Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

luận văn thạc sĩ “Phân tích mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và lượng khí thải CO 2 tại Việt Nam”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

-------***-------

LUẬN VĂN THẠC SỸ

PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH
TẾ VÀ LƯỢNG KHÍ THẢI CO2 TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh tế Quốc tế

TRẦN DUY HƯNG

Hà Nội - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

-------***-------

LUẬN VĂN THẠC SỸ

PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
VÀ LƯỢNG KHÍ THẢI CO2 TẠI VIỆT NAM

Ngành

: Kinh tế học


Chuyên ngành

: Kinh tế quốc tế

Mã số

: 60310106

Họ và tên học viên: Trần Duy Hưng
Người hướng dẫn

: TS. Đinh Thị Thanh Bình

Hà Nội - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Phân tích mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế
và lượng khí thải CO2 tại Việt Nam” là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi
và do chính tôi hoàn thành. Các tài liệu tham khảo, trích dẫn, số liệu thống kê phục
vụ mục đích nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và có nguồn gốc
rõ ràng.
Hà Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2017
Tác giả luận văn

Trần Duy Hưng


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................................i

DANH MỤC BẢNG BIỂU......................................................................................iii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN................................................v
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ VÀ LƯỢNG KHÍ THẢI CO2..................................................8
1.1

Khái quát về tăng trưởng kinh tế..................................................................8

1.1.1

Khái niệm về tăng trưởng kinh tế..........................................................8

1.1.2

Nguồn gốc tăng trưởng........................................................................10

1.1.3

Đo lường tăng trưởng kinh tế về mặt lượng.........................................14

1.1.4

Đo lường tăng trưởng kinh tế về mặt chất lượng.................................16

1.2

Tổng quan về khí Cacbonic (CO2).............................................................17

1.2.1


Tính chất của khí CO2..........................................................................17

1.2.2

Vai trò của khí CO2..............................................................................17

1.2.3

Các nguồn phát thải khí CO2 chủ yếu..................................................19

1.3 Mô hình đường Kuznets môi trường trong mối quan hệ giữa tăng trưởng
kinh tế và lượng khí thải CO2..............................................................................20
1.3.1

Tổng quan về đường Kuznets về môi trường.......................................20

1.3.2

Giải thích hình dạng của đường cong Kuznets....................................22

1.3.3

Hạn chế của lý thuyết EKC trong việc hoạch định chính sách............24

1.3.4 Một số lý thuyết thay thế lý thuyết EKC mô tả mối quan hệ giữa tăng
trưởng kinh tế và chất lượng môi trường.........................................................25
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
VÀ LƯỢNG KHÍ THẢI CO2 TẠI VIỆT NAM.......................................................29
2.1


Tổng quan về tăng trưởng kinh tế của Việt Nam giai đoạn 1985-2015......29

2.1.1

Tăng trưởng kinh tế Việt Nam về quy mô...........................................29

2.1.2

Tăng trưởng kinh tế Việt Nam về chất lượng.......................................37

2.2

Tổng quan về khí thải CO2 ở Việt Nam......................................................41

2.2.1

Sự gia tăng lượng phát thải CO2..........................................................41

2.2.2

Tỷ lệ phát thải khí CO2 theo ngành......................................................43

2.3

Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và lượng khí thải CO 2 tại Việt Nam…
47


2.3.1 Phân tích định tính mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế về mặt lượng

và lượng khí thải CO2......................................................................................47
2.3.2 Phân tích định tính mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế về chất lượng
và lượng khí thải CO2......................................................................................50
2.4 Phân tích định lượng mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và lượng khí
thải CO2 ở Việt Nam............................................................................................52
2.4.1

Mô hình nghiên cứu.............................................................................52

2.4.2

Các biến số của mô hình......................................................................53

2.4.3

Phân tích lượng mô hình......................................................................55

2.4.4

Kết quả nghiên cứu..............................................................................57

CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT CÁC KHUYẾN NGHỊ NHẰM THỰC HIỆN MỤC TIÊU
GIẢM LƯỢNG KHÍ THẢI CO2 TRONG ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN KINH TẾ
VIỆT NAM.............................................................................................................60
3.1 Quan điểm chiến lược về phát triển nền kinh tế Việt Nam theo hướng tăng
trưởng xanh và giảm thiểu phát thải khí nhà kính................................................60
3.2 Kiến nghị giải pháp thực hiện mục tiêu giảm lượng khí thải CO 2 trong điều
kiện phát triển kinh tế Việt Nam..........................................................................61
3.2.1


Biện pháp làm giảm lượng khí thải CO2..............................................62

3.2.2

Biện pháp hướng đến tăng trưởng bền vững........................................73

3.2.3 Biện pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng và phân phối thành quả của
tăng trưởng......................................................................................................75
3.2.4

Bảo tồn và duy trì đa dạng sinh học.....................................................76

3.2.5

Biện pháp đối phó khắc phục hiện tượng biến đổi khí hậu..................77

KẾT LUẬN.............................................................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................81
PHỤ LỤC..................................................................................................................I


i

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
(Association of Southeast Asian Nations)

ADB


Ngân hàng phát triển Châu Á
(Asian Development Bank)

CO2

Khí cacbonic

EDGAR

Cơ sở dữ liệu phát thải toàn cầu cho nghiên cứu khí quyển
(Emission Database for Global Atmospheric Research)

EKC

Đường Kuznets môi trường
(Environmental Kuznets Curve)

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài
(Foreign Direct Investment)

GDP

Tổng sản phẩm trong nước
(Gross Domestic Product)

GNI


Thu nhập quốc dân
(Gross National Income)

GNP

Tổng sản phẩm quốc dân
(Gross National Product)

GO

Tổng giá trị sản xuất
(Gross Output)

HDI

Chỉ số phát triển con người
(Human Development Index)

IMF

Quỹ tiền tệ Quốc tế
(International Monetary Fund)

LULUCF

Sử dụng đất, thay đổi sử dụng đất và lâm nghiệp
(Land use, Land use change and Forestry)

ODA


Hỗ trợ phát triển chính thức


ii

(Official Development Assistance)
OECD

Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
(Organization for Economic Cooperation and Development)

OLS

Phương pháp bình phương nhỏ nhất
(Ordinary Least Square)

UNDP

Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc
(United Nations Development Programme)

UNESCAP Ủy ban Kinh tế Xã hội châu Á Thái Bình Dương Liên Hiệp Quốc
(United Nation Economic and Social Commission for Asia and the
Pacific)
WB

Ngân hàng Thế giới
(World Bank)

WTO


Tổ chức Thương mại Thế giới
(World Trade Organization)

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu đồ 1. 1: Các nguồn phát thải khí CO2 chủ yếu trên thế giới....................................................19

Hình 1. 1: Đường cong Kuznets về môi trường...................................................21
Hình 1. 2: Học thuyết giới hạn..............................................................................27


iii

Hình 1. 3: Mối quan hệ giữa GDP bình quân đầu người và ô nhiễm môi trường
theo Davidson (2000).............................................................................................27
Hình 1. 4: Mối quan hệ giữa GDP bình quân đầu người và mức độ ô nhiễm môi trường theo
quan điểm của Stern (2004)...............................................................................................................28

Bảng 2. 1: Tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa giai đoạn 1990-2015................32
Bảng 2. 2: Cơ cấu GDP theo khu vực kinh tế......................................................34
Bảng 2. 3: Cơ cấu GDP theo thành phần kinh tế giai đoạn 2005-2015..............36
Bảng 2. 4: Trình độ giáo dục thực tế tại Việt Nam..............................................40
Bảng 2. 5: Phát thải/hấp thụ khí CO2 theo ngành các năm 1994, 2000, 2010
(nghìn tấn).............................................................................................................. 44
Bảng 2. 6: Kiểm kê khí thải CO2 năm 2010 trong lĩnh vực năng lượng............45
Bảng 2. 7: Phát thải và hấp thụ CO2 năm 2010 trong lĩnh vực LULUCF........46
Bảng 2. 8: GDP và lượng khí thải CO2 tại Việt Nam giai đoạn 1985-2015.......47
Bảng 2. 9: HDI và lượng khí thải CO2 tại Việt Nam giai đoạn 1990-2015........50
Bảng 2. 10: Diễn giải các biên trong mô hình hồi quy........................................53
Bảng 2. 11: Thống kê mô tả biến..........................................................................54

Bảng 2. 12: Ma trận tương quan giữa các biến mô hình 1.................................54
Bảng 2. 13: Ma trận tương quan giữa các biến mô hình 2.................................55
Bảng 2. 14: Kết quả hồi quy mô hình 1................................................................55
Bảng 2. 15: Kết quả hồi quy mô hình 2..............................................................................................56

Biểu đồ 2. 1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 1985-2015..........29
Biểu đồ 2. 2: GDP bình quân đầu người ở Việt Nam giai đoạn 1985-2015........30
Biểu đồ 2. 3: Tăng trưởng GDP theo đóng góp của vốn, lao động và năng suất
các yếu tố tổng hợp (TFP) giai đoạn 1996-2014 (theo %)...................................37
Biểu đồ 2. 4: Giảm nghèo ở Việt Nam..................................................................39
Biểu đồ 2. 5: Tỷ lệ người lớn biết chữ ở Việt Nam giai đoạn 1979-2015............40
Biểu đồ 2. 6: Tuổi thọ người dân Việt Nam giai đoạn 1979-2014.......................41


iv

Biểu đồ 2. 7: Lượng khí CO2 bình quân đâu người của Việt Nam giai đoạn
1980-2015...............................................................................................................42
Biểu đồ 2. 8:Tỷ trọng CO2 do quá trình tiêu thụ năng lượng của các nước trên
thế giới năm 2015...................................................................................................43
Biểu đồ 2. 9: Tốc độ tăng trưởng GDP và tốc độ tăng trưởng lượng khí thải
CO2 giai đoạn 1985-2015......................................................................................48
Biểu đồ 2. 10: Tốc độ tăng trưởng lượng khí thải CO2 và HDI giai đoạn 19902015......................................................................................................................... 51

Bảng 3. 1: Phát thải/hấp thụ khí nhà kinh ước tính cho các năm 2020 và 2030
................................................................................................................................. 63

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Luận văn phân tích mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và lượng khí thải
CO2 và đạt được những kết quả chính sau:

Thứ nhất, luận văn đã khái quát được hệ thống cơ sở lý luận về mối quan hệ
giữa tăng trưởng kinh tế và lượng khí thải CO2, bao gồm lý thuyết tổng quát và


v

những nghiên cứu nước ngoài về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và lượng khí
thải CO2 mà nổi bật là các nghiên cứu Grossman và Krueger (1993), Moomaw và
Unruh (1997), Yu (2013), Sileem (2015), và các nghiên cứu trong nước của Nguyễn
Đinh Tuấn và Phạm Nguyễn Bảo Hạnh (2008), Phạm Hồng Mạnh (2014)1.
Thứ hai, qua việc phân tích các chuỗi số liệu về tăng trưởng kinh tế và lượng
khí thải CO2 hàng năm ở Việt Nam, người viết đi đến kết luận có một mối quan hệ
rõ ràng giữa hai nhân tố kể trên, và cụ thể hơn, đó là mối quan hệ tác động cùng
chiều. Tăng trưởng kinh tế cả về lượng và chất đều làm tăng lượng khí thải CO2 tại
Việt Nam qua các giai đoạn.
Thứ ba, luận văn đã lượng hóa được mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế về
lượng và chất với lượng phát thải CO2 tại Việt Nam.
Thứ tư, luận văn đã đưa ra các nhóm giải pháp lớn nhằm khắc phục những tồn
tại trong mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và lượng khí thải CO 2, bao gồm:
giảm thải khí CO2; tăng trưởng kinh tế theo hướng bền vững; phân phối hiệu quả
các thành quả của tăng trưởng; bảo tồn và duy trì đa dạng sinh học; đối phó và khắc
phục tình trạng biến đổi khí hậu.

1

Chi tiết các nghiên cứu được mô tả đầy đủ trong phần Tình hình nghiên cứu thuộc Lời mở đầu


1


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, vấn đề biến đổi khí hậu và phương thức ứng phó để thích nghi với
biến đổi khí hậu trở thành mối quan tâm hàng đầu của thế giới. Toàn nhân loại đang
phải gánh chịu những hậu quả của biến đổi khí hậu như: tình trạng mất mùa do thay
đổi thời tiết tại nhiều khu vực, băng tan ở hai cực làm nước biên dâng cao có thể
nhấn chìm nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ, lỗ thủng tầng ozone, các bệnh gây ra
bởi ô nhiễm không khí và nguồn nước, các thảm họa tự nhiên thường xuyên xảy ra
với cường độ mạnh hơn.
Biến đổi khí hậu là hệ quả của việc tập trung phát triển kinh tế nhanh chóng
của các quốc gia mà bất chấp những tác động xấu đến môi trường như: khai thác tài
nguyên thiên nhiên quá mức dẫn đến cạn kệt, các hoạt động sản xuất xả thải trực
tiếp ra môi trường, quá trình phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế gây ra ô nhiễm khói
bụi, khí thải từ các phương tiện giao thông gia tăng và nhiều hơn thế nữa.
Một trong các nguyên nhân chính là lượng khí CO2 phát thải vào bầu khí
quyển tăng lên quá mức cho phép, không chỉ làm suy giảm chất lượng không khí
mà còn gây ra hiệu ứng nhà kính, làm cho bề mặt Trái Đất nóng lên không ngừng.
Việt Nam không những là một trong những quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nền
nhất từ biến đổi khí hậu toàn cầu đang diễn ra mà còn là một trong những nền kinh
tế đang phát triển phải đối mặt với vấn nạn ô nhiễm không khí trầm trọng tại các
thành phố lớn và các vùng công nghiệp trọng điểm. Hướng đến phát triển kinh tế
bền vững và giảm thiểu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, chính phủ Việt Nam đã đưa
ra Chiến lược phát triển bền vững của Việt Nam giai đoạn 2011-2020 với nội dung
tăng trưởng xanh đi cùng giảm thiểu phát thải khí nhà kính ra môi trường.
Hiện chưa có nhiều nghiên cứu về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và
lượng khí thải CO2 tại Việt Nam, và các kết quả nghiên cứu về mối quan hệ giữa
tăng trưởng kinh tế và lượng khí thải CO 2 còn có những kết quả khác nhau và gây
nhiều tranh luận.



2

Xuất phát từ thực tiễn đó, tác giả lựa chọn đề tài “Phân tích mối quan hệ
giữa tăng trưởng kinh tế và lượng khí thải CO2 tại Việt Nam” nhằm nghiên cứu
và rút ra một số giải pháp để Việt Nam có thể hoàn thành mục tiêu tăng trưởng kinh
tế đi cùng với giảm thiểu ô nhiễm không khí từ khí thải CO 2, ứng phó với tình trạng
biến đổi khí hậu.
2. Tình hình nghiên cứu
Các nghiên cứu trong nước:
Lưu Đức Hải và Nguyễn Ngọc Sinh (2000) đã trình bày hệ thống các quan
điểm về quản lý môi trường hướng tới phát triển bền vững. Tác giả tập trung nghiên
cứu phát triển bền vững qua các yếu tố: Bền vững kinh tế, bền vững môi trường và
bền vững về văn hóa; cũng như các công cụ kinh tế và công cụ luật pháp trong bảo
vệ môi trường.
Nguyễn Văn Phú và cộng sự (2006) dựa trên dữ liệu về lượng khí thải CO2
bình quân đầu người và GDP bình quân đầu người tại 100 quốc gia trong giai đoạn
từ 1960-1996 đã kết luận về mối quan hệ giữa lượng khí thải CO2 và GDP bình
quân đầu người thể hiện bằng một đường dốc lên.
Nguyễn Đinh Tuấn và Phạm Nguyễn Bảo Hạnh (2008) nghiên cứu chất lượng
môi trường không khí, đất và nước của khu vực thành phố Hồ Chí Minh trong giai
đoạn phát triển kinh tế. Nghiên cứu chỉ ra rằng thành phố đang phải đối mặt với
nhiều vấn đề ô nhiễm trầm trọng khi có sự gia tăng GDP bình quân đầu người hàng
năm. Mức thu nhập bình quân đầu người ở Việt Nam còn cách khá xa ngưỡng
chuyển đổi tối thiểu để đạt được thành quả trong việc kiểm soát ô nhiễm, tuy nhiên
tình hình ỗ nhiễm vẫn có thể được cải thiện nhờ việc học hỏi chính sách kinh tế môi trường từ các nước đi trước trong thời gian sớm nhất.
Nghiên cứu của Phạm Hồng Mạnh (2014) đánh giá tăng trưởng xanh của Việt
Nam từ khía cạnh sử dụng năng lượng và mức phát thải CO2 giai đoạn từ 1985 đến
2014. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ sử dụng năng lượng hóa thạch trên tổng
mức sử dung năng lượng tăng nhanh từ mức 29,75% năm 1985 lên mức 71,05%
năm 2011. Qua kiểm định mô hình kinh tế lượng, tác giả kết luận có mối quan hệ rõ



3

ràng giữa thu nhập bình quân đầu người và lượng khí thải CO2 tại Việt Nam trong
giai đoạn này với mức giải thích của mô hình lên tới 95,2%. Nghiên cứu cũng gợi ý
một số chính sách đóng góp vào quá trình tăng trưởng xanh tại Việt Nam.
Các nghiên cứu quốc tế:
Một trong những nghiên cứu đầu tiên về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế
và chất lượng môi trường là của Grossman và Krueger (1993). Bài nghiên cứu đã
phân tích mối quan hệ giữa chất lượng môi trường và GDP bình quân đầu người.
Nghiên cứu dựa trên bốn loại chỉ số: đô thị, ô nhiễm không khí, ô nhiễm ở lưu vực
sông và ô nhiễm lưu vực sông bằng kim loại nặng. Các tác giả đã chỉ ra rằng không
có bằng chứng nào cho thấy chất lượng môi trường ngày càng xấu đi khi có tăng
trưởng kinh tế. Thay vào đó, đối với hầu hết các chỉ số, ban đầu, tăng trưởng kinh tế
sẽ dẫn đến giai đoạn suy thoái, tiếp theo là giai đoạn cải tiến. Những thời điểm bước
ngoặt trong từng yếu tố gây ô nhiễm khác nhau là khác nhau, nhưng trong hầu hết
các trường hợp, thời điểm bước ngoặt đến trước khi một quốc gia đạt mức thu nhập
bình quân đầu người là 8000 USD. Nếu GDP vào khoảng 10.000 USD thì con
người sẽ tham gia vào một số hoạt động để cải thiện môi trường của họ, vì thế, chất
lượng môi trường sẽ tăng lên đáng kể, và ước tính rằng, điểm chuyển đổi sẽ là
4.000-5.000 USD (vào năm 1985). Tại mức thu nhập này, con người trở nên quan
tâm tới môi trường. Nếu GDP vào khoảng 10.000 USD thì con người sẽ tham gia
vào một số hoạt động để cải thiện môi trường của họ, vì thế, chất lượng môi trường
sẽ tăng lên đáng kể.
World Bank (1992) và Shafik (1992) trong nghiên cứu của mình có đều đi đến
kết luận rằng giữa lượng khí thải CO 2 bình quân đầu người và tăng trưởng thu nhập
là mối quan hệ tuyến tính.
Trong nghiên cứu của mình, Holtz-Eakin và Selden (1995) cho thấy nền kinh
tế cần đạt được trạng thái tăng trưởng bền vững trước khi lượng khí thải CO 2 ra môi

trường suy giảm.
Moomaw và Unruh (1997) đã kiểm tra mối quan hệ giữa CO2 và mức thu nhập
ở các nước phát triển. Họ đã chọn 16 nước OECD để điều tra và sử dụng số liệu


4

mảng. Trong mô hình nghiên cứu, biến phụ thuộc là lượng khí thải CO 2 bình quân
đầu người, biến độc lập là GDP thực tế bình quân đầu người. Kết quả chạy mô hình
cho thấy đa số các nước này đều thể hiện mối quan hệ hình chữ U ngược giữa thu
nhập và chất lượng môi trường. Trái ngược với các nghiên cứu trước đây của EKC
về CO2, sự chuyển đổi (khi đạt tới ngưỡng chuyển đổi) của 16 nước này được chỉ ra
là sự chuyển đổi đột ngột, không liên tục chứ không phải là sự thay đổi dần dần.
Điểm bắt đầu của quá trình chuyển đổi không liên quan đến mức thu nhập mà liên
quan đến các sự kiện lịch sử, những cú sốc giá dầu trong những năm 1970 và những
chính sách theo sau đó. Tuy nhiên, các mô hình mẫu giảm, không cung cấp cái nhìn
sâu sắc về các quy trình cơ bản tạo ra những thay đổi này.
Choi, Heshmati và Cho (2010) đã dùng phương pháp hồi quy OLS để nghiên
cứu về sự tồn tại của đường EKC cho khí thải CO 2 và sử dụng mô hình VAR và
VECM kiểm định về mối quan hệ nhân quả giữa khí thải CO 2 với tăng trưởng kinh
tế và mức độ mở của nền kinh tế. Bài nghiên cứu dựa trên bộ dữ liệu chuỗi thời gian
(từ năm 1971 đến năm 2006) tại các nước Trung Quốc (một thị trường mới nổi),
Hàn Quốc (một nước công nghiệp mới) và Nhật Bản (một nước phát triển). Trong
bài nghiên cứu, biến độc lập là lượng khí thải CO 2 bình quân đầu người, các biến
phụ thuộc bao gồm: GDP thực tế bình quân đầu người, tỷ lệ của năng lượng có thể
tái tạo, mức tiêu thụ năng lượng hóa thạch bình quân đầu người, mức độ mở của nền
kinh tế. Thời gian nghiên cứu bao gồm các giai đoạn từ nền công nghiệp phát triển
đến nền kinh tế mới và công nghiệp hóa. Kết quả nghiên cứu cho thấy mối quan hệ
giữa môi trường và mức độ mở của nền kinh tế cũng như tăng trưởng kinh tế là
không thống nhất giữa các quốc gia; tùy thuộc vào đặc điểm quốc gia, ước tính

EKC cho thấy các mô hình thời gian khác nhau:
 Đối với Hàn Quốc: Tác giả kết luận không tồn tại đường EKC hình chữ U
ngược. Các tác giả tìm được điểm chuyển đổi là tại mức $8.210, tuy nhiên
qua điểm chuyển đổi, tăng trưởng kinh tế không làm tăng chất lượng môi
trường. Hơn nữa, kết quả cũng chỉ ra rằng ô nhiễm có xu hướng tăng khi Hàn
Quốc càng mở rộng thương mại.


5

 Đối với Trung Quốc: Sau khi chạy mô hình OLS thu được kết quả đường
EKC có dạng chữ N. Cụ thể, ban đầu, khi kinh tế tăng trưởng, dẫn đến chất
lượng môi trường giảm, đến ngưỡng chuyển đổi, tăng trưởng kinh tế làm cải
thiện chất lượng môi trường, nhưng sau đó, chất lượng môi trường lại giảm.
Tuy nhiên, trên thực tế, đường EKC của Trung Quốc chỉ có xu hướng dốc
lên, nghĩa là tăng trưởng kinh tế tăng dẫn đến gia tăng thiệt hại môi trường.
Hơn nữa, ban đầu, khi tăng cường thương mại, làm lượng khí CO 2 giảm,
nhưng qua điểm chuyển đổi, thương mại tăng làm lượng khí CO2 tăng.
 Đối với Nhật Bản: Không tồn tại đường EKC hình chữ U ngược. Kết quả
này cho thấy rằng tăng trưởng kinh tế không phải là cách duy nhất để cải
thiện chất lượng môi trường. Hơn nữa, thương mại càng tăng, thì lượng khí
CO2 càng giảm.
Yu (2013) sử dụng số liệu mảng để phân tích mối quan hệ giữa ô nhiễm môi
trường và GDP ở các tỉnh tại Trung Quốc trong giai đoạn 1991-2010. Trong mô
hình nghiên cứu, biến phụ thuộc là chất gây ô nhiễm (CO2, SO2, bụi…), biến độc
lập là GDP bình quân đầu người. Kết quả bài nghiên cứu cho thấy giữa khí thải
(SO2, CO2) với GDP bình quân đầu người, có mối quan hệ hình chữ N. Tuy nhiên,
lượng bụi trong không khí và GDP bình quân đầu người lại có mối quan hệ hình
chữ U ngược.
Bài nghiên cứu của Alam (2014) nghiên cứu sự thay đổi trong cấu trúc nền

kinh tế và xu hướng của khí thải CO 2 cùng với GDP bình quân đầu người trong giai
đoạn 1972-2010 tại Bangladesh bằng cách phân tích số liệu thu thập được từ Ngân
Hàng Thế Giới (World Bank). Kết quả bài nghiên cứu cho thấy không có mối quan
hệ hình chữ U ngược giữa lượng khí thải CO 2 và tăng trưởng kinh tế. Nghiên cứu
cho thấy chuyển dịch cơ cấu từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp nhanh hơn và sự
xuất hiện của các dịch vụ dường như chiếm ưu thế trong nền kinh tế; từ đó thấy
rằng phát thải CO2 xu hướng gia tăng. Hơn nữa, Bangladesh không có khả năng
giảm lượng khí thải CO2 bởi tại đất nước này, ngành công nghiệp và dịch vụ là
những ngành có lượng phát thải khí CO2 lớn đóng góp ngày càng nhiều cho GDP.


6

Tagvaee và Shirazi (2014) đã chỉ ra rằng tại Iran, giữa ô nhiễm không khí, ô
nhiễm nước và GDP có mối quan hệ hình chữ N ngược (ở giai đoạn đầu, tăng
trưởng kinh tế làm tăng chất lượng môi trường nhưng từ giai đoạn sau xuất hiện mối
quan hệ hình chữ U ngược giữa tăng trưởng kinh tế và ô nhiễm không khí và nước),
giữa tăng trưởng kinh tế và ô nhiễm đất có mối quan hệ hình chữ U. Điều này đã
góp phần xác nhận lý thuyết chữ U ngược của Kuznets.
Bài nghiên cứu của Sileem (2015) đã chứng minh sự tồn tại của đường MEKC
và mối quan hệ giữa HDI và lượng khí thải CO 2 tại các nước vùng Trung Đông và
Bắc Phi. Trong mô hình MEKC mở rộng được sử dụng trong bài nghiên cứu, biến
phụ thuộc là khí thải CO 2, biến độc lập là chỉ số phát triển con người HDI và mức
độ kiểm soát tham nhũng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của luận văn nghiên cứu mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và
lượng khí thải CO2 tại Việt Nam.
Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn cần thực hiện các nhiệm vụ sau:



Hệ thống hóa và làm rõ lý luận về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và



lượng khí thải CO2 tại Việt Nam.
Đánh giá ảnh hưởng sự gia tăng khí thải CO2 có tác động như thế nào đến tăng



trưởng kinh tế và đời sống xã hội của người dân Việt Nam.
Đề xuất các giải pháp, kiến nghị và tầm nhìn kinh tế để đạt được mục tiêu
giảm lượng khí thải CO2 và ứng phó với biến đổi khí hậu.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và

lượng khí thải CO2 tại Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là tập trung nghiên cứu tác động của việc
thay đổi tốc độ tăng trưởng kinh tế lên lượng khí CO2 thải ra môi trường như thế
nào trên lãnh thổ Việt Nam từ năm 1990 đến năm 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn kết hợp sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:


7



Phương pháp thống kê: tác giả sử dụng nguồn số liệu thống kê từ World Bank,
UNDP, Tổng cục Thống kê và một số nguồn thông tin học thuật chính thống
đáng tin cậy khác. Ngoài ra, tác giả còn tham chiếu các tài liệu thứ cấp như

các đề tài nghiên cứu khoa học, các bài phỏng vấn, các bài đăng nghiên cứu
của các cá nhân và tổ chức trong và ngoài nước nhằm thu thập các luận điểm



về mối quan hệ giữa tăng trưởng kình tế và lượng khí thải CO2.
Phương pháp so sánh, phân tích và tổng hợp: là những phương pháp nổi bật
được người viết sử dụng xuyên suốt đề tài. Phương pháp phân tích giúp tìm ra
những điểm nổi bật và chi tiết trong mối quan hệ giữa tăng trưởng và lượng
khí thải CO2. Phương pháp so sánh giúp thấy được sự khác biệt tương quan
giữa các số liệu về tăng trưởng và lượng khí CO2 qua từng thời kỳ. Tổng hợp
các thông tin thu được giúp tác giả có cái nhìn tổng quát và đưa ra được kết



luận chính xác để hoàn thành mục tiêu và nhiệm vụ của nghiên cứu.
Phương pháp phân tích định lượng: người viết sử dụng các nguồn số liệu
thống kê từ các nguồn dữ liệu tin cậy, thông qua phần mềm phân tích stata và
phương pháp OLS để lượng hóa mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và
lượng khí thải CO2 hàng năm ở Việt Nam.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài mục lục, danh mục bảng, biểu, hình vẽ, lời mở đầu, kết luận, tài liệu

tham khảo và phụ lục, luận văn được chia làm ba chương như sau:
Chương 1: Tổng quan cơ sở lý luận về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh
tế và lượng khí thải CO2
Chương 2: Phân tích mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và lượng khí
thải CO2 tại Việt Nam
Chương 3: Đề xuất các khuyến nghị nhằm thực hiện mục tiêu giảm lượng
khí thải CO2 trong điều kiện phát triển kinh tế Việt Nam



8

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ LƯỢNG KHÍ THẢI CO2
1
1.1

Khái quát về tăng trưởng kinh tế
Khái niệm về tăng trưởng kinh tế
Cùng với sự phát triển của kinh tế học và sự xuất hiện của các mô hình tăng

trưởng, khái niệm về tăng trưởng kinh tế cũng dần được hoàn thiện. Douglass C.
North và Robert Paul Thomas (1937) cho rằng “Tăng trưởng kinh tế xảy ra nếu sản
lượng tăng nhanh hơn dân số”.
Theo Perkins và Cộng sự (2006, tr. 37) “Tăng trưởng kinh tế liên quan đến sự
gia tăng thu nhập quốc dân trên đầu người - sự gia tăng giá trị của hàng hóa và dịch
vụ được sản xuất ra trên mỗi đầu người trong một nền kinh tế, sau khi đã điều chỉnh
yếu tố lạm phát. Đây là một thước đo mục tiêu tương đối về năng lực kinh tế. Thước
đo này đã được công nhận rộng rãi và có thể được tính với mức độ chính xác khác
nhau đối với hầu hết các nền kinh tế”.
Sự gia tăng mức sản xuất mà một nền kinh tế tạo ra theo thời gian cũng được
coi là một định nghĩa khác về tăng trưởng kinh tế. (Nguyễn Văn Công và cộng sự,
2011, tr. 67).
Qua những định nghĩa trên đây, có thể thấy tăng trưởng kinh tế được hiểu đơn
thuần là sự thay đổi về lượng của nền kinh tế. Tuy nhiên, các lý thuyết về tăng
trưởng sau này lại đề cập nhiều hơn đến sự thay đổi cả về chất của nền kinh tế.
Từ giữa thập kỷ 90 của thế kỷ 20, các Báo cáo về phát triển con người của
UNDP đã đưa ra các khải niệm về tăng trưởng mất gốc, tăng trưởng không có tương

lai… nhằm cảnh báo về thực trạng tăng trưởng mà không gắn với việc phân phối
các thành quả của tăng trưởng, đồng thời đưa ra khái niệm “tăng trưởng công
bằng”2. Điểm chung của các báo cáo này là nhấn mạnh đến tăng trưởng cần gắn với
chất lượng.
Theo Chu Văn Cấp (2011): “Trong nền kinh tế thị trường, tăng trưởng kinh tế
về mặt lượng được đánh giá chủ yếu thông qua các chỉ tiêu giá trị phản ánh tăng
2

UNDP (1998), Báo cáo phát triển con người.


9

trưởng theo hệ thống tài khoản quốc gia bao gồm: Tổng giá trị sản xuất (GO) 3, tổng
sản phẩm quốc nội (GDP)4, tổng sản phẩm quốc dân (GNP)5, tổng thu nhập quốc
dân (GNI)6; trong đó, GDP thường là chỉ tiêu quan trọng nhất và được sử dụng phổ
biến nhất. Tăng trưởng kinh tế về mặt chất lượng, đó là sự biến đổi về quy mô, cơ
cấu, chất lượng của nên kinh tế gắn với việc đảm bảo tiến bộ, công bằng xã hội, sử
dụng hợp lý các nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường… đây cũng là ba nhóm chỉ
tiêu trụ cột của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia. Chất lượng tăng
trưởng kinh tế được biểu hiện ở sự phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững của nền
kinh tế, thể hiện trên các mặt sau: (1) Tốc độ tăng trưởng cao và được duy trì trong
một thời gian dài, (2) Nền kinh tế phát triển có hiệu quả thể hiện ở năng suất lao
động cao, hiệu quả sử dụng vốn cao, sức cạnh tranh của nền kinh tế cao, (4) Cơ cấu
kinh tế chuyển dịch theo hướng tiến bộ, hiện đại, (4) Tăng trưởng kinh tế gắn liện
với việc giải quyết các vấn đề xã hội, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ
môi trường sinh thái”.
Theo cách hiểu rộng, chất lượng tăng trưởng tiến sát với quan điểm về phát
triển bền vững, trong đó chú trọng tới các thành tố kinh tế, xã hội và môi trường.
Theo đó, các quốc gia không nên chỉ chú trọng tới tốc độ tăng trưởng mà còn phải

tìm cách để giữ vững tốc độ tăng trưởng cao đó thông qua nâng cao chất lượng tăng
trưởng (giảm nghèo, đầu tư cho giáo dục, quản lý).
Vinod và cộng sự (2000) đã đưa ra hai khía cạnh của chất lượng tăng trưởng
đó là duy trì tốc độ tăng trưởng cao trong dài hạn và tăng trưởng phải đóng góp và
3

Tổng giá trị sản xuất (Gross Output - GO): Là chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất (giá trị của những sản
phẩm vật chất và dịch vụ của toàn bộ nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm). Chỉ tiêu
này được xác định bằng tổng cộng giá trị của từng ngành kinh tế, tahnhf phần kinh tế. Tổng giá trị sản xuất
gồm các yêu tố: Chi phí trung gian và giá trị mới tăng thêm.
4
Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Products - GDP) hay tổng sản phẩm trong nước là giá trị tính
bằng tiền của tất cả các sản phẩm và dịch vụ cuối cùng được sản xuất, tạo ra trong phạm vi một nền kinh tế
trong một thời gian nhất định ( thường là một năm tài chính).
5

Tổng sản phẩm quốc gia (Gross National Products, GNP) là giá trị tính bằng tiền của tất cả sản phẩm và
dịch vụ cuối cùng được sản xuất, tạo ra bởi công dân một nước trong một thời gian nhất định, thường là một
năm. Tổng sản phẩm quốc dân bằng tổng sản phẩm quốc nội cộng với thu nhập ròng.
6
Thu nhập quốc dân (Gross National Income, GNI) là chỉ số xác định tổng thu nhập của một quốc gia trong
một thời gian nhất định, thường là một năm. Thu nhập quốc dân bao gồm: chi tiêu dùng cá nhân, tổng đầu tư
của dân cư, chi tiêu dùng của chính phủ, thu nhập thuần từ tài sản ở nước ngoài (sau khi trừ các thuế), và
tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu và trừ đi hai khoản: tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu và
thuế gián thu.


10

cải thiện bền vững phúc lợi xã hội, cụ thể là phân phối thành quả của tăng trưởng và

cải thiện mức sống. Quan điểm này thể hiện sự tiến bộ trong cách nhìn nhận về tăng
trưởng kinh tế.
Theo đó, tác giả đưa ra khái niệm vê tăng trưởng kinh tế dưới góc độ của bài
nghiên cứu như sau: “Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng hợp lý và bền vững về sản
lượng và quy mô của nền kinh tế đi cùng với đảm bảo tiến bộ, công bằng xã hội,
chất lượng cuộc sống”. Trong khái niệm được đề xuất, tăng trưởng thể hiện ở sự gia
tăng quy mô nền kinh tế nhưng không cần ở mức quá cao mà chỉ cần ở mức hợp lý
nhưng bền vững trong dài hạn. Chính sách tăng trưởng không nên quá cực đoan về
việc gia tăng tốc độ tăng trưởng mà bất chấp các hậu quả về bất bình đẳng trong
phân phối thu nhập và các hậu quả về môi trường và xã hội. Tăng trưởng chú trọng
việc phân phối các thành quả của nó một cách bình đẳng, cải thiện đời sống vật chất
bắt đầu từ nhóm người nghèo ngay trong quá trình tăng trưởng.
1.2

Nguồn gốc tăng trưởng
Nhà kinh tế học cổ điển Adam Smith (1723-1790), người đầu tiên đưa ra lý

luận về vai trò của tích lũy vốn với nền kinh tế, khẳng định vai trò của tích lũy vốn
đối với tăng trưởng kinh tế thông qua việc mở rộng sản xuất, đẩy mạnh phân công
lao động.
D.Ricardo (1772-1823), người được coi là tác giả kinh tế học cổ điển xuất sắc
nhất, đã đưa ra lý luận về ba yếu tố cơ bản của tăng trưởng kinh tế là đất đai, lao
động và vốn. Trong ba yếu tố kể trên, đất đai là yếu tố quan trọng nhất và cũng
chính là giới hạn của tăng trưởng. Tuy nhiên, ông cũng cho rằng đầu tư có thể làm
giảm giới hạn này bằng cách đầu tư sang lĩnh vực công nghiệp để xuất khẩu và mua
lương thực rẻ hơn từ nước ngoài, đầu tư cho tăng trưởng ngành công nghiệp và
nông nghiệp dẫn đến làm giảm sự giới hạn tăng trưởng chung.
Năm 1936, J. Maynard Keynes xuất bản tác phẩm “Lý thuyết chung về việc
làm, lãi suất và tiền tệ” đã đánh dấu sự ra đời của một học thuyết kinh tế mới, trong
đó nhấn mạnh tới vai trò của chính sách kinh tế đối với tăng trưởng. Keynes cho

rằng muốn thoát khỏi khủng hoảng và thất nghiệp, nhà nước phải thực hiện điều tiết


11

bằng các chính sách kinh tế nhằm tăng cầu tiêu dùng; đầu tư có ảnh hưởng đến tổng
cầu, và qua đó quyết định sản lượng của nền kinh tế.
Dựa vào tư tưởng của Keynes, hai nhà nhà kinh tế học Harrod và Domar đã
đưa ra mô hình giải thích mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng kinh tế với yếu tố tiết
kiệm và đầu tư, coi tích lũy tư bản là động lực của tăng trưởng. Theo đó tiết kiệm là
nguồn gốc của đầu tư, đầu tư làm gia tăng vốn sản xuất, gia tăng vốn sản xuất sẽ
trực tiếp gia tăng sản lượng đầu ra. Đầu tư góp phần làm gia tăng nguồn lực sản
xuất (thiết bị, máy móc), qua đó nâng cao sản lượng. Tuy nhiên, nhược điểm của
mô hình này là coi tốc độ tăng trưởng chỉ được xác định qua tỉ lệ tiết kiệm.
Nếu gọi Y là sản lượng đầu ra năm, tốc độ tăng trưởng kinh tế là g

Nếu gọi s là tỷ lệ tiết kiệm/GDP và tổng tiết kiệm trong năm là S:

Về lý thuyết, tiết kiệm là nguồn gốc của đầu tư nên đầu tư luôn bằng tiết
kiệm (

)

Đầu tư là cơ sở tạo ra vốn sản xuất nên
Gọi ICOR là tỷ lệ gia tăng giữa vốn và sản lượng đầu ra ta sẽ có:

hay
(k càng nhỏ thì hiệu quả đầu tư càng cao)




12

Do đó chúng ta có:
Năm 1956, Solow đã xây dựng lên mô hình tăng trưởng mang những ý tưởng
mới, còn được gọi là mô hình tăng trưởng Solow. Nếu như mô hình Harrod-Domar
chỉ xét đến vai trò của vốn sản xuất (thông qua tiết kiệm và đầu tư) đối với tăng
trưởng, thì mô hình Solow đã đưa thêm yếu tố lao động và tiến bộ công nghệ vào
phương trình tăng trưởng đồng thời xét tới yếu tố năng suất cận biên giảm dần của
đầu tư.
Xét hàm sản xuất Cobbs-Douglas giản đơn:

trong đó Y, K, L lần lượt là sản lượng, vốn và lao động của nền kinh tế, giả định
hàm sản xuất không thay đổi theo qui mô.
Suy ra:
với y=Y/L (thu nhập bình quân lao động) và k=K/L (mức vốn bình quân lao động).
Vì năng suất cận biên của vốn giảm dần nên khi k tăng thì y tăng chậm dần.
Từ mô hình Harrod-Domar, ta đã có I=sY với I là đầu tư của nền kinh tế, s là
tỷ lệ tiết kiệm. Nếu chia cả 2 vế phương trình cho L, ta được mức đầu tư bình quân
lao động i bằng:
i = s.y
Tại mỗi thời điểm, lượng vốn là yếu tố quyết định đến sản lượng của nền kinh
tế. Tuy nhiên, lượng vốn có thể thay đổi theo thời gian thông qua ảnh hưởng của hai
lực lượng là đầu tư (làm tăng lượng vốn) và khấu hao (làm giảm lượng vốn). Tại
một thời điểm mà đầu tư bằng với khấu hao, lượng vốn sẽ không thay đổi, nền kinh
tế đạt trạng thái ổn định (điểm dừng của nền kinh tế). Đồng thời, tại đó cũng không
tồn tại khả năng tăng trưởng sản lượng bình quân đầu người của nền kinh tế. Mô
hình Solow xác định tăng trưởng kinh tế dựa trên tăng yếu tố vốn chỉ xảy ra trong
ngắn hạn mà không xảy ra trong dài hạn, tăng trưởng sẽ đạt trạng thái dừng trong
dài hạn. Yếu tố công nghệ trở nên quan trọng khi đặt mục tiêu tăng trưởng trong dài

hạn, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế dù nền kinh tế đã đạt điểm dừng. Lúc này, tăng


13

trưởng kinh tế tại điểm dừng theo mô hình Solow sẽ bằng với “tốc độ tăng trưởng”
của thay đổi công nghệ.
Mô hình AK (Rebelo 1992) giả định rằng tiến bộ công nghệ là suất sinh lợi
không đổi theo vốn vật chất và vốn con người (

(loại bỏ yếu tố lao động) và

không có tăng trưởng dân số, trong đó:
Trong mô hình này, tăng trưởng dài hạn là nội sinh vì nó không còn phụ thuộc
vào số dư không xác định. Đầu tư tác động trực tiếp lên tăng trưởng, không chỉ mức
thu nhập dài hạn như mô hình Solow. Mô hình này chỉ ra bất kì yếu tố nào làm giảm
tốc độ tích tụ vốn cũng sẽ tác động lớn trực tiếp đến tốc độ tăng trưởng.
Tăng trưởng kinh tế đóng vai trò quan trọng với bất kì một quốc gia nào trên
thế giới. Trước hết, tăng trưởng kinh tế làm gia tăng thu nhập của dân cư, cải thiện
chất lượng cuộc sống và phúc lợi xã hội. Một nền kinh tế có chất lượng tăng trưởng
cao là nền kinh tế sử dụng hiệu quả các nguồn lực, trong đó có lao động. Do đó,
tăng trưởng nhanh giúp tạo công ăn việc làm, giảm thiểu thất nghiệp. Theo qui tắc
70, việc nắm giữ tốc độ tăng trưởng cao hơn sẽ giúp các nước đang phát triển giảm
thời gian gia tăng thu nhập của nền kinh tế so với các nước phát triển, qua đó rút
ngắn dần sự chênh lệch về thu nhập.
Theo UNESCAP (2001), “tăng trưởng kinh tế không phải là tất cả, song nếu
không có tăng trưởng thì chúng ta cũng không thể đi đến đâu.” Mức độ phát triển
của mỗi quốc gia đều được đánh giá thông qua: sự ổn định, tăng trưởng và công
bằng xã hội. Trong đó, tăng trưởng được ví như nền móng cho các yếu tố còn lại, và
là tiền đề vật chất để thực hiện các mục tiêu chính trị, xã hội. Theo đuổi tăng trưởng

kinh tế là mục tiêu thường xuyên của mỗi quốc gia, nhưng không thể theo đuổi tăng
trưởng bằng mọi giá. Thực tế cho thấy không phải sự tăng trưởng nào cũng mang lại
lợi ích về kinh tế- xã hội, cải thiện chất lượng cuộc sống. Ví dụ như tăng trưởng
kinh tế cao nhưng lại phá hủy môi trường, dẫn đến tình trạng ô nhiễm nặng nề gây
ra nhiều bệnh tật hoặc tăng trưởng làm cho một bộ phận dân cư giàu lên, nới rộng
khoảng cách giàu nghèo và bất công xã hội. Do đó, mỗi quốc gia, trong từng thời kì,


14

phải có định hướng chiến lược cụ thể để đảm bảo tăng trưởng kinh tế đạt mức cao
và bền vững.
1.3

Đo lường tăng trưởng kinh tế về mặt lượng
Các chỉ số được dùng để đo lường tăng trưởng kinh tế về mặt lượng bao gồm:

Tổng sản phẩm trong nước (Gross Domestic Product - GDP) và tổng sản phẩm quốc
dân (Gross National Product - GNP).
1.3.1

Tổng sản phẩm trong nước (GDP)

GDP được đo lường bằng nhiều phương pháp khác nhau, cụ thể như sau:
(1)

Phương pháp tiếp cận từ sản xuất: Theo cách này, GDP được tính

bằng tổng giá trị gia tăng của các ngành, các khu vực sản xuất và dịch vụ trong
cả nước. Trong đó, giá trị gia tăng (Value added - VA) là sản lượng của doanh

nghiệp trừ đi giá trị của hàng hóa trung gian mua từ các doanh nghiệp khác
(Nguyễn Văn Công và cộng sự, 2001, tr.40-41).
(2)
Phương pháp tiếp cận từ chi tiêu: Theo phương pháp chi tiêu, tổng
sản phẩm quốc nội (GDP) của một quốc gia là tổng số tiền mà các hộ gia đình
trong quốc gia đó chi mua các hàng hóa cuối cùng. Trong một nền kinh tế giản
đơn, ta có thể dễ dàng tính tổng sản phẩm quốc nội như là tổng chi tiêu hàng
hóa và dịch vụ cuối cùng trong năm.
GDP = C+G+I+NX
Trong đó:
C là tiêu dùng các hộ gia đình, bao gồm những khoản chi tiêu cho tiêu dùng
cá nhân (Personal Consumption expenditures) của hộ gia đình về hàng hóa,
dịch vụ, không bao gồm chi xây dựng và mua nhà
G là các khoản chi tiêu của chính phủ cho các cấp chính quyền từ trung ương
tới địa phương. Khoản chi tiêu này bao gồm chi tiêu cho quốc phòng, luật
pháp, chiếu sáng đường phố, nơi công cộng. Chi tiêu chính phủ không bao
gồm các khoản thanh toán chuyển khoản.
I là tổng đầu tư trong nước của khu vực tư nhân (Gross private domestic
Investment). Nó bao gồm các khoản chi tiêu của doanh nghiệp về trang thiết bị
và nhà xưởng và chi tiêu cho nhà mới của dân cư.


15

NX (NX=X-M) là xuất khẩu ròng về hàng hóa và dịch vụ, là giá trị xuất khẩu
(Exports-X) trừ đi giá trị nhập khẩu (Imports-M).
(3)
Phương pháp tiếp cận từ thu nhập hay chi phí: Theo Nguyễn Văn
Công và cộng sự (2011, tr.36-39), tổng thu nhập quốc nội (GDP) được xác
định trên cơ sở các khoản thu nhập và phân phối thu nhập lần đầu, bao gồm:

thu nhập của người có sức lao động dưới hình thức tiền công và tiền lương
(W); thu nhập của người có đất cho thuê (R ); thu nhập của người có tiền cho
vay ( ); thu nhập của người có vốn ( ); khấu hao vốn cố định (
cùng là thuế kinh doanh (T)
GDP = W + R +

+

+

) và cuối

+T

Từ các phương pháp trên, ta có thể nhận thấy việc sử dụng GDP như một
thước đo cho tăng trưởng kinh tế cũng có một số hạn chế nhất định: GDP là một
thước đo hàng hoá và dịch vụ sản xuất ra bởi một nền kinh tế nhưng GDP không
tính đến những chi phí khác như ô nhiễm môi trường gây ra do hoạt động sản xuất,
không bao gồm những vấn đề về sản xuất của những hộ gia đình không thưc hiện
mua bán/ giao dịch trên thị trường. Tuy nhiên, trên thực tế đây vẫn là một phương
pháp được công nhận rộng rãi để đo lường thu nhập quốc dân, giúp ta có một thước
đo để so sánh tốc độ tăng trưởng bình quân của một quốc gia trong những giai đoạn
khác nhau hoặc so sánh tốc độ tăng trưởng bình quân giữa hai quốc gia cùng hoặc
khác giai đoạn - cả hai loại so sánh này đều hết sức cần thiết để tìm hiểu quá trình
phát triển kinh tế (Perkins và cộng sự, 2006, tr.41).
1.3.2

Tổng sản phẩm quốc dân (GNP)

GNP khác GDP là nó bao gồm các khoản thu nhập do công dân một nước tạo

ra ở nước ngoài nhưng không bao gồm những khoản thu nhập do công dân nước
ngoài tạo ra ở trong nước.
GNP = GDP + NFA
Với NFA là yếu tố thu nhập ròng từ nước ngoài (Net Factor Income from
Abroad - NFA) hay chênh lệch giữa thu nhập được cư dân trong nước tạo ra ở nước
ngoài và thu nhập của người nước ngoài tạo ra ở trong nước.


×