Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

luận văn thạc sĩ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ TNHH MỘT THÀNH VIÊN TÌNH THƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (890.49 KB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ TNHH
MỘT THÀNH VIÊN TÌNH THƯƠNG

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

HỌ TÊN HỌC VIÊN: VŨ KHÁNH CHI

Hà Nội - 2017


ii

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ TNHH MỘT THÀNH VIÊN
TÌNH THƯƠNG

Ngành: Kinh Doanh
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60340102


Họ và tên học viên: Vũ Khánh Chi
Người hướng dẫn: TS Nguyễn Thị Tuyết Nhung

Hà Nội - 2017


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................ V
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................... VI
DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ ................................................................................ VII
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................ VIII
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................... IX
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN ....................................................... X
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA TỔ CHỨC
TÀI CHÍNH VI MÔ ............................................................................................................ 6
1.1

Khái quát về tổ chức tài chính vi mô ...................................................................... 6

1.1.1 Khái niệm và đặc điểm .......................................................................................... 6
1.1.2 Vai trò của tổ chức tài chính vi mô ..................................................................... 12
1.2

Hiệu quả hoạt động kinh doanh của TCTCVM .................................................... 14


1.2.1 Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh .......................................................... 14
1.2.2 Khái niệm hiệu quả kinh doanh của tổ chức tài chính vi mô .............................. 16
1.2.3 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của TCTCVM ................ 17
1.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của TCTCVM ................ 18
1.2.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của TCTCVM ...... 26
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA TỔ CHỨC TCVM MỘT THÀNH
VIÊN TÌNH THƯƠNG ..................................................................................................... 31
2.1. Khái quát về Tổ chức TCVM TNHH Một thành viên Tình thương ......................... 31
2.1.1. Giới thiệu chung ................................................................................................. 31
2.1.2. Các sản phẩm, dịch vụ của TYM ........................................................................ 36
2.1.3. Khách hàng ......................................................................................................... 45
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Tổ chức TCVM TNHH 1 thành viên Tình
thương ........................................................................................................................... 45
2.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Tổ chức TCVM TNHH Một thành
viên Tình thương .............................................................................................................. 52


iv

2.2.1 Về khả năng sinh lời ............................................................................................ 52
2.2.2 Về mức độ bền vững ............................................................................................ 57
2.2.3 Về hiệu quả tín dụng ............................................................................................ 58
2.2.4 Về hiệu quả sử dụng lao động ............................................................................. 61
2.3 Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh của Tổ chức TCVM TNHH Một
thành viên Tình thương .................................................................................................... 62
2.3.1. Kết quả đạt được ................................................................................................ 62
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân .................................................................................... 63
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA TỔ CHỨC TCVM

TNHH MỘT THÀNH VIÊN TÌNH THƯƠNG .............................................................. 65
3.1. Định hướng phát triển của Tổ chức TCVM TNHH Một thành viên Tình thương ... 65
3.1.1 Chiến lược phát triển của ngành TCVM của Chính phủ đến năm 2020 ............. 65
3.1.2 Định hướng phát triển của TYM đến năm 2020 .................................................. 66
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Tổ chức TCVM TNHH Một
thành viên Tình thương .................................................................................................... 70
3.2.1 Tăng cường nâng cao năng lực nhân sự ............................................................. 70
3.2.2 Đầu tư phát triển công nghệ và hệ thống thông tin quản lý ................................ 71
3.2.3 Đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển sản phẩm........................................................ 71
3.2.4 Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông và marketing.......................................... 72
3.2.5 Nâng cao hiệu quả các hoạt động hỗ trợ sản xuất kinh doanh cho khách hàng . 73
3.2.6 Tăng cường năng lực quản lý rủi ro.................................................................... 73
3.2.7 Cải tiến hình thức thu gửi tiền ............................................................................. 74
3.2.8 Cung cấp các sản phẩm bảo hiểm cho khách hàng............................................. 74
3.2.9 Xây dựng kế hoạch hoạt động và chi phí phù hợp với tình hình tài chính .......... 74
KẾT LUẬN......................................................................................................................... 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 76
PHỤ LỤC............................................................................................................................ 79


v

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi và chưa từng
được công bố. Các số liệu và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin
cậy và trung thực. Tôi xin chịu trách nhiệm về nội dung của Luận văn và lời cam
đoan này.
TÁC GIẢ


Vũ Khánh Chi


vi

LỜI CẢM ƠN
Luận văn Thạc sỹ với đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của Tổ chức Tài chính vi mô TNHH một thành viên Tình thương” là thành
quả của quá trình tích lũy kiến thức của tác giả trong suốt thời gian học tập tại
trường Đại học Ngoại thương, dưới sự chỉ dẫn của các thầy, cô trong trường.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các giảng viên đã trang bị cho tác
giả những kiến thức quý báu trong quá trình đào tạo tại trường. Lời cảm ơn đặc biệt,
tác giả xin trân trọng gửi tới TS.Nguyễn Thị Tuyết Nhung, người đã trực tiếp hướng
dẫn, chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, hỗ trợ và tạo điều kiện
thuận lợi cho tác giả hoàn thành luận văn thạc sỹ.
Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Phụ nữ Việt Nam, Ban Tổng
Giám đốc Tổ chức Tài chính vi mô TNHH Một thành viên Tình Thương đã tạo điều
kiện giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên,
giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.

TÁC GIẢ

Vũ Khánh Chi


vii

DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1: Các đơn vị cung cấp dịch vụ TCVM ở Việt Nam ......................................8

Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của TYM ..........................................................................33
Hình 2.2: Các sản phẩm, dịch vụ của TYM ..............................................................36
Hình 2.3: Tăng trưởng số lượng nhân viên của TYM ..............................................47
Hình 2.4: Tăng trưởng thành viên giai đoạn 2011 - 2015 .........................................48
Hình 2.5: Tăng trưởng Dư nợ vốn giai đoạn 2011 - 2015 .......................................48
Hình 2.6: Tăng trưởng tiết kiệm của TYM giai đoạn 2011 - 2015 ...........................50
Hình 2.7: Khả năng sinh lời của TYM từ 2011 – 2015 ............................................52
Hình 2.8: Chỉ số bền vững của TYM từ 2011 - 2015 ...............................................57
Hình 2.9: Tỷ lệ chi phí hoạt động trên dư nợ của TYM 2011 – 2015 ......................59
Hình 2.10: Tỷ lệ chi phí hoạt động trên tổng tài sản của TYM 2011-2015 ..............60
Hình 2.11: Hiệu quả sử dụng lao động của TYM 2011-2015...................................61


viii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Các tổ chức cung cấp dịch vụ tài chính vi mô ............................................6
Bảng 1.2: Đặc trưng của các TCTCVM so với các tổ chức tín dụng khác và lợi ích
đối với khách hàng ....................................................................................................10
Bảng 1.3: Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của TCTCVM .......23
Bảng 2.1: Danh mục sản phẩm vốn của TYM năm 2016 .........................................38
Bảng 2.2: Quy trình phát vốn của TYM ...................................................................41
Bảng 2.3: Quy trình thu vốn, tiết kiệm của TYM tại Cụm .......................................42
Bảng 2.4: Danh mục sản phẩm tiết kiệm của TYM ..................................................43
Bảng 2.5: Quy trình thu tiết kiệm của TYM .............................................................44
Bảng 2.6: Tăng trưởng mạng lưới hoạt động của TYM từ 2011 - 2015 ...................46
Bảng 2.7: Số liệu về dư nợ cho vay và số khách hàng vay vốn của TYM ...............49
Bảng 2.8: Kết quả một số hoạt động phi tài chính ....................................................50
Bảng 2.9: Số liệu cơ cấu vốn giai đoạn 2011 – 2015 ................................................51

Bảng 2.10: Sức sinh lời trên tổng tài sản của TYM từ 2011 - 2015 .........................53
Bảng 2.11: So sánh ROA, ROE của TYM từ 2011 - 2015 .......................................55
Bảng 2.12: Sức sinh lời trên vốn chủ sở hữu của TYM từ 2011 - 2015 ...................56
Bảng 2.13: Chỉ số tự bền vững hoạt động và tự bền vững tài chính của TYM ........58
Bảng 2.14: Tỷ lệ hoàn trả và chất lượng danh mục của TYM ..................................60


ix

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Tiếng Việt
NHCSXH

Ngân hàng chính sách xã hội

NHTM

Ngân hàng thương mại

OSS

Độ bền vững hoạt động

Tiếng Anh

Operational selfsustainability

FSS


Độ bền vững tài chính

Financial selfsustainability

PAR

Danh mục cho vay có rủi ro

QTDND

Quỹ tín dụng nhân dân

ROA

Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản

Return on asset

ROE

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

Return on equity

ROS

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

Return on sales


Hoặc: sức sinh lời trên doanh thu thuần
TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TCVM

Tài chính vi mô

TCTD

Tổ chức tín dụng

TYM

Tổ chức tài chính vi mô trách nhiệm
hữu hạn một thành viên Tình Thương

TCTCVM

Tổ chức tài chính vi mô

Porfolio at risk


x

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN

Ngành Tài chính vi mô thế giới đã có sự phát triển mạnh mẽ trong khoảng 30

năm qua và có đóng góp không nhỏ vào sự phát triển của các quốc gia đang phát
triển. Sự ra đời của các Tổ chức tài chính vi mô là sự tất yếu của quá trình phát triển
này nhằm tạo sự phát triển bền vững của ngành Tài chính vi mô. Nhằm đáp ứng đòi
hỏi khách quan này, các Tổ chức tài chính vi mô phải hoạt động ngày càng trở nên
độc lập hơn và chuyên nghiệp hơn, hướng tới trở thành các trung gian tài chính
chính thức trong hệ thống tài chính quốc gia. Bản chất của hoạt động TCVM là hoạt
động vì mục tiêu xã hội. Tuy nhiên, mục tiêu này chỉ có thể được thực hiện một
cách lâu dài và bền vững khi các hoạt động TCVM ít phụ thuộc vào các nguồn tài
trợ mang tính trợ cấp.
Đặt trong bối cảnh đó, cần xem xét, phân tích đánh giá các TCTCVM là các
doanh nghiệp, hoạt động sinh lời như các ngành kinh doanh khác. Hoạt động sinh
lời của TCVM sẽ góp phần tăng trưởng nguồn vốn, tăng số lượng khách hàng được
tiếp cận các dịch vụ TCVM, qua đó góp phần xóa đói, giảm nghèo, tăng thu nhập,
nâng cao phúc lợi xã hội cho những người nghèo nhất. Vì vậy, việc nghiên cứu và
phân tích hiệu quả kinh doanh của các TCTCVM là điều cần thiết.
Là một trong những tổ chức tài chính vi mô đầu tiên ở Việt Nam, sau 25 năm
hoạt động và phát triển, Tổ chức Tài chính vi mô TNHH Một thành viên Tình
thương đã đạt được những thành tích đáng kể, đóng góp chung vào sự phát triển của
ngành TCVM và công cuộc xóa đói giảm nghèo của Việt Nam. Bên cạnh những kết
quả đạt được, vẫn còn một số vấn đề cần giải quyết nhằm giúp TYM kinh doanh
hiệu quả và phát triển bền vững trong tương lai. Đề tài nghiên cứu “Giải pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Tổ chức Tài chính vi mô TNHH Một thành
viên Tình thương” với mục đích dựa trên phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
của TYM trong giai đoạn 2011 – 2015 để đề xuất các giải pháp phát triển TYM
trong thời gian tới. Bằng các phương pháp nghiên cứu, luận văn đã hoàn thành các
nhiệm vụ sau:


xi


Thứ nhất, luận văn đã hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về tổ chức tài chính vi
mô, đặc điểm của TCVM và vai trò của nó trong sự phát triển kinh tế - xã hội. Đồng
thời, luận văn cũng khái quát hóa về hiệu quả hoạt động kinh doanh của tổ chức tài
chính vi mô, các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của tổ chức tài chính
vi mô trong xu thế phát triển của ngành TCVM. Tác giả đã đề xuất một số chỉ số cơ
bản để đánh giá hiệu quả kinh doanh của TCTCVM với vai trò là một trung gian tài
chính trong hệ thống tài chính quốc gia.
Thứ hai, luận văn đã phân tích, đánh giá tình hình kinh doanh của TYM trong
5 năm kể từ sau khi trở thành Tổ chức tài chính vi mô hoạt động theo Luật các tổ
chức tín dụng (2010); đi sâu vào phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh thông qua
các chỉ số tài chính. Từ đó có những đánh giá chung về kết quả đạt được và những
hạn chế làm cản trở hiệu quả kinh doanh của TYM.
Thứ ba, từ những phân tích ở chương 2, căn cứ vào bối cảnh phát triển ngành
TCVM cũng như định hướng phát triển của TYM trong giai đoạn 2017 – 2020, luận
văn đã đưa ra các gợi ý về giải pháp phát triển TYM nhằm nâng cao hơn nữa hiệu
quả hoạt động của TYM.


1

LỜI MỞ ĐẦU

1.

Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, với đường lối đổi mới đúng đắn của Đảng và Nhà

nước, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tích ấn tượng về phát triển kinh tế và đặc
biệt trong công cuộc xóa đói giảm nghèo, trong đó có phần đóng góp đáng khích lệ
của hoạt động tài chính vi mô. Tài chính vi mô đã và đang khẳng định vai trò quan

trọng trong việc hỗ trợ người nghèo, người có thu nhập thấp tiếp cận các dịch vụ tài
chính, ngân hàng một cách thuận tiện và phù hợp. Thực tế đã chứng minh, tài chính
vi mô là hoạt động có ý nghĩa xã hội sâu sắc và ngày càng lớn mạnh ở nhiều quốc
gia trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
Năm 2010, Quốc hội thông qua Luật các Tổ chức tín dụng, trong đó khẳng
định tổ chức Tài chính vi mô là một loại hình tổ chức tín dụng trong hệ thống các tổ
chức tín dụng của Việt Nam; Năm 2011, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết
định số 2195/QĐ-TTg về việc “Phê duyệt đề án xây dựng và phát triển hệ thống tài
chính vi mô tại Việt Nam đến năm 2020” đã cho thấy một bước tiến dài đối với lĩnh
vực tài chính vi mô tại Việt Nam, đồng thời khẳng định sự thừa nhận của Nhà nước
về vai trò và vị trí của TCVM trong hệ thống tài chính, ngân hàng Quốc gia. Tuy
nhiên, để thực hiện mục tiêu “xây dựng và phát triển hệ thống tổ chức TCVM an
toàn, bền vững, hướng tới phục vụ người nghèo, người có thu nhập thấp, các doanh
nghiệp siêu nhỏ” như Đề án đặt ra, cần nhìn nhận các TCTCVM là doanh nghiệp,
hoạt động sinh lời như các ngành kinh doanh khác. Hoạt động sinh lời của TCVM
sẽ góp phần tăng trưởng nguồn vốn, tăng số lượng khách hàng được tiếp cận các
dịch vụ TCVM, qua đó góp phần xóa đói, giảm nghèo, tăng thu nhập, nâng cao
phúc lợi xã hội cho những người nghèo nhất. Vì vậy, việc nghiên cứu và phân tích
hiệu quả kinh doanh của các TCTCVM là điều cần thiết.
Trong hàng trăm tổ chức tài chính vi mô ở Việt Nam hiện nay, Tổ chức Tài
chính vi mô TNHH Một thành viên Tình Thương (TYM) là tổ chức tài chính vi mô
đầu tiên được cấp phép chính thức, hoạt động theo Luật tín dụng. Là mô hình tín
dụng vi mô đầu tiên được triển khai tại Việt Nam với mục tiêu xóa đói giảm nghèo,


2

TYM đã góp phần mang lại cơ hội cải thiện cuộc sống cho các hộ nghèo, đặc biệt là
phụ nữ nghèo trên phạm vi cả nước. Mặc dù vậy, để góp phần đáp ứng nhu cầu vốn
để sản xuất, kinh doanh của 146.243 hộ nghèo tính đến 2015 (Bộ Thông tin Truyền

thông, 2015) mà vẫn đảm bảo tính an toàn, bền vững của tổ chức, TYM cần có
những đánh giá và giải pháp cụ thể.
Xuất phát từ thực tế trên, đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của Tổ chức TCVM TNHH 1 thành viên Tình thương” được tác giả lựa chọn
làm đề tài Luận văn Thạc sĩ của mình.
2.

Tình hình nghiên cứu
Tài chính vi mô được biết đến từ những năm 1970 và đến những năm 1980 đã

có sự phát triển mang tính bước ngoặt bởi sự ra đời của Ngân hàng Grameeen
Banglades. Cho đến nay hoạt động tài chính vi mô đã phát triển theo cả chiều rộng
và chiều sâu. Do vậy các công trình nghiên cứu về hoạt động tài chính vi mô khá đa
dạng và phong phú, nhưng liên quan cụ thể đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
tổ chức tài chính vi mô còn hạn chế (ít học giả nhìn nhận hiệu quả kinh tế của
TCTCVM ở góc độ là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh sinh lời). Các công
trình như vậy sẽ bao gồm các công trình liên quan đến hoạt động tài chính vi mô và
sự phát triển bền vững của các tổ chức tài chính vi mô, các nghiên cứu liên quan
đến đánh giá hiệu quả kinh doanh của các tổ chức tài chính (điển hình là các ngân
hàng thương mại) và các công trình phân tích nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tài
chính vi mô hay tổ chức tài chính vi mô.
Các công trình nghiên cứu tiêu biểu về hoạt động tài chính vi mô gồm có:
Công trình trong nước có nghiên cứu của Nguyễn Kim Anh và Lê Thanh Tâm
về “Mức độ bền vững của các tổ chức tài chính vi mô Việt Nam: thực trạng và một
số khuyến nghị”, trong đó tập trung vào hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về sự bền
vững của TCTCVM (bền vững hoạt động, bền vững tài chính và bền vững thể chế),
phân tích thực trạng mức độ bền vững của các TCTCVM phục vụ người nghèo,
người thu nhập thấp ở Việt Nam và đưa ra một số khuyến nghị để giúp phát triển
bền vững các TCTCVM Việt Nam. Một nghiên cứu khác của Nguyễn Kim Anh là
Báo cáo “Chuyển đổi tổ chức tài chính vi mô tại Việt Nam: bài học kinh nghiệm



3

của các tổ chức tài chính vi mô” đã tập trung phân tích, đánh giá, tổng hợp kinh
nghiệm chuyển đổi của 3 TCTCVM tiêu biểu. Bài viết của Lê Hà Diễm Chi (Đại
học Ngân hàng Tp.Hồ Chí Minh) trên tạp chí Nghiên cứu và phát triển số 32 (42)
dựa vào số liệu từ 15 TCTCVM và các chỉ số kinh tế tài chính để phân tích và đánh
giá rằng, hiệu quả hoạt động của các TCTCVM được nghiên cứu trên góc độ hiệu
quả tài chính chịu sự ảnh hưởng ngược chiều của quy mô tổng tài sản và tác động
thuận chiều của yếu tố lãi suất đến hiệu quả tài chính.
Bài viết của Hoàng Vũ Hiệp với đề tài “Tín dụng vi mô tại Quỹ tình thương
TYM ở thành phố Hà Nội: mức độ hiệu quả, nhân tổ ảnh hưởng và giải pháp” trên
tạp chí Kinh tế và phát triển số 224 (Hoàng Vũ Hiệp 2016, tr.100-108) đã tập trung
đánh giá hiệu quả của hoạt động tín dụng vi mô với nghiên cứu điển hình Quỹ tình
thương TYM dựa trên việc phân tích định lượng các chỉ số chi phí hoạt động trung
bình, chi phí trên mỗi khách hàng và các yếu tố phát sinh chi phí (giá trị khoản vay
trung bình, năng suất cán bộ).
Trong Luận án tiến sỹ kinh tế của mình, tác giả Vũ Quang Mạnh (Vũ Quang
Mạnh 2015) ứng dụng các mô hình hồi quy để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu quả hoạt động của các TCTCVM Việt Nam, và phát hiện ra năm nhân tố ảnh
hưởng có ý nghĩa thống kê gồm: lợi tức trên danh mục cho vay danh nghĩa, cơ cấu
vốn, chi phí trung bình trên mỗi người vay, cơ chế cho vay đồng trách nhiệm. Từ đó
tác giả đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường sự tự bền vững về hoạt động của
các TCTCVM.
Một số nghiên cứu quan trọng của các tổ chức quốc tế (Tổ chức Lao động
quốc tế ILO, Nhóm công tác tài chính vi mô Việt Nam, Ngân hàng Citi Bank...) đã
thực hiện phân tích định tính các tổ chức tài chính vi mô ở Việt Nam.
Các nghiên cứu nêu trên phần nào đã đưa ra một bức tranh tổng quát về tình
hình hoạt động, mức độ hiệu quả hoạt động, các nhân tố tác động chính đến hiệu

quả hoạt động của các TCTCVM tại Việt Nam nói chung. Tuy nhiên, trong xu thế
phát triển của các TCTCVM để trở thành các tổ chức tín dụng chuyên nghiệp,
hướng nghiên cứu vào mức độ hiệu quả tài chính, các nhân tố tác động đến hiệu quả
của một TCTCVM ở góc độ là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ ngân hàng lại chưa


4

được thực hiện. Vì vậy, hướng nghiên cứu của luận văn này hy vọng sẽ đưa ra
những đánh giá cụ thể và giải pháp cụ thể đối với hoạt động kinh doanh một tổ chức
TCVM cụ thể là tổ chức tài chính vi mô TNHH một thành viên Tình thương.
3.

Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chính của nghiên cứu này là: Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt

động kinh doanh của tổ chức tài chính vi mô Tình thương giai đoạn 2010-2015.
Trên cơ sở hướng nghiên cứu chính, tác giả sẽ đưa ra một khuyến nghị về giải
pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh của tổ chức.
Để thực hiện mục tiêu trên, cần thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh của tổ chức
TCVM
- Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của TYM giai đoạn 2011 - 2015, sử
dụng một chỉ số tài chính cơ bản.
- Phân tích các nhân tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của TYM.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của TYM.
4.

Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hiệu quả hoạt động kinh doanh của


TYM, nhìn nhận từ góc độ hiệu quả kinh tế.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động
kinh doanh của Tổ chức Tài chính vi mô TNHH Một thành viên Tình Thương
TYM trong khoảng thời gian 5 năm (2011 – 2015). Đây là khoảng thời gian đủ để
phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của TYM, với tư cách là một
doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trong lĩnh vực tài chính tiền tệ theo quy định của
Luật Các tổ chức tín dụng (2010).
6.

Kết cấu luận văn
Ngoài phần Lời mở đầu và Kết luận, nội dung luận văn được triển khai theo

kết cấu 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh của Tổ chức tài
chính vi mô.


5

Chương 2: Phân tích hiệu quả kinh doanh của Tổ chức TCVM TNHH 1 thành
viên Tình thương
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Tổ chức TCVM
TNHH 1 thành viên Tình thương


6

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA TỔ

CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ

1.1

Khái quát về tổ chức tài chính vi mô

1.1.1 Khái niệm và đặc điểm
1.1.1.1 Khái niệm
Tài chính vi mô (TCVM), theo định nghĩa của Ngân hàng phát triển châu Á
(2011), là việc cung cấp một loạt các dịch vụ tài chính như nhận tiền gửi, cung ứng
khoản vay, dịch vụ thanh toán, chuyển tiền và bảo hiểm cho người nghèo và hộ gia
đình có thu nhập thấp và các doanh nghiệp nhỏ của họ.
Tại Việt Nam, thuật ngữ TCVM được đề cập tương đối phổ biến, nhưng được
hiểu theo một khái niệm khác tương đương, đó là tài chính quy mô nhỏ. Theo định
nghĩa tại Nghị định 28/2005/NĐ-CP thì “Tài chính quy mô nhỏ là hoạt động cung
cấp một số dịch vụ tài chính, ngân hàng nhỏ, đơn giản cho các hộ gia đình, cá nhân
có thu nhập thấp, đặc biệt là hộ gia đình nghèo và người nghèo”.
Tổ chức tài chính vi mô (TCTCVM), theo Joanna Ledgerwood (1999), là
những chủ thể cung cấp dịch vụ tài chính với quy mô rất nhỏ, dù là chính thức hay
phi chính thức. Những chủ thể này bao gồm các ngân hàng, hợp tác xã tài chính, tổ
chức tài chính quy mô nhỏ, các tổ chức phi chính phủ (NGOs). Bảng dưới đây sẽ
liệt kê và phân loại các đơn vị cung cấp dịch vụ TCVM theo nhóm:
Bảng 1.1: Các nhà cung cấp dịch vụ tài chính vi mô
Khu vực chính thức

Khu vực bán chính

Khu vực phi chính thức

thức

- Ngân hàng thương mại, - Liên minh tín dụng,

- Các đơn vị, cá nhân,

chính sách, đầu tư và phát hợp tác xã cho vay và

nhóm dân cho vay

triển

thương mại

tiết kiệm.

- Ngân hàng phục vụ nông - Hiệp hội tín dụng

- Các thương gia, chủ

thôn

hiệu

- Ngân hàng hợp tác xã


7

- Ngân hàng theo mô hình - Các dự án phát triển, tổ

- Quỹ tương trợ, nhóm/tổ


hợp tác xã

tiết kiệm.

chức phi chính phủ

- Tổ chức phi ngân hàng (NGO) cung cấp TCVM

- Công ty tài chính, đầu

khác

- Các quỹ tiết kiệm tạo

tư phi chính thức

- Công ty tài chính

việc làm

- Các hiệp hội tiết kiệm,

- Ngân hàng tiết kiệm

- Các nhóm tương hỗ

hiệp hội tín dụng

- Công ty bảo hiểm

- TCTCVM được cấp phép
theo Luật tổ chức tín dụng
Nguồn: Ledgerwood, 1998, tr.13
Các đơn vị thuộc khu vực chính thức được chính phủ ủy quyền và phải tuân
theo các quy định và sự kiểm soát của ngành ngân hàng. Các đơn vị bán chính thức
tuy không phải tuân theo các quy định của hoạt động ngân hàng những lại do các cơ
quan chính phủ cấp phép hoạt động và chịu sự giám sát của các cơ quan này, còn
các trung gian tài chính phi chính thức hoạt động ngoài quy định và sự kiểm soát
của chính phủ.
TCTCVM theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành là “là loại hình tổ
chức tín dụng chủ yếu thực hiện một số hoạt động ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu
của các cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp và doanh nghiệp siêu nhỏ” (Luật các
Tổ chức tín dụng, 2010). Như vậy, TCTCVM là loại hình doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực ngân hàng, nhằm cung cấp các dịch vụ TCVM, bao gồm: tín dụng vi
mô, nhận tiết kiệm bắt buộc, tiền gửi tự nguyện và thực hiện một số dịch vụ thanh
toán cho các hộ gia đình, cá nhân có thu nhập thấp (Chính phủ, 2007). Quan điểm
này phù hợp với xu hướng phát triển của hoạt động TCVM trên thế giới nhằm đảm
bảo tính bền vững, phát huy được hết những ưu điểm nổi bật của hoạt động TCVM
trên cả khía cạnh thực hiện xã hội và khía cạnh kinh doanh.
Căn cứ vào hình thức pháp lý, TCVM Việt Nam chia làm ba mô hình:
TCTCVM chính thức, TCTCVM bán chính thức và TCTCVM không chính thức.


8

Khu vực chính thức

Khu vực bán chính

Khu vực phi chính thức


thức
- Ngân hàng thương mại: - Các dự án phát triển

- Các đơn vị, cá nhân,

Ngân hàng tiết kiệm bưu của các tổ chức phi chính nhóm dân cho vay
điện Liên Việt, ngân hàng phủ (NGO)

thương mại

Nông nghiệp và phát triển - Quỹ xã hội các cấp của

- Cửa hiệu cầm đồ, thế

nông thôn Việt Nam

chấp

các NGO

- Ngân hàng chính sách xã - Tỏ chức chính trị xã

- Nhóm cộng đồng:

hội

hội: hội phụ nữ, hội nông tương hỗ, nhóm tiết kiệm

- Quỹ tín dụng nhân dân


dân, liên đoàn lao động,

tín dụng, nhóm kinh

- TCTCVM được cấp phép đoàn thanh niên...

doanh...

theo Luật tổ chức tín dụng

- Tổ chức dân sự xã hội

- Cho vay, chuyển tiền tư

- Công ty bảo hiểm

- Liên minh hợp tác xã

nhân
- Cho vay bạn bè, anh
em

Hình 1.1: Các đơn vị cung cấp dịch vụ TCVM ở Việt Nam
1.1.1.2 Đặc điểm
Các TCTCVM có thể khác nhau về quy mô và mục đích hoạt động, nhưng đều
có đặc trưng như sau: nhóm khách hàng mục tiêu gồm cá nhân, hộ gia đình có thu
nhập thấp, doanh nghiệp siêu nhỏ; quy mô khoản vay và tiền gửi tương đối nhỏ; sử
dụng cơ chế cho vay và thu hồi theo nhóm những người tương tự nhau, nhằm đảm
bảo tỷ lệ hoàn trả cao; quy định lãi suất cao hơn lãi suất ngân hàng; yêu cầu tiết

kiệm bắt buộc.
Các TCTCVM của Việt Nam cũng như hoạt động TCVM ở Việt Nam có
những đặc trưng sau đây (Dương Ngọc Linh, 2006):
- Tập trung ở nông thôn hơn thành thị, với phụ nữ nghèo là đối tượng chính:
Đại đa số khách hàng của các TCTCVM ở Việt Nam là phụ nữ nghèo ở vùng nông
thôn và các tổ chức này chỉ triển khai hoạt động tại một hoặc vài tỉnh với số lượng
vài huyện và và chục xã. Hơn nữa, các điểm chương trình thường rải rác, không tập
trung.


9

- Phương pháp cho vay qua nhóm được sử dụng phổ biến: các chương trình
TCVM không cho vay trực tiếp đến từng cá nhân mà thông qua các nhóm. Việc
thành lập các nhóm theo nguyên tắc tự nguyện. Nhóm được TCTCVM trao quyền
chủ động, ra quyết định đối với các vấn đề liên quan đến nhóm vay, đặc biệt là việc
bình xét vốn vay.
- Món vay nhỏ, sử dụng chủ yếu cho mục đích sản xuất kinh doanh tạo thu
nhập: mức vay ban đầu phổ biến nhất từ 1-3 triệu đồng trong thời gian dưới 12
tháng, sau đó các món vay có thể tăng dần theo các chu kỳ vay vốn. Theo cách này,
người nghèo sẽ quen dần với việc sư dụng các món vay từ nhỏ đến lớn, tăng hiệu
quả sử dụng vốn vay. Định hướng chính của các TCTCVM với khách hàng mới là
sử dụng vốn vay vào mục đích tạo lập và phát triển sản xuất kinh doanh nhằm tăng
thu nhập mà không được dùng cho mục đích tiêu dùng.
- Trả dần vốn: phương pháp trả nợ dần cà gốc và lãi là phương thức phù hợp
với người nghèo, kỳ hạn trả thường là theo tuần hoặc theo tháng. Với cơ chế này,
tiền dùng để trả nợ không hoàn toàn từ nguồn thu trực tiếp do các hoạt động được
đầu tư từ vốn vay mang lại mà người vay có thể kiếm từ nhiều nguồn khác nhau
như bán sản phẩm nông nghiệp (rau, thịt, cá,...), làm thuê, làm nghề phụ...
- Tiết kiệm là yêu cầu bắt buộc với người vay như là phương thức đảm bảo

cho khoản vay: khác với các tổ chức tài chính khác hay Ngân hàng định mức khoản
tiết kiệm nhỏ nhất từ 100.000đ đến 500.000đ, các TCTCVM huy động những món
gửi tiết kiệm rất nhỏ, chỉ từ 5.000đ nhưng thường xuyên hàng tuần, hàng tháng với
thủ tục gửi rất đơn giản.
- Lãi suất tín dụng cao hơn lãi suất các ngân hàng do TCTCVM chủ yếu cho
vay các khoản vay nhỏ. Vì thế chi phí hoạt động bị đội lên tính trên cùng một doanh
số khi các ngân hàng cho vay những khoản vaylớn. Ngoài ra, các TCTCVM thường
cung cấp dịch vụ đến tận nơi nên chi phí cho tổ chức sẽ cao hơn nhưng khách hàng
là người được hưởng lợi do chi phí của họ giảm và cơ hội tiếp cận dịch vụ tăng.
Không những vậy, khách hàng của các TCTCVM chủ yếu là người nghèo, người có
thu nhập thấp sống ở nông thôn, vùng sâu vùng xa nên tài sản đảm bảo rất hạn chế,


10

thậm chí là không có tài sản đảm bảo. Những lý do trên giải thích cho mức lãi suất
cho vay trung bình trên thế giới là gần 30%.
Bảng 1.2: Đặc trưng của các TCTCVM so với các tổ chức tín dụng khác và lợi
ích đối với khách hàng
Chỉ tiêu

TCTD khác

TCTCVM

Lợi ích đối với khách
hàng TCVM

Mục tiêu


Chủ yếu vì mục tiêu

Bền vững và mục

- Chi phí phải trả phù

lợi nhuận

tiêu xã hội

hợp
- Mức độ xã hội hóa
cao

Thị phần

Khách hàng trung

Khách hàng thu

Được tiếp cận tốt hơn

bình, khá, tập trung

nhập thấp ở nông

tới dịch vụ tài chính

ở thành thị


thôn

chính thức

Giảm thiểu

Đảm bảo chủ yếu

Tín chấp

- Hỗ trợ từ nhóm

rủi ro

bằng tài sản

Sản phẩm

Khoản vay lớn

- Khoản vay nhỏ, trả

- Đáp ứng đúng nhu

dần, chủ yếu cho

cầu và khả năng

phụ nữ


- Có thể thanh toán

- Một số sản phẩm

được

bổ sung giúp nâng

- Các dịch vụ bổ sung

cao năng lực

- Nâng cao năng lực
giới

Nhân lực

Đào tạo và kỹ năng

- Đào tạo và kỹ thuật - Cán bộ dễ gần, hiểu

cao

không cao

khách hàng

- Kỹ năng xã hội tốt
Thủ tục


Phức tạp hơn

Đơn giản và tối

- Dịch vụ tại chỗ, cần

thiểu hóa

là có
- Dịch vụ gần gũi, thân
thiện


11

Cách tiếp

Tại phòng giao dịch,

Tại thôn, xóm, nhà

- Giảm chi phí giao

cận

chi nhánh

khách hàng

dịch

- Thu hồi nợ dễ dàng

Nguồn: Nguyễn Kim Anh và Lê Thanh Tâm, 2013
1.1.1.3 Các hoạt động chính của TCTCVM
(1) Hoạt động trung gian tài chính: Bao gồm các hoạt động tài chính cơ bản là
cho vay (tín dụng) và huy động vốn (tiết kiệm).
Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản nhất của hầu hết các tổ chức TCVM,
với việc cung cấp các khoản vay nhỏ đáp ứng nhu cầu của các hộ thu nhập thấp, đặc
biệt là các hộ nghèo và có thể là các doanh nghiệp siêu nhỏ. Hai phương pháp cung
cấp tín dụng được áp dụng là cho vay cá nhân và cho vay theo nhóm, nhưng phổ
biến hơn cả là hình thức cho vay theo nhóm.
Bên cạnh việc cung cấp tín dụng, dịch vụ tiết kiệm được coi là phần không thể
thiếu đối với hầu hết cả TCTCVM vì mục đích huy động vốn và coi tiết kiệm như
một phần bảo lãnh vốn vay, đồng thời mang lại một số lợi ích cho khách hàng như
xây dựng ý thức thói quen tiết kiệm, tích lũy tài sản hay tập dượt kỹ năng quản lý
tài chính. Hai hình thức huy động tiết kiệm thường được áp dụng là tiết kiệm bắt
buộc và tiết kiệm tự nguyện. Tiết kiệm bắt buộc áp dụng với chính thành viên vay
vốn; song tiết kiệm tự nguyện nếu muốn thực hiện với công chúng (không phải
thành viên vay vốn) có thể gặp rào cản pháp lý trong việc cho phép thực hiện. Ở
Việt Nam, chỉ các TCTCVM chính thức mới được phép huy động vốn từ công
chúng.
(2) Hoạt động trung gian xã hội:
Là quá trình xây dựng nguồn lực con người và xã hội cần thiết để hoạt động
trung gian tài chính của TCTCVM bền vững cho người nghèo. Việc cung cấp các
hoạt động trung gian xã hội thường được các TCTCVM thực hiện thông qua tổ chức
nhóm. Trung gian xã hội dựa trên cơ sở nhóm được định nghĩa là sự nỗ lực xây
dựng năng lực tổ chức của nhóm và đầu tư vào nguồn lực con người của các thành


12


viên. Xây dựng năng lực thường tập trung vào xây dựng liên kết nhóm, năng lực tự
quản lý của nhóm, sự tự tin của các thành viên.
(3) Hoạt động phát triển doanh nghiệp:
Bao gồm các hoạt động can thiệp phi tài chính nhằm hỗ trợ doanh nghiệp phát
triển, như dịch vụ marketing và công nghệ, đào tạo kỹ năng kinh doanh, quản lý
doanh nghiệp, đào tạo sản xuất ...
(4) Dịch vụ xã hội: bao gồm các hoạt động phi tài chính nhằm cải thiện các
lĩnh vực của đời sống xã hội như giáo dục, xóa mù chữ, chăm sóc sức khỏe, dinh
dưỡng, vệ sinh môi trường... Việc cung cấp dịch vụ này làm tăng thêm giá trị cho
nhóm khách hàng của TCTCVM, giúp họ cải thiện các khía cạnh khác ngoài khía
cạnh tài chính.
1.1.2 Vai trò của tổ chức tài chính vi mô
TCVM đóng vai trò hết sức quan trọng đối với việc phát triển kinh tế - xã hội,
đặc biệt là có tác động tích cực đến công cuộc xóa đói giảm nghèo tại các quốc gia
đang phát triển. Vai trò của TCVM đối với giảm nghèo đã được khẳng định thông
qua các nghiên cứu lý thuyết (Legerwood,1999; ADB, 2000; Morduch và Haley,
2002; Khandker, 2003). Người nghèo, người có thu nhập thấp, trình độ văn hóa
thấp, ở khu vực nông thôn hoặc các vùng sâu vùng xa thường khó tiếp cận với các
định chế tài chính chính thức. Trong khi đó, để giải quyết nhu cầu vốn cho sản xuất,
kinh doanh hay sử dụng trong các trường hợp đột xuất (như mất mùa, ốm đau,...)
người nghèo thường tìm đến khu vực phi chính thức vay tiền. Do vậy để lấp vào
khoảng thiếu hụt của thị trường tài chính, đòi hỏi thực tiễn về phát triển ngành
TCVM cũng như sự hình thành các mô hình hoạt động TCVM trở nên hết sức cấp
thiết.
Các nghiên cứu và thực tiễn hoạt động TCVM ở nhiều quốc gia cho thấy,
thông qua việc cung cấp các sản phẩm và dịch vụ TCVM cùng các hoạt động phi tài
chính phù hợp với khả năng và nhu cầu của người nghèo, người có thu nhập thấp,
các TCTCVM đã giúp người nghèo tạo thu nhập, có đủ năng lực khởi sự hoạt động
kinh doanh, vươn lên làm chủ hoàn cảnh, cải thiện cuộc sống, thoát khỏi cảnh đói

nghèo một cách bền vững. Qua đó giúp giảm thiểu các ảnh hưởng của khu vực phi


13

chính thức đắt đỏ. Người nghèo cũng cần có những công cụ tài chính để tích lũy tài
sản, bình ổn tiêu dùng và tự bảo vệ mình trước rủi ro. Nhiều nghiên cứu và thực tế
đã chứng minh rằng, TCVM là công cụ hiệu quả và đáng tin cậy để cung cấp ngày
càng nhiều hơn các sản phẩm, dịch vụ tài chính và phi tài chính cho người nghèo.
Các TCTCVM là thành tố và đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển
kinh tế xã hội khu vực nông thôn. Về bản chất, các TCTCVM có vai trò “kép” cả về
tài chính và xã hội (Nguyễn Kim Anh, 2013). Về khía cạnh tài chính, thông qua quá
trình cung cấp các dịch vụ tài chính, các TCTCVM thực hiện các chức năng quan
trọng là (i) huy động tiết kiệm; (ii) tái phân bổ tiết kiệm cho đầu tư, và (iii) tạo điều
kiện thuận lợi cho trao đổi thương mại hàng hóa và dịch vụ, trở thành một công cụ
đắc lực để giảm nghèo đói và tăng thu nhập. Về khía cạnh xã hội, các TCTCVM tạo
ra cơ hội cho người dân ở nông thôn, nhất là người nghèo tiếp cận được với dịch vụ
tài chính, tăng cường sự tham gia của họ vào cuộc sống cộng đồng nói chung, tăng
cường vị trí và năng lực xã hội của họ.
Ở Việt Nam, sự hình thành và phát triển của các TCTCVM đã tạo nên một
kênh cung cấp thay thế bên cạnh khu vực tài chính chính thức trong hơn 20 năm
qua. Các tổ chức này đã đáp đứng các nhu cầu về dịch vụ tài chính của người nghèo
thông qua các tiếp cận lấy khách hàng làm trung tâm nhờ các yếu tố: cấu trúc tổ
chức phân làm nhiều cấp khác nhau, đến từng cụm, thôn, xã nên có thể cung cấp
khả năng tiếp cận tín dụng dễ dàng và thuận tiện hơn; các sản phẩm cung cấp phù
hợp với nhu cầu và khả năng hoàn trả của người nghèo; khả năng cung cấp nhiều
loại hình sản phẩm và dịch vụ. Nhờ các khoản cho vay của các TCTCVM mà các
hộ nghèo không chỉ mở rộng hoạt động kinh tế hiện thời và tăng thu nhập mà còn
giảm được các rủi ro khi hoạt động kinh doanh không thuận lợi. Việc tiết kiệm bắt
buộc song song với việc sử dụng vốn vay đã khuyến khích và tập cho khách hàng

biết quản lý chi tiêu, thường xuyên tiết kiệm một số tiền nhỏ để tăng khả năng đối
phó với các rủi ro bất ngờ trong đời sống hoặc từ công việc sản xuất, kinh doanh
của họ. Đa số các đánh giá về hoạt động TCVM tại Việt Nam đã nhận định TCVM
và các TCTCVM đã giúp người nghèo tăng thu nhập, cải thiện chất lượng cuộc


14

sống, qua đó góp phần vào việc đạt được mục tiêu quốc gia về xóa đói, giảm nghèo
(Dương Ngọc Linh, 2006).
1.2 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của TCTCVM
1.2.1 Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh
1.2.1.1 Khái niệm
Hiệu quả hoạt động kinh doanh phản ánh việc sử dụng các nguồn lực để thực
hiện các mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp, có thể đề cập đến như là hiệu quả hoạt
động tài chính (N.Venkatraman, Vasudevan Ramanujam, 1986).
Hiệu quả kinh doanh là một thành phần quan trọng của nghiên cứu thực
nghiệm về chính sách kinh doanh. Nó là một khái niệm phức tạp và đa chiều (Dess
& Robinson, 1984).
Akal, Simseck và Nursoy (trích dẫn trong Aysel Cetindere, Cengiz Duran,
Makbule Seda Yetisen, 2015, tr.1377) chỉ ra rằng hiệu quả của hoạt động kinh
doanh như đầu ra và là kết quả hoạt động của doanh nghiệp sau một thời gian nhất
định. Mức độ mà doanh nghiệp đạt được so với mục tiêu quản lý sẽ đánh giá kết
quả này. Do đó, hiệu quả có thể được định nghĩa là việc đánh giá tất cả các nỗ lực
trong việc theo đuổi thực hiện mục tiêu quản lý.
Yildiz (2010) cho rằng Hiệu quả kinh doanh là một mô tả về mức độ hoàn
thành nhiệm vụ của mục đích kinh doanh hoặc mục tiêu theo sự thu được ở đầu ra
– kết thúc ở cuối một thời gian kinh doanh.
Nhiều nhà quản trị quan niệm hiệu quả được xác định bởi tỉ số giữa kết quả
đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Theo Manfred Kuhn (Giáo trình

kinh tế học công cộng, bản dịch của Nguyễn Thị Hiên và những người khác): “Tính
hiệu quả được xác định bằng cách lấy kết quả tính theo đơn vị giá trị chia cho chi
phí kinh doanh”.
Một khái niệm được nhiều nhà kinh tế trong và ngoài nước quan tâm chú ý và
sử dụng phổ biến đó là: hiệu quả kinh tế của một số hiện tượng (hoặc một quá trình)
kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt
được mục tiêu đã xác định. Đây là khái niệm tương đối đầy đủ phản ánh được tính
hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh.


×