Tải bản đầy đủ (.docx) (1 trang)

Điều kiện chủ thể của NLĐ trong quan hệ pháp luật giữa NLĐ và người SDLĐ theo tiêu chí quốc tịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (17.53 KB, 1 trang )

Điều kiện chủ thể của NLĐ trong quan hệ pháp luật giữa NLĐ và người SDLĐ theo tiêu chí quốc tịch.
Theo tiêu chí quốc tịch NLĐ bao gồm: NLĐ mang quốc tịch việt nam và NLĐ không mang quốc tịch việt
nam.
a. Người lao động là công dân Việt Nam
Điều 6, BLLĐ 1994: “người lao động là người ít nhất đủ 15 tuổi, có khả năng lao động và có giao kết hợp
đồng lao động…”. như vây, có 3 tiêu chí để cá nhân thỏa mãn điều kiện chủ thể NLĐ trong quan hệ pháp
luật lao động giữa NLĐ và người sử dụng lao động đó là độ tuổi, khả năng lao động và có giao kết hợp
đồng lao động.
-Điều kiện cần (năng lực pháp luật): Năng lực pháp luật của NLĐ là khả năng người nào đó được pháp luật
quy định cho các quyền và buộc phải gánh vác những nghĩa vụ lao động. Năng lực pháp luật lao động
được thể hiện thông qua hệ thống các quy định của pháp luật. Một người được coi là có tư cách tức là có
năng lực pháp luật, có thể tham gia vào quan hệ lao động cụ thể khi đã 15 tuổi. Như vậy, năng lực pháp
luật trong trường hợp này được củ thể hóa tại quy định về độ tuổi được phép tham gia quan hệ lao động
“là người ít nhất đủ 15 tuổi”
-Điều kiện đủ (năng lực hành vi): Năng lực hành vi lao động là khả năng thực tế của NLĐ trong việc tạo ra,
hưởng dụng các quyền và gánh vác các nghĩa vụ lao động. NLĐ một mặt thực thi được các quyền và nghĩa
vụ do pháp luật quy định. Mặt khác, có thể tạo ra các quyền năng cụ thể cho mình trên cơ sở quyền năng
mà pháp luật đã ghi nhận nhằm đạt được những giá trị, những lợi ích thiết thực cho bản thân mình,
những cái được đặt ra khi tham gia quan hệ lao động.
Khi trở thành NLĐ trong quan hệ pháp luật lao động, NLĐ có khả năng nhận thức và điều khiển hành vi.
NLĐ phải nhận thực được vấn đề thuộc về mối quan hệ giữa bản thân họ và NSDLĐ, với môi trường tự
nhiên, xã hội và kĩ thuật xung quanh qua trình lao động đó.
b. Người lao động là người nước ngoài (người mang quốc tịch nước ngoài và người không quốc tịch)
Theo Nghị định 105 về tuyển dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam ngày 17/9/2003. Người sử dụng lao
động được tuyển lao động nước ngoài khi người lao động nước ngoài có đủ các điều kiện sau:
-Đủ 18 tuổi trở lên.
-Có sức khỏe phù hợp với yêu cầu công việc.
-Có chuyên môn kỹ thuật cao (kỹ sư hoặc người có trình độ tương đương kỹ sư trở lên; nghệ nhân những
ngành nghề truyền thống), có nhiều kinh nghiệm trong nghề nghiệp, trong điều hành sản xuất, quản lý
hoặc những công việc quản lý mà lao động Việt Nam chưa đáp ứng được.
-Không có tiền án, tiền sự về tội xâm phạm an ninh quốc gia theo quy định của pháp luật Việt Nam; không


có tiền án, tiền sự về tội hình sự khác; không thuộc diện đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang chấp
hành hình phạt, chưa được xóa án theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài.
-Có giấy phép lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam từ đủ 03 (ba) tháng trở
lên, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ các trường hợp sau:
+ Người lao động nước ngoài vào Việt Nam làm việc dưới 03 tháng hoặc để xử lý trong trường hợp khẩn
cấp (trường hợp khẩn cấp được quy định là những sự cố tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy
sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và
các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được).
+ Người nước ngoài là thành viên Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó
Giám đốc các doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam và có tư cách pháp
nhân.
+ Người nước ngoài là Trưởng Văn phòng đại diện, Trưởng Chi nhánh tại Việt Nam. Luật sư nước ngoài đã
được Bộ Tư pháp cấp giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.



×