Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Đánh giá công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại phường Gia Sàng, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2014 2016 (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 68 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG THỊ THU
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT TẠI PHƯỜNG GIA SÀNG, THÀNH PHỐ
THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2014 - 2016

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2013 – 2017

Thái Nguyên, 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG THỊ THU


Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT TẠI PHƯỜNG GIA SÀNG, THÀNH PHỐ
THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2014 - 2016

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành
Lớp

: Quản lý đất đai
: K45 – QLĐĐ N02

Khoa
Khóa học
Giảng viên hướng dẫn

: Quản lý tài nguyên
: 2013 – 2017
: TS. Nguyễn Đức Nhuận

Thái Nguyên, 2017


i


LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thành chương trình đào tạo trong nhà trường, mỗi sinh viên
trước khi ra trường được nhà trường dành riêng cho một học kỳ để sinh viên
làm quen với công việc thực tế ở ngoài. Vì kiến thực được học trong trường
chỉ là lý thuyết mà hành trang của các sinh viên trước khi ra trường không chỉ
là lượng kiến thức cần thiết mà cần phải có chuyên môn vững vàng. Chính vì
vậy thời gian thực tập vô cùng quan trọng đối với mỗi sinh viên trước khi ra
trường. Thời gian thực tập cũng là lúc áp dụng những kiến thức học được
trong nhà trường vào thực tế công việc, qua đó sinh viên có thể trau rồi kiến
thức đã học củng cố kiến thức lý thuyết học trên lớp, học trong sách nhằm
giúp sinh viên ngày càng nâng cao trình độ chuyên môn của mình.
Để hoàn thành khoá luận em xin bày tỏ lòng bíêt ơn sâu sắc tới sự quan
tâm của nhà trường và Ban chủ nhiệm khoa, sự giúp đỡ tậm tình của thầy giáo
TS. Nguyễn Đức Nhuận và các thầy cô trong khoa.
Trong thời gian thực tập và làm khoá luận, em đã cố gắng hết sức mình,
nhưng do kinh nghiệm chưa có và kiến thức có hạn nên không tránh khỏi
thiếu sót và khiếm khuyết, em rất mong các thấy, cô giáo đóng góp ý kiến cho
bài khoá luận của em đặc biệt là thầy giáo hướng dẫn đóng góp để khoá luận
của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017
Sinh viên

Hoàng Thị Thu


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 4.1.Tình hình dân số, lao động của phường Gia Sàng, thành phố
Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên .................................................... 31
Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng đất phường Gia Sàng năm 2016 ..................... 37
Bảng 4.3. Biến động sử dụng đất của phường trong 3 năm từ 2014 - 2016 ......... 39
Bảng 4.4: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ
gia đình, cá nhân của phường Gia Sàng gia đoạn 2014 - 2016 ...... 41
Bảng 4.5: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ
gia đình, cá nhân của phường Gia Sàng giai đoạn 2014 – 2016 ..... 42
Bảng 4.6: Kết quả công tác cấp GCN QSDĐ cho tổ chức giai đoạn 2014
– 2016 ........................................................................................... 44
Bảng 4.7: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp
của phường Gia Sàng giai đoạn 2014 – 2016 ................................ 45
Bảng 4.8: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở của
phường Gia Sàng giai đoạn 2014 - 2016 ....................................... 45
Bảng 4.9: Tổng hợp kết quả các trường hợp chưa được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất giai đoạn 2014 - 2016 ............................. 47
Bảng 4.10: Kết quả về điều tra phiếu phỏng vấn người dân ......................... 48


iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CP

: Chính phủ

CT – TTg

: Chỉ thị thủ tướng


ĐKĐĐ

: Đăng kí đất đai

GCN

: Giấy chứng nhận

GCNQSD

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng

HĐND

: Hội đồng nhân dân

HSĐC

: Hồ sơ địa chính

HTX

: Hợp tác xã



: Nghị định

NĐ – CP


: Nghị định chính phủ

Nxb

: Nhà xuất bản

QĐ – UBND

: Quyết định Ủy ban nhân dân

QĐ – BTNMT

: Quyết định Bộ Tài nguyên Môi trường

THCS

: Trung học cơ sở

TT – BTNMT

: Thông tư Bộ Tài nguyên Môi trường

TT – TCĐ

: Thông tư Tổng cục Địa chính

UBND

: Ủy ban nhân dân


UBTVQH

: Ủy ban thường vụ Quốc Hội

VPĐK

: Văn phòng đăng kí


iv

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... iii
MỤC LỤC .................................................................................................... iv
Phần 1: PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................ 2
1.2.1 Mục tiêu tổng quát ......................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................. 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................ 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
2.1. Cơ sở khoa học của công tác cấp GCN QSDĐ ..................................... 4
2.1.1. Cơ sở lý luận của công tác cấp GCN QSDĐ.................................. 4
2.1.2. Cơ sở pháp lý của công tác cấp GCNQSD đất ............................... 8
2.2. Khái quát về công tác cấp GCN QSDĐ.............................................. 11
2.2.1. Khái quát về công tác cấp GCN QSDĐ ....................................... 11
2.3. Tình hình cấp GCN QSDĐ ................................................................ 19
2.3.1. Tình hình cấp GCNQSDĐ trong nước ......................................... 19

2.3.2. Công tác cấp GCN QSDĐ tại phường Gia Sàng ......................... 20
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 22
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ..................................................... 22
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 22
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu đề tài.............................. 22
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ................................................................... 22
3.2.2. Thời gian nghiên cứu................................................................... 22
3.3. Nội dung nghiên cứu:......................................................................... 22
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội .............................................. 22


v

3.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai .......................................... 22
3.3.3. Đánh giá thực trạng cấp GCNQSDĐ của phường Gia Sàng giai
đoạn 2014 - 2016 .................................................................................. 22
3.3.4. Đánh giá trình độ hiểu biết của người dân phường Gia Sàng về
việc cấp GCN QSDĐ. ........................................................................... 23
3.3.5. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác cấp GCN QSDĐ, đưa
ra giải pháp. .......................................................................................... 23
3.4. Phương pháp nghiên cứu: .................................................................. 23
3.4.1. Phương pháp thống kê, thu thập số liệu, tài liệu .......................... 23
3.4.3. Phương pháp so sánh và đánh giá kết quả đạt được ..................... 23
PHẦN 4: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC ............................................................. 24
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của phường Gia Sàng .................. 24
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................... 24
4.1.2. Các nguồn tài nguyên .................................................................. 26
4.1.3. Điều kiện kinh tế- xã hội ............................................................. 28
4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai tại Phường Gia Sàng ................ 32
4.2.1. Tình hình quản lý. ....................................................................... 32

4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất ................................................................ 37
4.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất tại phường Gia Sàng giai đoạn
2014 - 2016............................................................................................... 39
4.3.1. Tình hình biến động diện tích đất theo mục đích sử dụng năm 2016
so với năm 2015 và năm 2014 ............................................................... 39
4.3.2. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của
phường Gia Sàng, thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2016......... 41
4.4. Đánh giá chung về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
của phường Gia Sàng giai đoạn 2014 - 2016............................................. 46
4.4.1. Đánh giá kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ
gia đình, cá nhân của phường Gia Sàng giai đoạn 2014 - 2016 ............. 46
4.4.2. Đánh giá kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các
tổ chức giai đoạn 2014 - 2016 ............................................................... 46


vi

4.4.3. Đánh giá kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các
loại đất giai đoạn 2014 – 2016 .............................................................. 46
4.4.4. Nguyên nhân các trường hợp không được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất của phường Gia Sàng giai đoạn 2014 - 2016 ........... 47
4.5. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về hoạt động cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất ..................................................................................... 47
4.6. Thuận lợi,khó khăn và giải pháp ........................................................ 52
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................... 54
5.1. Kết luận ............................................................................................. 54
5.2. Kiến nghị ........................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 56



1

Phần 1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
“Đất là mẹ, sức sản xuất là của cha,sản sinh mọi thứ của cải vật chất “
Đất đai được ví như mẹ cha, phải nói đất có vai trò rất quan trọng đối với
con người. Bởi lẽ, cha mẹ là người chỉ có một, không ai có thể thay thế
được.Và đất đai cũng như vậy, không thể thay bằng một tư liệu sản xuất khác
tốt hơn nó được. Đất đai có sức tồn tại lâu dài, không hỏng hóc qua thời gian,
chúng tồn tại vĩnh cửu không bị mất đi mà nó còn tốt tươi và màu mỡ hơn khi
con người biết sử dụng, cải tạo nó.
Như vậy, ta có thể thấy:
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên ban tặng cho loài
người, là thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố các
khu dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc
phòng, là tài sản lớn và quan trọng nhất của mỗi quốc gia. Chính vì thế, để đất
có thể sử dụng cho các mục đích khác nhau một cách hiệu quả, sự phân bố và
sử dụng đất hợp lý là chìa khoá cần thiết có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn
tại của con người.
Để quản lý và sử dụng đất đai có hiệu quả không phải là vấn đề đơn giản
mà ngược lại đây là vấn đề hết sức phức tạp. Bên cạnh đó có những địa
phương đã thưc hiện tốt việc quản lý và sử dụng đất đai theo đúng pháp luật,
thì vẫn còn không ít địa phương quản lý đất đai còn buông lỏng.
GCNQSD đất là giấy do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho
người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng
đất, là chứng thư pháp lý xác nhận mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước với
người sử dụng [2].



2

GCNQSD đất cấp theo một mẫu thống nhất trong cả nước đối với mọi
loại đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành. GCN được cấp theo từng
thửa đất gồm 2 bản, trong đó một bản cấp cho người sử dụng đất, một bản lưu
tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Quá trình cấp GCN là quá trình xác
lập căn cứ pháp lý đầy đủ nhất để giải quyết mọi vấn đề liên quan đến quan hệ
đất đai (giữa Nhà nước với người sử dụng đất và giữa người sử dụng đất với
nhau) theo đúng pháp luật [2].
Điều 97, Luật đất đai năm 2013 khẳng định “Đăng ký đất đai, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất” là một trong 15 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai. Đây thực chất
là một thủ tục hành chính nhằm thiết lập một hệ thống thông tin đầy đủ, chặt
chẽ, kịp thời giữa Nhà nước và đối tượng sử dụng đất; là cơ sở để Nhà nước
quản lý hiệu quả toàn bộ đất đai theo pháp luật, để từ đó bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của người sử dụng đất, đảm bảo chế độ quản lý Nhà nước về đất
đai, đảm bảo sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững [1].
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, được sự nhất trí của Ban giám hiệu
trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên, em tiến hành thực hiện đề tài:“Đánh giá công tác cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất tại phường Gia Sàng, thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2014 - 2016”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
- Tìm hiểu thực trạng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng tại phường
Gia Sàng, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
-Đánh giá hiệu quả và hạn chế trong công tác cấp giấy chứng nhận, tìm
ra những nguyên nhân và giải pháp đẩy nhanh tốc độc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, với mong muốn đánh giá tình hình cấp giấy chứng nhận
tại phường được tốt hơn trong hiện tại cũng như trong tương lai.



3

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu và đánh giá thực trạng cấp GCN QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất tại phường Gia Sàng, thành phố Thái Nguyên,
tỉnh Thái Nguyên.
- Xác định và đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong quá trình triển
khai thống kê, kiểm kê, kết quả cấp GCN QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất của phường Gia Sàng, thành phố Thái Nguyên, tỉnh
Thái Nguyên.
- Đề xuất những phương án và giải pháp khắc phục để nâng cao chất
lượng công tác cấp GCN QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất của phường Gia Sàng, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Trong học tập và nghiên cứu khoa học:
+ Củng cố những kiến thức đã học và bước đầu làm quen với công tác cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngoài thực tế.
+ Rèn luyện kỹ năng làm việc chuyên môn để hoàn thiện bản thân đáp
ứng nhu cầu của xã hội.
- Trong thực tiễn:
Đề tài nghiên cứu đánh giá, phân tích những thuận lợi và khó khăn, kết
quả của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của phường Gia
Sàng, từ đó kiến nghị và đề xuất các cấp có thẩm quyền đưa ra những giải
pháp phù hợp với công tác cấp GCN QSDĐ và công tác quản lý Nhà nước về
đất đai nói chung được tốt hơn.


4


PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của công tác cấp GCN QSDĐ
2.1.1. Cơ sở lý luận của công tác cấp GCN QSDĐ
Công việc đầu tiên để cấp giấy chứng nhận đó là đăng kí đất đai:
Đăng ký đất đai thực chất là đăng ký quyền sử dụng đất, đây là một
thủ tục hành chính do cơ quan nhà nước thực hiện đối với các đối tượng là
tổ chức, hộ gia đình cá nhân sử dụng đất. [2]
Tại khoản 1 điều 95 Luật đất đai 2013 [1] quy định: “Đăng ký đất đai là
bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng
ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu
của chủ sở hữu”.
Theo khoản 15 điều 3 Luật đất đai 2013 [7] quy định rõ và cụ thể như
sau: “Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai
và ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở,
tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào
hồ sơ địa chính”.
* Khái niệm về cấp GCN QSDĐ
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý xác nhận
mối quan hệ hợp pháp giữa nhà nước và người sử dụng.
Theo khoản 16 điều 3 Luật Đất đai 2013 [7] quy định rõ như sau:
“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người
có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác
gắn liền với đất”.


5


*Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai
Công tác đăng ký đất đai và cấp GCN QSDĐ là 1 trong những nội dung
quản lý nhà nước về đất đai đã được quy định tại điều 22 Luật Đất đai 2013.
Điều 22 Luật Đất đai 2013 [7] quy định 15 nội dung quản lý nhà nước
về đất đai bao gồm:
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và
tổ chức thực hiện văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất
và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra
xây dựng giá đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
8. Thống kê, kiểm kê đất đai.
9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.
12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy
định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quản lý và sử dụng đất đai.



6

15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
*.Sơ lược về hồ sơ địa chính
Là tập hợp tài liệu thể hiện thông tin chi tiết về hiện trạng và tình trạng
pháp lý của việc quản lý, sử dụng các thửa đất, tài sản gắn liền với đất để
phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai và nhu cầu thông tin của các tổ
chức, cá nhân có liên quan.
Hồ sơ địa chính được lập thành một bản gốc và hai bản sao từ bản gốc. Hồ
sơ địa chính do văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và
Môi trường lập, chỉnh lý, quản lý đồng thời sao gửi hồ sơ cho văn phòng đăng
ký đất thuộc phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND xã để phục vụ nhiệm vụ
quản lý đất đai của địa phương. Theo quy định hiện hành hồ sơ địa chính có hai
dạng là hồ sơ địa chính dạng giấy và hồ sơ địa chính dạng số.
Thành phần hồ sơ địa chính bao gồm:
- Đối với các địa phương xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu địa chính, hồ
sơ địa chính được lập dưới dạng số và lưu trong cơ sở dữ liệu đất đai gồm:
+ Tài liệu điều tra đo đạc địa chính gồm bản đồ địa chính và sổ mục kê.
+ Sổ địa chính.
+ Bản lưu Giấy chứng nhận.
- Đối với địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, hồ sơ địa
chính gồm:
+ Bản đồ địa chính và sổ mục kê lập dưới dạng giấy và dạng số (nếu có).
+ Sổ địa chính được lập dưới dạng giấy hoặc dạng số.
+ Sổ theo dõi biến động đất đai lập dưới dạng giấy.
Nguyên tắc lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính:
- Hồ sơ địa chính được lập theo từng đơn vị hành chính xã, phường,
thị trấn.
- Việc lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính phải theo đúng trình tự, thủ

tục hành chính theo quy định của pháp luật đất đai.


7

- Nội dung thông tin trong hồ sơ địa chính phải bảo đảm thống nhất với
Giấy chứng nhận được cấp (nếu có) và phù hợp với hiện trạng quản lý, sử
dụng đất.
Trách nhiệm lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính:
- Sở TN & MT có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
+ Tổ chức thực hiện việc đo đạc lập bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai.
+ Chỉ đạo thực hiện chỉnh lý, cập nhật biến động bản đồ địa chính, sổ
mục kê đất đai; lập, cập nhật và chỉnh lý biến động thường xuyên sổ địa
chính và các tài liệu khác của hồ sơ địa chính ở địa phương.
- VPĐKĐĐ chịu trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
+ Thực hiện chỉnh lý biến động thường xuyên đối với bản đồ địa
chính, sổ mục kê đất đai.
+ Tổ chức lập, cập nhật, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính ngoài bản
đồ địa chính, sổ mục kê đất đai.
+ Cung cấp bản sao bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai
(dạng số hoặc dạng giấy) cho UBND xã, phường, thị trấn sử dụng.
- Chi nhánh VPĐKĐĐ thực hiện các công việc quy định như
VPĐKĐĐ đối với các đối tượng sử dụng đất, được Nhà nước giao quản lý
đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất thuộc thẩm quyền giải quyết thủ tục
đăng ký.
- Địa phương chưa thành lập VPĐKĐĐ thì VPĐKQSDĐ các cấp thực hiện
các công việc theo quy định như sau:
+ VPĐKQSDĐ cấp tỉnh chủ trì tổ chức việc lập sổ địa chính; cung cấp
tài liệu đo đạc địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai cho VPĐKQSDĐ
cấp huyện; thực hiện cập nhật, chỉnh lý các tài liệu hồ sơ địa chính đối với

các thửa đất của các tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức
nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư.


8

+ VPĐKQSDĐ cấp huyện thực hiện cập nhật, chỉnh lý các tài liệu hồ
sơ địa chính đối với các thửa đất của các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư và người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt
Nam; cung cấp bản sao bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai
cho UBND cấp xã sử dụng.
- UBND xã cập nhật, chỉnh lý bản sao tài liệu đo đạc địa chính, sổ địa
chính, sổ mục kê đất đai đang quản lý theo quy định tại Thông tư này để sử
dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý đất đai ở địa phương.
2.1.2. Cơ sở pháp lý của công tác cấp GCNQSD đất
2.1.2.1. Căn cứ pháp lý của việc cấp GCNQSD đất
Một số văn bản có liên quan đến công tác cấp GCNQSD đất:
- Bộ Luật Dân sự ngày 24 tháng 11 năm 2015;
- Chỉ thị số 05/2006/CT - TTg ngày 22/2/2006 của Thủ tướng Chính
phủ về việc khắc phục yếu kém, sai phạm tiếp tục đẩy mạnh tổ chức thi hành
Luật Đất đai;
- Luật Đất đai năm 2013 ngày 29/11/2013 có hiệu lực thi hành vào ngày
01/07/2014;
- Nghị định 43/2014/NĐ - CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
- Nghị định 102/2014/NĐ - CP ngày 10 tháng 11 năm 2014 của Chính
phủ về việc xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai;
- Nghị định 45/2014/NĐ - CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 về thu tiền sử
dụng đất;

- Nghị định 44/2014/NĐ - CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định về
giá đất;
- Nghị định 47/2014/NĐ - CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà Nước thu hồi đất;


9

- Quyết định số 08/2006/QĐ - BTNMT ngày 21 tháng 7 năm 2006 của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành về cấp GCNQSD đất;
- Quyết định 499/QĐ - ĐC của Tổng cục Địa chính ngày 27/01/1995 về
quy định sổ mục kê, sổ địa chính, sổ cấp GCNQSD đất, sổ biến động đất đai;
- Thông tư số 23/2014/TT - BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy
chứng nhận);
- Thông tư 24/2014/TT - BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường về hồ sơ địa chính;
- Thông tư 76/2014/TT - BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất;
2.1.2.2. Nguyên tắc cấp GCNQSD đất
Tại Điều 98 Luật Đất đai 2013 [7] quy định nguyên tắc cấp GCN QSDĐ
như sau:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất
đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà
có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.
- Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu
chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng

đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên
của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài
sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường
hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng
nhận và trao cho người đại diện.


10

- Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất
được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định
của pháp luật.
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền
với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được
miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và
họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi
tên một người.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp
chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi
cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.

- Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với
số liệu ghi trên giấy tờ hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất
đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ
về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền
kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu
đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với
phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.


11

Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh
giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất
đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì
phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này.
2.2. Khái quát về công tác cấp GCN QSDĐ
2.2.1. Khái quát về công tác cấp GCN QSDĐ
2.2.1.1. Những vấn đề cơ bản về cấp GCN QSDĐ
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo một loại mẫu
thống nhất trong cả nước.
Bộ trưởng Bộ TN&MT quy định cụ thể về Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp theo quy định

của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng trước
ngày 10/12/2009 vẫn có giá trị pháp lý và không phải đổi sang Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất; trường hợp người đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày
10/12/2009 có nhu cầu cấp đổi thì được đổi sang GCN QSDĐ, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này. [1]
2.2.1.2. Những trường hợp được cấp GCN QSDĐ
Tại Điều 99 Luật đất đai 2013 [1] quy định trường hợp sử dụng đất được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất như sau:


12

- Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có
hiệu lực thi hành.
- Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng
cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận
quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu
hồi nợ.
- Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp
đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành
án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
- Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
- Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
- Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.

- Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người
mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
- Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc
các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp
nhất quyền sử dụng đất hiện có.
- Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
2.2.1.3. Những trường hợp không được cấp GCN QSDĐ
Tại Điều 19 Nghị định 43 [4] quy định các trường hợp không cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất:
- Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc
các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai.


13

- Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích
của xã, phường, thị trấn.
- Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê,
thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
- Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp
nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.
- Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông
báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Tổ chức, UBND xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất
để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao

thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; Đường dây truyền tải điện,
truyền dẫn thông tin; Khu vui chơi giải trí ngoài trời; Nghĩa trang, nghĩa địa
không nhằm mục đích kinh doanh.
2.2.1.4. Cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang
sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Điều 100 Luật Đất đai 2013 [7] quy định như sau:
Khoản 1: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một
trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp GCN QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
+ Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do
cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của
Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng
hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.


14

+ GCN QSDĐ tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc
có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993.
+ Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản
gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất.
+ Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với
đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND xã xác nhận là đã sử dụng trước
ngày 15/10/1993.
+ Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.
+ Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ
cũ cấp cho người sử dụng đất.
+ Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy
định của Chính phủ.

Khoản 2: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại
giấy tờ quy định tại khoản 1 mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo
giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan,
nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục
chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có
tranh chấp thì được cấp GCN QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
Khoản 3: Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết
định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án,
văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi
hành thì được cấp GCN QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo
quy định của pháp luật.


15

Khoản 4: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành
mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp GCN QSDĐ, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài
chính thì phải thực hiện theo quy định.
Khoản 5: Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền,
miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; Đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều
131 Luật Đất đai 2013 và đất đó không có tranh chấp, được UBND xã nơi có
đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp GCN QSDĐ,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2.2.1.5.Cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

Điều 101 Luật Đất đai 2013 [7] quy định như sau:
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành mà không có các giấy tờ quy định quy định tại Điều 100 của Luật
này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế- xã
hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn, nay được
UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có
tranh chấp thì được cấp GCN QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định
nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01/07/2004 và không vi
phạm pháp luật về đất đai, nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không có
tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng
đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp GCN
QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.


16

2.2.1.6. Cấp GCN QSDĐ cho tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất
Điều 102 Luật Đất đai 2013 [7] quy định như sau:
- Tổ chức đang sử dụng đất được cấp GCN QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất đối với phần diện tích sử dụng đúng mục đích.
- Phần diện tích đất mà tổ chức đang sử dụng nhưng không được cấp
GCN QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được giải
quyết như sau:
+ Nhà nước thu hồi phần diện tích đất không sử dụng, sử dụng không
đúng mục đích, cho mượn, cho thuê trái pháp luật, diện tích đất để bị lấn,
bị chiếm.

+ Tổ chức phải bàn giao phần diện tích đã sử dụng làm đất ở cho UBND
cấp huyện để quản lý; trường hợp đất ở phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì người sử dụng đất ở
được cấp GCN QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
trường hợp doanh nghiệp nhà nước sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản, làm muối đã được Nhà nước giao đất mà doanh nghiệp đó cho
hộ gia đình, cá nhân sử dụng một phần quỹ đất làm đất ở trước ngày
01/07/2004 thì phải lập phương án bố trí lại diện tích đất ở thành khu dân cư
trình UBND cấp tỉnh nơi có đất phê duyệt trước khi bàn giao cho địa phương
quản lý.
+ Đối với tổ chức đang sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước cho thuê
đất thì cơ quan quản lý cấp tỉnh làm thủ tục ký hợp đồng thuê đất trước khi
cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất được cấp GCNQSDD, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Được Nhà nước cho phép hoạt động.
+ Không có tranh chấp.
+ Không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho sau ngày
01/07/2004.


17

2.2.1.7. Xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao
Điều 103 Luật Đất đai 2013 [7] quy định như sau:
- Đất vườn, ao của hộ gia đình, cá nhân được xác định là đất ở phải trong
cùng một thửa đất đang có nhà ở.
- Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành trước ngày
18/12/1980 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử
dụng đất thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.

Trường hợp trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất chưa xác định rõ
diện tích đất ở thì diện tích đất ở được công nhận không phải nộp tiền sử dụng
đất được xác định bằng không quá 05 lần hạn mức giao đất ở.
- Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày
18/12/1980 đến trước ngày 01/07/2004 và người đang sử dụng có một trong
các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất
ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.
- Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày
18/12/1980 đến trước ngày 01/07/2004 và người đang sử dụng có một trong
các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện
tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định như sau:
+ UBND cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện, tập quán tại địa phương quy định
hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình phù hợp với tập quán ở địa
phương theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình.
+ Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa
phương thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở tại
địa phương.
+ Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại
địa phương thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.
- Đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại
Điều 100 Luật này mà đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993 thì


×