Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Một số biện pháp khơi dậy niềm tin cho học sinh để nâng cao chất lượng học tập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (89.43 KB, 10 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
I/ PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài
Nhà trường là nơi tạo nền móng hình thành các nhân cách cho các em học sinh .
Ngay ngày đầu cấp sách đến trường các em rất bỡ ngỡ , việc tiếp cận dạy các
kiến thức văn hoá cho các em đã khó , giúp cho các em trở thành con người biết
tự giác tạo niềm tin với mọi người lại càng khó hơn . Bởi vậy vấn đề rèn tính tự
giác tạo niềm tin với mọi người là vô cùng quan trọng và cấp thiết , đặc biệt là
học sinh đầu cấp tiểu học đặt nền móng cơ bản cho toàn bộ quá trình
học tập, rèn luyện cho học sinh những phẩm chất đạo đức tốt như :
Đức Hiếu , Nhân – Nghĩa – Trung- Dũng. Hiếu là đức tính hang đầu của con
người , nhân là đức của mọi đức , là nết trời , nghĩa và trung là đức cần thiết làm
người trong xã hội , dũng là đức biểu hiện có dũng khí học tập chiếm lĩnh tri thức
khoa học ; dũng khí vượt khó khăn tiến lên trong cuộc sống ; dũng khí dám sửa
chữa những sai lầm để tự hoàn thiện ; dũng khí từ chối cái lợi bất chính để bảo vệ
phẩm giá , nhân cách , dũng khí chống lại cái ác, cái xấu , cái lạc hậu góp phần
đưa đất nước tiến lên giàu mạnh và bảo vệ quốc thể , và dũng khí cứu người
trong khó khăn , hoạn nạn. Bên cạnh đó niềm tin cũng vậy niềm tin là một cảm
giác chắc chắn về một điều gì đó . Nếu ta nói rằng “ Tôi cảm thấy tôi thông minh
” Cảm giác chắc chắn này cho phép ta khai thông nguồn năng lực , giúp ta tạo
được những kết quả thong minh . Tất cả chúng ta đều có sẵn nơi mình câu trả lời
cho hầu hết mọi chuyện hay ít ra chúng ta có thể tìm câu trả lời cho người khác .
Từ trước đến nay Đảng và nhà nước ta luôn quan tâm đến sự nghiệp giáo
dục , coi giáo dục là một quốc sách hàng đầu . Vì vậy mỗi năm ngân sách chi cho
ngành giáo dục rất lớn . Đó là mặt thuận lợi để giáo dục phát triển . Bên cạnh đó
nhận thức của phần đông gia đình phụ huynh hiện nay về việc học tập của con
em có phần quan tâm nhiều hơn trước . Đại đa số các gia đình phụ huynh chăm lo
việc học hành cho con em mình .Tuy nhiên những mặt đã đạt được đó ngành giáo
dục phải đối mặt với tình trạng tạo niềm tin cho thế hệ trẻ còn chưa được như
mong muốn . Không chỉ là niềm tin cho hoạt động giao tiếp của các em ngoài
cộng đồng . Mà ngay trong trường học các em cũng cần có một vốn hiểu biết sâu


về niềm tin . Đặc biệt là học sinh đồng bào dân tộc thiểu số mà cụ thể là học sinh
trường Tiểu học ... xã ... Huyện ... tỉnh ....
Tìm hiểu nguyên nhân học sinh chưa tạo niềm tin với các bạn , với thầy cô
giáo , với mọi người trong cuộc sống và sinh hoạt là trách nhiệm và nghĩa vụ của
người giáo viên đối với sự nghiệp trồng người như Hồ Chủ Tịch muôn vàn kính
yêu của chúngta đã căn dặn : “ Vì lợi ích mười năm trồng cây , Vì lợi ích trăm
năm phải trồng người” .
Chính vì thấy được tầm quan trọng của việc tạo niềm tin , tôi đã đi sâu
tìm hiểu ,học hỏi nghiên cứu ra những yếu tố biện pháp giúp học sinh tự
giác tạo niềm tin ,mong các em trở thành những con người phát triển toàn
diện ,có ích cho đất nước .
1. 2 Mục tiêu , nhiệm vụ nghiên cứu đề tài :
*Mục tiêu


Trên cơ sở nghiên cứu lí do và thực trạng tính tự giác tạo lập niềm tin để làm ra
những biện pháp hợp lí nhằm góp phần giáo dục học sinh và hoàn thiện nhân
cách của học sinh tiểu học
*Nhiệm vụ :
Tìm hiểu nội dung dạy – học các môn học ở Tiểu học.
Các yêu cầu cơ bản về kiến thức , kĩ năng giao tiếp xây dựng niềm tin cần đạt
được ở các khối lớp ở Tiểu học.
Nghiên cứu các nguyên tắc , quy trình và cách thức dạy - học ở các môn học,
mối liên hệ xây dựng niềm tin ở Tiểu học.
Điều tra thực trạng việc thực hiện niềm tin ở trường Tiểu học.
1.3 Đối tượng nghiên cứu :
Học sinh lớp từ khối 1 đến khối 5 năm học 2012 – 2013 , năm học 2013 –
2014.Tại Trường Tiểu học ....
1 .4 Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Qua đề tài này, tôi muốn góp phần nhỏ vào việc đào tạo thế hệ trẻ trở thành

con người trong thời đại mới . Nâng cao chất lượng dạy học các môn học để
tìm ra phương pháp giúp giáo viên rèn luyện tính tự giác tạo lập niềm tin cho
học sinh tiểu học .Từ đó giúp các em mạnh dạn hơn , chủ động hơn trong khi
tham gia các hoạt động học tập ,hoà nhập chơi các trò chơi trong các giờ giải lao
và khi về sinh hoạt với gia đình các em có thể hướng dẫn được người thân của
mình tham gia vào các hoạt động tạo lập niềm tin với mọi người ,đặc biệt các
em sẽ học tốt các môn học, tin vào các kiến thức mà mình được lĩnh hội trong
nhà trường tiểu học . Làm cho hoạt động dạy - học đạt kết quả tốt , giúp học
sinh Tiểu học viết đúng , nói đúng hơn .
Khắc phục những hạn chế trong quá trình dạy – học các môn học nói
chung và Tiếng Việt nói riêng ở Tiểu học.
1.5.Phương pháp nghiên cứu
a.Phương pháp phân tích
Phân tích các tài liệu dạy học như sách giáo khoa , sách giáo viên , vở tập viết và
các tài liệu liên quan đến vấn đề xây dựng niềm tin .
Các tài liệu dạy học như thông tin trang điện tử , thông tin đại chúng , đều có
hướng dẫn rất cụ thể về các cách tạo lòng tin với mọi người , sách giáo viên đều
có hướng dẫn chi tiết tin vào biến đổi khí hậu , cách làm cho khí hậu không biến
đổi . Trong các tạp chí , sách báo cũng đề cao vai trò của việc tính tự giác tạo
niềm tin trong trường Tiểu học , vì vậy mà bản thân tôi đã nghiên cứu kĩ các loại
sách giáo khoa , sách giáo viên vở tập làm văn lớp 1,2,3,4,5 và các tài liệu tham
khảo khác .

b. Phương pháp điều tra thực tế
Điều tra thực trạng tạo lập niềm tin của học sinh ở các giờ học, môn học , ở
giờ ra chơi .
Qua trao đổi trực tiếp với đồng nghiệp , và đi dự giờ quan sát học sinh về các
môn học lớp 1 , 2 , 3 ,4,5 . Tôi thấy học sinh mắc lỗi làm mất lòng tin rất nhiều .
Chủ yếu là nói dối, niềm tinlà sự phát triển lâu dài trong mọi mối quan hệ giữa
con người với con người đã được qua quá trình giao tiếp , hành vi và thói quen



.Niềm tin từ con trẻ dành cho những người lớn ngày càng sụt giảm . Bố , mẹ ,
thầy cô của chúng nói mà không thực hiện . Mặc dù nhiều ông bố bà mẹ đã cải
thiện rất nhiều về sự tạo dựng niềm tin cho con trẻ .Nhưng lòng tin hiện nay đang
gióng lên hồi chuông báo động cho các bậc làm cha , làm mẹ , cho những người
có tâm huyết trong việc trồng người như là một tài sản quý giá cần được giữ gìn
để tránh khỏi sự suy sụp
Qua các cuộc trò chuyện , trao đổi với học sinh . Tôi nhận thấy học sinh vẫn
còn mắc những tồn tại về lỗi nói dối , lỗi dùng những hành vi thiếu sự tin tưởng
với người tiếp xúc , lỗi không tin ngay cả về bản thân mình , lỗi bày tỏ sự tin
tưởng chưa đạt yêu cầu .
c . Phương pháp dạy thực nghiệm
Trực tiếp trao đổi , trò chuyện gần gũi , dạy trong các môn học và hướng dẫn
vui chơi , so sánh đối chiếu.
d.Phương pháp thống kê phân loại
Thống kê kết quả của học sinh sau khi trao đổi ,dạy thực nghiệm.
* Quan sát thực tế
Đặc điểm tâm sinh lí – nhận thức của học sinh tiểu học . Các em học sinh
tiểu học còn thiên nhiều về trực quan , rất hiếu động . Các em rất tin tưởng vào
người lớn ,do các em chỉ tin vào cái mình thấy được , nghe được , nhìn được .
Trong khi đó phần đông người lớn chúng ta đã vô tình quên đi những điều tưởng
như là nhỏ nhặt như : bảo hôm nay con được điểm 10 mẹ sẽ thưởng cho ly chè .
do bận bịu công việc đôi lúc chúng ta đã thất hứa , hứa là con thi đậu bố sẽ
thưởng cho cái xe đạp đến khi chúng đã rất cố gắng để đạt được thì chúng ta lại
phớt lờ . Có khi người lớn chúng ta trong lúc khuyên dạy con cái bảo con cần cố
gắng học cho tốt để mai sau kiếm cái nghề mà làm cho đỡ vất vả , đừng có ham
chơi sau này khổ lắm đấy . Trong khi đó bố đi đám cưới , đám giỗ ,chia vui , chia
buồn đi từ ngày này sang ngày khác ở đâu đó chúng còn được chứng kiến cái
cảnh bố tụ tập ăn nhậu , bài bạc , tham gia vào nhiều trò chơi mà mẹ chúng ở nhà

nói là tệ nạn xã hội đó con ạ , Có một số ông bố bà mẹ con nói đi họp phụ
huynh , chở đi học thì bảo là bận công việc nhưng đi chơi cho đến khi chúng đi
học về chưa thấy về . Các em tin tưởng vào bạn bè cùng trang lứa và nắm bắt
các đặc điểm chung khá tốt . Song khả năng quan sát và nắm bắt các chi tiết , tập
trung sự chú ý để phân biệt sự khác biệt của các sự vật , hiện tượng còn hạn chế .
Trong khi đó niềm tin đòi hỏi sự xuyên suốt trong hành vi và thói quen , lòng
kiên trì , tính cẩn thận và kiên nhẫn … do đó người giáo viên phải nắm bắt được
đặc điểm tâm lý , sinh lý , đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học và vấn đề rèn
tính tự giác tạo niềm tin để từ đó có biện pháp thích hợp hơn .
Vậy lòng tin là gì mà chúng ta lại cần rèn cho học sinh. Đối với con người
niềm tin chính là chân lí cuộc sống nó đại diện cho danh dự của một công dân,
hầu như chúng ta không thể xa rời niềm tin, rất dễ đánh mất và hầu như khó xây
dựng lại được.Nhưng các em thường thiếu niềm tin , thiếu sự chắc chắn , khiến
các em không sử dụng được khả năng có sẵn nơi mình . Nhiều khi các em loé lên
một câu trả lời , nhưng các em không thực sự tin. Làm thế nào để các em biết là
câu trả lời đúng khi đó người đối mặt cần hỗ trợ ý tưởng đó . Những sự động viên
đó là những cái chân làm cho niềm tin của các em chắc chắn . Một khi hiểu được


niềm tin là sự cần thiết , học sinh có thể tìm hiểu xem niềm tin hình thành như thế
nào , cũng như các em có thể thay đổi nó ra sao . Trước hết chúng ta cần phát
triển niềm tin của học sinh về bất kỳ điều gì , chỉ cần chúng ta tìm ra những hành
vi , những thói quen cụ thể minh chứng để xây dựng niềm tin ấy . Gỉa sử các em
có khá nhiều kinh nghiệm trong cuộc sống các em biết những người gặp hoàn
cảnh bất hạnh , các em cư xử tốt với bạn , thì ở đó các em sẽ có niềm tin này .
Con người có tính tốt và sẵn sàng giúp đỡ bạn.
Học sinh cần hiểu rõ người ta cần có niềm tin và cần để cho người khác tin
mình. Cần tạo niềm tin thì cuộc sống sẽ được vui vẻ .
Cơ sở ngôn ngữ học , ngôn ngữ Tiếng Việt tạo nên nền tảng của các môn học .
Các câu trong quan hệ qua lại chữ viết là cơ sở của việc soạn thảo phương pháp

dạy đọc – viết , nói là cơ sở của việc hình thành kỹ năng tự giác tạo lập niềm tin
Cơ sở giáo dục học : Hoàn toàn sử dụng các khái niệm , thuật ngữ của giáo dục
học . Nó hiện thực hoá mục tiêu nhiệm vụ giáo dục , phát triển trí tuệ , phát triển
tư duy sáng tạo cho học sinh , giáo dục tư tưởng đạo đức , phát triển óc thẩm mĩ
giáo dục tổng hợp và giáo dục lao động .
II/ PHẦN NỘI DUNG
II/1. Cơ sở lí luận
Tôi và các bạn đồng nghiệp khi đã chọn gắn bó với nghề giáo dục . Chúng tôi rất
trăn trở để góp chút sức nhỏ bé của mình vào việc trồng người . Vì vậy mà tất cảc
các đối tượng học sinh chúng tôi muốn tìm ra nhiều phương pháp hay để giáo dục
các em trở thành những công dân tốt cho xã hội.
Đối tượng học sinh trường tôi trong một lớp có nhiều độ tuổi khác nhau .
Nhiều dân tộc khác nhau . Đối tượng học sinh tạo ra sự cần quan tâm và bận tâm
hơn với tôi là học sinh ngại giao tiếp , rụt rè chính vì các em chưa có niềm tin từ
bản thân. Không phải với đối tượng này bao giờ giáo viên cũng thành công.Công
việc rèn luyện thế hệ trẻ là công việc hết sức khó khăn và phức tạp đòi hỏi phải
có sự phối kết hợp của toàn xã hội , đặc biệt là sự phối kết hợp của gia đình và
nhà trường. Nhà trường là nơi kết tinh trình độ văn minh của toàn xã hội trong
lĩnh vực giáo dục . Đào tạo thế hệ trẻ theo mục tiêu giáo dục của một nước trong
một giai đoạn lịch sử nhất định . Nơi đây được đào tạo một cách có kế hoạch , có
tổ chức bằng các phương pháp phù hợp . Nhà trường là nơi làm rõ vấn đề giúp
phụ huynh hiểu rõ được mục tiêu giáo dục , phương pháp giáo dục phù hợp .
Nhưng công tác giáo dục này chỉ đem lại hiệu quả khi nó kết hợp chặt chẽ với gia
đình và xã hội bởi vì trong công tác giáo dục tự giác tạo niềm tin gia đình có một
vai trò rất lớn . Gia đình là tế bào của xã hội . Bản thân tôi là người được trực tiếp
làm công tác chủ nhiệm nhiều năm qua . Tôi thấy rằng công việc giáo dục thật là
khó khăn nhưng cũng đầy thú vị , bởi vì nó có rất nhiều niềm vui và trong đó lại
có những nổi niềm day dứt . Sự bày tỏ ý kiến còn rụt rè , chưa thể hiện diễn đạt
nội dung trọn ý , thiếu sự thật thà , thiếu khả năng , thiếu sự quan tâm...Theo tôi
muốn đạt được hiệu quả trong công tác rèn kỹ năng tự tạo lập niềm tin , người

giáo viên cần tìm ra tâm lí của các em và những biện pháp giáo dục các em.
II/ 2Trình bày thực trạng tình hình.
• Thuận lợi :
Niềm tin luôn tác động trực tiếp đến tâm lí của con người, đặc biệt đối với học
sinh giá trị niềm tin càng trở nên rõ ràng. Khi những búp trên cành như một tờ
giấy trắng . Đương nhiên giá trị niềm tin được xây dựng như một nền tảng trở


thành thói quen và hành vi ,có niềm tin đồng nghĩa với việc học sinh biết lắng
nghe. Học sinh trung thực và minh bạch được coi là nền tảng nhất quán trong lời
nói và hành động. Tạo nên sản phẩm đào tạo của chúng ta trở thành công dân
mẫu mực của xã hội.
*Khó khăn :
Hiện nay một số gia đình rất hay mâu thuẫn , cải vả . Một số người lớn hay dối
trá , nếp sống buông thả bản thân của một bộ phận cha mẹ, thầy cô giáo .
* Thành công – hạn chế
*Thành công
Rèn luyện cho học sinh trở thành con người trung thực và minh bạch, bày
tỏ đúng thái độ đã được nâng dần mức độ từ thấp lên cao, từ học sinh nhút nhát
đến học sinh mạnh dạn , tích cực tham gia giao tiếp nhanh. Quá trình tạo dựng
niềm tin được vận dụng chủ yếu ở từng môn học . Trên cơ sở đã được rèn luyện ở
lớp, ở nhà các em có thể vận dụng niềm tin để bày tó thái độ , diễn đạt câu trọn ý.
Do đó để hiệu quả giảng dạy đạt kết quả cao thì biện pháp nâng cao chất lượng
rèn tính tự giác tạo lập niềm tin cho học sinh là điều cần thiết.
- Việc rèn luyện cho học sinh niềm tin đã hình thành ở các em tính trung
thực , minh bạch giúp các em có cơ hội bộc lộ và phát triển khả năng của cá
nhân. Đặc biệt tạo cho học sinh có niềm tin và niềm vui trong học tập. Từ đó học
sinh hứng thú học tập, tự tin vào khả năng của bản thân và dần dần hình thành ở
các em một phương pháp học tập tự giác, kiên trì, độc lập và sáng tạo.
* Hạn chế

Biện pháp rèn luyện của giáo viên và học sinh có đạt kết quả cao hay không
còn phụ thuộc vào những yếu tố ban đầu như : thái độ , sự gần gũi ... có sự chuẩn
bị tốt những điều kiện này mới có thể tạo tâm thế thoải mái , duy trì nề nếp học
tập tốt ở học sinh . Nhưng trên thực tế nhiều gia đình chưa phải là môi trường tốt
để con cái học tập . Đâu đó khi tham gia giao lưu các em còn bắt gặp rất nhiều
đối tượng là người lớn còn dối trá . Chính vì vậy học sinh còn lúng túng khi tham
gia .
c. Mặt mạnh – mặt yếu
* Mặt mạnh
Giáo viên gần gũi , hiểu rõ tìm ra nguyên nhân và giải pháp rèn tính tự giác
tạo niềm tin cho học sinh. Nhiều em sau khi đã hiểu rõ về vấn đề này vì được học
tập từ thầy , cô giáo , và bạn bè mình nay đã trở thành những thành viên tích cực ,
năng động trong các phong trào của trường cũng như của lớp.
*Mặt yếu
Một số giáo viên và học sinh chưa nhận thức được vai trò và tầm quan
trọng của việc rèn luyện tính tự giác tạo niềm tin . Vì nhận thức chưa đúng vai
trò và tầm quan trọng của rèn tính tự giác tạo niềm tin .Nên trong quá trình giảng
dạy giáo viên còn coi nhẹ nhiệm vụ này , dạy còn qua loa , đại khái . Từ đó học
sinh cũng không chú trọng nắm về hoạt động này đến khi làm việc nhóm với bạn
các em ngồi im …Vì vậy giao tiếp của nhiều em rất kém , thậm chí có em không
dám phát biểu.Trên thực tế có một số giáo viên nói chuyện chưa trung thực và
minh bạch , còn tuỳ tiện khi nói trong những lúc hoạt động giao tiếp … Nên đã
trở thành tấm gương mờ tác động tiêu cực đến các em học sinh .Giáo viên chưa


thực hiện rèn tạo lập niềm tin một cách nghiêm túc trong khi hướng dẫn học sinh
thì còn đại khái , không phân tích cho các em biết sự minh bạch sẽ là niềm tin ủa
người khác vào mình , không nhiệt tình , nói tóm lại là giáo viên chưa rèn tính tự
giác tạo lập niềm tin cho học sinh theo các bước cần thiết .
d. Các nguyên nhân , các yếu tố tác động

Trong những giờ giải lao tôi đã nhiều lần trò chuyện với học sinh .Có lần tôi hỏi
chuyện ở gia đình các em . Tôi phát hiện ra các em đã học nói dối và các em còn
cho như vậy là đúng . Nhiều lần tôi đã gặp trao đổi với một số em và được biết
các em ngại nói chuyện thẳng thắn với người đối diện vì các em sợ nói sự thật sẽ
bị va chạm , sẽ bị quở trách , ... Từ những vấn đề này tôi đã hiểu phần nào
nguyên nhân dẫn đến các em hay nói dối , ngại tiếp xúc vui chơi với bạn , có
nhiều em vì sợ hỏi thẳng bạn của bạn nên nhiều lần đã tức giận.
e.Phân tích , đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra.
Đẩy mạnh sự minh bạch ở mọi cấp độ . Những thiếu sót của mình mạnh dạn đưa
ra trong khi đó không quên nêu ra những cách giả quyết sự thiếu sót ấy .
*Tạo dựng niềm tin
Chúng ta cần giảng giải về cách tổ chức thúc đẩy truyền miệng cho mục đích
chiếm lấy và xây dựng niềm tin.Không bỏ qua những sự việc có thể tưởng chừng
như vụn vặt . Tôi có thể thực sự lắng nghe ý kiến của các em vì thế đã rất nhiều
học sinh kể chuyện ,trao đổi, hỏi ý kiến tôi trong những vấn đề mà các em vướng
mắc làm cho tôi cảm thấy đặc biệt .Nó xây dựng niềm tin trong lòng con trẻ .
* Giám sát
Những em học sinh đang làm gì để tạo dựng niềm tin . Chúng ta chỉ cần trò
chuyện trao đổi với một số em để thiết lập các mối quan hệ . Chúng ta đáp lại
những lo âu và than phiền từ các em . Làm điều đó cho đến khi tạo dựng được
niềm tin.
* Tạo ra một cộng đồng
Học sinh thường truyền miệng và trao đổi với nhau hàng ngày . Tôi đã nói
chuyện với các em . Đây là cuộc nói chuyện rất bình thường từ mối quan hệ cô
trò , nhằm mục đích mang mọi người gần lại với nhau hơn và còn quan sát các
cuộc trò chuyện của các em . Hãy để các em gặp gỡ từ đó các em sẽ học tập từ
bạn của mình .

II.3 Giải pháp , biện pháp
a.Mục tiêu của giải pháp , biện pháp

Chúng ta đã thấy rất rõ nền móng vững chắc là gia đình và nhà trường
trong việc tạo lập niềm tin cho con trẻ. Từ trong sinh hoạt và tình thương trách
nhiệm cao của mỗi thành viên. Tôi xin nêu một số biện pháp xây dựng tính tự
giác tạo lập niềm tin trong môi trường gia đình .
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp
a.Môi trường gia đình
Gia đình và thói quen sinh hoạt của gia đình có ảnh hưởng rất lớn đến việc
hình thành giáo dục niềm tin cho học sinh .Một học sinh được sinh ra trong
một gia đình mà các thế hệ có quan hệ tốt với nhau , có tôn ti trật tự, quan tâm
giáo dục con cháu , thực sự là tấm gương đạo đức cho con cháu noi theo thì
bản thân học sinh đó bước đầu có nền tảng về niềm tin và là nền tảng có ý
thức trách nhiệm.


Ngược lại ở trong môi trường gia đình mà sự dối trá bao bọc,các thế hệ sống
không có trên ,có dưới .. Sẽ ảnh hưởng đến niềm tin trong lòng con trẻ, và từ
đó ảnh hưởng tới ý thức trách nhiệm từ các em. Ngày nay đại đa số các gia
đình chỉ có từ một đến hai con lại có điều kiện kinh tế nên rất quan tâm đầu tư
vật chất cho con cái ăn học , điều này đúng là rất cần thiết nhưng chưa phải là
đủ nếu thiếu đi sự thương yêu , bao bọc. Có nhiều em đã được sống trong một
tình thương yêu thái quá khiến các em hình thành tính ích kỷ , thụ động không
còn tin vào bản thân mình , không tin những việc đó mình đã làm được và có
thể làm được.
a.1. Thống nhất trong tình thương và trách nhiệm
Kinh nghiệm mà ông ta ta từ xưa truyền lại “ Thương cho roi cho vọt , ghét
cho ngọt cho bùi”. Chúng ta cần có tình yêu thương đúng mức, giáo dục cho
các em trở thành con người toàn diện, yêu cầu phải rèn con em mình . Nhưng
ở đây không có nghĩa là chúng ta dùng những biện pháp cứng nhắc làm cho
các em cảm nhận là mình bị ghét bỏ thì vô cùng nguy hại . Phụ huynh cần
nghiêm khắc với con cái bên cạnh đó cần đi đôi với sự tôn trọng nhân cách

nhân cách làm người của con. Có nghĩa là con cái cũng cần được đối xử bình
đẳng giữa con người với con người . Đối xử bình đẳng cộng với được sự yêu
thương che chở vô bờ bến sẽ giúp các em có niềm tin vào gia đình từ đó giúp
các em có trách nhiệm với bản thân với những người xung quanh.
a.2. Nêu gương
Trong số các bậc làm cha , làm mẹ trong chúng ta liệu có được bao nhiêu
người đủ “Tự tin” dạy con cho đúng lẽ phải . Bao nhiêu gia đình là tấm gương
tốt cho con cái noi theo ? Trong xã hội có nhiều phức tạp như ngày nay thì gia
đình có vai trò quan trọng trong việc làm rõ về cái tốt cái xấu , cái nên làm và
cái không nên làm.Những gì mà con trẻ làm hôm nay đã có sự đóng góp của
gia đình từ trước .
b. Môi trường giáo dục trong nhà trường
Các em học sinh chính là những sản phẩm mà nhà trường đã làm ra. Nhà
trường đã đưa ra thi trường một số sản phẩm hàng hoá mà ở đó là cộng đồng
xã hội , nơi đây đã đánh giá các sản phẩm này của nhà trường . Giúp các em
tự tạo lập niềm tin chính là một nền tảng cho học sinh.
Nền giáo dục ngay cả từ thời kỳ phong kiến các bậc thầy đồ đã dạy chữ , dạy
người rất có hiệu quả . Vậy thế hệ trẻ giáo viên của chúng ta có chịu khó trồng
được lớp người có đức có tài để sau này trở thành người có ích cho đất nước,
công việc này khó .Dddoif hỏi những nhà giáo có tâm huyết với nghề nghiệp .
Liệu rằng chúng ta có quyết tâm chăm lo rèn luyện thế hệ trẻ trở thành những
người công dân tốt không ? Muốn đạt được điều này tôi cho rằng chúng ta cần
xác định rõ mục tiêu. Cần làm rõ những chuẩn mực đạo đức để học sinh tin và
khẳng định niềm tin chính từ bản thân của các em.
Từ mục tiêu giáo dục của mình , mỗi giáo viên cần tạo dựng tính tự giác
xây dựng niềm tin cho học sinh qua các môn học mà mình giảng dạy.Để từ
đây các em có thể xây dựng những chuẩn mực đạo đức đối với bản thân , đối
với gia đình , đối với xã hội. Cho các em tìm hiểu qua các cách ứng xử , hành
vi , thói quen của những bạn tốt , giữa những người lịch thiệp và được lặp đi



lặp lại những hành động, thói quen làm cho con người tin tưởng . Bằng
phương pháp này dần dần chúng ta đã hình thành ý thức tự giác tạo dựng niềm
tin trong tâm hồn của các em. Nếu có thể chúng ta cần hướng dẫn chương
trình ngoại khoá có các bậc phụ huynh tham gia và chúng ta cần làm rõ vấn
đề giúp các em tự giác tạo niềm tin . Sau đó chúng ta cần giới thiệu một số
biện pháp , phương pháp , hành vi , thói quen giúp hình thành các em tự giác
tạo niềm tin.
- Giáo dục tính tự lập tạo dựng niềm tin không chỉ bó hẹp giữa GVCN với gia
đình mà cần làm đồng loạt trong tất cả các môn học . Nhà trường nên đưa vào
các bài giảng và cần gắn trách nhiệm để giáo viên của mình đều là niềm tin
cho các em học sinh . Những hoạt động ngoài giờ lên lớp như các tiết chào
cò , giáo dục ngoại khoá cần mang lại niềm tin trong lòng học sinh . Bằng các
chỉ chỉ , hành động lời nói đi đôi với việc làm.
+ Những giải pháp chủ yếu .
Cần phối kết hợp giữa nhà trường với các tổ chức xã hội gắn với học sinh
như hôi phụ nữ, các phụ trách sao trong việc xây dựng tính tự giác tạo lập
niềm tin cho học sinh.
+ . Những giải pháp hỗ trợ
Hoạt động chính của giáo viên
- Tạo nhiều cơ hội cho những học sinh này được tham gia vào tập hành vi tạo
thành thói quen .Giáo viên đưa ra các tình huống , Cho một số học sinh tự
bày tỏ thái độ ứng xử của mình. Những học sinh này dựa theo những hành vi
đó nói theo ý mình .
-

Hướng dẫn học sinh thực hành có niềm tin trong chính sức học của mình,
nói trong vui chơi .

- Trong các buổi học khi hoạt động nhóm khích lệ những em học sinh để các em

mạnh dạn ,tự tin chỉ cho cho học sinh còn rụt rè nói và làm theo . Giúp các em
thấy được sự gần gũi , dần dần các em mạnh dạn và tự tham gia vào các hoạt
động lấy được niềm tin khi học tập cũng như khi vui chơi .
c. Điều kiện thực hiện giải pháp biện pháp
Một số biện pháp
Từ những nguyên nhân , thực trạng và những khó khăn của giáo viên và
học sinh đã trình bày ở trên . Tôi xin đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao chất
lượng rèn tính tự giác xây dựng niềm tin cho học sinh qua các môn học :
1. Về phía giáo viên
Giáo viên như là người chủ đạo phải xây dựng tính tự giác tạo niềm tin và giá trị
cuộc sống cho học sinh . Trên nền tảng này ta mới “ vẽ ” được phương pháp ,
mục tiêu giáo dục . Lời nói đi đôi với việc làm khi giao việc cho các em chúng ta
cần kiểm tra kết quả. Dù kết quả tốt hay xấu chúng ta cũng tiếp tục cuộc hành
trình chứ không thể buông xuôi. Chúng ta phải gieo vào lòng học sinh từng hành
động thói quen tự giác tạo niềm tin với mọi người xung quanh mình . Các em
thiếu kỹ năng sống . Vì thểtong mỗi người giáo viên chúng ta cần thường xuyên
giáo dục , rèn luyện thái độ này cho các em . Không để những niềm tin nằm sâu
thẳm trong tâm hồn mà cần cho các em bày tỏ thái độ với mọi người và cọ xát


trong đới sống sinh hoạt thường ngày . Đây cũng là cách giúp các em thoát khỏi
ra được những hành vi tiêu cực và những tệ nạn trong cộng đồng .
2. Về phía học sinh
Chúng ta giáo dục phải tuỳ vào từng đối tượng vì hoàn cảnh , sinh hoạt sống của
mỗi em là khác nhau .Tâm lí của các em là ai hay la rầy , trách phạt thì tránh xa
và có những ngăn cách cụ thể . Ai gần gũi yêu thương thì các em quấn quýt bên
cạnh . Nhất là một số em có hoàn cảnh không may mắn , những em hay mặc
cảm ,tự ti sống khép kín . Học sinh cần xác định được giá trị cuộc sống . Mối
quan hệ giữa gia đình , nhà trường và ngoài xã hội thể hiện qua tình thương yêu
của cha mẹ , tình bạn . tình yêu nước , tình nhân ái , tính nhân đạo . Có niềm tin

trong cuộc sống . Một số em không xác định được năng lực ngay chính ở bản
thân mình , chưa tin vào cuộc sống , thiếu xác định được tình thương yêu và lòng
bao dung mà nguyên nhân chính là do cha mẹ không tạo dựng cho các em . Các
em như tờ gíây trắng vẽ gì có nấy , thiếu sự va chạm . Những gia đình bố mẹ
không hoà hợp , ly dị thì các em chịu thiệt thòi hơn cả . Nếu không có giáo viên
định hướng các em dễ bị thất vọng , hoài nghi trước mọi cám giỗ cuộc đời . Do
các em thiếu kinh nghiệm , kỹ năng sống nên các em thường thiếu niềm tin và
nhanh chóng trở thành học sinh hư hỏng.
d. Mối quan hệ giữa các giải pháp , biện pháp
Trong quá trình rèn tính tự giác tạo lập niềm tin , bằng các phương pháp sư phạm
cùng với những kỹ năng nghề nghiệp . GV sẽ hướng cho học sinh tự giác tạo
niềm tin giúp cho các em hoàn thiện tốt nhân cách của mình. Trên cơ sở này các
emtin vào tài năng của mìnhbộc lộ năng khiếu của bản thân , tích cực đam mê
những môn học mà các em yêu thích , học tốt một số môn học mà các em không
cho là sở trường của mình .
Cần phải rèn kỹ năng tự giác tạo niềm tin đưa các em hoà mình vào niềm đam
mê , trau dồi hành vi , thói quen tạo niềm tin trong sinh hoạt, học tập và vui chơi
mà không cần người khác chỉ bảo .
e. Kết quả khảo nghiệm , giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu
* Kết quả về tự giác tạo lập niềm tin của học sinh :
- Nhiều học sinh mạnh dạn trong học tập , vui chơi ,các em tham gia
nhiều phong trào của trường cũng như của lớp .
* Kết quả thu được qua khảo nghiệm , , giá trị khoa học của vấn đề nghiên
cứu .
Các khối lớp từ lớp 1 đến khối lớp 5
Tổng số lớp 10 lớp:
Năm học
Tốt

Tự tin

Đạt Chưa đạt

Tham gia nhiều hoạt động phong trào
Tốt
Đạt
Chưa đạt

2012 - 2013

6%

61% 33%

6%

55%

2013 - 2014

66% 24% 10%

50%

50%

39%


III/ PHẦN KẾT LUẬN ,KIẾN NGHỊ
III.1 Kết luận

Vấn đề tạo niềm tin là nội dung quan trọng nói chung và trong rèn luyện kỹ năng
sống nói riêng . Luyện cho học sinh biết tạo niềm tin trong khi bày tỏ thái độ ,
trong hành vi và thói quen kỹ năng sống đã được nâng dần từ thấp lên cao , Từ
một học sinh mặc cảm , tự ti đến học sinh mạnh dạn , tích cực ,hứng khởi giao
tiếp nhanh . Qúa trình tự giác tạo lập niềm tin được vận dụng chủ yếu vào các
môn học và kỹ năng sống của các em . Trên cơ sở đã được luyện trong bày tỏ thái
độ ở trường , ở nhà . Do đó để hiệu quả giảng dạy đạt kết quả cao thì biện pháp
rèn tính tự giác tạo lập niềm tin cho học sinh là điều cần thiết .
- Việc rèn luyện tự giác tạo lập niềm tin cho học sinh đã hình thành ở các em
tính chính xác, tính kiên trì giúp các em có cơ hội bộc lộ và phát triển khả năng
của cá nhân. Đặc biệt tạo cho học sinh có niềm tin và niềm vui trong học tập. Từ
đó học sinh hứng thú học tập, tự tin vào khả năng của bản thân và dần dần hình
thành ở các em một phương pháp học tập tự giác, kiên trì, độc lập và sáng tạo.
III.2 Kiến nghị
-Để giúp cho học sinh thể hiện niềm tin tốt các giáo viên giảng dạy các em cần
phải lưu ý một số vấn đề sau thì mới dạy tốt được .
Thứ nhất : Tìm hiểu về tâm lý của học sinh.
Thứ hai : gần gũi , quan tâm trong mọi lúc , mọi nơi .
Thứ ba : Tìm hiểu được nguyên nhân dẫn đến học sinh dối trá , mặc cảm , tự ti.
Thứ tư : Phải tạo cơ hội cho học sinh diễn đạt ý mình khi giao tiếp . Khuyến
khích bạn bè gần gũi , hướng dẫn cách học , cách chơi với các em..
Trên đây là một số ý kiến nhỏ mà tôi đã tham khảo đồng nghiệp và viết lên suy
nghĩ của mình . Rất mong được sự đóng góp ý kiến của quý vị .



×