Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

KH ung pho SCTD ngô đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.47 KB, 33 trang )

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. Mở đầu
1.1. Giới thiệu tổng quan về cơ sở……………………………....................…………

1

1.2. Giới thiệu về các đối tượng có nguy cơ xảy ra sự cố tràn dầu …………………

3

CHƯƠNG 2. Mục đích, đối tượng, phạm vi, cơ sở pháp lý
2.1. Mục đích, đối tượng……………............................................…………………... 10
2.2. Phạm vi.....................................………………………………………………….

11

2.3. Cơ sở pháp lý………………………........................………….......................…..

11

CHƯƠNG 3. Đánh giá nguồn tiềm ẩn nguy cơ tràn dầu
3.1.Thống kê các sự cố tràn dầu đã xảy ra tại cơ sở ....………………………………

13

3.2. Các nguồn tiềm ẩn nguy cơ tràn dầu.......………………………………………..

13

3.3. Khu vực chịu tác động bởi sự cố tràn dầu ............................................................


15

CHƯƠNG 4. Trang thiết bị, nhân lực ứng phó sự cố tràn dầu
4.1. Công trình và trang thiết bị ứng phó…………………………………………..

18

4.2. Nhân lực tham gia ứng phó sự cố tràn dầu………………………………………

20

CHƯƠNG 5. Quy trình ứng phó sự cố tràn dầu
5.1. Triển khai ứng phó sự cố tràn dầu........………………………………………….

22

5.2. Triển khai ứng phó sự cố tràn dầu..……………………………………….…….

24

5.3. Kết thúc hoạt động ứng phó..……………………………….........……….…….

25

CHƯƠNG 6. Công tác bồi thường thiệt hại
6.1. Cam kết tài chính...............................................................……………..………..

26

6.2. Thủ tục bồi thường thiệt hại...........................…………………………….……..


26

6.3. Xác định thiệt hại từ sự cố tràn dầu ......................................................................

26

CHƯƠNG 7. Tập huấn, diễn tập, cập nhật và phát triển kế hoạch ƯPSCTD
7.1. Tập huấn, diễn tập .....…………….……………………………………….…….

27

7.2. Diễn tập.................................................................………………………..….….. 27
CHƯƠNG 8. Tổ chức thực hiện kế hoạch

33


Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của CHXD Ngô Đồng
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU
1.1.

Giới thiệu tổng quan về cơ sở.

1.1.1. Thông tin về cơ sở
- Tên cơ sở: Cửa hàng xăng dầu Ngô Đồng - Công ty xăng dầu Hà Nam Ninh
- Người đại diện: Lưu Đào Nguyên – Chủ tịch kiêm Giám đốc Công ty
- Địa chỉ: thị trấn Ngô Đồng Huyện Giao Thủy, Tỉnh Nam Định.
- Điện thoại: 02283895834
1.1.2. Thông tin về hoạt động sản xuất, kinh doanh có nguy cơ xảy ra sự cố tràn

dầu của cơ sở
- Liệt kê các hoạt động được phép kinh doanh có nguy cơ xảy ra sự cố tràn dầu:
Cửa hàng xăng dầu Ngô Đồng- trực thuộc Công ty xăng dầu Hà Nam Ninh nằm
trên địa bàn thị trấn Ngô Đồng- Huyện Giao Thủy- Tỉnh Nam Định. Với nhiệm vụ
kinh doanh bán lẻ xăng dầu đã đáp ứng được nhu cầu về nhiên liệu của người tiêu
dùng cũng như phục vụ các hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân trên địa bàn.
Ngoài ra còn thực hiện việc kinh doanh các sản phẩm hóa dầu khác như dầu nhờn, mỡ
nhờn, gas...
Tính chất nguy hiểm cháy, nổ của xăng dầu.
Xăng dầu không hoà tan trong nước, có tỉ trọng nhỏ hơn nước (khoảng từ 0,72
đến 0,93) hơi xăng dầu nặng hơn không khí từ 2,5 đến 5 lần do vậy nó thường bay là
là trên mặt đất và tập trung tại những chỗ trũng, góc khuất, khi kết hợp với không khí
tạo thành môi trường nguy hiểm cháy nổ.
Nhiệt độ xăng dầu khi cháy có thể đạt tới 6000 o C, nhiệt lượng xăng dầu khi
cháy đạt tới 7.500 đến 11.000K Cal/kg.
* Vận tốc cháy của xăng dầu.
+ Vận tốc cháy lan của xăng dầu đạt từ 25-30 m/phút.
* Giới hạn nổ của xăng dầu.
+ Giới hạn nổ dưới của xăng là 0,79%; giới hạn nổ trên của xăng là 6,16 % .
1


Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của CHXD Ngô Đồng
+ Giới hạn nổ dưới của dầu là 1,4%; giới hạn nổ trên của dầu là 7,5 % .
Tính độc hại của xăng dầu.
Xăng dầu ở dạng hơi hay dạng lỏng đều gây độc hại cho cơ thể con người, xăng
dầu thường gây độc hại cho con người thông qua đường hô hấp, tiêu hoá hoặc ngấm
qua da. Nếu làm việc trong môi trường có xăng dầu mà cơ thể con người không được
bảo vệ tốt sẽ dẫn đến tình trạng mệt mỏi, chóng mặt, buồn ngủ. Nếu nồng độ quá cao
sẽ dẫn đến choáng váng, có thể bị ngất, nếu không cấp cứu kịp thời sẽ rất nguy hiểm

đến tính mạng, chính vì vậy khi tham gia ứng phó sự cố tràn dầu mọi người phải chú ý
đến biện pháp bảo vệ cơ thể.
Tính bay hơi và chảy lan của xăng dầu.
Xăng dầu là chất rất dễ bay hơi, đặc biệt ở nhiệt độ phù hợp và diện tích mặt
thoáng lớn thì tốc độ bay hơi càng nhanh.
Xăng dầu thuộc dạng chất lỏng, nếu xảy ra sự cố tràn dầu mà không được phát
hiện kịp thời thì diện tích chảy lan là rất lớn, đặc biệt khi sự cố tràn dầu xảy ra ở
những khu vực sông, ngòi, ao, hồ, khu công nghiệp ...
Những đặc điểm trên có ảnh hưởng rất lớn đến công tác tổ chức ứng phó sự cố
tràn dầu, nó trực tiếp gây nguy hiểm cho lực lượng và phương tiện tham gia ứng phó,
đặc biệt khi sự cố xảy ra cháy nổ.
- Liệt kê các đối tượng có nguy cơ xảy ra sự cố tràn dầu:
Các đối tượng có nguy cơ xảy ra sự cố tràn dầu tại các cửa hàng xăng dầu gồm có:
Khu vực cột bơm xăng dầu: Đây là nơi thực hiện việc mua bán trao đổi giữa
khách hàng, người mua hàng và cửa hàng, việc mua bán này thông qua phương tiện đo
lường chính là cột bơm xăng dầu. Cột bơm xăng dầu tại cửa hàng là các cột bơm
Tasuno Nhật (có độ chính xác cao) trừ những trường hợp bất khả kháng, do các
nguyên nhân khách quan nhưng bật các đầu nối ống trong quá trình bơm hàng hoặc tai
nạn giao thông như các phương tiện giao thông không làm chủ được tốc độ va trạm
gây vỡ vòi ống.

2


Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của CHXD Ngô Đồng
Khu vực bể chứa xăng dầu khi nhập hàng: Các bể chứa xăng dầu được chôn
ngầm, tuy nhiên trong quá trình sản xuất kinh doanh cửa hàng phải thực hiện việc
nhập hàng từ xe sitec xuống bể chứa do vậy nguy cơ mất an toàn chỉ xảy ra khi hàng
đang xả xuống bể thì bị bật ; đứt vòi ống nhập. Hoặc việc cân đối hàng hóa trước nhập
không tốt dẫn đến việc nhập một lượng hàng hóa nhiều hơn mức chứa cho phép của bể

dẫn đến việc tràn vãi xăng dầu trong quá trình nhập hàng.
1.2. Giới thiệu về các đối tượng có nguy cơ xảy ra sự cố tràn dầu
-Tên, vị trí:
CHXD Ngô Đồng trực thuộc Công ty xăng dầu Hà Nam Ninh nằm trên địa bàn
thị trấn Ngô Đồng- Huyện Giao Thủy- Tỉnh Nam Định. Các vị trí giáp ranh như sau:
+ Phía Bắc: Giáp nhà dân
+ Phía Nam: Giáp nhà dân
+ Phía Đông: Giáp ruộng lúa
+ Phía Tây: Giáp đường 489.
-Quy mô, đặc điểm:
CHXD Ngô Đồng là cửa hàng xăng dầu cấp 3 (theo theo QCVN 01:2013/BCT :
Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về yêu cầu thiết kế cửa hàng xăng dầu) có khả năng
cung ứng đủ các mặt hàng về xăng dầu và các sản phẩm hoá dầu cho khu vực thị trấn
Ngô Đồng và các xã lân cận.
+ Tổng diện tích đất cửa hàng sử dụng: 400m 2 (không kể phần đất lưu không
đường làm lối ra vào của phương tiện mua xăng dầu).
+ Nhà mái che cột bơm bán xăng dầu có diện tích 78m2.
+ Cụm bể ngầm gồm 02 bể thép, tổng dung tích bể 50m 3 (trong đó: 01 bể 25m3
chứa dầu DO, 01 bể 25m3 ngăn đôi chứa xăng các loại) được chôn ngầm dưới đất có
hệ thống neo chống nổi đảm bảo chắc chắn, xung quanh các bể được hàn với các cọc
tiếp địa liên kết với cột thu sét cao 9m.
+ Số lượng cột bơm xăng dầu: 03 cột, trong đó 02 cột bơm xăng các loại, 01 cột
bơm dầu DO.
3


Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của CHXD Ngô Đồng
+ Số lượng vòi bơm: 03 vòi bơm xăng dầu (1 vòi dầu, 2 vòi xăng).
* Các công trình phụ trợ:
+ Nhà kho có diện tích 30m 2 nhà vệ sinh 7,5m2; Đường bãi 260m2; bể nước, bể

cát cứu hỏa,...
+ Các công trình được xây dựng tại cửa hàng xăng dầu được thiết kế xây dựng
theo đúng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kĩ thuật.
* Cửa hàng kinh doanh chủ yếu là xăng dầu sáng, khí đốt hóa
lỏng, dầu mỡ nhờn
STT
Mặt hàng
Đơn vị tính
Số lượng/năm
3
1
Xăng các loại
m
600
3
2
Dầu các loại
m
840
3
Kho gas hóa lỏng
tấn
01
4
Dầu mỡ nhờn
tấn
5.0
Quá trình xuất nhập xăng dầu được sử dụng công nghệ nhập- xuất kín, đảm bảo
an toàn, chống hao hụt cũng như giảm thiểu tối đa ô nhiễm môi trường. Đây là công
nghệ được dùng cho toàn bộ hệ thống các Cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc Công ty

xăng dầu Hà Nam Ninh hiện nay.
Nhập hàng: Xăng dầu từ ô tô xitec qua họng nhập kín và qua hệ thông thu hồi
hơi được nhập vào bể chứa được chôn ngầm dưới mặt đất khoảng 1m.
Xuất hàng: Xăng dầu từ các bể chứa thông qua hệ thống ống công nghệ bằng
thép ống 48 rồi qua hệ thống cột bơm điện tử Tatsuno (Nhật) xuất bán cho khách
hàng.
Sơ đồ công nghệ nhập xuất xăng dầu
Xe xi téc

Hệ thống thu
hồi hơi

Bể chứa

Cột bơm

Khách
hàng
4


Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của CHXD Ngô Đồng
-Mô tả đối tượng, khu vực xung quanh:
Do đặc điểm là kinh doanh xăng dầu cần đặt tại những khu vực dân cư thuận tiện giao
thông do đó xung quanh cửa hàng điều giáp nhà dân. Để đảm bảo an toàn xung quanh
cửa hàng đều được xây tường bao bảo vệ cao hơn 2m. Các tường bao vừa có tác dung
ngăn nguy cơ xăng dầu chảy tràn vãi khi xảy ra sự cố vừa có tác dụng đảm bảo an toàn
phòng chống cháy nổ theo các quy định về an toàn của Nhà nước.
-Đặc điểm điều kiện tự nhiên, chế độ thủy văn:
Điều kiện tự nhiên:

Thị trấn Ngô Đồng nằm ở phía đông của tỉnh Nam Định, ở phía nam đồng bằng
Bắc Bộ. Phía đông nam là biển Đông, mặt khác do nằm trong vùng vịnh Bắc Bộ nên
hàng năm Nam Định thường chịu ảnh hưởng của bão hoặc áp thấp nhiệt đới, bình quân
từ 6 – 10 cơn/năm khoảng từ tháng 7 đến tháng 11. Gió thường khá mạnh cao nhất 30
- 40 m/s, kéo dài khoảng 10 - 15 giờ. Thuỷ triều tại vùng biển Nam Định thuộc loại
nhật triều, biên độ triều trung bình từ 1,6 – 1,7 m; lớn nhất là 3,31 m và nhỏ nhất là
0,11 m.
Nam Định có bờ biển dài 72 km từ cửa Ba Lạt đến cửa Đáy, một số nơi có bãi
cát thoải mịn thích hợp với phát triển du lịch nghỉ mát tắm biển.
Thuỷ văn: Sông Hồng chảy vào Nam Định từ xã Mỹ Trung, huyện Mỹ Lộc qua
thành phố Nam Định và các huyện Nam Trực, Trực Ninh, Xuân Trường, Giao Thuỷ rồi
đổ ra biển Đông ở cửa Ba Lạt, tạo thành địa giới tự nhiên phía đông bắc giữa Nam
Định với tỉnh Thái Bình. Dòng chảy của sông Hồng kết hợp với chế độ nhật triều đã
bồi tụ tại vùng cửa hai sông tạo nên 2 bãi bồi lớn ven biển là Cồn Lu, Cồn Ngạn (Giao
Thuỷ). Ngoài ra, còn có sông Sò (còn gọi là sông Ngô Đồng) đổ ra cửa Hà Lạn.
Động thực vật: Tính đến năm 2000, toàn tỉnh có 4.723 ha rừng các loại, chủ yếu
là rừng phòng hộ, cây trồng chính là sú, vẹt, phi lao, bần. Hệ thực vật chiếm khoảng
50%, hệ động vật chiếm khoảng 40% loài thực vật, động vật cả nước. Hệ thống giao
thông đa dạng và thuận lợi:
5


Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của CHXD Ngô Đồng
Hệ thống giao thông thuận lợi bao gồm đường bộ và đường thủy bên cạnh đó
trong tỉnh có có tuyến đường sắt Bắc Nam chay qua.
Đặc điểm khí tượng thủy văn
a. Lượng mưa
Lượng mưa trung bình trong 5 năm gần đây khoảng 1.750 mm/năm, chia ra hai
mùa rõ rệt mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 chiếm khoảng
80% lượng mưa cả năm, tập trung các tháng 5, 6, 7, 8, 9,10.

Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Lượng mưa trung bình đo được ở
trạm khí tượng thuỷ văn Nam Định được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 1: Lượng mưa trong các tháng và năm (đơn vị mm)
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Năm
2013
2014
2015
2016
Tháng 1
16
2
24
179
Tháng 2
29
22

54
9
Tháng 3
24
86
63
26
Tháng 4
39
143
19
139
Tháng 5
141
167
88
116
Tháng 6
152
219
146
92
Tháng 7
424
274
114
297
Tháng 8
333
246

272
446
Tháng 9
379
288
349
224
Tháng 10
116
186
81
57
Tháng 11
91
67
101
8
Tháng 12
15
21
43
2
Cả năm
1.759
1.721
1.354
1.595
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Nam Định năm 2013-2017)
Tháng


2017
43
9
84
135
78
251
393
377
389
511
18
35
2.323

b. Độ ẩm.
Nhìn chung độ ẩm không khí trung bình hàng năm khu vực Nam Định tương
đối lớn, dao động từ 75 – 90%. Diễn biến độ ẩm phụ thuộc vào lượng mưa nên
trong 1 năm thường có 2 thời kỳ, một thời kỳ độ ẩm cao và một thời kỳ độ ẩm
thấp.
6


Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của CHXD Ngô Đồng
Bảng 2: Độ ẩm trong các tháng và năm (đơn vị %)
Năm
2013
2014
2015
1

Tháng 1
88
79
83
2
Tháng 2
90
87
87
3
Tháng 3
87
94
91
4
Tháng 4
87
90
83
5
Tháng 5
83
81
79
6
Tháng 6
79
82
76
7

Tháng 7
86
83
77
8
Tháng 8
85
85
80
9
Tháng 9
88
83
86
10
Tháng 10
79
79
80
11
Tháng 11
81
86
84
12
Tháng 12
76
75
84
Bình quân năm

84
84
83
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Nam Định năm 2013-2017)

TT

Tháng

2016
88
75
88
89
83
77
80
84
82
80
79
75
82

2017
84
79
89
85
82

81
85
85
87
83
78
77
83

c. Nhiệt độ.
Nhiệt độ trung bình năm dao động trong khoảng 23,9 -25,0 0 C. Các tháng nóng
nhất trong năm là tháng 5,6, 7, 8, 9, tháng có nhiệt độ trung bình thấp nhất trong năm
thường là tháng 1, 2, 12.
Nhiệt độ trung bình năm cao nhất là 25,0 0C (2015), nhiệt độ trung bình năm thấp
nhất là 23,90C (năm 2013). Xu thế nhiệt độ bình quân các năm đang có chiều hướng
nhích dần lên.
Nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là 15,3 0C (tháng 1/2013), nhiệt độ trung bình
tháng cao nhất lên đến 30,80C (tháng 6/2015).
Bảng 3: Nhiệt độ trong các tháng và năm (đơn vị 0C)
TT

Tháng

1
2
3
4
5

Tháng 1

Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5

2013
15.3
19.5
23.1
24.4
28.5

2014
17.2
16.9
19.5
25.1
28.6

Năm
2015
17.5
18.8
21.5
24.5
30.0

2016
17.0
16.2

19.7
24.9
28.4

2017
19.2
19.5
21.9
24.4
27.1
7


Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của CHXD Ngô Đồng
6
Tháng 6
29.3
29.9
30.8
7
Tháng 7
28.5
29.5
29.6
8
Tháng 8
28.8
28.6
29.6
9

Tháng 9
26.4
28.8
28.1
10
Tháng 10
25.0
26.3
26.3
11
Tháng 11
22.1
22.7
24.3
12
Tháng 12
15.5
16.9
18.4
Bình quân năm
23.9
24.2
25.0
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Nam Định năm 2013-2017)

30.7
30.3
29.2
28.6
27.1

22.8
20.0
24.6

29.8
28.9
29.1
28.7
25.1
21.7
17.5
24.4

d. Số giờ Nắng.
Tổng số giờ nắng tại Nam Định: thấp nhất là 1.132 giờ/năm (năm 2017) và cao
nhất là 1.523 giờ/năm (năm 2015), mùa hè chiếm khoảng 70% số giờ nắng cả năm,
các tháng có giờ nắng cao là tháng 5, 6, 7, 8, 9.
Bảng 4: Giờ nắng trong các tháng và năm (đơn vị: giờ)
Năm
2013
2014
2015
2016
1
Tháng 1
13
116
115
33
2

Tháng 2
43
29
16
99
3
Tháng 3
46
14
29
17
4
Tháng 4
69
12
131
48
5
Tháng 5
176
191
234
157
6
Tháng 6
179
152
228
221
7

Tháng 7
129
135
137
185
8
Tháng 8
153
112
192
131
9
Tháng 9
89
187
135
117
10
Tháng 10
123
137
148
141
11
Tháng 11
46
89
107
100
12

Tháng 12
153
84
51
94
Bình quân năm
1.219
1.258
1.523
1.343
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Nam Định năm 2013-2017)

TT

Tháng

2017
47
68
24
93
153
136
102
126
147
91
67
78
1.132


8


Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của CHXD Ngô Đồng

CHƯƠNG 2. MỤC ĐÍCH, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, CƠ SỞ PHÁP LÝ
2.1.Mục đích, đối tượng
Hoạt động kinh doanh xăng dầu rất nhạy cảm đối với sự cố môi trường, nhất là
ô nhiễm do tràn dầu vì vậy việc đảm bảo an toàn môi trường là điều quan trọng, do đó
cần thiết phải xây dựng kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố tràn dầu nhằm ngăn
ngừa và khắc phục khi xảy ra sự cố tràn dầu.
Để chủ động tổ chức triển khai ứng phó sự cố tràn dầu một cách hiệu quả, hạn
chế đến mức thấp nhất những thiệt hại do sự cố tràn dầu gây ra Công ty xăng dầu Hà
Nam Ninh lập Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu cửa hàng xăng dầu Ngô Đồng
Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu là cơ sở để cán bộ công nhân viên của Cửa
hàng, Công ty chủ động hơn trong việc triển khai các biện pháp phòng ngừa và ứng
phó sự cố tràn dầu khi xảy ra cụ thể:
- Sẵn sàng và kịp thời ứng phó hiệu quả mọi trường hợp xẩy ra sự cố tràn dầu để
giảm tới mức thấp nhất thiệt hại đối với môi trường, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất
kinh doanh và đời sống người dân xung quanh.
- Hàng năm tổ chức chỉ đạo diễn tập ứng phó sự cố tràn dầu, đào tạo, huấn luyện
chuyên môn nghiệp vụ cho các lực lượng ứng phó sự cố tràn dầu.
- Bố trí nhân lực, phương tiện, thiết bị kỹ thuật chuyên dụng, xây dựng nội quy,
quy trình phù hợp để phòng ngừa và sẵn sàng ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu.
9


Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của CHXD Ngô Đồng
- Tuyên truyền, phổ biến đến các cá nhân, chủ phương tiện đường bộ hoạt động

ra vào khu xuất nhập xăng dầu và khu bể chứa xăng dầu có ý thức phòng ngừa các ứng
phó sự cố tràn dầu trong quá trình sản xuất, kinh doanh tại cửa hàng. Mặt khác cũng là
điều kiện, cơ sở để cơ quan quản lý Nhà nước thực hiện chức năng giám sát trong quá
trình thực hiện ứng phó sự cố tràn dầu của cửa hàng.
Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu bao gồm quy trình tổ chức, chỉ đạo, các
phương pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố tràn dầu nhằm đảm bảo cho cơ sở quản lý, sử
dụng kho bể cột bơm nâng cao tính chủ động, chuyên nghiệp trong sẵn sàng ứng phó,
xử lý nhanh và hiệu quả ban đầu đối với sự cố tràn dầu. Giảm thiểu tối đa các thiệt hại
về người, tài sản và môi trường do sự cố tràn dầu gây ra. Thông qua kế hoạch này cán
bộ công nhân viên cửa hàng được tiếp cận và cập nhật những thông tin liên quan đến
hành lang pháp lý, các trang thiết bị và phương tiện ứng phó sự cố. Nắm bắt và hiểu
được toàn bộ quy trình tổ chức thông báo, chỉ đạo, chỉ huy và trực tiếp ứng phó khi có
sự cố xảy ra tại đơn vị.
2.2. Phạm vi
-Phạm vi triển khai Kế hoạch
Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu bao gồm quy trình tổ chức, chỉ đạo, các
phương pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố tràn dầu nhằm đảm bảo cho cơ sở quản lý, sử
dụng kho bể cột bơm nâng cao tính chủ động, chuyên nghiệp trong sẵn sàng ứng phó,
xử lý nhanh và hiệu quả ban đầu đối với sự cố tràn dầu. Giảm thiểu tối đa các thiệt hại
về người, tài sản và môi trường do sự cố tràn dầu gây ra. Thông qua kế hoạch này cán
bộ công nhân viên cửa hàng được tiếp cận và cập nhật những thông tin liên quan đến
hành lang pháp lý, các trang thiết bị và phương tiện ứng phó sự cố. Nắm bắt và hiểu
được toàn bộ quy trình tổ chức thông báo, chỉ đạo, chỉ huy và trực tiếp ứng phó khi có
sự cố xảy ra tại đơn vị.
-Quy mô tràn dầu cơ sở tự ứng phó: Lượng dầu tràn tại các cửa hàng xăng dầu hầu
như không có hoặc rất kho xảy ra tuy nhiên để giả định các tình huống, sẵn sàng ứng
10


Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của CHXD Ngô Đồng

phó khi có những sự cố bất trắc xảy ra trong bản kế hoạch này dự kiến mức dầu tràn
mà cơ sở có khả năng tự ứng phó được khoảng dưới 10 m3 xăng dầu.
-Quy mô tràn dầu cơ sở cần đến sự trợ giúp bên ngoài: Lượng dầu tràn tại cửa
hàng kho cần đến sự trợ giúp bên ngoài khoảng trên 10 m3 xăng dầu.
2.3. Cơ sở pháp lý
Các văn bản pháp lý làm cơ sở xây dựng kế hoạch bao gồm:
- Luật bảo vệ môi trường số 55/2014/QH 13 ngày 23/6/2014.
- Căn cứ Luật phòng cháy chữa cháy số 27/2001/QH10 được Quốc hội Nước
cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/06/201 1 và các văn bản
hướng dẫn thi hành;
- Quyết định số 02/2013/QĐ-TTg ngày 14/01/2013 của Thủ Tướng Chính phủ
ban hành Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu.
- Quyết định số 63/2014/QĐ-TTg ngày 11/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế hoạt động UPSCTD ban hành theo Quyết
định 02.
- Nghị định số 03/2015/NĐ-CP ngày 06/01/2015 quy định về xác định thiệt hại
đối với môi trường.
- Căn cứ Quyết định số 274/QĐ-UB ngày 27/5/2016 của Ủy ban quốc gia Tìm
kiếm cứu nạn về việc phê duyệt Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu tỉnh Nam Định;
- Căn cứ văn bản số 1778/HD-STNMT ngày 13/7/2017 của Sở tài nguyên môi
trường Nam Định về việc Hướng dẫn lập thẩm định phê duyệt Kế ứng phó sự cố tràn
dầu trên địa bàn tỉnh Nam Định;

11


Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của CHXD Ngô Đồng

CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ NGUỒN TIỀM ẨN NGUY CƠ TRÀN DẦU
3.1. Thống kê các sự cố tràn dầu đã xảy ra của cơ sở.

Trong quá trình sản xuất kinh doanh của cửa hàng từ năm 1990 đến nay chưa
xảy ra sự cố nào về môi trường, phòng chống cháy nổ, tràn vãi gây ảnh hưởng đến khu
vực dân cư xung quanh.
3.2. Các nguồn tiềm ẩn nguy cơ tràn dầu
- Đánh giá nguy cơ và biện pháp xử lý các tình huống
Ngoài phương tiện vào nhập hàng cửa hàng còn có phương tiện giao thông khác
vào trong các khu vực cửa hàng để mua bán xăng dầu, hoặc do hoạt động đi lại của các
phương tiện khi ra vào trong khu vực cửa hàng gây va chạm, sự cố rủi ro ... đây chính
là nguồn có nguy cơ gây tràn dầu trên khu vực ta có thể đưa ra các nguy cơ tiềm ẩn
xảy ra sự cố tràn dầu như sau:
* Khu vực có khả năng gây tràn dầu
- Tại bãi nhập xăng dầu từ ô tô xi téc xuống các bể chứa.
- Khu vực bể chứa xăng, dầu; đường ống công nghệ dẫn từ bể đến cột bơm.
- Tại cột bơm.
* Nguyên nhân gây tràn dầu
a. Nguyên nhân chủ quan
- Cán bộ, công nhân của cửa hàng không tuân thủ các quy trình, quy phạm, nội
quy trong việc xuất, nhập, bơm chuyển xăng dầu.

12


Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của CHXD Ngô Đồng
- Sự phối hợp giữa công nhân với lái xe, nhân viên đo bể với lãnh đạo cửa
hàng và người vận hành máy bơm không tốt trong thao tác kỹ thuật, vận hành
máy bơm.
- Công tác kiểm tra, bảo dưỡng tình trạng kỹ thuật tuyến ống không thường
xuyên dẫn đến đứt ống mềm, hở zoăng mặt bích, thủng đường ống công nghệ.
- Do hạn chế về tay nghề và kinh nghiệm công nhân trong quá trình vận
hành máy bơm.

- Không đo đạc, theo dõi thường xuyên mức chứa hàng.
b. Nguyên nhân khách quan
- Các phương tiện, ô tô trong quá trình tham gia vào chờ xuất, nhập va
chạm vào xe đang tại cửa hàng xuất, nhập.
- Do động đất gây nứt vỡ các bể chứa, hệ thống đường ống công nghệ dẫn
từ bể đến các cột bơm.
- Do thiên tai, thời tiết bất thường không dự báo được: sét đánh gây hiện
tượng, nổ bể, đường ống; nhiệt độ thay đổi đột ngột làm thể tích dầu tăng gây ra
hiện tượng phụt bể chứa.
-Phân tích nguyên nhân và tính toán lượng dầu tràn
Nguyên nhân chủ quan:
a. Xác định lượng xăng dầu rơi vãi: Những trường hợp tràn dầu do nguyên nhân
chủ quan thường được phát hiện ngay khi sự cố bắt đầu xảy ra do đó hầu như các
trường hợp này lượng xăng dầu rơi vãi đủ lớn, cửa hàng hoàn toàn có thể phát hiện và
tự khắc phục. Dự báo lượng tràn dầu ra bên ngoài môi trường có thể từ 200 lít đến
10m3.
b. Biện pháp phòng ngừa và ứng cứu sự cố: Để hạn chế xảy ra sự cố trong
trường hợp này, Công ty sẽ xây dựng nội quy cho các nhân viên, công nhân phụ trách
việc xuất nhập xăng dầu, các công nhân điều khiển phường tiện phải nghiêm túc chấp
hành, đồng thời thực hiện tốt vệ sinh công nghiệp việc bơm, nhận xăng dầu. Cụ thể:

13


Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của CHXD Ngô Đồng
- Tuyên truyền, nhắc nhở nâng cao nhận thức cho CBCNV cửa hàng có ý thức
trách nhiệm thực hiện nghiêm túc các nội quy, quy trình vận hành máy móc thiết bị,
nhập xuất và tồn chứa xăng dầu để phòng tránh sự cố tràn dầu xảy ra do nguyên nhân
chủ quan.
- Thường xuyên kiểm tra bảo quản, bảo dưỡng máy móc thiết bị, bồn chứa, công

nghệ, các trang thiết bị phục vụ việc ứng phó tràn dầu.
- Trang bị đầy đủ công cụ, dụng cụ phục vụ công tác ứng phó sự cố tràn dầu và
PCCC.
- Đối với bể thép chôn ngầm được gia cố hệ thống chống nổi bể, bọc bi tum
chống gỉ; Thường xuyên đo mức chứa xăng dầu để kiểm tra xem có sự cố do rò rỉ hay
không.
- Đường ống công nghệ của cửa hàng (họng nhập kín, ống nhập, ống xuất,…)
được chế tạo từ thép phù hợp với công năng sử dụng.
Trong trường hợp sự cố xảy ra, với những phân tích như trên, sự cố chỉ có thể
xảy ra với quy mô rất nhỏ, các công nhân có thể dễ dàng khắc phục, xử lý bằng cách
dùng nước và chất tẩy rửa được gom vào rãnh thu gom nước thải nhiễm dầu chảy về
hố lắng gạn. Trong những trường hợp cửa hàng không tự xử lý được cần đến sự hỗ trợ
của lực lượng bên ngoài hỗ trợ cần phải báo cáo ngay về Công ty, đồng thời thông báo
đến cơ quan quản lý địa phương.
Nguyên nhân khách quan:
a. Xác định lượng xăng dầu tràn: Nhóm nguyên nhân này rất khó để xác định
chính xác lượng xăng dầu tràn vãi dự đoán là bao nhiêu do đó với những tính huống
này phải căn cứ vào thực tế của từng tình huống để thực hiện việc triển khai ứng phó
cho phù hợp.
b. Biện pháp phòng ngừa và ứng cứu sự cố: Trong những trường hợp cửa hàng
không tự xử lý được cần đến sự hỗ trợ của lực lượng bên ngoài hỗ trợ cần phải báo cáo
ngay về Công ty, đồng thời thông báo đến cơ quan quản lý địa phương.
3.3.Khu vực chịu tác động bởi sự cố tràn dầu
14


Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của CHXD Ngô Đồng
Tác động môi trường không khí.
Xăng dầu bay hơi vào không khí sẽ làm ô nhiễm không khí trong khu vực.
Thành phần hơi xăng chủ yếu là các Hyđrocacbon mạch ngắn và các phụ gia có trong

xăng như Benzen, Xylen, Toluen,.. và những tạp chất là những hợp chất chứa Lưu
huỳnh, các chất này gây tác động sau:
+ Các chất này rất dễ phát tán và chiếm chỗ các thành phần có trong không khí,
trong đó có oxy.
+ Tăng khả năng tính oxy hoá của không khí có chứa hơi xăng dầu.
+ Ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người.
Tác động môi trường nước.
+ Ô nhiễm do nước bị nhiễm dầu mỡ ngăn cản quá trình khuếch tán của oxy vào
nước và phân huỷ thành các chất độc hại làm ảnh hưởng đến sự phát triển các loại thuỷ
sinh vật.
+ Làm thay đổi pH, giảm lượng oxy hoà tan trong nước.
Tác động môi trường đất.
Xăng dầu khi bị tràn vãi tác động đến môi trường đất, đây là nguồn tác động rất
lớn đến môi trường đất khi không được thu gom hoặc thu gom không được xử lý tốt.
Tác động cụ thể, đất nhiễm xăng dầu huỷ hoại các vi sinh vật trong đất.
Những khu vực có khả năng chịu tác động bởi sự cố tràn dầu và mức độ ảnh
hưởng bao gồm
- Khu vực bãi nhập xăng dầu từ ô tô xi téc xuống các bể chứa.
- Khu vực bể chứa xăng, dầu; đường ống công nghệ dẫn từ bể sang cột bơm.
- Khu vực bán hàng tại cột bơm.
Do cửa hàng đã được bê tông hóa gần như toàn bộ diện tích khuôn viên của cửa
hàng do đó khi có sự cố tràn dầu việc ảnh hưởng đến địa chất như thấm vào đất là
tương đối ít mức độ ảnh hưởng đến môi trường nhỏ hầu như không có tác động đến
môi trường nến như quá trình ứng phó khắc phục thực hiện kịp thời. Bên cạnh đó do
yêu cầu nghiêm ngặt về tiêu chuẩn thiết kế của cửa hàng nên xung quanh khuôn viên
15


Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của CHXD Ngô Đồng
cửa hàng đều được xây tường gạch cao nên việc tràn vãi ra các khu vực lân cận là rất

khó xảy ra.
Phòng chống sự cố môi trường do cháy nổ xăng dầu.
- Hơi xăng dầu rất rễ cháy nổ khi tạo hỗn hợp với không khí và nguồn nhiệt. Để
phòng chống cháy nổ cần tuân thủ các yêu cầu về quy định an toàn PCCC tại cửa hàng
qua tất cả các khâu xuất nhập, bảo quản xăng dầu, kiểm tra, bảo dưỡng các trang thiết
bị bồn chứa, công nghệ, cột bơm,…
- Tại các vị trí có hoạt động xuất nhập, tồn chứa xăng dầu được trang bị các
dụng cụ chữa cháy ban đầu, vật tư ứng phó xăng dầu tràn vãi,…
- Nhân viên cửa hàng trực 24/24h hàng ngày.

16


Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của CHXD Ngô Đồng

CHƯƠNG 4. TRANG THIẾT BỊ, NHÂN LỰC ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRÀN DẦU
4.1.Công trình và trang thiết bị ứng phó
4.1.1. Công trình và trang thiết bị ứng phó hiện có
Cửa hàng xăng dầu Ngô Đồng được xây dựng theo hướng giao thông chính là
mặt phía Tây gồm toàn bộ mặt bằng khu đất bám theo mặt đường Quốc lộ 489 dài
20m, giúp các phương tiện giao thông ra vào thuận lợi, tạo cảnh quan phù hợp với môi
trường xung quanh.
Mặt bằng dự án bố trí các hạng mục gồm mái che cột bơm, Nhà bán hàng, phòng nghỉ cho cán
bộ nhân viên, cửa hàng tiện tích, khu bể chứa xăng dầu (chôn ngầm), bể cát, bể nước cứu hỏa, hệ
thống đường giao thông nội bộ, hệ thống cây xanh cảnh quan. Cụ thể như sau:

STT
1

Hạng mục công

trình
Đường bãi

Đơn
vị
m2

2

Hàng rào+ kè đá

HT

3

Hệ thống sân m2
đường nội bộ
Mái che cột bơm m2
BTCT
Nhà bán hàng, m2
giao dịch, phòng
nghỉ cho cán bộ

4
5

Diện tích
Ghi chú
2
sàn (m )

260
Khu vực lưu không từ đường giao thông
chính đến chân cột bơm
60
Hàng rào bảo vệ được thiết kế làm ranh
giới khu đất, đảm bảo an toàn PCCC,
chống tràn vãi theo quy chuẩn và bảo vệ
tài sản bên trong khuôn viên dự án
200
Sân đường nội bộ được đổ bê tông hóa
70
20

Thiết kế khung cột BTCT, kết cấu móng
bê tông cốt thép
Nhà kết cấu móng gạch, tường xây gạch
chịu lực, mái bê tông cốt thép

17


Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của CHXD Ngô Đồng

6

7

8

9

10

nhân viên, cửa
hàng tiện ích
Nhà kho phuy, m2
máy phát điện,
nhà vệ sinh

30

Được thiết kế làm kho chứa dầu mỡ nhờn
và các sản phẩm hàng hóa khác gồm 4
phòng, mỗi phòng 22,5 m2 , 1 phòng để
máy phát điện dự phòng 9 m2 , 1 gian nhà
kho chứa chất thải nguy hại 6 m2
Hệ thống công HT
1
Bao gồm 03 cột bơm loại Tasuno và 01 hệ
nghệ, cột bơm
thống ống công nghệ các van chặn nhập
xăng dầu, hệ
xuất, hệ thống thu hồi hơi trong quá trình
thống thu hồi hơi
nhập hàng
Chống nổi cụm HT
1
Bao gồm 02 bể chứa bằng thép có dầy
bể, bể chứa
>4mm, bọc bảo quản chống rò gỉ bằng 3
lớp bitum và vải thủy tinh

Hệ thống điện
HT
1
Lấy trực tiếp từ lưới điện tại khu vực do
Điện lực Trực Ninh quản lý
Cấp thoát nước
HT
1
Nguồn nước lấy từ hệ thống cấp nước sạch
của khu vực
Toàn bộ hệ thống đường ống thoát nước
đều sử dụng ống nhựa loại chịu áp lực và
chống ăn mòn. Nước thải WC qua các bể
tự hoại trước khi ra hệ thống thoát nước
ngoài, thoát ra rãnh thoát nước của khu
vực
- Trang thiết bị cảnh báo, phương tiện ứng phó sự cố tràn dầu, phòng cháy

chữa cháy hiện có sử dụng:
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

11

Thiết bị
Bể cát cứu hỏa
Bể nước cứu hỏa
Bình chữa cháy xách tay
Chăn chiên chữa cháy
Biển cảnh báo 3 trong 1
Biển cấm lửa, biển cảnh báo tại kho
Giấy thấm dầu
Xẻng

Bơm lắc tay
Phuy 200lít

ĐVT Số lượng
m3
1
m3
1
bình
10
cái
04
cái
02
cái
03
hộp
01

cái
02
cái
02
cái
01
cái
01

Nơi lưu trữ
Tại CHXD
Tại CHXD
Tại CHXD
Tại CHXD
Tại CHXD
Tại CHXD
Tại CHXD
Tại CHXD
Tại CHXD
Tại CHXD
Tại CHXD

18


Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của CHXD Ngô Đồng
Tại CHXD
12 Máy phát điện
cái
01

Tại CHXD
13 Giẻ lau
kg
10
Tại CHXD
14 Găng tay cao su chịu dầu
đôi
10
Tại CHXD
15 Khẩu trang y tế
cái
10
4.1.2. Kế hoạch đầu tư trang thiết bị và công trình ứng phó sự cố tràn dầu

Hàng năm căn cứ vào số lượng vật tư trang thiết bị hiện có tại cửa hàng, cửa
hàng trưởng có trách nhiệm lập tờ trình xin lĩnh trình Công ty trang cấp hoặc đề nghị
mua bổ xung các vật tư trang thiết bị thiếu hụt hoặc đã sử dụng trong năm trước hoặc
các vật tư trang thiết bị đã hết hạn sử dụng để thay thế.
4.1.3. Phương tiện ứng phó của Công ty khi có sự cố cần huy động ứng cứu
Các trang thiết bị sử dụng:

TT
1
2
3
4
5
6
7
8

9
10

Thiết bị

ĐVT Số lượng
hộp
20
xe
01
xe
07
bình
20
cái
10
m
200
cái
20
cái
1
cái
20

Giấy thấm dầu
Xe vận tải chở phương tiện
Xe xitéc
Bình chữa cháy xách tay
Chăn chiên chữa cháy

Dây khoanh vùng sự cố
Cọc gỗ dài 1,5m cố định bạt quây
Nhà bạt dã chiến
Áo phao cứu hộ

Nơi lưu trữ
Kho vật tư
Gara xe Công ty
Gara xe PTS
Kho vật tư
Tại CHXD
Kho vật tư
Kho vật tư

Các phương tiện, thiết bị khác nếu cần thiết, do
UBND tỉnh hoặc UBND huyện huy động hỗ trợ

4.2. Nhân lực tham gia ứng phó sự cố tràn dầu
4.2.1. Ban chỉ huy công tác ứng phó sự cố tràn dầu.
- Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật

- Trưởng ban.

- Phó trưởng phòng Quản lý kỹ thuật - Phó ban.
- Phó trưởng các phòng nghiệp vụ

- Ủy viên

- C/v Phòng Quản lý kỹ thuật


- Ủy viên.

Ban chỉ huy ứng phó sự cố tràn dầu Công ty xăng dầu Hà Nam Ninh có nhiệm
vụ:

19


Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của CHXD Ngô Đồng
+ Tổ chức triển khai thực hiện các công việc: kiểm tra, rà soát, bổ sung vật tư
trang thiết bị phòng ngừa và ứng phó kịp thời, khắc phục hậu quả nếu sự cố tràn dầu
xảy ra tại cửa hàng.
+ Phân công nhiệm vụ và thường trực phòng ngừa và ứng phó sự cố tràn dầu
của của các thành viên trong Ban chỉ huy.
+ Tổ chức triển khai theo sự chỉ đạo của cấp trên về ứng phó sự cố tràn dầu và
thực hiện tốt kế hoạch phòng ngừa ứng phó sự cố tràn dầu đã xây dựng nhằm hạn chế
thiệt hại do sự cố tràn dầu. Tổng kết báo cáo thiệt hại nếu sự cố tràn dầu xảy ra, tổ
chức sản xuất kinh doanh trở lại.
4.2.2. Lực lượng ứng phó của cửa hàng.
-Tổng số lao động của cửa hàng là 05 người (trong đó: quản lí 01 người; lao
động trực tiếp 04 người.
-Lực lượng tham gia ứng phó ban đầu là toàn bộ nhân viên cửa hàng.
-Có quyết định thành lập Ban chỉ huy và Đội ứng phó sự cố tràn dầu cơ sở kèm
theo bản Kế hoạch này
4.2.3. Nhân lực đề nghị ứng phó bên ngoài
Trong trường hợp xảy ra sự cố tràn dầu vượt ngoài khả năng của cửa hàng,
Công ty cần có lực lượng tiếp ứng bên ngoài:
- Lực lượng.

+ Ngoài Ban chỉ huy, Công ty có thể huy động Đội Thanh niên xung kích Văn

phòng Công ty, Đội bảo vệ, các phòng nghiệp vụ,.... đồng thời phối hợp cùng đội xe
của PTS Hà Tây đóng trên địa bàn tỉnh Nam Định
+ Khi xảy ra sự cố tràn dầu vượt quá khả năng ứng phó của cửa hàng, nhanh
chóng báo về BCH ƯPSCTD Công ty, UBND huyện, UBND thị trấn, lực lượng PCCC
công an tỉnh Nam Định, Sở TN&MT Nam Định, người dân địa phương xung quanh
khu vực cửa hàng để được hỗ trợ ứng phó từ các lực lượng chức năng.
CHƯƠNG 5. QUY TRÌNH ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRÀN DẦU
5.1. Triển khai ứng phó sự cố tràn dầu
20


Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của CHXD Ngô Đồng
Quy trình xử lý
Ban chỉ huy
ƯPSCTD Công ty
Cá nhân đang làm việc
phát hiện sự cố

Cửa hàng trưởng: Báo
động sự cố tràn dầu

Thông báo tới lực lượng
Cảnh sát PCCC&CHCN

Thông báo tới
Lực lượng y tế

Dừng mọi hoạt động xuất nhập.
Cắt nguồn điện, cứu người bị nạn


Điều động lực lượng
ƯPSCTD cửa hàng

Xác định
nguyên nhân

Thông báo tới các CQ
Chức năng phối hợp

Di chuyển phương tiện
lân cận ra khỏi khu vực sự cố

Kiểm tra, ước đoán lượng dầu tràn,
xác định hướng và phạm vi dầu loang
Báo cáo
BCH
ƯPSCSC
tỉnh, huyện
hỗ trợ

Sự cố lớn,
vượt quá khả
năng

Sự cố nhỏ
trong khả
năng

Phối hợp kiểm soát cháy nổ


Chuyển tải hàng đến nơi an toàn; giấy
thấm dầu và các phương tiện khác để hút
vét, thu gom, làm sạch môi trường

Thu gom dầu và rác nhiễm
dầu vào vị trí để xử lý

Tuyên bố kết thúc sự cố, báo cáo các cơ quan chức năng,
lập biên bản sự cố. Khắc phục, sửa chữa phương tiện cột
bơm…, đưa kho bể, cửa hàng vào hoạt động bình thường.

5.1.1. Xử lý thông tin báo cáo.
Phát hiện ban đầu và sử lý tình huống khẩn cấp:
21


Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của CHXD Ngô Đồng
-Khi phát hiện sự cố tràn dầu, người phát hiện lập tức báo ngay (bằng điện
thoại, hô hoán,...) cho Cửa hàng trưởng, các nhân viên bán hàng của cửa hàng xăng
dầu, BCH ƯPSCTD Công ty. Trong những tình huống gặp phải sự cố có thể khắc
phục được như bật vòi ống, vỡ ống, chấp cháy thì người phát hiện phải triển khai ngay
các biện pháp ngăn chặn như khóa van, ngắt điện động lực... đã được huấn luyện.
- Khi nhận được thông tin báo cáo về sự cố tràn dầu, Ban chỉ huy phải thực hiện
xử lý thông tin gồm các nội dung sau:
+ Đánh giá tính xác thực của thông tin về sự cố;
+ Sơ bộ đánh giá tính chất, phạm vi, mức độ và hậu quả có thể của sự cố;
+ Chỉ đạo Đội ứng phó cơ sở, đội ứng phó của Công ty triển khai phương án,
biện pháp ứng phó khẩn cấp với tình huống theo phương châm 4 tại chỗ (chỉ huy tại
chỗ, nhân lực tại chỗ, phương tiện tại chỗ, hậu cần tại chỗ).
5.1.1.2 Báo cáo, thông báo về sự cố tràn dầu

- Báo cáo, thông báo đến cơ quan có chức năng về tình hình xử lý thông tin và
các biện pháp triển khai phối hợp ứng phó cụ thể và các đề xuất kiến nghị
Trưởng ban ƯPSCTD Công ty căn cứ mức độ tràn dầu thực tế, Công ty/cửa
hàng đồng thời báo cáo về: UBND huyện; UBND thị trấn, lực lượng Phòng cảnh sát
PCCC; Công an huyện; Trung tâm Y tế huyện; người dân địa phương xung quanh khu
vực cửa hàng.... để được hỗ trợ ứng phó từ các lực lượng, phương tiện ứng phó từ các
ban ngành chức năng. Nội dung báo cáo nhanh sự cố phải ngắn gọn, dễ hiểu, tối thiểu
đủ các thông tin:
+ Địa điểm, thời gian xảy ra sự cố.
+ Tóm tắt diễn biễn sự cố, nguyên nhân sơ bộ gây sự cố, loại xăng dầu tràn.
+ Mức độ, quy mô, khối lượng dầu tràn và quy mô vùng bị dầu tràn ảnh hưởng.
+ Các phương tiện gây ra sự cố và đang có mặt tại vùng sự cố.
+ Thiệt hại về người, tài sản.
+ Các công tác khắc phục và ứng cứu ban đầu.
+ Tình hình ứng cứu tại thời điểm báo cáo và hướng triển khai tiếp theo.
22


Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của CHXD Ngô Đồng
+ Các đề nghị hỗ trợ cấp thiết.
5.2. Triển khai ứng phó sự cố tràn dầu.
5.2.1. Đối với sự cố tràn dầu ở quy mô cửa hàng tự ứng cứu
- Công tác chỉ huy, chỉ đạo.
Khi xảy ra sự cố, cửa hàng trưởng/ca trưởng có trách nhiệm nhanh chóng chỉ
huy tổ chức triển khai lực lượng, phương tiện tại cửa hàng để ƯPSCTD, đồng thời báo
cáo Trưởng ban ƯPSCTD Công ty về tình hình và công tác triển khai ứng phó sự cố
tràn dầu. Khi Trưởng ban ƯPSCTD có mặt tại hiện trường thì cửa hàng trưởng/trưởng
ca báo cáo nhanh về tình hình sự cố và các nội dung đã triển khai để Trưởng ban
ƯPSCTD Công ty trực tiếp chỉ huy xử lý sự cố.
- Thứ tự các bước xử lý sự cố:

+ Tại Cửa hàng: Người phát hiện sự cố tràn dầu lập tức báo cho cửa hàng
trưởng.
+ Cửa hàng trưởng phải báo cáo ngay (bằng điện thoại) cho Trưởng ban
ƯPSCTD Công ty để chỉ đạo ứng phó kịp thời,
Trưởng ban ƯPSCTD Công ty có trách nhiệm:
- Tổ chức chỉ huy lực lượng, phương tiện để nhanh chóng triển khai ứng phó;
- Phối hợp và báo cáo với các cơ quan chức năng triển khai kế hoạch ứng phó;
- Khắc phục hậu quả do sự cố tràn dầu gây ra.
5.2.2. Đối với sự cố tràn dầu vượt quá khả năng tự ứng cứu
Đối với những tình huống sự cố tràn dầu vượt quá khả năng ứng cứu của cửa
hàng, Cửa hàng xăng dầu không đủ nhân lực, phương tiện, khả năng ứng phó thì cửa
hàng trưởng báo cáo nhanh cho Trưởng ban ƯPSCTD Công ty về tình hình sự cố,
đồng thời báo cáo về UBND huyện; UBND thị trấn, Lực lượng Phòng cảnh sát PCCC;
Công an huyện; Trung tâm Y tế huyện; UBND tỉnh Nam Định; Sở TN&MT Tỉnh Nam
Định; người dân địa phương xung quanh khu vực cửa hàng.... để được hỗ trợ ứng phó
từ các lực lượng, phương tiện ứng phó kịp thời từ các ban ngành chức năng.
5.3. Kết thúc hoạt động ứng phó
23


Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của CHXD Ngô Đồng
- Công tác thu dọn hiện trường sau sự cố, xử lý chất thải thu gom sau sự cố, làm
sạch vệ sinh môi trường. Thu gom tập kết rác thải, dầu thu hồi tại hiện trường: Khi sự
cố xảy ra lượng dầu tràn được thu gom tại hiện trường bao gồm: Dầu, nước lẫn dầu,
rác lẫn dầu, đất nhiễm dầu và vật liệu ứng phó nhiễm dầu được tạm giữ vào bể chứa
hoặc có thể lưu trữ vào các thùng chứa dầu, đặt tại khu vực lưu trữ tạm được lót bạt
phía dưới để tránh tình trạng dầu vương vãi thấm xuống đất. Sau đó dầu sẽ được đưa
vào các khu vực xử lý phù hợp với các trang thiết bị và đảm bảo tiêu chuẩn Việt Nam
hiện hành.
Quản lý chất thải tại hiện trường:

+ Bảo quản chất thải là việc cần làm sau khi dầu và các chất thải bị nhiễm dầu
được thu gom và phân loại. Tùy theo tính chất của từng loại rác bị ô nhiễm, mức độ ô
nhiễm và khối lượng, có thể lựa chọn các cách thức bảo quản khác nhau trong những
bồn chứa thích hợp để chờ xử lý.
+ Dầu thu gom được lưu trữ tại chỗ hoặc vận chuyển đến vị trí lưu trữ dầu. Sau
khi đó chuyển về cơ sở có chức năng xử lý chất nhiễm dầu theo quy định hiện hành.
-Tổ chức quan trắc môi trường sau sự cố, dự kiến ảnh hưởng đến sức khỏe con
người và môi trường
Trong trường hợp sự cố cần đến sự hỗ trợ ứng cứu từ bên ngoài, sau khi xảy ra
sự cố tùy vào mức độ nghiêm trọng của sự cố để Công ty có trách nhiện thực hiện
việc hợp đồng với đơn vị quan trắc môi trường thực hiện việc đánh giá chất lượng môi
trường tại cửa hàng và những ảnh hưởng của sự cố đến sức khỏe của cán bộ công nhân
viên cửa hàng và khu vực dân cư xung quanh.

CHƯƠNG 6. CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
6.1. Cam kết tài chính

24


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×