các


7

giao dịch thanh toán qua tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán bằng các phương tiện

thanh toán.
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của thẻ
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội, những đòi hỏi về sự thuận tiện
trong cách thức thanh toán bằng công cụ tiền tệ ngày càng được nâng cao. Từ
phương thức thanh toán bằng những vật ngang giá, sau đó tiền xu, tiền giấy ra đời…
Sự phát triển của các phương thức thanh toán đã có nhiều bước tiến, thay đổi qua
từng thời kỳ. Dựa trên nền tảng khoa học công nghệ phát triển, một hình thức thanh
toán mới được xem như một phương tiện thanh toán thông minh nhất hiện nay đã ra
đời, nhanh chóng được xã hội thừa nhận và phát triển, đó chính là hình thức thanh
toán qua thẻ.
Hình thức thanh toán thẻ là sự kết hợp các hình thức thanh toán chứng từ,
thanh toán điện tử; kết hợp các nghiệp vụ của ngân hàng như tiền gửi, cho vay... dựa
trên cơ sở nền tảng công nghệ ngân hàng phát triển. Thẻ ra đời là một tất yếu khách
quan trong thời đại ngày nay.
Lịch sử hình thành và phát triển của tấm thẻ thanh toán có thể điểm qua một
số mốc quan trọng như sau:
 Vào cuối những năm 1800, các nhà buôn và người tiêu dùng Mỹ đã dùng
khái niệm uy tín, tín nhiệm khi trao đổi hàng hóa, như sử dụng một số loại xu hay
tấm thẻ thay cho tiền mặt.
 Đến năm 1946, thẻ ngân hàng đầu tiên xuất hiện và mang tên "Charg-It",
do John Biggins ở Brooklyn (New York) nghĩ ra. Khi khách hàng mua sắm, hóa đơn
sẽ được chuyển đến ngân hàng của Biggins. Ngân hàng trả tiền cho nhà kinh doanh
và sau đó khách hàng trả tiền cho ngân hàng. Điểm trừ là loại thẻ này chỉ sử dụng
trong phạm vi địa phương và dành riêng cho khách của ngân hàng.
 Năm 1949, tiền thân của thẻ tín dụng ra đời. Đây là một ý tưởng của Frank
McNamara để thanh toán không dùng tiền mặt.


8


 Một năm sau đó (1950), Frank McNamara cùng với đối tác lập ra Công ty
Diners Club, phát hành tấm thẻ tín dụng đầu tiên được làm bằng chất liệu nhựa
plastic.
 09 năm sau đó, ngân hàng trung ương Mỹ (Bank of America) thành lập
Công ty dịch vụ BankAmericard, nhằm kinh doanh nhượng quyền thương hiệu và
phát hành thẻ với các ngân hàng thẻ trên thế giới. Công ty này nhanh chóng phát
triển và trở thành nhà phát hành thẻ tín dụng độc lập VISA vào những năm 1970 và
phát hành thẻ ghi nợ (debit) vào năm 1975.
 Năm 1966, tiền thân của tổ chức thẻ quốc tế MasterCard ra đời. Khi đó,
Hiệp hội thẻ Liên ngân hàng Mỹ (ICA) được thành lập bởi một nhóm ngân hàng
phát hành thẻ. Họ cùng thiết kế hệ thống thẻ tín dụng quốc gia. Tổ chức này có
nhiệm vụ phát triển một hệ thống mạng lưới thanh toán được chấp nhận rộng rãi.
Ngày nay, VISA và MasterCard là hai tổ chức thẻ quốc tế lớn nhất thế giới. Ngoài
ra, còn nhiều nhà tổ chức thẻ quốc tế khác là American Express, Diners Club... cũng
tham gia thị trường nhưng ở quy mô nhỏ hơn.
 Cũng trong năm này (1966), chiếc thẻ ghi nợ (debit) đầu tiên xuất hiện
trên thị trường ngân hàng Mỹ, do Ngân hàng Delaware phát hành. Đến những năm
1970, có nhiều ngân hàng cũng đưa ra ý tưởng tương tự.
 Năm 1968, ICA bắt đầu chiến lược mở rộng kinh doanh trên phạm vi toàn
cầu thông qua việc liên kết với ngân hàng Banco National của Mexico. Sau thời
gian đó, ICA tìm kiếm đối tác thị trường Châu Âu, cho ra đời thẻ Eurocard. Cũng
vào năm 1968, ICA kết nạp thêm thành viên là một số Ngân hàng tại Nhật, nhằm
từng bước thâm nhập và nắm bắt thị trường Đông Á này.
Tại Việt Nam:
 Năm 1993: dịch vụ thanh toán thẻ lần đầu tiên xuất hiện, do ngân hàng
Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank) triển khai, đặt viên gạch đầu tiên xây dựng
hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt nói chung, sử dụng thẻ thanh toán nói
riêng tại Việt Nam. Cũng trong năm này, Vietcombank phát hành chiếc thẻ ghi nợ
đầu tiên tại Việt Nam, tuy nhiên không được triển khai rộng rãi.



9

 Năm 1996, chiếc thẻ tín dụng đầu tiên tại Việt Nam được Vietcombank và
ngân hàng Á Châu (ACB) phát hành.
Đi kèm với sự ra đời và phát triển của các loại thẻ thanh toán, hàng loạt máy
rút tiền tự động (ATM) được chế tạo và lắp đặt ở rất nhiều nơi, để phục vụ nhu cầu
giao dịch của người sử dụng thẻ.
Như vậy, thẻ ngân hàng ra đời là một phát triển tất yếu trong lĩnh vực ngân
hàng đồng thời đã và đang phản ánh đầy đủ những tiến bộ khoa học kỹ thuật và văn
minh xã hội.
1.1.3. Phân loại thẻ
1.1.3.1.Phân loại theo công nghệ sản xuất, bao gồm: thẻ khắc chữ nổi, thẻ từ và thẻ
thông minh

 Thẻ khắc chữ nổi (Embossing Card) là loại thẻ được làm bằng nhựa dựa
trên kỹ thuật khắc nổi với các thông tin cần thiết được khắc trên thẻ. Công nghệ này
được sử dụng từ khi phát hành tấm thẻ nhựa đầu tiên và hiện nay không còn được sử
dụng nữa vì kỹ thuật quá thô sơ, dễ bị lợi dụng làm giả.
 Thẻ từ (Mangnetic Stripe) là loại thẻ có dải băng từ ở mặt sau thẻ. Mọi
thông tin liên quan đến chủ thẻ và thẻ đều được mã hoá trong băng từ. Đây là loại
thẻ hiện nay được sử dụng phổ biến trên thế giới. Tuy nhiên, nó cũng đã dần bộc lộ
nhược điểm, đó là số lượng các thông tin được mã hoá không nhiều và mang tính cố
định nên không thể áp dụng kỹ thuật an toàn và có thể bị ăn cắp thông tin bằng các
thiết bị nối với máy vi tính.
 Thẻ thông minh (Smart card) là giai đoạn phát triển hiện tại của thẻ ngân
hàng, thể hiện những ứng dụng hiện đại nhất của công nghệ thông tin vào lĩnh vực


10


thẻ, đó là việc sử dụng chíp điện tử. Thông thường, một tấm thẻ thông minh được
gắn chíp điện tử để thay thế cho dải băng từ sau thẻ.
1.1.3.2.Theo phạm vi lãnh thổ sử dụng thẻ, thẻ bao gồm: thẻ nội địa và thẻ quốc tế.
- Thẻ nội địa là thẻ do các tổ chức tín dụng phát hành và sử dụng trong
phạm vi của quốc qua phát hành thẻ.

- Thẻ quốc tế là thẻ do các tổ chức tín dụng phát hành và có thể sử dụng
được tại nhiều quốc gia chấp nhận thẻ trên toàn cầu
1.1.3.3.Theo nguồn tài chính đảm bảo cho việc sử dụng thẻ, thẻ bao gồm: thẻ ghi
nợ, thẻ tín dụng.
 Thẻ tín dụng (Credit Card):

 Thẻ tín dụng là một phương thức thanh toán không dùng tiền mặt cho
phép người sử dụng khả năng chi tiêu trước trả tiền sau. Khoảng thời gian
từ khi thẻ được dùng để thanh toán hàng hoá, dịch vụ tới lúc chủ thẻ phải
trả tiền cho ngân hàng có độ dài phụ thuộc vào từng loại thẻ tín dụng của
các tổ chức khác nhau.
 Chủ thẻ phải thanh toán số dư nợ trong một thời gian nhất định nếu không
chủ thẻ sẽ phải chịu lãi suất cao. Khi toàn bộ số tiền phát sinh được hoàn
trả cho ngân hàng, hạn mức tín dụng của chủ thẻ được khôi phục như ban
đầu.


11

 Ngân hàng và các tổ chức tài chính phát hành thẻ tín dụng cho khách hàng
dựa trên uy tín và khả năng đảm bảo chi trả của từng khách hàng. Khả
năng đảm bảo chi trả được xác định dựa trên tiêu chí như: thu nhập, tình
hình chi tiêu, uy tín, mối quan hệ sẵn có với các tổ chức tài chính, tài sản

thế chấp của khách hàng.
 Thẻ tín dụng là công cụ thanh toán hiện đại, văn minh và có tính thông
dụng trên toàn thế giới. Không chỉ thanh toán trong phạm vi lãnh thổ của
một quốc gia mà thẻ tín dụng quốc tế có thể được chấp nhận thanh toán ở
các đơn vị có trưng biểu tượng của thẻ đó trên khắp thế giới.
 Thẻ ghi nợ (Debit Card)

 Giống như thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ cũng là một phương tiện thanh toán
không dùng tiền mặt, nó cho phép khách hàng tiếp cận với số dư tài
khoản của mình qua hệ thống kết nối trực tuyến để thanh toán hàng hoá
dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ hoặc thực hiện các giao dịch liên
quan tới tài khoản tại các máy rút tiền tự động (máy ATM).
 Mức chi tiêu của chủ thẻ phụ thuộc chủ yếu vào số dư trong tài khoản,
ngân hàng giữ vai trò cung cấp dịch vụ và thu phí dịch vụ. Đối với thẻ ghi
nợ, giữa ngân hàng và khách hàng không diễn ra quá trình vay tín dụng,
không có việc phân loại khách hàng nên khách hàng chỉ cần có tài khoản
tại ngân hàng là có thể tiếp cận với sản phẩm thẻ ghi nợ của khách hàng.
Chính vì vậy về mức độ có thể thay thế tiền mặt thẻ ghi nợ chiếm ưu thế
vượt trội hơn thẻ tín dụng.


12

1.1.4. Các chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng
Hoạt động kinh doanh thẻ ngân hàng có sự tham gia chặt chẽ của bốn
thành phần cơ bản là: Ngân hàng phát hành thẻ, Ngân hàng thanh toán thẻ, Chủ thẻ
và ĐVCNT. Đối với Thẻ tín dụng còn có thêm một thành phần nữa là Tổ chức thẻ
quốc tế. Mỗi chủ thể đóng vai trò quan trọng, khác nhau trong việc phát huy tối đa
tính năng phương tiện thanh toán hiện đại không dùng tiền mặt của thẻ ngân hàng.
Tổ chức thẻ quốc tế: Là hiệp hội các tổ chức tài chính, tín dụng hoặc

công ty phát hành và thanh toán thẻ quốc tế, hiện tại bao gồm: Tổ chức thẻ Visa
International, MasterCard Incorpted, Công ty thẻ JCB, Công ty thẻ Diner’s Club.
Đây là những đơn vị đứng đầu quản lý mọi hoạt động và thanh toán thẻ trong mạng
lưới của mình, có mạng lưới hoạt động rộng khắp trên toàn thế giới. TCTQT đưa ra
những quy định cơ bản về hoạt động phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ, đóng vai
trò trung gian giữa các tổ chức và các công ty thành viên trong việc điều chỉnh và
cân đối các lượng tiền thanh toán giữa các công ty thành viên.
Ngân hàng phát hành: Là các tổ chức tài chính, tín dụng thực hiện việc
phát hành thẻ cho các chủ thẻ sử dụng một cách hợp pháp. Ngân hàng phát hành ra
những tấm thẻ mang thương hiệu riêng hoặc được TCTQT, Công ty thẻ trao quyền
phát hành thẻ mang thương hiệu của những tổ chức và công ty này. Ngân hàng phát
hành là ngân hàng có tên in trên thẻ, thể hiện đó là sản phẩm của mình, ví dụ thẻ tín
dụng quốc tế Techcombank Visa, Techcombank JCB...
Ngân hàng phát hành quy định các điều khoản, điều kiện sử dụng thẻ đối
với khách hàng. Ngân hàng có quyền ký kết hợp đồng đại lý với bên thứ ba là một
ngân hàng hoặc một tổ chức tài chính tín dụng khác trong việc thanh toán và phát
hành thẻ tín dụng. Trong trường hợp này, Ngân hàng phát hành tận dụng được ưu
thế của bên thứ ba về kinh nghiệm, khả năng thâm nhập thị trường và những ưu thế
về vị trí địa lý. Tuy nhiên, ngân hàng cũng phải chịu chấp nhận rủi ro về tài chính
bởi ngân hàng đứng ra bảo lãnh cho bên thứ ba làm ngân hàng đại lý của mình trong
việc phát hành thẻ. Bên thứ ba khi ký kết hợp đồng đại lý với ngân hàng phát hành
được gọi là ngân hàng đại lý phát hành. Nếu tên của ngân hàng đại lý xuất hiện trên


13

tấm thẻ của khách hàng thì nhất thiết Ngân hàng đại lý đó phải là thành viên chính
thức của Tổ chức thẻ hoặc công ty thẻ quốc tế.
Ngân hàng thanh toán: Là các tổ chức tài chính tín dụng thực hiện việc
thanh toán thẻ tín dụng thông qua mạng lưới ĐVCNT và/hoặc điểm ứng tiền mặt

và/hoặc ATM một cách hợp pháp. Ngân hàng thanh toán chấp nhận các loại thẻ như
một phương tiện thanh toán thông qua việc ký kêt hợp đồng chấp nhận thẻ với các
điểm cung ứng hàng hóa dịch vụ trên địa bàn. Ngân hàng thanh toán cung cấp các
thiết bị phục vụ cho việc thanh toán thẻ và hướng dẫn các ĐVCNT cách thức vận
hành, chấp nhận thanh toán thẻ cũng như quản lý và xử lý những giao dịch thẻ tại
các đơn vị này. Thông thường ngân hàng thanh toán sẽ thu từ các ĐVCNT một mức
phí chiết khấu cho việc chấp nhận thanh toán thẻ của đơn vị, nó có thể tính phần
trăm trên giá trị mỗi giao dịch hoặc tính theo tổng giá trị giao dịch thẻ. Mức chiêt
khấu cao hay thấp tùy thuộc từng ngân hàng và vào mối quan hệ chiến lược của
ngân hàng với ĐVCNT.
Trên thực tế, có rât nhiều ngân hàng vừa là ngân hàng phát hành vừa là
ngân hàng thanh toán. Với tư cách là ngân hàng phát hành, khách hàng của họ là
chủ thẻ, còn với tư cách là ngân hàng thanh toán, khách hàng là các đơn vị cung ứng
hàng hóa dịch vụ có ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ.
Chủ thẻ: Là những cá nhân đứng tên xin cấp thẻ hoặc người được ủy
quyền (nếu là thẻ do công ty ủy quyền sử dụng), được ngân hàng phát hành thẻ và
được sử dụng thẻ theo hạn mức tín dụng tuần hoàn được cấp và có tên được in nổi
trên thẻ. Mỗi chủ thẻ chính có thể phat hành thêm thẻ phụ, cả thẻ chính và thẻ phụ
cùng chi tiêu chung một tài khoản. Chủ thẻ phụ cũng có trách nhiệm thanh toán các
khoản phát sinh trong kỳ nhưng chủ thẻ chính là người có trách nhiệm thanh toán
cuối cùng đối với ngân hàng. Chủ thẻ sử dụng thẻ của mình để thanh toán hàng hóa,
dịch vụ tại các đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ có chấp nhận thẻ, các điểm ứng
tiền mặt thuộc hệ thống ngân hàng hoặc sử dụng thẻ để thực hiện các giao dịch tại
máy ATM. Đối với thẻ tín dụng, sau một khoảng thời gian nhất định tùy theo quy
định của từng ngân hàng phát hành, chủ thẻ sẽ nhận được sao kê. Sao kê là bảng
thông báo chi tiết các giao dịch chi tiêu sử dụng thẻ của chủ thẻ trong kỳ sao kê, số


14


dư cuối kỳ, ngày đến hạn thanh toán cũng như số tiền thanh toán tối thiểu mà khách
hàng phải thanh toán trong kỳ cho ngân hàng và các thông báo liên quan đến việc sử
dụng thẻ. Căn cứ vào các thông tin trên sao kê, nếu không có gì thắc mắc, chủ thẻ sẽ
thực hiện việc thanh toán sao kê cho ngân hàng phát hành thẻ, ngược lại, chủ thẻ có
quyền khiếu nai đối với các thông tin, các giao dịch không chính xác hoặc không
thực hiện để gửi tới ngân hàng, yêu cầu được giải đáp.
Đơn vị chấp nhận thẻ: Là tất cả các cơ sở cung cấp hàng hóa, dịch vụ,
các ngân hàng đại lý và điểm ứng tiền mặt được ủy quyền chấp nhận thẻ làm
phương tiện thanh toán. Các ngành kinh doanh của các ĐVCNT trải rộng từ những
cửa hiệu bán lẻ đến các nhà hàng ăn uống, khách sạn, sân bay...Tại nhiều nước trên
thế giới, khi thẻ ngân hàng đã trở thành một phương thức thanh toán thông dụng,
chúng ta có thể nhìn thấy những logo của thẻ xuất hiện rộng rãi tại hầu hêt các cửa
hàng ở Việt Nam. Các ĐVCNT tập trung chủ yếu tại các ngành hàng, dịch vụ phục
vụ cho người nước ngoài như hàng thủ công mỹ nghệ, nhà hàng, khách sạn, du lịch,
các đại lý bán vé máy bay. Mặc dù phải trả cho ngân hàng thanh toán một tỷ lệ phí
chiêt khấu nhât định nhưng bù lại các ĐVCNT thông qua dịch vụ thẻ sẽ thu hút
được khối lượng khách hàng lớn, bán được nhiều hàng hơn, góp phần nâng cao hiệu
quả kinh doanh cũng như gia tăng lợi nhuận cho đơn vị.
Để trở thành ĐVCNT của một ngân hàng nhât thiết đơn vị đó phải có tình
hình tài chính tốt và có năng lực kinh doanh. Cũng như các ngân hàng phát hành
thẩm định khách hàng trước khi phát hành thẻ, ngân hàng thanh toán cũng tiến hành
đánh giá lựa chọn ĐVCNT, chỉ có những đơn vị có hiệu quả kinh doanh cao, có khả
năng thu hút được nhiều giao dịch thanh toán thẻ thì ngân hàng mới có thể thu hồi
được vốn đầu tư cho các đơn vị đó và có lãi.
1.1.5. Vai trò của sản phẩm thẻ
Trải qua vài thập kỷ hình thành và phát triển, phương thức thanh toán thẻ đã
và đang chứng tỏ ưu việt của mình so với các phương thức tồn tại trước đó. Các tiện
ích mà nó đem lại cho nền kinh tế cũng như các chủ thể tham gia hoạt động thanh



×