BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
--------- ---------
LUẬN VĂN THẠC SỸ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN THANH LIÊM
Chuyên ngành : Tài Chính - Ngân Hàng
TRẦN NAM DƯƠNG
Hà Nội - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
--------- ---------
LUẬN VĂN THẠC SỸ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN THANH LIÊM
Ngành: Tài Chính – Ngân Hàng - Bảo Hiểm
Chuyên ngành : Tài Chính - Ngân Hàng
MÃ SỐ: 60340201
TRẦN NAM DƯƠNG
Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN PHÚC HIỀN
Hà Nội - 2017
MỤC LỤC
1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại 20
1.4. Hiệu quả cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại 24
2.1. Giới thiệu chung về Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Thanh Liêm –
Tỉnh Hà Nam 35
2.2. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh NH Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn
Huyện Thanh Liêm – Tỉnh Hà Nam 54
2.2.1. Cơ sở pháp lý của hoạt động cho vay tiêu dùng 54
2.2.1.1. Những văn bản luật do Nhà nước ban hành 54
3.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chi nhánh huyện Thanh Liêm 77
3.2. Một số giải pháp để cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chi nhánh huyện Thanh Liêm 79
3.3. Một số kiến nghị 86
3.3.1. Kiến nghị với Chính Phủ 86
bn n
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Nội dung luận
văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, bài viết, thông tin đăng tải trên các tác
phẩm, tạp chí và trang web theo Danh mục Tài liệu tham khảo của Luận văn. Các số
liệu và thông tin sử dụng trong luận văn đều có nguồn gốc, trung thực và được phép
công bố.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
TRẦN NAM DƯƠNG
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu cùng Quý thầy cô trường Đại học
Ngoại Thương đã tạo điều kiện và truyền đạt cho em những kiến thức, những kinh
nghiệm quý báu để giúp em làm tốt hơn trong công việc và hoàn thành được đề tài
nghiên cứu. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS.
Nguyễn Phúc Hiền, người đã tận tình hướng dẫn, cung cấp tài liệu và giúp đỡ em
trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Em cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của bạn bè đồng nghiệp và gia đình
đã tạo điều kiện thuận lợi trong thời gian em học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận
văn.
Do hạn chế về thời gian cũng như hiểu biết nên luận văn không tránh khỏi
nhiều thiếu sót. Với tinh thần cầu thị, em mong được sự góp ý chỉ bảo của các thầy
cô và các bạn đồng nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Tác giả
Trần Nam Dương
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
BCTD
Từ viết đầy đủ
: Báo cáo tín dụng
BCTĐ
BLDS
: Báo cáo thẩm định
CN
CBTD
CVTD
HĐQT
HĐTV
HĐBHTV
: Bộ luật dân sự
: Cá nhân
: Cán bộ tín dụng
: Cho vay tiêu dùng
: Hội đồng quản trị
: Hội đồng thành viên
NHNN
: Hợp đồng bảo hiểm tiền vay
NHNo& PTNT
: Ngân hàng Nhà Nước
NHTM
: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
TTCK
: Ngân hàng thương mại
TDDN
TC
TPKD
: Thị trường chứng khoán
: Tín dụng doanh nghiệp
: Tổ chức
: Trường phòng kinh doanh
DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG 1: CƠ CẤU NGUỒN LAO ĐỘNG THEO ĐỘ TUỔI NĂM
2016..............................................................................39
BẢNG 2: CƠ CẤU NGUỒN LAO ĐỘNG THEO TRÌNH ĐỘ NĂM
2016..............................................................................40
BẢNG 3: CƠ CẤU NGUỒN LAO ĐỘNG THEO GIỚI TÍNH NĂM
2016..............................................................................40
BẢNG 4: TỔNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG TỪ 2014-2016......42
BẢNG 5: TỔNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG TỪ 2014-2016......43
BẢNG 6: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP..........................................................................44
BẢNG 7: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TỪ CÁ NHÂN.............45
BẢNG 8: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN THEO LOẠI HÌNH.......46
BẢNG 9: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN THEO KỲ HẠN TỪ 20142016..............................................................................47
BẢNG 10: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN THEO LOẠI TIỀN......48
BẢNG 11: HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CHI NHÁNH NHỮNG
NĂM GẦN ĐÂY................................................................50
BẢNG 12: CƠ CẤU TÍN DỤNG CỦA CHI NHÁNH THEO THỜI
HẠN...............................................................................52
BẢNG 13: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 2014 – 2016 53
BẢNG 14: TỶ TRỌNG GIỮA DƯ NỢ CHO VAY TIÊU DÙNG VÀ
TỔNG DƯ NỢ..................................................................67
BẢNG 15: CƠ CẤU DƯ NỢ TIÊU DÙNG THEO THỜI HẠN.......68
BẢNG 16: TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN CVTD..........................69
BẢNG 17: THU LÃI TỪ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG....70
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Đề tài: Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Thanh Liêm.
2. Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201
3. Họ và tên nghiên cứu sinh: Trần Nam Dương
4. Họ và tên cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Phúc Hiền
5. Những kết quả đạt được:
Để hoàn thành luận văn thạc sỹ kinh tế đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động
cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh
huyện Thanh Liêm”, tác giả đã phân tích những kiến thức cơ bản nhất về tín dụng,
về cho vay tiêu dùng.
Áp dụng vào thực tế làm việc, tác giả phân tích thực trạng hoạt động kinh
doanh, hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn huyện Thanh Liêm giai đoạn 2014-2016.
Từ đó, tác giả nêu lên những nguyên nhân khách quan, chủ quan, những
điểm mạnh, điểm yếu còn tồn tại trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh
Thanh Liêm.
Cuối cùng, tác giả nêu ra một số ý kiến cá nhân để nâng cao hiệu quả hoạt
động cho vay tiêu dùng đối với Ngân hàng Nhà nước cũng như đối với Ngân hàng
Nông nghiệp.
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lĩnh vực ngân hàng đang dần chuyển sang một giai đoạn phát triển mới sau sự
kiện Việt Nam gia nhập WTO vào tháng 11/2006. Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng
ngày càng gay gắt hơn nhằm đem đến cho khách hàng sự lựa chọn tối ưu. Các ngân
hàng trong nước phải có những giải pháp thích hợp để có thể thích ứng được với
tiến trình tự do hóa thương mại, nhanh chóng ứng dụng khoa học công nghệ, mở
rộng phát triển dịch vụ ngân hàng tiên tiến, đảm bảo an toàn, hiệu quả hoạt động
kinh doanh nhằm không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh trong và ngoài nước.
Trước đây với hoạt động ngân hàng truyền thống, khách hàng chỉ có thể vay
vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh và làm dịch vụ. Khi vay vốn, khách hàng phải
trình dự án khả thi, thể hiện đối tượng đầu tư vốn sản xuất kinh doanh cái gì, sản
phẩm và khả năng tiêu thụ ra sao, vòng quay vốn và thời hạn thu hồi vốn như thế
nào…kèm theo tài sản đảm bảo tiền hoặc vay tín chấp, thì mới có thể vay được vốn.
Nhưng hiện nay, trong xu hướng hội nhập quốc tế, các chi nhánh NH nước ngoài,
NH liên doanh, NHTM quốc doanh, NHTM cổ phần, Công ty tài chính…đang cạnh
tranh mạnh mẽ các sản phẩm cho vay tiêu dùng, thu hút khách hàng cá nhân. Đó là
khách hàng vay tiền với mục đích tiêu dùng chứ không phải đầu tư cho sản xuất,
kinh doanh, làm dịch vụ…Đây là sản phẩm tín dụng xuất hiện từ lâu trên thế giới và
hiện nay đang phát triển rất mạnh, nhưng mới phát triển một số năm gần đây tại
Việt Nam.
Nhận thức được môi trường cạnh tranh gay gắt trong lĩnh vực ngân hàng thời
kỳ mới, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Thanh
Liêm, Hà Nam là đơn vị trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam với phương hướng và nhiệm vụ được giao là đơn vị tiên phong trong vai
trò ngân hàng bán lẻ hiện đại.
Trong xu hướng đó thì hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân ngày
càng được chú trọng cả ở khối ngân hàng thương mại cổ phần lẫn khối ngân hàng
thương mại quốc doanh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. Tuy vậy,
thị trường cho vay đối với khách hàng cá nhân vẫn còn khá nhỏ bé và chưa được
2
các ngân hàng thương mại khai thác triệt để. Việc mở rộng thị trường cho vay đối
với khách hàng cá nhân sẽ giúp ngân hàng tăng thêm doanh thu cũng như hình ảnh
của mình đối với người dân.
Tại địa bàn huyện Thanh Liêm hiện nay, tỉ lệ dư nợ cho vay tiêu dùng vẫn còn
ở mức thấp, chỉ dao động trọng khoản 10% so với tổng dư nợ toàn địa bàn. Đây là
con số khá khiêm tốn đối với thị trường khách hàng tại huyện. Với thực tế như vậy,
tôi đã lựa chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Thanh Liêm” để
hoàn thành luận văn thạc sỹ kinh tế của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Cho vay tiêu dùng là đề tài được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Nghiên cứu
“Hoạt động cho vay tiêu dùng kinh nghiệm quốc tế; thực trạng và khuyến nghị
chính sách Việt Nam” của TS Nguyễn Thị Kim Thanh, Đinh Xuân Hà, Nguyễn Thị
Hiền, Phạm Hà Phương, Nguyễn Thị Hoàng Anh, Nguyễn Thùy Linh, Ngô Thị
Minh Thu (2014) cung cấp những nét chính về những thông lệ quốc tế trong lĩnh
vực cho vay tiêu dùng như sự phát triển của thị trường, mô hình hoạt động cũng như
rủi ro đối với các công ty tài chính tiêu dùng, lãi suất cho vay tiêu dùng, một số biện
pháp để bảo vệ người đi vay và tổ chức cho vay, duy trì thị trường an toàn, ổn định.
Ngoài ra nghiên cứu còn mô tả những nét chi tiết về hoạt động cho vay tiêu dùng tại
Việt Nam hiện nay bao gồm: khuôn khổ pháp lý điều chỉnh hoạt động cho vay tiêu
dùng, hoạt động cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại và các công ty tài
chính tiêu dùng, từ đối tượng khách hàng, cơ cấu sản phẩm, đến quy trình cho vay
và quản trị rủi ro… Thông qua đó, cung cấp những hiểu biết cơ bản về hoạt động
cho vay tiêu dùng trên thế giới cũng như tại thị trường Việt Nam, đồng thời cũng rút
ra một số khuyến nghị chính sách phù hợp để có thể thúc đẩy thị trường cho vay
tiêu dùng Việt Nam phát triển hiệu quả hơn nữa trong giai đoạn phát triển tiếp theo.
Nghiên cứu “ Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam” của TS Vũ Văn Thực ( 2014) đã khái quát về thực
trạng cho vay tiêu dùng tại Agribank trong thời gian trước năm 2014, đề xuất một số
3
giải pháp nhằm phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Agribank trong thời gian
tới. Trên cơ sở những nghiên cứu trên, cùng với quá trình công tác tại ngân hàng
Agribank chi nhánh Thanh Liêm, tác giả thu hẹp phạm vi nghiên cứu hoạt động cho
vay tiêu dùng của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam chi
nhánh Huyện Thanh Liêm và tác giả mong muốn sẽ đóng góp những kiến thức chưa
được nghiên cứu để có thể góp phần vào sự phát triển của hoạt động cho vay tiêu
dùng tại ngân hàng tác giả đang công tác.
3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về cho vay tiêu dùng, định nghĩa, vai
trò, đặc điểm của cho vay tiêu dùng, các chỉ tiêu xác định hiệu quả trong cho vay
tiêu dùng. Qua đó thấy được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả hoạt động
cho vay tiêu dùng ở ngân hàng thương mại.
Xem xét một cách tổng quát và có hệ thống về cho vay tiêu dùng tại Chi
nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Thanh
Liêm. Tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động
vay tiêu dùng. Trên cơ sở đó đưa ra những biện pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh, giảm thiểu rủi ro, tăng hiệu quả sử
dụng vốn và tăng lợi nhuận.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: tập trung nghiên cứu và tìm hiểu thông tin về loại hình
cho vay tiêu dùng, các chỉ tiêu xác định hiệu quả trong cho vay tiêu dùng.
Phạm vi nghiên cứu: hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Thanh Liêm trong giai đoạn
từ năm 2014-2016.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để tìm hiểu về tình hình cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Thanh Liêm, luận văn đã sử dụng phương
pháp nghiên cứu lý thuyết, phương pháp nghiên cứu thực tiễn, tổng hợp và so sánh
phân tích số liệu.
Nếu tìm ra các biện pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay
4
tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện
Thanh Liêm thì có thể góp phần làm gia tăng lợi nhuận và vị thế của ngân hàng.
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận,mục lục, danh mục chữ viết tắt, danh mục tài liệu
tham khảo, và các phụ lục thì nội dung chính của luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng ở Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chi nhánh huyện Thanh Liêm từ năm 2014 đến năm 2016.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt chi nhánh huyện Thanh Liêm.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG Ở
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.Khái niệm, vai trò, đặc điểm cho vay tiêu dùng
1.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng
Trước tiên, ta tìm hiểu khái niệm về tín dụng. Trên nền tảng đó, ta có thể hiểu
một cách dễ dàng hơn về cho vay tiêu dùng.
5
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay
(ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và
các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng
trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận,bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô
điều kiện cả gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Ví dụ, ngày 01/01/2015 ông A được ngân hàng cấp cho một khoản tín dụng trị
giá 100.000.000 đồng, với lãi suất là 11%/năm, thời hạn vay 1 năm. Như vậy, ông A
phải tất toán trả cho ngân hàng vô điều kiện khoản vay này vào ngày 01/01/2016
gồm: 100.000.000 gốc vay + 11triệu đồng lãi vay.
Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay thì ngân hàng đươc coi như là một
tổ chức tài chính quan trọng bậc nhất của nền kinh tế. Ở các ngân hàng thương mại
hiện nay áp dụng rất nhiều các hình thức cho vay đối với khách hàng. Tuỳ theo từng
đối tượng khách hàng mà ngân hàng đưa ra các hình thức cho vay khác nhau, phù
hợp với nhu cầu và khả năng thanh toán của các khoản nợ của khách hàng. Các hình
thức cho vay của ngân hàng hiện nay đó là cho vay kinh doanh đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ, cho vay tài trợ xuất nhập khẩu trong đó cho vay tiêu dùng là
hình thức tín dụng ngày càng được ưa chuộng do lợi nhuận từ hoạt động cho vay
này là rất lớn.
Nếu dựa vào mục đích sử dụng vốn thì cho vay tiêu dùng được hiểu là một sản
phẩm tín dụng hữu ích nhằm tài trợ của ngân hàng cho mục đích chi tiêu của các cá
nhân, hộ gia đình. Các nguồn cho vay tiêu dùng là nguồn tài chính quan trọng giúp
người tiêu dùng có thể trang trải các nhu cầu trong cuộc sống như nhà ở, phương
tiện đi lại, tiện nghi sinh hoạt, học tập, du lịch, y tế… Còn nếu trên cơ sở hoạt động
cho vay thì có thể hiểu: cho vay tiêu dùng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc
hàng hoá) giữa bên cho vay (ngân hàng) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp),
trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời
gian nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn
gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. Nhưng nhìn chung cho vay tiêu
dùng được coi là khoản tiền vay cấp cho các cá nhân, hộ gia đình để chi cho các
mục đích không kinh doanh.
6
Ở các nước phát triển thì hoạt động này đã rất phát triển và được sử dụng rất
rộng rãi. Còn ở Việt Nam cách đây khoảng 20 năm trở về trước, khái niệm “cho vay
tiêu dùng” vẫn còn “khá mới mẻ” và hoạt động này chỉ mới thực sự bắt đầu vào
những năm 1993-1994. Khi đó hoạt động cho vay tiêu dùng của các Ngân hàng
thương mại mới chỉ dừng lại ở một số ít cá nhân và khách hàng và chưa được coi là
một hoạt động kinh doanh chủ đạo của ngân hàng .Tuy nhiên, trong một vài năm
gần đây (từ năm 2000 đến nay) hoạt động cho vay tiêu dùng của các ngân hàng phát
triển mạnh mẽ và sẽ còn tiếp tục phát triển trong tương lai.
Trong tương lai, cho vay tiêu dùng sẽ hướng theo mục tiêu về sự thuận tiện,
linh hoạt, Ngân hàng sẽ tạo điều kiện cho cá nhân, hộ gia đình nhận được khoản vay
sớm hơn trong khi vẫn duy trì được sự kiểm soát đối với món vay tiêu dùng để
tránh những giảm sút đáng kể về chất lượng tín dụng.
1.1.2. Vai trò của cho vay tiêu dùng
Thứ nhất, đối với ngân hàng, cho vay tiêu dùng có hai lợi ích quan trọng. Đầu
tiên, nó giúp mở rộng quan hệ với khách hàng. Khi danh mục sản phẩm tín dụng
của ngân hàng hấp dẫn thì số lượng người dân muốn giao dịch tại ngân hàng sẽ tăng
lên. Một danh mục đáp ứng được những nhu cầu thiết thực của họ như tiêu dùng,
mua sắm các sản phẩm đắt tiền hay vay tiền cho con cái du học… thì tất yếu sẽ là
con đường ngắn nhất kéo họ tới ngân hàng. Từ đó, khả năng huy động các loại tiền
gửi của ngân hàng sẽ tăng lên. Đồng thời, tạo điều kiện đa dạng hóa hoạt động kinh
doanh, nhờ vậy nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng. Khách hàng
nhiều làm phát sinh các sản phẩm mới, đa dạng hơn. Số lượng giao dịch, số hợp
đồng tín dụng tăng dần giúp bổ sung thêm thu nhập cho ngân hàng. Cùng với đó, rủi
ro hệ thống sẽ được phân tán. Nói cách khác, rủi ro của ngân hàng đối với từng
khách hàng cụ thể sẽ bớt căng thăng hơn.
Thứ hai, đối với người tiêu dùng. Cho vay tiêu dùng giúp thúc đẩy nâng cao
đời sống vật chất của người tiêu dùng. Nhờ cho vay tiêu dùng, họ được hưởng các
tiện ích trước khi tích lũy đủ tiền. Mua ô tô mới trước khi có đủ số tiền mua xe, sắm
sửa đồ đạc gia đình trước khi trả toàn bộ số tiền … Và đặc biệt quan trọng hơn, nó
rất cần thiết cho những trường hợp khi cá nhân cho những chi tiêu cấp bách, như
7
nhu cầu chi tiêu cho giáo dục và y tế. Nhờ cho vay tiêu dùng, họ có đủ tiền giải
quyết vấn đề bệnh tật rồi sau đó hoàn trả ngân hàng theo hợp đồng, hay bố mẹ chớp
được cơ hội du học cho con khi gia đình chưa đáp ứng đủ điều kiện kinh tế... Những
tiện ích này trở nên quan trọng hơn trong nền kinh tế mở cửa. Nhờ sản phẩm cho
vay tiêu dùng mà nhiều khách làm quen được với ngân hàng, quan tâm hơn tới ngân
hàng, quan tâm tới ngân hàng, tìm hiểu thông tin và quyết định sử dụng tiếp nhiều
sản phẩm dịch vụ khác của ngân hàng. Đây chính là cơ hội để những hợp đồng tín
dụng mới hình thành sau khi hợp đồng tín dụng cũ đã được tất toán. Hơn nữa, thông
qua các khoản cho vay của ngân hàng, thị trường sẽ có thông tin về chất lượng tín
dụng của từng khách hàng và nhờ đó giúp cho họ có khả năng nhận thêm những
khoản tín dụng mới từ những nguồn khác với chi phí thấp hơn. Lịch sử vay trả nợ
của các khách hàng đều được ngân hàng theo dõi. Các nhà đầu tư muốn minh bạch
hóa hồ sơ khách hàng có hồ sơ tín dụng tốt là chìa khóa quan trọng để nhà đầu tư
quyết định lựa chọn.
Thứ ba, đối với nên kinh tế, cho vay tiêu dùng tạo ra sức sống cho nền kinh tế.
Hoạt động cho vay của ngân hàng có mối quan hệ mật thiết với tình hình phát triển
kinh tế tại khu vực ngân hàng phục vụ. Khi cho vay tiêu dùng tài trợ cho các chỉ
tiêu về hàng hóa và dịch vụ trong nước thì có tác dụng rất tốt cho việc kích cầu, tạo
điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Người dân mua sắm, chi tiêu nhiều hơn,
hàng hóa bán chạy hơn, nhà sản xuất sẽ tăng công suất máy móc, sản phẩm tiếp tục
được xuất xưởng nhiều hơn, thu nhập công nhân và nhà sản xuất tăng lên,đời sống
nhiều tầng lớp được cải thiện. Như vậy, tạo được thêm động lực giúp người lao
động hăng say làm việc, nhà sản xuất tích cực lập thêm kế hoạch, tung nhiều mẫu
mã, chủng loại ra thị trường. Thị trường trở nên sôi động,thu hút nhiều đối tác, hấp
dẫn xuất khẩu và cộng tác kinh doanh.
Các vai trò của cho vay tiêu dùng đã được khẳng định khá rõ qua cuộc trò
chuyên của báo Vietnamnet với Tiến sỹ Lê Xuân Nghĩa, Vụ trưởng Vụ Chiến lược
Phát triển ngân hàng Ngân hàng Nhà nước. Ông Nghĩa nói: “Cho vay tiêu dùng từ
lâu được coi là một phần của ngân hàng bán lẻ (phần quan trọng nhất). Thậm chí
theo Peter Drugger cho vay tiêu dùng là cứu cánh của ngân hàng thương mại
8
(NHTM) từ thập niên 70, khi mà tín dụng doanh nghiệp bị cạnh tranh khốc liệt bởi
các công ty tài chính, các quỹ đầu tư và thị trường chứng khoán(TTCK). Khảo sát
của tập đoàn tư vấn BCG cũng cho thấy mặc dù cho vay tiêu dùng chỉ chiếm 30% 50%/tổng dư nợ nhưng tạo ra trên 60% lợi nhuận của các NHTM hàng đầu châu Á.
Lý do rất đơn giản cạnh tranh khốc liệt đã khiến cho tín dụng doanh nghiệp có mức
sinh lời ngày càng giảm, trái lại cho vay tiêu dùng (kể cả thẻ tín dụng) đang có tốc
độ tăng mạnh mẽ. Đối với dân cư, đặc biệt là thế hệ trẻ và người thu nhập thấp, họ
không thể đợi đến già mới tiết kiệm đủ tiền để mua nhà, mua ô tô và các đồ dùng
gia đình khác. Cho vay tiêu dùng giúp họ có được cuộc sống ổn định từ khi còn trẻ,
bằng việc mua trả góp những gì cần thiết, tạo cho động lực làm việc, tiết kiệm, nuôi
dưỡng con cái. Đối với doanh nghiệp, cho vay tiêu dùng kéo nhu cầu tương lai về
hiện tại, quy mô sản xuất tăng nhanh, mức độ đổi mới và phong phú về chất lượng
ngày càng tăng. Chính điều này đã làm cho toàn bộ quá trình sản xuất, trao đổi,
phân phối, tiêu dùng diễn ra nhanh chóng và hiệu quả, do đó chính là nền tảng tăng
trưởng kinh tế.”
Thứ tư, đối với nhà sản xuất, mục tiêu của các nhà sản xuất là lợi nhuận –
doanh số bán hàng, do đó dù bằng cách này hay cách khác thì họ đều muốn tiêu thụ
được càng nhiều hàng hóa càng tốt. Tuy nhiên không phải lúc nào hoạt động tiêu
thụ cũng diễn ra một cách suôn sẻ, vì rằng có đôi lúc sản phẩm không thể đến khách
hàng bởi nhiều lí do. Thứ nhất, khách hàng không biết đến sản phẩm đó. Thứ hai,
khách hàng có thể không có khả năng thanh toán ngay cho nhà sản xuất mặc dù họ
rất thích sản phẩm đó. Thứ ba, nếu có bán chịu thì cũng không có cơ sở đảm bảo tốt
khách hàng sẽ trả tiền cho mình…v.v.v. Tuy nhiên, khi ngân hàng thực hiện CVTD
thì sẽ góp phần kích cầu làm cho các nhà sản xuất bán được nhiều sản phẩm tới tay
người tiêu dùng cũng như quảng bá được thươnh hiệu của mình, làm tăng lợi nhuận
và mở rộng sản xuất. Mặt khác, có một số nhà sản xuất chấp nhận bán chịu hay bán
trả góp cho người tiêu dùng trong một thời gian nhưng để có tiền quay vòng vốn thì
họ sẽ tìm tới sự trợ giúp của ngân hàng. Thông qua các sản phẩm CVTD, các ngân
hàng sẽ mua lại phiếu nợ đó và khi đến hạn thanh toán thì ngân hàng thu hồi từ
người tiêu dùng.
9
1.1.3. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
1.1.3.1. Quy mô và nhu cầu cho vay tiêu dùng
Đối với cho vay tiêu dùng ta có thể thấy một đặc điểm là số lượng khách hàng
vay thì rất lớn nhưng giá trị mỗi khoản vay thì thường là nhỏ, đặc điểm này là do
đối tượng của cho vay tiêu dùng là cá nhân và hộ gia đình chỉ để đáp ứng cho các
mục đích tiêu dùng khi mà tích luỹ chưa đủ khả năng chi trả. Ngân hàng thường tốn
nhiều thời gian, chi phí, sức lực mà khối lượng cho vay lại rất ít do đó chi phí bình
quân cho một hợp đồng cho vay tương đối cao.
Bên cạnh đó, các khách hàng vay vốn đều có nhu cầu vay nhạy cảm theo chu
kỳ kinh tế. Khi nền kinh tế có sự tăng trưởng cao và ổn định, người tiêu dùng sẽ có
thái độ lạc quan hơn, họ kỳ vọng sẽ có được khoản thu nhập nhiều hơn trong tương
lai. Do đó chi tiêu của người tiêu dùng ở hiện tại sẽ được thúc đẩy, nhu cầu vay tiêu
dùng của người tiêu dùng sẽ xuất hiện và tăng lên nhanh chóng. Và ngược lại, khi
nền kinh tế suy thoái người dân có xu hướng giảm chi tiêu, không kỳ vọng nhiều
vào nền kinh tế, không muốn đến Ngân hàng để vay vốn nữa, cho vay tiêu dùng sẽ
gặp nhiều khó khăn.
1.1.3.2. Lãi suất cho vay tiêu dùng
Ngân hàng có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để xác định mức lãi
suất phù hợp với khoản vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng mà phần lớn lãi suất được
xác định dựa trên lãi suất cơ bản, phần lợi nhuận cận biên và phần bù đắp rủi
ro,công thức tính tổng quát như sau:
Chi phí
Lãi suất
CVTD
=
huy
động
vốn
Rủi
Chi
ro
phí
+
huy
động
khác
+
tổn
thất
chủ
kiến
+
Phần
bù
khấu
hao
với
các +
khoản cho
vay dài hạn
Lợi
nhuận
cận
biên
10
Lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với lãi suất các loại cho vay
trong các lĩnh vực khác. Ngoài ra chi phí của nó cũng thường cao hơn so với các
khoản cho vay khác do phải bù đắp rủi ro có thể xảy ra đối với khoản vay.
Cho vay tiêu dùng từ khi ra đời và phát triển đã đem lại cho các ngân hàng lợi
nhuận lớn, lãi suất cho vay tiêu dùng thường được cố định chứ không thả nổi như
những hình thức tín dụng khác. Còn hiện nay, trong môi trường cạnh tranh đã buộc
các Ngân hàng thay đổi, lãi suất của cho vay tiêu dùng đã có sự thả nổi nhưng đấy
là sự thả nổi chưa hoàn toàn. Khi đưa ra mức lãi suất cho vay cố định đó, các ngân
hàng thường phải dự tính đến yếu tố lãi suất huy động đầu vào sẽ thay đổi như thế
nào để làm căn xứ đưa ra lãi suất cho vay tiêu dùng. Vì vậy lãi suất cho vay tiêu
dùng không linh hoạt như các khoản cho vay kinh doanh khác. Đây cũng là yếu tố
tiềm ẩn rủi ro cho ngân hàng khi lãi suất huy động tăng.
Ngoài ra ta có thể thấy nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng hầu như ít co
giãn với lãi suất. Đối với đối tượng khách hàng này, điều khiến họ quan tâm hơn hết
là số tiền mà họ phải trả hàng tháng hơn là lãi suất mà họ phải chịu, mặc dù rõ ràng
chính lãi suất trong hợp đồng tín dụng ảnh hưởng đến quy mô số tiền phải trả này.
1.1.3.3. Đối tượng cho vay tiêu dùng
Trong cho vay tiêu dùng thì đối tượng chính là các cá nhân và hộ gia đình. Đối
tượng cho vay tiêu dùng có thể được phân chia theo mức độ tài chính của khách
hàng. Đối với khách hàng có thu nhập thấp thì thường nhu cầu vay để tiêu dùng
không cao do hạn chế bởi thu nhập. Đối với khách hàng có thu nhập trung bình thì
nhu cầu vay vốn có xu hướng tăng mạnh thậm chí họ còn mong muốn được chi tiêu
vượt quá thu nhập của mình, việc vay vốn của Ngân hàng sẽ giúp họ nhận được
cuộc sống đầy đủ ở hiện tại mà chỉ khả năng thanh toán trong tương lai mới đáp ứng
được. Còn đối với khách hàng có thu nhập cao thì nhu cầu nảy sinh làm tăng thêm
khả năng thanh toán và những nhóm người này thường xuyên cần chi tiêu trong
mục đích tiêu dùng với số tiền lớn, vì vậy các ngân hàng thương mại thường quan
tâm, chú ý đến nhóm khách hàng này hơn. Các cá nhân được đề cập ở đây là những
cá nhân có đầy đủ năng lực pháp lý, thuộc nhiều thành phần khác nhau (công chức
11
Nhà nước, viên chức trong các đơn vị ngoài quốc doanh, các lao động tự do…) và
hơn hết phải đáp ứng được điều kiện vay vốn của Ngân hàng.
1.1.3.4. Mức độ rủi ro cho vay tiêu dùng
Xuất phát từ bản thân khách hàng của cho vay tiêu dùng, có thể nhận định
rằng cho vay tiêu dùng có mức độ rủi ro cao hơn bất kỳ một hình thức tín dụng nào
khác. Đúng vậy, đối với mỗi cán bộ tín dụng, quá trình thẩm định và quyết định cho
vay đối với các khoản vay tiêu dùng thường gặp rất nhiều khó khăn về vấn đề thông
tin khách hàng. Các thông tin này thường là không đầy đủ, thậm chí là nhiều lúc
còn không chính xác, không rõ ràng. Bên cạnh đó nguồn trả nợ chủ yếu (thu nhập)
của người đi vay có thể biến động lớn do những nguyên nhân chủ quan (ốm
đau,bệnh tật,chết…); việc trả nợ hay không phụ thuộc rất lớn vào thiện chí trả nợ
của khách hàng. Còn có những nguyên nhân bất khả kháng như thiên tai, dịch
bệnh… cũng ảnh hưởng tới thu nhập của người tiêu dùng và như một phản ứng dây
chuyền sẽ ảnh hưởng tới quá trình thu hồi vốn vay của ngân hàng.
1.1.3.5. Mức thu nhập và trình độ học vấn
Thu nhập và tiêu dùng có mối quan hệ tỉ lệ thuận với nhau. Khi thu nhập tăng
lên thì con người có xu hướng tăng thêm cho tiêu dùng và ngược lại khi thu nhập
giảm xuống thì nhu cầu tiêu dùng theo đó cũng giảm xuống.
Cũng như thu nhập, trình độ học vấn có mối quan hệ thụân chiều với nhu cầu
vay tiêu dùng. Thực tế ở Việt Nam cho thấy nhu cầu vay tiêu dùng cũng chỉ mới
xuất hiện trong những năm gần đây và hầu như chỉ phát triển ở các thành phố lớn
thị xã, còn những vùng có trình độ dân trí thấp như các vùng nông thôn, miền núi
…thì nhu cầu này hầu như chưa có.
1.2. Phân loại cho vay tiêu dùng
1.2.1. Theo hình thức bảo đảm tiền vay
1.2.1.1. Cho vay cầm cố, thế chấp
Cho vay cầm cố, thế chấp là hình thức ngân hàng cho khách hàng vay tiền và
giữ tài sản của khách hàng để đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ của khách hàng trong
hợp đồng cầm cố, thế chấp.
12
Về điều kiện của tài sản cầm cố, thế chấp:
Danh mục và điều kiện của tài sản cầm cố, thế chấp được ngân hàng quy định
cụ thể trên cơ sở quy định của pháp luật và chính sách tín dụng của ngân hàng cho
vay. Thường, tài sản cầm cố, thế chấp là động sản, có giá trị mua bán trao đổi và
phải thuộc sở hữu hợp pháp của người vay hoặc nếu không phải có giấy uỷ quyền
hợp pháp của những người sở hữu cho khách hàng mang đi cầm cố, thế chấp, uỷ
quyền cho ngân hàng xử lý tài sản khi khách hàng vi phạm hợp đồng cầm cố, thế
chấp.
Thời hạn và mức cho vay:
Đối với các loại giấy tờ có giá, thời hạn cầm cố, thế chấp ngắn hơn thời gian
lưu hành còn lại của giấy tờ có giá một thời gian nhất định.
Mcv = Gđh × (1-T)
M
cv
= G dh × (1 − T lh × Lcv)
Trong đó:
M
G
cv
dh
T
lh
L
cv
: Mức cho vay tối đa
: Giá trị thanh toán đến hạn thanh toán của giấy tờ có giá
: Thời hạn lưu hành còn lại của giấy tờ có giá
:
Lãi suất cho vay
Với các loại tài sản khác, thời hạn cầm cố, thế chấp được quy định căn cứ theo
loại, tính chất, điều kiện bảo quản của tài sản và thường tương đối ngắn ( một vài
ngân hàng quy định tối đa là 3 tháng). Mức cho vay xác định căn cứ vào giá trị, khả
năng tiêu thụ trên thị trường, khả năng bảo quản của tài sản cầm cố, thế chấp nhưng
tối đa không quá 80 % giá trị của tài sản tại thời điểm cầm cố, thế chấp.
Thủ tục, trình tự cho vay:
Trong hình thức này việc cho vay dựa trên tài sản cầm cố, thế chấp, nên các
thủ tục chủ yếu xoay quanh tài sản cầm cố, thế chấp. Những thủ tục cho vay về cơ
bản bao gồm:
13
(1) Kiểm tra hồ sơ tài sản cầm cố, thế chấp.
Khi khách hàng đem tài sản đến đề nghị ngân hàng cho vay cầm cố, thế chấp,
cán bộ tín dụng thực hiện:
Kiểm tra tài sản cầm cố, thế chấp: theo các điều kiện của tài sản đã quy định.
Kiểm tra tư cách pháp lý của khách hàng: khách hàng phải có đủ năng lực
pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự (chứng minh thư, hộ chiếu…).
Kiểm tra hồ sơ tài sản cầm cố, thế chấp:
Tuỳ vào từng loại tài sản, cán bộ tín dụng sẽ kiểm tra các tài liệu để thấy rõ
được khách hàng có quyền mang cầm cố theo đúng quy định của pháp luật, như:
Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc nguồn gốc tài sản (hoá đơn hoặc hợp đồng
mua bán); giấy uỷ quyền của những người sở hữu; giấy phép lưu hành(đối với
phương tiện vận tải); sổ kiểm định an toàn giao thong cơ giới; giấy chứng nhận bảo
hiểm; các tài liệu khác nếu có.
(2) Thẩm định tài sản cầm cố, thế chấp.
Sau khi đã thẩm định đầy đủ hồ sơ pháp lý của khách hàng, cán bộ tín dụng
tiến hành thẩm định tài sản cầm cố, thế chấp.
Đối với tài sản là giấy tờ có giá: Cán bộ tín dụng lập giấy xác nhận chứng từ
có giá và đề nghị người phát hành xác nhận nội dung (khách hàng có thể cùng đi
xác nhận hoặc gửi CMND và các chứng từ cần xác nhận cho cán bộ tín dụng).
Với các tài sản cầm cố, thế chấp khác, cán bộ tín dụng phải thông báo với các
thành viên tổ thẩm định để thẩm định, đánh giá tài sản về chất lượng, đặc điểm nhận
dạng, các yếu tố kỹ thuật, giá trị còn lại. Nếu ngân hàng không đánh giá được, phải
mời (hoặc cùng khách hàng đem tài sản đến) cơ quan kiểm định chuyên ngành để
kiểm định. Sau khi kiểm định phải lập biên bản kiểm định có chữ ký của các bên
(niêm phong tài sản là vàng bạc, đá quý), chi phí kiểm định thường do khách hàng
trả.
(3) Phê duyệt và ký hợp đồng cầm cố, thế chấp.
14
Sau quá trình kiểm tra, thẩm định, nếu thấy đủ điều kiện cho vay, cán bộ tín
dụng lập tờ trình đề nghị xét duyệt cho vay, ghi rõ kiến nghị của mình (mức cho
vay, thời hạn, lãi suất… và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt cùng với toàn bộ hồ
sơ của khách hàng.
Sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho vay, cán bộ tín dụng lập
hợp đồng cầm cố, thế chấp với khách hàng (có thể kiêm khế ước nhận nợ), có thể
ghi rõ cách xử lý tài sản với đủ chữ ký của những người có thẩm quyền.
(4) Bảo quản tài sản cầm cố, thế chấp.
Tài sản cầm cố, thế chấp là các giấy tờ có giá, vàng bạc, đá quý được bảo quản
như tiền. Với các loại tài sản khác bảo quản trong kho của ngân hàng hoặc kho thuê
(khách hàng thường phải trả tiền thuê kho).
(5) Thu nợ và thanh lý hợp đồng cầm cố, thế chấp.
Khi đến hạn trả nợ khách hàng xuất trình hợp đồng cầm cố, thế chấp, khế ước
nhận nợ, các giấy tờ khác (nếu có). Cán bộ tín dụng lập bảng kê tính lãi, thu nợ
chuyển sang bộ phận kế toán, quỹ để thu tiền. Lập biên bản thanh lý hợp đồng cầm
cố, thế chấp, lệnh xuất kho, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để làm thủ tục giao
lại tài sản và các giấy tờ có liên quan cho khách hàng.
(6) Xử lý tài sản cầm cố, thế chấp.
Tài sản cầm cố, thế chấp được xử lý trong các trường hợp sau:
Hết hạn trả nợ, cán bộ tín dụng gửi thông báo yêu cầu khách hàng thực hiện
nghĩa vụ trả. Sau thời hạn theo quy định của ngân hàng, cán bộ tín dụng thông báo
cho khách hàng biết việc phát hiện tài sản.
Tài sản cầm cố, thế chấp được xử lý theo thoả thuận trong hợp đồng cầm cố,
thế chấp hoặc được bán đấu giá công khai.
Số tiền thu được từ bán tài sản cầm cố, thế chấp được dùng để chi trả theo thứ
tự : bù đắp các chi phí bán tài sản, trả tiền vay theo hợp đồng, còn lại trả khách hàng
hoặc xử lý theo quy định của pháp luật nếu không có người nhận. Nếu thiếu, khách
hàng phải trả tiếp hoặc ngân hàng khởi kiện theo quy định của pháp luật.
15
1.2.1.2. Cho vay đảm bảo bằng lương hay thu nhập
Ngân hàng cho khách hàng vay tiền để đáp ứng nhu cầu chi tiêu trên cơ sở thế
chấp bằng lương. Nó chủ yếu được áp dụng cho các khách hàng có việc làm ổn
định, thu nhập ngoài việc đủ trang trải các chi tiêu thường xuyên còn đủ tích luỹ để
trả nợ vay.
Trong việc xét duyệt cho vay, ngân hàng cần có một bảng kê khai các khoản
thu nhập về lương và thu nhập khác (có xác nhận của đơn vị trả lương) cũng như
chi tiêu thường xuyên của người vay. Số tiền cho vay được quyết định dựa trên nhu
cầu vay (có mục đích sử dụng rõ ràng), thu nhập ròng thường xuyên của khách
hàng, mức cho vay tối đa của ngân hàng. Khi nhận tiền vay, khách hàng phải cam
kết nếu không trả được nợ đến hạn (thường là quá 3 kỳ trả nợ), ngân hàng có quyền
nhận lương của khách hàng để thu nợ.
1.2.1.3. Cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ tiền vay
Hình thức này chủ yếu áp dụng đối với tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng
lâu dài, như : cho vay sửa chữa nhà, mua nhà, mua quyền sử dụng đất; cho vay mua
sắm phương tiện đi lại…
Mức cho vay của ngân hàng phụ thuộc vào tình hình tài chính, khả năng trả nợ
của khác hàng, giá trị tài sản mua sắm, mức tối đa thường từ 50 – 60% giá trị tài sản
mua sắm.
Điều kiện, quy trình cho vay cũng như việc xử lý tài sản trong hình thức này,
về cơ bản cũng tương tự như cho vay cầm cố, thế chấp, khác một số thủ tục như
sau:
Sau khi được phê duyệt cho vay, ngân hàng mở tài khoản giữ hộ và chờ thanh
toán cho khách hàng. Ngân hàng và khách hàng chỉ ký hợp đồng tín dụng và khế
ước nhận nợ (thời điểm nhận nợ là thời điểm ngân hàng chuyển tiền thanh toán cho
người bán) khi khách hàng đã nộp tiền vào tài khoản của mình tại ngân hàng.
Ngân hàng phát hành cam kết thanh toán cho người bán 100 % giá trị tài sản
và đề nghị giao hàng cho khách hàng. Trên cơ sở đó, người bán hàng xuất hàng cho
16
khách hàng và chịu trách nhiệm đăng ký xe cho khách hàng và chịu trách nhiệm
đăng ký xe, lưu hành, mua bảo hiểm của công ty bảo hiểm, người thụ hưởng bảo
hiểm là ngân hàng và chuyển toàn bộ giấy tờ cho khách hàng.
Ngân hàng ký hợp đồng cầm cố với khách hàng, gửi bản sao giấy đăng ký cho
khách hàng (bản chính ngân hàng giữ) và thực hiện đăng ký hợp đồng cầm cố tại cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
Ngoài các loại cho vay như trên, khách hàng cá nhân còn có thể vay tiền tại
các ngân hàng dưới hình thức chiết khấu chứng từ có giá, thẻ tín dụng.. các thủ tục
cho vay trong những hình thức này giống như đối với khách hàng doanh nghiệp.
1.2.2. Theo mục đích vay
Cho vay tiêu dùng cư trú: Là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua
sắm, xây dựng hoặc cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình.
Cho vay tiêu dùng phi cư trú: Là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho việc
trang trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí, du
lịch…
1.2..3. Theo phương thức hoàn trả
1.2.3.1. Cho vay trả góp
Là hình thức cho vay tiêu dùng phổ biến hiện nay. Có thể hiểu như sau: “ cho
vay tiêu dùng trả góp là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó người đi vay trả nợ
(gồm cả gốc và lãi) cho ngân hàng nhiều lần theo những kì hạn nhất định trong thời
hạn cho vay”.
Phương thức này áp dụng cho những khoản vay có giá trị lớn hoặc thu nhập
từng kỳ của người vay không đủ khả năng thanh toán một lần hết số nợ vay.
Đối với cho vay tiêu dùng trả góp, NHTM thường quan tâm đến một số vấn đề
cơ bản:
Loại tài sản được tài trợ: Ngân hàng thường chỉ tài trợ cho nhu cầu mua sắm
các tài sản có giá trị lớn hoặc có thời gian sử dụng lâu dài.