Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Nhu cầu tin và khả năng đáp ứng thông tin tại thư viện trường cao đẳng sư phạm hà tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.22 MB, 110 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------

NGUYỄN THỊ BÍCH NGỌC

NHU CẦU TIN VÀ KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG THÔNG TIN TẠI
THƢ VIỆN TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƢ PHẠM HÀ TÂY

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN – THƯ VIỆN

Hà Nội - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------

NGUYỄN THỊ BÍCH NGỌC

NHU CẦU TIN VÀ KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG THÔNG TIN TẠI
THƢ VIỆN TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƢ PHẠM HÀ TÂY

Chuyên ngành: Khoa học Thông tin -Thư viện
Mã số: 60320203

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN – THƯ VIỆN

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Trần Thị Minh Nguyệt



Hà Nội - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Nhu cầu tin và khả năng đáp ứng thông tin tại
thư viện trường Cao đẳng Sư phạm Hà Tây” là công trình nghiên cứu của
riêng tôi, được thực hiện nghiêm túc dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Trần
Thị Minh Nguyệt. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và có nguồn gốc rõ ràng. Nếu có điều gì sai sót, tôi xin hoàn toàn chịu
trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2017


LỜI CẢM ƠN
Thông qua cuốn Luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của
mình tới các thầy, cô giáo Khoa Thông tin - Thư viện, Trường Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội cùng các giáo viên đang
công tác trong và ngoài trường đã tận tình hướng dẫn và dạy bảo tôi trong
suốt thời gian học Đại học và Cao học tại Trường Đại học Khoa học Xã hội
và Nhânvăn.
Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới cô
giáo - PGS.TS.Trần Thị Minh Nguyệt - Giáo viên hướng dẫn luận văn và
cũng là người thầy đã tận tình chỉ dạy cho tôi hoàn thành tốt luận văn của
mình.
Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo cùng toàn thể các
cán bộ tại Thư viện Trường Cao đẳng Sư phạm Hà Tây đã tạo mọi điều kiện
giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Cám ơn người dùng tin của thư viện đã
ủng hộ, giúp tôi hoàn thành phiếu khảo sát để tôi hoàn thành Luận văn với
những số liệu xác thực nhất.

Cuối cùng, xin cám ơn gia đình, người thân, bạn bè đã bên cạnh, động
viên, ủng hộ và tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành chương trình học và thực
hiện đề tài.
Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Bích Ngọc


MỤC LỤC
MỤC LỤC ....................................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ 4
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH ................................................................ 5
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 7
1.Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 7
2.Tình hình nghiên cứu ..................................................................................... 9
3.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................... 12
4.Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................. 12
5.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................ 12
6.Phương pháp nghiên cứu.............................................................................. 13
7.Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài .................................................... 13
CHƢƠNG 1.NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NHU CẦU TIN VÀ ĐẶC
ĐIỂMNGƢỜI DÙNG TIN TẠI THƢ VIỆN TRƢỜNGCAO ĐẲNG SƢ
PHẠM HÀ TÂY ............................................................................................ 15
1.1.Những vấn đề chung về nhu cầu tin và người dùng tin ............................ 15
1.1.1.Khái niệm người dùng tin và nhu cầu tin ............................................... 15
1.1.2.Những yếu tố ảnh hưởng tới nhu cầu tin của người dùng tin ................ 18
1.2.Trường Cao đẳng Sư phạm Hà Tây với sự nghiệp đổi mới giáo dục đại
học ................................................................................................................... 23
1.2.1.Khái quát về sự ra đời và phát triển của Trường ................................... 23

1.2.2.Chức năng, nhiệm vụ của Trường .......................................................... 25
1.2.3.Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ của Trường Cao đẳng Sư phạm Hà
Tây ................................................................................................................... 26
1.3.Thư viện trường Cao đẳng Sư phạm Hà Tây với việc đáp ứng thông tin
cho người dùng tin .......................................................................................... 28
1.3.1.Sơ lược về lịch sử hình thành của Thư viện........................................... 28
1


1.3.2.Chức năng, nhiệm vụ ............................................................................. 28
1.3.3.Cơ cấu tổ chức và quản lý ...................................................................... 29
1.3.4.Cơ sở vật chất – kỹ thuật ........................................................................ 29
1.4.Đặc điểm người dùng tin tại trường Cao đẳng Sư phạm Hà Tây ............. 30
1.4.1.Nhóm người dùng tin là cán bộ lãnh đạo, quản lý ................................. 30
1.4.2.Nhóm người dùng tin là cán bộ nghiên cứu, giảng dạy ......................... 31
1.4.3.Nhóm người dùng tin là sinh viên.......................................................... 32
1.5.Vai trò của việc nghiên cứu nhu cầu tin trong hoạt động thông tin - thư
viện trường Cao đẳng Sư phạm Hà Tây .......................................................... 33
CHƢƠNG 2.THỰC TRẠNG NHU CẦU TIN VÀ KHẢ NĂNG ĐÁP
ỨNGTHÔNG TIN TẠI THƢ VIỆNTRƢỜNG CAO ĐẲNG SƢ PHẠM
HÀ TÂY ......................................................................................................... 36
2.1.Thực trạng nhu cầu tin của người dùng tin tại thư viện trường Cao đẳng
Sư phạm Hà Tây .............................................................................................. 36
2.1.1. Nhu cầu về nội dung tài liệu ................................................................. 36
2.1.2. Nhu cầu về loại hình tài liệu ................................................................. 38
2.1.3. Nhu cầu về ngôn ngữ tài liệu ................................................................ 39
2.1.4. Nhu cầu về tính thời gian của tài liệu ................................................... 40
2.1.5. Tập quán khai thác thông tin của người dùng tin ................................. 41
2.2. Khả năng đáp ứng nhu cầu tin cho người dùng tin tại thư viện............... 46
2.2.1. Khả năng đáp ứng về nguồn lực thông tin ............................................ 46

2.2.2. Khả năng đáp ứng về sản phẩm và dịch vụ thông tin ........................... 51
2.2.3. Khả năng đáp ứng về cơ sở vật chất và trang thiết bị ........................... 57
2.2.4. Khả năng đáp ứng về nguồn lực con người .......................................... 61
2.3. Đánh giá chung ........................................................................................ 62
2.3.1. Điểm mạnh ............................................................................................ 62
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ....................................................................... 64
2


CHƢƠNG 3.GIẢI PHÁP THỎA MÃN VÀ PHÁT TRIỂN NHU CẦU
TIN CỦA NGƢỜI DÙNG TIN TẠI THƢ VIỆN TRƢỜNGCAO ĐẲNG
SƢ PHẠM HÀ TÂY ...................................................................................... 67
3.1. Nhóm giải pháp thỏa mãn nhu cầu tin ..................................................... 67
3.1.1. Củng cố và phát triển nguồn lực thông tin ............................................ 67
3.1.2. Phát triển các sản phẩm và dịch vụ thông tin- thư viện ........................ 68
3.1.3. Nâng cao trình độ cán bộ thư viện ........................................................ 72
3.1.4. Tăng cường cơ sở vật chất .................................................................... 73
3.1.5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin ............................................. 74
3.2. Nhóm giải pháp phát triển nhu cầu tin ..................................................... 75
3.2.1. Đào tạo người dùng tin.......................................................................... 75
3.2.2. Đổi mới phương pháp giảng dạy và học tập ......................................... 77
3.2.3. Nâng cao tính tích cực học tập của sinh viên ........................................ 78
3.2.4. Đẩy mạnh phong trào nghiên cứu khoa học của sinh viên ................... 79
3.2.5. Đẩy mạnh hoạt động truyền thông marketing....................................... 81
KẾT LUẬN .................................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 86
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 89

3



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt

Nội dung

1

AACR2

Anglo – American Cataloguing Rules, Second Edition

2

CBTV

Cán bộ thư viện

3

CĐSP

Cao đẳng Sư phạm

4

CNTT

Công nghệ thông tin


5

CSDL

Cơ sở dữ liệu

6

DDC

Dewey Decimal Classification

7

MARC

Machine Readable Cataloguing

8

NCKH

Nghiên cứu khoa học

9

NCT

Nhu cầu tin


10

NDT

Người dùng tin

11

NLTT

Nguồn lực thông tin

11

SP&DV

Sản phẩm và dịch vụ

12

TT - TV

Thông tin - thư viện

13

TV

Thư viện


4


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH
BẢNG
Bảng 1.1: Bảng thống kê cơ cấu nhân sự của thư viện .............................................29
Bảng 2.1 : Nhu cầu về ngôn ngữ tài liệu của NDT ...................................................39
Bảng 2.2: Nhu cầu về tính thời gian của tài liệu của NDT thư viện .........................40
Bảng 2.3. Thời gian tới sử dụng tài liệu tại thư viện của người dùng tin .................42
Bảng 2.4: Nguồn khai thác thông tin khác của người dùng tin.................................42
Bảng 2.5: Mức độ sử dụng dịch vụ đọc tại chỗ ........................................................44
Bảng 2.6: Mức độ sử dụng dịch vụ mượn tài liệu về nhà .........................................45
Bảng 2.7: Mức độ sử dụng dịch vụ sao chụp tài liệu ...............................................45
Bảng 2.8: Mức độ sử dụng dịch vụ internet của NDT .............................................46
Bảng 2.9: Ý kiến của NDT mức độ phong phú, đa dạng tài liệu .............................47
Bảng 2.10: Ý kiến của NDT về tài liệu thư viện cần bổ sung .................................48
Bảng 2.11: Ý kiến của NDT về thời gian phục vụ phù hợp của thư viện ................50
Bảng 2.12: Ý kiến của NDT về hệ thống tra cứu dễ dàng, thuận tiện .....................50
Bảng 2.13: Ý kiến của NDT về lý do không mượn được tài liệu thư viện ...............54
Bảng 2.14: Ý kiến của NDT về mức độ sử dụng và chất lượng dịch vụ mượn tài liệu
về nhà ........................................................................................................................54
Bảng 2.15: Ý kiến NDT vê mức độ sử dụng và chất lượng dịch vụ in ấn, ...............55
sao chụp tài liệu .........................................................................................................55
Bảng 2.16: Ý kiến NDT về mức độ sử dụng và chất lượng dịch vụ intenet .............56
Bảng 2.17: Ý kiến của NDT sự cần thiết phải phát triển các dịch vụ thư viện.........57
Bảng 2.18: NDT đánh giá mức độ đáp ứng của cơ sở vật chất và trang thiết bị ......60
Bảng 2.19: NDT đánh giá chất lượng tốc độ đường truyền internet ........................60
Bảng 2.20: NDT đánh giá thái độ phục vụ của cán bộ thư viện ...............................61
Bảng 2.21: NDT đánh giá mức độ đáp ứng tài liệu nhanh chóng của cán bộ thư viện
...................................................................................................................................62


BIỂU
Biểu đồ 2.1: Nhu cầu về nội dung tài liệu của NDT .................................................37

5


Biểu đồ 2.2: Nhu cầu về loại hình tài liệu của NDT .................................................38
Biểu đồ 2.3: Công cụ tra cứu tin NDT thường sử dụng ............................................43
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu nguồn lực thông tin ..................................................................47
Biểu đồ 2.5: Mức độ sử dụng và đánh giá chất lượng dịch vụ đọc tại chỗ ...............52

HÌNH
Hình 1.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ..................................................... 27

6


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những năm cuối thế kỷ XX - đầu thế kỷ XXI, những thành tựu vượt
bậc về khoa học và công nghệ, đặc biệt là sự phát triển của công nghệ thông
tin và truyền thông đã thúc đẩy quá trình chuyển dịch từ một xã hội công
nghiệp tiên tiến sang một xã hội thông tin mà trong đó, thông tin đóng vai trò
hết sức quan trọng và có sự ảnh hưởng rất lớn tới mọi mặt của đời sống xã
hội, kinh tế, văn hóa và giáo dục. Nhiều quốc gia phát triển trên thế giới thành
công nhờ dựa vào giáo dục để xây dựng tiềm lực tri thức mạnh, tạo ra nguồn
nhân lực chất lượng cao và nền khoa học - công nghệ đạt trình độ tiên tiến. Vì
lẽ đó, đầu tư phát triển nền giáo dục hàng đầu có khả năng cạnh tranh toàn
cầu đã và đang trở thành xu thế của thời đại.

Trước tình hình đó, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã
khẳng định: "Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng
chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong
đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý giáo dục là khâu then chốt… Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng
cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan
trọng xây dựng đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam".
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 đã xác định đến
năm 2020, chất lượng giáo dục được nâng cao một cách toàn diện, đáp ứng
nhu cầu nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Chiến lược cũng khẳng định cần đổi mới
căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội
hóa, dân chủ hóa, hội nhập quốc tế, thích ứng với nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa; phát triển giáo dục gắn với phát triển khoa học và
công nghệ, tập trung vào nâng cao chất lượng, đáp ứng yêu cầu phát triển
7


kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đảm bảo
an ninh quốc phòng; thỏa mãn nhu cầu phát triển của mỗi người học, những
người có năng khiếu được phát triển tài năng. Bên cạnh đó, giáo dục phải chú
trọng hội nhập quốc tế sâu, rộng.
Thư viện có vai trò quan trọng , là một trong những yếu tố đảm bảo cho
chất lượng của giáo dục đại học. Trong bối cảnh nền giáo dục đại học, cao
đẳng nước ta đang chuyển mình, đổi mới phương thức đào tạo, từ đào tạo
theo niên chế sang đào tạo theo tín chỉ thì vai trò của thư viện trường đại học
càng đặc biệt quan trọng và cũng phải đổi mới hoạt động của mình để phục vụ
mục tiêu này. Và nhiệm vụ của các thư viện, trung tâm thông tin đó là phục
vụ NDT một cách tốt nhất. NCT của NDT đã và đang ngày càng trở nên
phong phú và đa dạng.Nhu cầu này đòi hỏi cần phải được đáp ứng đầy đủ,

chính xác và kịp thời. Do vậy, việc nghiên cứu NCT của NDT đã trở thành
một nhiệm vụ vô cùng quan trọng và cấp thiết.
Thư viện trường Cao đẳng sư phạm Hà Tây (sau đây gọi tắt là thư viện)
được nhà trường nhiệm vụ khai thác, thu thập, xử lý và cung cấp thông tin phục
vụ cho hoạt động giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học của toàn bộ học
sinh, sinh viên và cán bộ giảng viên, công nhân viên chức của trường.
Tuy nhiên, trong thời gian qua hoạt động TT-TV tại thư viện chưa thực
sự đáp ứng được NCT của NDT tại thư viện. Tình trạng này tới nay vẫn chưa
được nghiên cứu một cách đầy đủ nên chưa tìm ra được nguyên nhân cũng
như giải pháp thích hợp, do vậy đã phần nào ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt
động chung của thư viện.
Xuất phát từ những lý do cơ bản trên, tôi chọn đề tài: “Nhu cầu tin và
khả năng đáp ứng thông tin tại thƣ viện trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm Hà
Tây” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
8


2. Tình hình nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về NCT của NDT đã có nhiều công trình khoa học
cũng như các bài báo, luận văn của các tác giả ở các cơ quan TT-TV từ trung
ương đến địa phương, các cơ sở đào tạo ngành TT-TV.... Các công trình
nghiên cứu ở nhiều mức độ, khía cạnh và phương pháp khác nhau đã góp
phần nâng cao chất lượng phục vụ NDT, thỏa mãn tối đa nhu cầu của NDT
đồng thời nâng cao chất lượng đào tạo cũng như NCKH là tư liệu quý giá cho
tác giả nghiên cứu trong đề tài của mình.
Đã có một số công trình nghiên cứu của các học viên tại các cơ sở đào
tạo sau đại học.
Về nghiên cứu NCT, tiêu biểu là các công trình nghiên cứu: “Nghiên
cứu nhu cầu tin tại Trung tâm Thông tin thư viện Học Viện Hành Chính”
(2011) của tác giả Vũ Thanh Thủy; luận văn “Nghiên cứu nhu cầu tin tại

Trung tâm Thông tin - Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội” (2011) của tác giả
Nguyễn Bích Hạnh; “Nhu cầu tin người dùng tin tại thư viện trường Cao đẳng
kỹ thuật Cao Thắng” (2013) của tác giả Trần Thị Huệ; “ Nhu cầu tin của
người dùng tin tại trường Cao đẳng Kinh tế Đối ngoại” (2013) của Đỗ Thị
Tầm Xuân, và gần đây nhất là các đề tài “Nghiên cứu nhu cầu tin tại Thư
viện Trường Cao đẳng Kinh tế - kỹ thật Trung ương” (2014) của Vũ Thị Lan
Anh; “Nhu cầu tin của người dùng tin tại Thư viện Trường Cao đẳng sư phạm
Bình Phước” (2014) của Lê Thị Kim Qúy; “Nhu cầu tin của người dùng tin
tại trung tâm học liệu - Đại học Thái Nguyên” (2014) tác giả Hoàng Thị
Nghĩa.
Các công trình kể trên đã nghiên cứu thực trạng NCT ở từng trường cao
đẳng, đại học cụ thể đồng thời đã chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu và đưa
ra những giải pháp có tính thuyết phục nhằm tăng cường khả năng đáp ứng
NCT ở từng đơn vị cụ thể đó.
9


Về nghiên cứu NCT và khả năng đáp ứng thông tin, NCT cho NDT; một
số công trình nghiên cứu tiêu biểu của các tác giả có thể kể đến như:
“Nghiên cứu nhu cầu tin và đảm bảo thông tin tại Trung tâm thông tin thư
viện trường Đại học Sư phạm Hà Nội trong giai đoạn đổi mới”(2007) của tác
giả Đào Thị Thanh Xuân; “Nghiên cứu nhu cầu tin và mức độ đáp ứng tại
Trung tâm Thông tin tư liệu trường đại học Hàng Hải” (2011) của tác giả Ngô
Văn Anh; luận văn “Nhu cầu tin và khả năng đáp ứng thông tin cho người
dùng tin tại Thư viện Đại học Hà Nội”(2011)của Cung Thị Thúy Hằng; luận
văn “Nhu cầu tin và mức độ đáp ứng thông tin tại trường cao đẳng Văn hóa
nghệ thuật và du lịch Nha Trang” (2011) của tác giả Bùi Thị Thanh Diệu;
“Nghiên cứu nhu cầu tin và khả năng đáp ứng tại thư viện trường đại học
Phương Đông” (2013) của tác giả Nguyễn Thị Chi; “ Nhu cầu tin và mức độ
đáp ứng thông tin tại thư viện trường Đại học Hà Tĩnh” (2014) của Phan Thị

Dung; “Nhu cầu tin của người dùng tin và khả năng đáp ứng của thư viện các
trường đại học ở Hà Nội” (2014) của tác giả Bùi Thị Ánh Tuyết.....
Các công trình này đã tập trung nghiên cứu đặc điểm NDT, thực trạng
NCT của NDT tại thư viện các trường đại học, cao đẳng đồng thời cũng phân
tích đặc điểm hoạt động thông tin và khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin của
NDT tại và từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng đáp ứng
NCT và đảm bảo thông tin cho NDT, nâng cao hiệu quả hoạt động của các
thư viện.
Cũng liên quan đề tài nghiên cứu NCT của NDT thư viện các trường
đại học Việt Nam trong xu thế hội nhập, đã có nhiều bài báo. Cụ thể như:
Bài báo “Nhu cầu thông tin của sinh viên được đào tạo theo phương
thức tín chỉ tại Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Đại học Quốc
gia Hà Nội” được đăng trong Kỷ yếu Hội nghị khoa học sinh viên chuyên
ngành thông tin thư viện năm 2008 của tác giả Nguyễn Thị Vân Anh và
10


Nguyễn Minh Nguyệt. Bài báo “Nhu cầu thông tin của cán bộ quản lý tại
trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh” đăng trên Tạp chí Khoa học Đại
học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh số 34 năm 2012của tác giả Lê Quỳnh
Chi và Lê văn Hiếu. Bài báo “Nghiên cứu nhu cầu thông tin của sinh viên
Đại học khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội” của tác giả Nguyễn Thị Kim
Dung đăng trên Tạp chí Thư viện Việt Nam, số 1/ 2013. Bài báo “Nắm vững
nhu cầu thông tin để phục vụ tốt cho công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học
trong các trường đại học” (2006)của tác giả Trần Trọng Bảy đăng trên Thư
viện cao học Hồ Chí Minh.
Những bài báo trên đã tập trung nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng
đến NCT, thông qua việc khảo sát, phân tích, so sánh và đánh giá nhu cầu
thông tin của các đối tượng NDT là sinh viên hay cán bộ quản lí – hai đối
tượng NDT chính tại các trường cao đẳng, đại học để biết được NCT và mức

độ thỏa mãn NCT của họ. Từ đó đưa ra những đề xuất giúp cho việc thỏa mãn
nhu cầu thông tin của các đối tượng này nhằm nâng cao chất lượng và hiệu
quả trong quá trình học tập, nghiên cứu khoa học, góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục đào tạo trong nhà trường và giáo dục đại học ở Việt Nam.
Có thể nhận thấy rằng, phần lớn các đề tài, bài báo khoa học được tác
giả thu thập ở trên cho thấy việc nghiên cứu NCT của NDT, khả năng đáp
ứng NCT hầu hết dừng lại ở việc đi sâu vào một cơ quan, đơn vị cụ thể. Đó là
một thư viện trường đại học hoặc thư viện trường cao đẳng trên một địa bàn
nhất định.Tuy nhiên, chưa có đề tàiđề cập tới đối tượng đang xem xét là thư
viện trường Cao đẳng Sư phạm Hà Tây. Vì vậy đề tài “Nhu cầu tin và khả
năng đáp ứng thông tin tại thư viện Trường Cao đẳng Sư phạm Hà Tây” mà
tác giả lựa chọn làm đề tài luận văn của mình là hoàn toàn mới và không
trùng lặp với các công trình nào đã công bố trước đó.
11


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1.

Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu thực trạng NCT, khả năng đáp ứng NCT và đề xuất các giải
pháp thoả mãn và phát triển NCT của NDT tại TV trường.
3.2.

Nhiệm vụ nghiên cứu

+ Nghiên cứu đặc điểm NDT, thực trạng NCT của NDT tại TV trường
CĐSP Hà Tây.
+ Nghiên cứu khả năng đáp ứng NCT của NDT tại TV trường CĐSP

Hà Tây.
+ Đề xuất các giải pháp hợp lý nhằm tăng cường khả năng thoả mãn và
phát triển NCT tại TV trường
4. Giả thuyết nghiên cứu
Nghiên cứu NCT và khả năng đáp ứng thông tin cho NDT tại TV
Trường CĐSP Hà Tây là một vấn đề hết sức mới trong công tác tổ chức và
hoạt động thông tin của Nhà trường. Nếu thực hiện tốt việc nghiên cứu theo
hướng đề tài này sẽ có cơ sở khoa học để đề ra các nhiệm vụ mới cho TV đáp
ứng đầy đủ và kích thích NCT của NDT phát triển, góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo cũng như NCKH của trường. Đảm bảo thông tin đến NDT là
những thông tin “đúng” và “trúng” với nhu cầu của họ.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
5.1.

Đối tượng nghiên cứu

NCT của NDT và các điều kiện đảm bảo đáp ứng và phát triển NCT
của họ.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Giới hạn trong việc nghiên cứu NCT của NDT và khả năng đáp ứng
NCT tại TV trường CĐSP Hà Tây từ năm 2013 đến nay (Lý do: Từ năm 2013
12


thư viện đã được nhà trường và Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hà Nội đầu tư
nâng cấp, hiện đại hóa thư viện theo hướng hiện đại).
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1.

Phương pháp luận


Luận văn vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm
của Đảng và Nhà nước về hoạt động TT-TV, về phát triển khoa học – Công
nghệ, Giáo dục và Đào tạo.
6.2.

Phương pháp cụ thể

Trong quá trình nghiên cứu và giải quyết các vấn đề cụ thể của luận
văn tác giả đã sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu
Để tìm hiểu đặc điểm nhu cầu tin của NDT và mức độ đáp ứng thông
tin tại thư viện trường Cao đẳng Sư phạm Hà Tây, tác giả đã tiến hành điều
tra NDT thông qua phiếu hỏi cho các đối tượng sinh viên, cán bộ giảng dạy,
nghiên cứu và cán bộ quản lý. Mẫu được chọn theo nguyên tắc ngẫu nhiên. Số
phiếu phát ra là 200 phiếu, thu về là 198 phiếu hợp lệ (đạt 99%).
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp thống kê số liệu
- Phương pháp so sánh.
- Phỏng vấn trực tiếp: phỏng vấn các đối tượng NDT của thư viện như
sinh viên, giảng viên và cán bộ quản lý.
7. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài
7.1.

Về mặt khoa học

Làm phong phú hơn lý luận về NCT, làm rõ đặc điểm NCT của NDT
tại các trường sư phạm.

13


7.2.

Về mặt thực tiễn

Đề xuất các giải pháp thỏa mãn NCT để góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục trong trường đại học, phù hợp với xu thế đổi mới giáo dục hiện nay.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục, luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về nhu cầu tin và đặc điểm người
dùng tin tại thư viện trường Cao đẳng Sư phạm Hà Tây
Chương 2: Thực trạng nhu cầu tin và khả năng đáp ứng thông tin tại
thư viện trường Cao đẳng Sư phạm Hà Tây
Chương 3: Giải pháp thỏa mãn và phát triển nhu cầu tin của người
dùng tin tại thư viện trường Cao đẳng Sư phạm Hà Tây

14


CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NHU CẦU TIN VÀ ĐẶC ĐIỂM
NGƢỜI DÙNG TIN TẠI THƢ VIỆN TRƢỜNG
CAO ĐẲNG SƢ PHẠM HÀ TÂY
1.1.

Những vấn đề chung về nhu cầu tin và ngƣời dùng tin


1.1.1. Khái niệm người dùng tin và nhu cầu tin
Người dùng tin
NDT là một cá nhân, một nhóm, một tập thể, một cơ quan, tổ chức sử
dụng tài liệu và các dịch vụ của thư viện nhằm mục đich công tác, học tập,
nghiên cứu, giải trí.
Mỗi người trong xã hội chỉ có thể trở thành NDT của cơ quan TT – TV
khi họ có NCT và sử dụng các sản phẩm, dịch vụ thông tin để thỏa mãn nhu
cầu của mình.
NDT là một bộ phận quan trọng, không tách rời của hệ thống thông tin,
bởi NDT vừa là đối tượng phục vụ, vừa là người tiêu thụ các sản phẩm và
dịch vụ thông tin, đồng thời họ cũng là người sản sinh ra thông tin mới.
NDT là chủ thể của NCT, một yếu tố quan trọng duy trì và phát triển
hoạt động TT-TV.
NDT là một thực thể xã hội. NCT của họ nảy sinh và tồn tại trong quá
trình họ thực hiện các hoạt động đời sống và các quan hệ xã hội khác. Như
vậy ngoài các mối quan hệ hiện hữu trong quá trình sử dụng các SP&DV
thông tin, NDT còn bị chi phối bởi nhiều mối quan hệ phức tạp khác như: địa
vị chính trị, địa vị kinh tế, địa vị xã hội…,[19, tr.33]
Nhu cầu tin
Theo quan điểm tâm lý học Mác xít: “NCT là đòi hỏi khách quan của
con người đối với việc tiếp nhận và sử dụng thông tin nhằm duy trì hoạt động
15


sống của con người. Khi đòi hỏi về thông tin của con người trở nên cấp thiết
thì NCT xuất hiện”. [19, tr.7]
NCT là một dạng nhu cầu tinh thần với những đòi hỏi mang tính khách
quan về tiếp nhận và sử dụng thông tin để giải quyết một loạt vấn đề trong
hoạt động của con người. Một cá nhân, hay tổ chức muốn hoạt động
đạt kết qủa tốt phải có được thông tin về đối tượng hoạt động, về môi trường

và phương tiện hoạt động. Hoạt động càng phức tạp thì nhu cầu được cung
cấp thông tin càng đa dạng và chất lượng thông tin cao hơn.
Như vậy, ở mức độ nào đó có thể coi NCT là loại nhu cầu thứ phát của
con người. Hoạt động của con người càng nhiều và phức tạp thì NCT càng
cao và đa dạng. Ở cấp độ xã hội, các lĩnh vực hoạt động xã hội càng đa dạng,
phức tạp thì NCT và sự đòi hỏi được đáp ứng ở mức độ cao hơn. Khi NCT
phát triển thì sẽ tác động trở lại tới sự phát triển các hoạt động, góp phần phát
triển xã hội.
Trong hoạt động TT-TV, NCT là trung tâm trong quá trình
khai thác, sử dụng thông tin của NDT. Vì vậy, có thể coi NCT là
nguồn gốc tạo ra hoạt động thông tin [24, Tr.15].
Trong thực tiễn hoạt động thông tin có một số thuật ngữ gần gũi với
khái niệm NCT, tuy nhiên chúng biểu thị NCT ở những cấp độ và sắc thái
khác nhau như: sở thích tin, yêu cầu tin. Sở thích tin là NCT được biểu thị
dưới sắc thái tình cảm (hứng thú với một loại thông tin nào đó). Sở thích tin
có vai trò quan trọng trong quá trình tiếp nhận và sử dụng thông tin của NDT.
Sở thích tin định hướng quá trình tìm kiếm và là chất xúc tác nâng cao
hiệu quả lĩnh hội thông tin cho mỗi chủ thể. Yêu cầu tin là biểu hiện cụ thể
của NCT dưới dạng một loại thông tin nhất định. Người có NCT thường
hướng tới thỏa mãn nhu cầu bằng hàng loạt các yêu cầu cụ thể. Tuy nhiên,
16


yêu cầu tin đôi khi cũng chỉ phản ánh một yêu cầu công việc nhất thời mà chủ
thể phải thực hiện trong thời gian ngắn [19, Tr.15].
Đặc điểm của nhu cầu tin
NCT với tư cách là một loại nhu cầu tinh thần của con người, vừa có
những đặc điểm của nhu cầu nói chung vừa có những nét riêng biệt.
* Tính xã hội của nhu cầu tin
NCT nảy sinh trước hết do yêu cầu tìm tòi định hướng trong quá trình

thực hiện các hoạt động sống của con người. Điều kiện xã hội do đó không
chỉ ảnh hưởng đến nội dung thông tin con người hướng tới mà còn tác động
đến cả phương thức tìm kiếm thông tin của họ.
NCT là đòi hỏi khách quan của con người, nhưng khi được con người
nhận thức đã trở thành trạng thái chủ quan, thành thái độ của con người, có xu
hướng điều chỉnh hành vi, hoạt động của họ. NCT nếu được thoả mãn thúc
đẩy con người hoạt động sáng tạo và phát triển sản xuất xã hội. Mặt khác, sự
phát triển sản xuất làm cho NCT được thoả mãn, phát triển. Sự tiêu thụ sẽ “tái
sản xuất” ra NCT, sẽ làm biến đổi những NCT cũ và hình thành những NCT
mới.
* Tính bền vững của nhu cầu tin
NCT cũng như bất kỳ nhu cầu nào của con người khi được hình thành
sẽ trở nên bền vững một cách tương đối. Tính bền vững của NCT thể hiện
việc NCT xuất hiện theo chu kỳ nhất định. Khi mới xuất hiện nhu cầu thường
có cường độ thấp, chưa được chủ thể nhận thức. Nhu cầu ngày càng phát triển
gay gắt hơn tác động đến nhận thức của con người, đòi hỏi phải được thoả
mãn. Khi được thoả mãn nhu cần tạm thời lắng dịu, nhưng không mất đi mà
sẽ tái xuất hiện sau một khoảng thời gian nhất định.
* Tính cơ động của nhu cầu tin
17


Mặc dù có tính bền vững nhưng NCT không tồn tại vĩnh viễn cũng như
nó không tự nhiên sinh ra. NCT của con người có thể phát triển hoặc thoái
hoá đi tuỳ theo phương tiện và cách thức thoả mãn nó.
Các phương tiện thoả mãn NCT thường cơ động và biến đổi không
ngừng dưới tác động của các điều kiện xã hội. Một NCT cũng có thể được
thoả mãn bằng những phương tiện khác nhau. Mỗi phương tiện thoả mãn
NCT tạo nên một sắc thái riêng trong trạng thái thoả mãn nhu cầu đó. Vì vậy,
các phương tiện và phương thức thoả mãn nhu cầu khác nhau cũng dẫn tới sự

biến đổi dần của nhu cầu đó.
Khi NCT được thoả mãn đầy đủ, tính nhạy cảm của chủ thể tăng lên,
NCT sẽ tái xuất hiện trở lại dưới dạng đòi hỏi cao hơn cả về nội dung và
phương thức thoả mãn.
Ngược lại, nếu NCT không được thoả mãn liên tục trong một thời gian
kéo dài, nó sẽ thoái hoá dần và dẫn đến triệt tiêu sau một khoảng thời gian
nhất định.
1.1.2. Những yếu tố ảnh hưởng tới nhu cầu tin của người dùng tin
1.1.2.1. Yếu tố chủ quan
 Đặc điểm cá nhân
Nhu cầu là một bộ phận cấu thành xu hướng – một thuộc tính quan
trọng của nhân cách con người. Trong mỗi người luôn tồn tại một hệ thống
các nhu cầu có quan hệ tương hỗ với nhau, định hướng cho hệ thống hoạt
động của họ trong những thời điểm nhất định, đồng thời lại bị chi phối bởi
chính những thuộc tính tâm lý khác của họ. NCT nảy sinh trong quá trình hoạt
động của con người, cũng nằm trong hệ thống nhu cầu đó và chịu sự ảnh
hưởng của nhân cách mỗi người.
Những đặc điểm riêng trong nhân cách mỗi con người cũng tạo nên
phong cách hành vi đặc trưng trong quá trình tìm kiếm, truy cập thông tin, tạo
18


nên tập quán sử dụng thông tin riêng biệt của mỗi người hay từng nhóm NDT
khác nhau.
Sở thích cá nhân là khuynh hướng thích thú riêng biệt do tác động của
yếu tố tâm lý và tình cảm. Sở thích cá nhân của mỗi người là khác nhau và họ
bị sự vật thu hút, hấp dẫn bằng nhiều cách khác nhau. Điều này tạo ra nhiều
màu sắc trong tính cách mỗi con người. Chính vì vậy, sở thích cá nhân có ảnh
hưởng rất lớn tới NCT.
NDT có sở thích, có thói quen khai thác thông tin ổn định sẽ có được

thuận lợi khi tìm kiếm thông tin, tìm kiếm tài liệu trong TV cũng như quá
trình đọc tài liệu. Do đó tiết kiệm được thời gian và đạt hiệu quả cao trong
quá trình thỏa mãn NCT của chính họ.
 Trình độ văn hóa
Trình độ văn hóa có ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống tinh thần của con
người. NCT với tư cách là bộ phận trong hệ thống nhu cầu tinh thần cũng bị
chi phối bởi trình độ văn hóa của NDT.
NDT có trình độ văn hóa cao, hiểu biết rộng thường có NCT sâu trong
các lĩnh vực, rộng hơn về mặt xã hội bởi có sự hỗ trợ của tư duy khoa học và
hệ thống tri thức làm nền tảng cho sự tiếp nhận và giải mã thông tin. Nhu cầu
thẩm mỹ của họ cũng cao hơn bởi thị hiếu thẩm mỹ của cao hơn, lành mạnh
hơn do có yếu tố tri thức hỗ trợ. Họ cũng là những người có khả năng tiếp cận
tới các phương tiện tìm kiếm và hỗ trợ thông tin hiện đại.
NDT có trình độ văn hóa chưa cao so với mặt bằng chung của xã hội
thường có NCT hướng đến các biến cố của đời sống, của môi trường sống
nhằm đạt tới một cuộc sống bình an, hạnh phúc. Họ cũng hướng tới các
phương tiện tìm kiếm thông tin phổ cập đó là phương tiện thông tin đại
chúng.
19


Trong việc tìm kiếm thông tin của NDT, trình độ văn hóa cũng có tác
động quan trọng. Nó được coi là một trong những nhân tố đã ảnh hưởng tới
sự hình thành và phát triển NCT của họ. Bởi vì, tiếp cận thông tin là một hình
thức học tập, một hoạt động lao động sáng tạo, một hình thức lao động trí óc.
Đặc điểm của hình thức này là công cụ lao động ở ngay trong người lao động.
Người lao động phải có một số “vốn” ban đầu và tri thức trong sách báo,
internet… phải có mối quan hệ nhất định với “vốn” ban đầu ấy thì họ mới có
thể tiếp thu tốt được.
1.1.2.2. Yếu tố khách quan

 Môi trường sống
Môi trường sống là môi trường bao quanh con người, bao gồm môi
trường tự nhiên và môi trường xã hội.
Môi trường xã hội
NCT nằm trong hệ thống nhu cầu chung rất đa dạng và phong phú của
mỗi người nói riêng và xã hội nói chung, do đó nó chịu ảnh hưởng khá sâu
sắc của các điều kiện môi trường xã hội.
Đời sống văn hoá tinh thần phong phú là tiền đề cho NCT phát triển.
Nền văn hoá phát triển sẽ sản sinh ra thông tin đa dạng, sẽ được lưu giữ và
chuyển tải bằng nhiều phương tiện khác nhau để có thể bảo quản và lưu
truyền lại cho các thế hệ sau. NCT được thoả mãn sẽ bền vững và sâu sắc
hơn.
Tính chất và trình độ lực lượng sản xuất ảnh hưởng trực tiếp tới NCT.
Trình độ sản xuất càng cao đòi hỏi phải có nhiều thông tin và kiến thức hơn,
đồng thời cũng sản sinh ra các phương tiện truyền tin hiện đại hơn. Ngày nay,
với các thành tựu khoa học công nghệ hiện đại, tài liệu điện tử ngày càng phổ
biến, thay thể giấy truyền thống, mạng internet ngày càng phổ biến,… Bên
cạnh đó, sản xuất phát triển làm cho đời sống vật chất được nâng cao đã ảnh
20


hưởng lớn tới đời sống văn hoá tinh thần của mỗi con người trong xã hội,
trong đó có NCT của họ.
Các quan hệ xã hội lành mạnh, hài hoà và chế độ dân chủ cũng góp
phần làm cho con người tự do hơn, đời sống tinh thần phong phú hơn, kích
thích NCT phát triển.
Môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên có ảnh hưởng lớn đến điều kiện sống của con
người. Những vùng đất khác nhau thường để lại những dấu ấn khác nhau
trong tính cách và xu hướng hoạt động của con người sinh sống tại đó.

Trong thực tiễn, để duy trì sự sống của mình, con người luôn có ý thức
tìm hiểu tự nhiên, sống hoà hợp với thiên nhiên. Ý thức đó có ảnh hưởng nhất
định tới sự hình thành và phát triển của một số loại nhu cầu.Ví dụ sống trong
điều kiện khí hậu khắc nghiệt nhu cầu tự bảo vệ sẽ hình thành và phát triển
bền vững, chi phối các nhu cầu khác.
 Nghề nghiệp
Hoạt động lao động nghề nghiệp là hoạt động chủ đạo trong một giai
đoạn rất dài của cuộc đời, từ khi con người trưởng thành, là công dân đến hết
độ tuổi lao động. Vì vậy tính chất hoạt động lao động nghề nghiệp có ảnh
hưởng lớn tới xu hướng của con người, tới hệ thống nhu cầu, trong đó có
NCT.
Hoạt động nghề nghiệp thường đòi hỏi ở mỗi người vốn tri thức và
kinh nghiệm nhất định. Tri thức và kinh nghiệm như một bộ phận của phương
tiện hoạt động ảnh hưởng khá lớn đến năng suất lao động của họ, tức là tới
thu nhập và điều kiện sinh tồn của mỗi người. Xã hội phát triển càng cao vai
trò của tri thức và kinh nghiệm trong hoạt động càng lớn.
Tri thức và kinh nghiệm một phần được tích luỹ lại trong quá trình lao
động, một phần do trao đổi với những người khác trong xã hội mà có được.
21


×