Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Hoàn thiện hoạt động kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện ý yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.54 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN Ý YÊN

NGUYỄN CẢNH TRUNG

HÀ NỘI, THÁNG 11 NĂM 2017

i


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN Ý YÊN

NGUYỄN CẢNH TRUNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ NGÀNH: 60340102

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TIẾN SỸ: NGUYỄN THỊ THU HƯỜNG

HÀ NỘI, THÁNG 11 NĂM 2017


ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng.
Tôi cũng xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc./.

Tác giả luận văn

Nguyễn Cảnh Trung

iii


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn thạc sỹ, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ, động viên tận tình của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được
bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Viện Đại học Mở Hà Nội, Phòng
Quản lý Đào tạo sau Đại học đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình
học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Giáo viên hướng dẫn TS
Nguyễn Thị Thu Hường.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà khoa học,
các Thầy, Cô giáo trong Viện Đại học Mở Hà Nội.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn nhận được sự giúp đỡ và cộng tác
của các đồng chí đồng nghiệp cùng cơ quan nơi tôi công tác. Tôi xin chân thành

cảm ơn Ban Lãnh đạo Chi cục thuế huyện Ý Yên, cùng toàn thể cán bộ các Đội thuế
chức năng thuộc Chi cục thuế huyện Ý Yên.
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè, gia đình và đồng nghiệp đã
giúp tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với sự giúp đỡ quý báu đó!

Hà Nội, ngày.... tháng... năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Cảnh Trung

iv


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ……………………………………………………………….ii
MỤC LỤC……………………………………………………………………...…iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT……………………………………..…….viii
DANH MỤC CÁC BẢNG………………………………………………...………ix
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ..................................................................x
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA THUẾ ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP………………………………………………………..…..7
1.1 Những vấn đề cơ bản về hoạt động kiểm tra thuế ...........................................7
1.1.1 Khái niệm kiểm tra thuế....................................................................................8
1.1.2. Mục đích, yêu cầu của hoạt động kiểm tra thuế ...........................................10
1.1.3. Nguyên tắc hoạt động kiểm tra thuế .............................................................11
1.1.4 Cơ sở pháp lý của kiểm tra thuế .....................................................................14

v


1.1.5

Sự cần thiết phải hoàn thiện hoạt động kiểm tra thuế đối với doanh

nghiệp…………………………………………………………………………….14
1.1.6. Phân loại kiểm tra thuế ..................................................................................16
1.2. Nội dung, phương pháp và tiêu chí đánh giá hoạt động kiểm tra thuế .......17
1.2.1. Nội dung kiểm tra thuế ..................................................................................17
1.2.2. Phương pháp kiểm tra: ..................................................................................20
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá hiệu qủa kiểm tra thuế ...............................................22
1.3. Quy trình kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ..............................................23
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động kiểm tra đối tượng nộp thuế của cơ
quan thuế..................................................................................................................27
1.4.1. Điều kiện kinh tế xã hội và trình độ dân trí ..................................................27
1.4.2 Mô hình quản lý thuế ......................................................................................28
1.4.3 Cơ chế quản lý thuế ........................................................................................31
1.4.4 Các nhân tố chủ quan……………………………………………………….33
1.5. Kinh nghiệm hoàn thiện hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế của một số Chi
cục thuế và bài học rút ra đối với Chi cục thuế Ý Yên ........................................34

1.5.1. Kinh nghiệm thực hiện công tác kiểm tra tại Cục thuế tỉnh Nam
Định…………………………………………………………………………….…34
1.5.2. Kinh nghiệm thực hiện công tác kiểm tra tại Chi cục thuế Thành phố
Ninh Bình……………………………………………………..……………….….35
1.5.3. Bài học kinh nghiệm cho Chi cục thuế huyện Ý Yên……….…………….36
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN Ý YÊN ...............................38
2.1. Tổng quan Chi cục thuế huyện Ý Yên……………………………………...38

vi


2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội và tình hình hoạt động của các
doanh nghiệp của Chi cục thuế huyện Ý Yên……………………………………38
2.1.2. Quản lý thu thuế tại Chi cục thuế huyện Ý Yên…………………………..40
2.1.2.1. Quá trình thành lập……………………………………………………………40
2.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ…………………………………………………..............41
2.1.2.3. Cơ cấu tổ chức quản lý và nguồn nhân lực………………………………..44
2.1.2.4. Tình hình thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách của Chi cục thuế huyện Ý Yên
trong thời gian qua…………………………………………………………………….45
2.2 Thực trạng hoạt động kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục thuế
huyện Ý Yên………………………………………………………………………47
2.2.1 Tổ chức bộ máy kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục thuế huyện
Ý Yên………………………………………………………………………………47
2.2.1.1 Tổ chức hệ thống kiểm tra thuế…………………………………………………..47
2.2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Đội Kiểm tra thuế………………………………49
2.2.1.3. Công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra………………………………………51
2.2.2. Nội dung hoạt động kiểm tra thuế Chi cục thuế huyện Ý Yên……………53
2.2.2.1. Kiểm tra đăng ký thuế…………………………………………………………53
2.2.2.2. Kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán hóa đơn chứng từ……………....57

2.2.2.3. Kiểm tra việc kê khai, nộp thuế………………………………………………58
2.3. Đánh giá công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục thuế huyện
Ý Yên………………………………………………………………………………62
2.3.1. Kết quả đạt được……………………………………………………………64

vii


2.3.2 Hạn chế của hoạt động kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục thuế
huyện Ý Yên……………………………………………………..………………..65
2.3.2.1. Hạn chế trong công tác đăng ký thuế……………………………..…………65
2.3.2.2. Hạn chế trong việc chấp hành chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ……….66
2.3.2.3. Hạn chế trong việc khai thuế, tính thuế và nộp thuế………………………66
2.3.2.4. Hạn chế khác

……………………………………………………………..67

2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế……………………………………….…71
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI
CHI CỤC THUẾ HUYỆN Ý YÊN ĐẾN NĂM 2010 ...........................................74
3.1. Định hướng hoạt động kiểm tra thuế thời gian tới của của Chi cục thuế
huyện Ý Yên………………………………………………………………………74
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi
cục thuế huyện Ý Yên……………………………………………………………76
3.2.1. Hoàn thiện hoạt động kiểm tra đăng ký thuế, chấp hành chế độ kế toán,
hóa đơn chứng từ và khai thuế, tính thuế, nộp thuế…………………………….76
3.2.2. Nâng cao chất lượng kiểm tra viên thuế………………………………….79
3.2.2.1 Tăng cường công tác đào tạo và đào tạo lại lực lượng kiểm tra viên
thuế………………………………………………………………………………………..79

3.2.2.2. Tăng cường công tác quản lý nội bộ ngành thuế, xây dựng đội ngũ cán bộ
công chức có tinh thần trách nhiệm, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao……80
3.2.3. Tổ chức tốt công tác xử lý sau kiểm tra……………………………………81

viii


3.2.4. Các giải pháp khác………………………………………………………..81
3.2.4.1. Tăng cường phối hợp với các ban ngành khác tại địa phương trong việc điều
tra, phối hợp xử lý và giải quyết các vụ việc liên quan đến đối tượng nộp
thuế…………………………………………………………………………………………81
3.2.4.2.

Đẩy

mạnh

hoạt

động

tuyên

truyền,

hỗ

trợ

đối


tượng

nộp

thuế………………………………………………………………….……………………..82
3.2.4.3. Hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin…………………………………..83
3.3. Một số kiến nghị……………………………………………………………...84
3.3.1. Kiến nghị về cơ chế chính sách của Nhà nước…………………...……….84
3.3.2. Kiến nghị với Cục Thuế, Tổng cục Thuế………………………………….85
3.3.3. Kiến nghị với cấp ủy chính quyền……………………………….………...86
KẾT LUẬN ..............................................................................................................87
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………….89

ix


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DN

Doanh nghiệp

ĐTNT

Đối tượng nộp thuế

NNT

Người nộp thuế


TNCN

Thu nhập cá nhân

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

GTGT

Giá trị gia tăng

TKTN

Tự khai tự nộp

MST

Mã số thuế

NSNN

Ngân sách Nhà nước

BCTC

Báo cáo tài chính

CQT


Cơ quan thuế

SXKD

Sản xuất kinh doanh

KBNN

Kho bạc nhà nước

NQD

Ngoài quốc doanh

x


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Số lượng DN năm 2014-2016…………………………………… 44
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp kết quả thu NSNN giai đoạn 2014-2016…………52
Bảng 2.3: Số lượng DN đăng ký kê khai năm 2014-2016…………………...62
Bảng 2.4: Kết quả kiểm tra thuế năm 2014-2016……………………………...68
Bảng 2.5: Đánh giá công tác kiểm tra năm 2014-2016…………………….….71

xi


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ


Sơ đồ 1.1: Quy trình kiểm tra thuế…………………………………………29
Biểu đồ 2.1. Số lượng doanh nghiệp năm 2014-2016……………..……….45
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức hoạt độngChi cục thuế huyện Ý Yên..…………..51
Biểu đồ 2.2. Tốc độ tăng thu NSNN giai đoạn 2014-2016………………….52
Sơ đồ 2.2. Bộ máy tổ chức kiểm tra thuế…………………..………….……54
Biểu đồ 2.3. Tỷ lệ số lượng DN đăng ký và kê khai thuế năm 2014-2016….62

0


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, là một trong những công
cụ, chính sách hết sức quan trọng của Nhà nước trong quản lý và điều tiết nền kinh
tế quốc dân, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Thuế nói chung là một khoản tiền mà các
nhà kinh doanh và người mua hàng hoá dịch vụ, cá nhân có thu nhập phải nộp cho
Nhà nước như một nghĩa vụ để tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Bất cứ một
nền kinh tế nào trên thế giới hiện nay cũng phải thực hiện luật thuế để tạo nguồn thu
cho chi tiêu của ngân sách. Không có thuế Nhà nước sẽ không có nguồn thu ngân
sách và do đó bộ máy Nhà nước sẽ không thể hoạt động được.
Trong những năm qua thực hiện công tác đổi mới do Đảng ta khởi xướng và
lãnh đạo, cùng với sự tăng trưởng, phát triển không ngừng của nền kinh tế xã hội,
nguồn thu từ thuế có vai trò rất quan trọng. Mỗi quốc gia thu thuế là nguồn thu chủ
yếu, đây là biện pháp động viên bắt buộc của các thể nhân và các pháp nhân trích
một phần thu nhập do kinh doanh, do lao động, do đầu tư tài chính mang lại nộp
vào ngân sách nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của đất nước.
Để làm tốt điều này ngoài việc tăng cường quản lý còn phải tập trung chú
trọng đến công tác kiểm tra. Đây là nhiệm vụ quan trọng không thể thiếu được trong
công tác thuế. Tuy nhiên, tình trạng vi phạm các chính sách, chế độ, luật thuế như

khai man, trốn lậu thuế, chây ỳ, chậm nộp tiền thuế vẫn diễn ra thường xuyên và
ngày càng tinh vi hơn ở các đối tượng nộp thuế.
Kiểm tra thuế là một trong những chức năng thiết yếu của quản lý thuế. Tính
hiệu quả của hoạt động kiểm tra thuế có ảnh hưởng chi phối đến hiệu quả của quản
lý thuế. Đặc biệt trong bối cảnh áp dụng cơ chế cơ sở kinh doanh tự kê khai, tự nộp
thuế theo luật quản lý thuế, hoạt động kiểm tra thuế càng có vai trò quan trọng, bởi
vì để đối tượng nộp thuế tự giác kê khai đúng nghĩa vụ thuế thì một trong những
vấn đề mấu chốt là phải làm cho đối tượng nộp thuế thấy được hậu quả của trốn lậu

1


thuế, tức là, chỉ ra rằng các hành vi gian lận, trốn lậu thuế sẽ bị phát hiện (thể hiện
tính hiệu quả của kiểm tra) và những hậu quả do trốn lậu thuế đem lại (xử lý kết quả
sau kiểm tra).
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động kiểm tra thuế trong thời gian
vừa qua. Tổng cục thuế, Cục thuế đã tập trung mọi biện pháp nâng cao hiệu quả
công tác như: tổ chức sắp xếp lại bộ máy, đổi mới hoạt động kiểm tra, xây dựng quy
trình mới, tăng cường đào tạo lực lượng kiểm tra viên…Nhờ những hoạt động tích
cực đó, hoạt động kiểm tra thuế thời gian qua ngày càng chuyển biến tích cực và đạt
được nhiều thành tựu đáng ghi nhận. Bên cạnh đó, hoạt động kiểm tra thuế cũng có
những hạn chế, nội dung và quy trình kiểm tra trực tiếp cũng còn nhiều bất cập…
không đáp ứng được những yêu cầu của hoạt động kiểm tra thuế trong bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện hoạt động kiểm tra thuế
đối với doanh nghiệp tại Chi cục thuế huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định” có ý nghĩa
thực tiễn thiết thực.
2. Tổng quan nghiên cứu
Từ năm 2005 đến nay, đã có một số đề tài nghiên cứu về công tác quản lý
thuế như:

- Đề tài “ Hoàn thiện quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục thuế tỉnh Nam
Định”(2016), luận văn thạc sỹ của Nguyễn Thị Nhài. Luận văn này phân tích đánh
giá thực trạng công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại Cục thuế tỉnh Nam
Định nhằm làm rõ những kết quả đã đạt được và nêu lên những hạn chế còn tồn tại.
Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý thuế thu nhập
cá nhân tại Cục thuế tỉnh Nam Định nhằm nâng cao hiệu quả thu ngân sách nhà
nước, đảm bảo công bằng pháp lý…
- Đề tài “ Hoàn thiện quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định”(2016),
luận văn thạc sỹ của Nguyễn Thị Thu Hà. Luận văn này Phân tích đánh giá thực

2


trạng quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở
huyện Ý Yên. Từ đó đánh giá được những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân hạn chế
trong quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
tại huyện Ý Yên để đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở huyện Ý Yên.
- Đề tài “Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tại chi cục thuế huyện Ý Yên”(2014), luận văn thạc sĩ của Ngô Thị
Thanh Bình. Luận văn này trình bày một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý thuế nói chung của Chi cục thuế Huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định. Từ đó đề xuất
một số kiến nghị nhằm cải cách công tác quản lý thuế, các phương pháp tính thuế,
nghĩa vụ và trách nhiệm của các đối tượng nộp thuế.
- Đề tài “Tăng cường quản lý thuế TNDN và thuế GTGT đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện Nga sơn – Thanh Hóa” (2014),
luận văn thạc sĩ của Bùi Thị Hường. Luận văn này trình bày một số biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý thuế TNDN và thuế GTGT của Chi cục thuế Nga Sơn –
Thanh Hóa. Từ đó đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý thuế TNDN và thuế

GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện Nga Sơn –
Thanh Hóa.
- Tác giả Trần Thị Tuyết, Luận văn thạc sỹ (2014): “Hoàn thiện công tác
quản lý thuế thu nhập cá nhân của Tổng cục thuế” và luận văn thạc sĩ (2013): “Hoàn
thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục thuế tỉnh Trà Vinh” của thạc sĩ
Trần Công Thành. Các đề tài trên đã chỉ ra được thực trạng công tác quản lý thuế
thu nhập cá nhân trên khu vực nghiên cứu. Từ những thực trạng trên, tác giả đưa ra
được một số giải pháp thiết thực nhằm mục đích nâng cao hiệu quả quản lý thuế nói
chung, thuế thu nhập cá nhân nói riêng.
Các đề tài trên đã đề cập ở mức độ nhất định về quản lý thu thuế và vai trò
của nhà nước đối với doanh nghiệp ở Việt nam. Tuy nhiên, đối với địa bàn huyện Ý
Yên chưa có đề tài nghiên cứu dưới dạng luận văn thạc sĩ về “ Hoàn thiện hoạt

3


động kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục thuế huyện Ý Yên, tỉnh Nam
Định” được công bố. Vì vậy đề tài này mang tính cấp thiết và không trùng lắp với
những đề tài trước đó và sẽ là một tài liệu đáng tin cậy và hữu ích đối với sự phát
triển của Chi cục thuế huyện Ý Yên nói riêng và của ngành thuế nói chung.
* Câu hỏi nghiên cứu đặt ra là
- Thực trạng hoạt động kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục thuế
huyện Ý Yên những năm qua như thế nào?
- Cần có những giải pháp nào nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm tra thuế đối
với doanh nghiệp tại Chi cục thuế huyện Ý Yên trong thời gian tới như thế nào?
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm tìm ra giải pháp nhằm tăng cường hoạt
động kiểm tra thuế tại Chi cục thuế huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Một là: Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về hoạt động kiểm tra thuế
Hai là: Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động kiểm tra thuế tại Chi cục
thuế Ý Yên, tỉnh Nam Định
Ba là: Đề xuất các giải pháp tăng cường hoạt động kiểm tra thuế tại Chi cục
thuế Ý Yên, tỉnh Nam Định.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các vấn đề lý thuyết và thực tiễn của hoạt động kiểm tra thuế tại
Chi cục thuế huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

4


- Địa điểm nghiên cứu: Huyện Ý Yên là một huyện nhỏ nằm ở phía nam của
tỉnh Nam Định, mật độ dân cư đông với những làng nghề truyền thống như đúc kim
loại, đồ gỗ mỹ nghệ, hàng tre nứa mỹ nghệ xuất khẩu và gần đây phát triển thêm
nghề may mặc xuất khẩu. Cùng với sự phát triển của đất nước các làng nghề cũng
ngày càng phát triển tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động ngày càng mạnh.
Song song với sự phát triển của các doanh nghiệp thì các hành vi vi phạm pháp luật
về thuế cũng có xu hướng phát triển ngày càng tinh vi hơn đòi hỏi hoạt động kiểm
tra thuế phải mang tính chuyên nghiệp cao để kiểm tra, giám sát việc thực hiện
nghĩa vụ thuế đối với ngân sách nhà nước của người nộp thuế một cách chặt chẽ
tránh thất thu cho ngân sách nhà nước.
- Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động kiểm tra thuế đối với doanh
nghiệp tại Chi cục thuế huyện Ý Yên trong 3 năm từ năm 2014 đến hết năm 2016.
5. Những đóng góp khoa học của luận văn
- Nghiên cứu lý luận chung về hoạt động kiểm tra thuế; sự cần thiết của hoạt
động kiểm tra thuế và quy trình kiểm tra thuế.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động kiểm tra thuế đối với doanh

nghiệp tại Chi cục thuế huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định để từ đó đề xuất các giải pháp
tăng cường hoạt động kiểm tra thuế tại Chi cục thuế huyện Ý Yên.
6. Phương pháp nghiên cứu:
Để đạt được mục đích, yêu cầu và nhiệm vụ đề ra, đề tài sử dụng phương
pháp duy vật biện chứng, lịch sử - lôgic; nghiên cứu tài liệu, tham khảo ý kiến
chuyên gia và khảo sát thực tiễn. Trên cơ sở đó, sử dụng phương pháp tổng hợp,
phân tích, so sánh và suy luận logic để tổng kết, đánh giá thực trạng, rút ra bài học
kinh nghiệm liên quan đến hoàn thiện hoạt động kiểm tra thuế.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các bảng biểu số liệu. Nội dung chính của đề
tài được trình bày trong 3 chương:

5


Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hoạt động kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi
cục thuế huyện Ý Yên.
Chương 3: Phương hướng hoạt động và Giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm
tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục thuế huyện Ý Yên đến năm 2020.

6


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA THUẾ
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề cơ bản về kiểm tra thuế
Hoạt động quản lý Nhà nước chính là sự tác động có định hướng của chủ thể
quản lý (cơ quan thuế) tới các đối tượng quản lý (người nộp thuế) nhằm đạt được

mục tiêu động viên một phần thu nhập quốc dân vào ngân sách nhà nước. Do vậy,
kiểm tra thuế chính là một công đoạn và là một yếu tố cấu thành của hoạt động lãnh
đạo quản lý Nhà nước của cơ quan thuế. Hoạt động quản lý của cơ quan thuế bao
gồm từ việc xây dựng các mục tiêu kế hoạch trong giai đoạn nhất định đến việc tổ
chức để thực hiện các mục tiêu kế hoạch đó và sau cùng là tiến hành kiểm tra thuế,
việc thực hiện đó như thế nào để từ đó tác động ngược trở lại từ khâu xác định chủ
trương kế hoạch có hợp lý hay không nhằm đảm bảo cho hoạt động của cơ quan
thuế đạt được hiệu quả cao. Kiểm tra thuế là một trong bốn chức năng cơ bản của
quản lý thuế theo mô hình chức năng. Bên cạnh việc tôn trọng kết quả tự tính, tự
khai tự nộp thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế thực hiện các biện pháp giám sát
hiệu quả vừa đảm bảo khuyến khích sự tuân thủ tự nguyện, vừa đảm bảo phát hiện
ngăn ngừa các trường hợp vi phạm pháp luật thuế. Kiểm tra thuế là một biện pháp
hữu hiệu nhằm phát hiện ngăn ngừa vi phạm, giúp người nộp thuế nhận thấy luôn
có một hệ thống giám sát hiệu quả tồn tại và kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm
của họ.
Theo lý thuyết về hệ thống kiểm tra là một chức năng quan trọng, là một
khâu trong quá trình quản lý. Tính quan trọng của nó được thể hiện trên hai mặt.
Thứ nhất: Là công cụ để hệ thống quản lý phát hiện ra sai sót và có biện
pháp điều chỉnh.

7


Thứ hai: Thông qua kiểm tra các hoạt động tuân thủ của đối tượng quản lý sẽ
được thực hiện tốt hơn và sẽ giảm bớt những sai sót có thể nảy sinh.
Như vậy có thể khái quát: Kiểm tra là quá trình xem xét các hoạt động, nhằm
mục đích làm cho các hoạt động đó đạt hiệu quả tốt nhất, đồng thời phát hiện ra
những sai sót, lệch lạc để có biện pháp khắc phục nhằm đảm bảo các hoạt động đi
đúng hướng.
Đối với lĩnh vực quản lý thuế, trước hết thuế được hiểu là một khoản thu bắt

buộc không hoàn trả trực tiếp và được pháp luật quy định. Muốn động viên (bắt
buộc) đầy đủ các khoản thuế từ các tổ chức cá nhân trong xã hội tập trung vào Ngân
sách nhà nước đảm bảo được điều kiện vật chất cho việc thực hiện các nhiệm vụ,
chức năng của Nhà nước thì trong quản lý thuế, công tác kiểm tra là đòi hỏi cần
thiết và khách quan. Đặc biệt là hoạt động kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp
nhằm tăng cường hiệu quả công tác quản lý thu thuế của ngành thuế, nâng cao năng
lực của cơ quan thuế trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các doanh
nghiệp có hành vi vi phạm, gian lận thuế, tránh thuế, chiếm đoạt tiền thuế của
NSNN. Từng bước nâng cao ý thức tuân thủ của DN trong việc chấp hành đúng quy
định của nhà nước về kê khai, nộp thuế.
1.1.1 Khái niệm kiểm tra thuế
Hoạt động kiểm tra thuế có vai trò quan trọng trong công tác quản lý thuế nói
chung và công tác đảm bảo tính tuân thủ của NNT nói riêng. Hoạt động kiểm tra,
thanh tra thuế được hiểu là đồng nhất với nhau trong quan điểm của một số học giả
trên thế giới: “là hoạt động do cơ quan thuế tiến hành nhằm kiểm tra tài liệu của
NNT để xác định sự tuân thủ pháp luật của NNT”.
Kiểm tra thuế là hoạt động của cơ quan thuế trong việc xem xét tình hình
thực tế của đối tượng kiểm tra, từ đó đối chiếu với chức năng, nhiệm vụ, yêu cầu
đặt ra đối với đối tượng kiểm tra để có những nhận xét, đánh giá về tình hình chấp
hành nghĩa vụ thuế đối với đối tượng kiểm tra.

8


Nội dung kiểm tra thuế là việc chấp hành pháp luật thuế. Thông qua các
phương pháp phân tích, đánh giá tình hình thực tế của đối tượng kiểm tra, hoạt động
kiểm tra thuế giúp phát hiện, ngăn ngừa, xử lý những vi phạm về pháp luật thuế,
góp phần thúc đẩy các tổ chức, cá nhân hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước.
Từ đó, công tác quản lý thuế được hoàn thiện, tăng cường pháp chế xã hội chủ
nghĩa, bảo vệ lợi ích hợp pháp của công dân.

Mối quan hệ giữa thanh tra thuế và kiểm tra thuế
Thanh tra thuế cũng là một hoạt động của kiểm tra thuế nên thanh tra thuế và
kiểm tra thuế có những điểm giống nhau:
- Thanh tra kiểm tra thuế đều là một nội dung quan trọng của quản lý thuế,
đều có cùng một mục đích phát hiện, ngăn ngừa, xử lý những vi phạm pháp luật
thuế, góp phần thúc đẩy các tổ chức, cá nhân hoàn thành nhiệm vụ theo quy định
của pháp luật thuế, góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý thuế, tăng cường pháp chế
xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích hợp pháp của công dân.
- Chủ thể kiểm tra thuế, thanh tra thuế là cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật, thường là cơ quan thuế.
- Đối tượng kiểm tra, thanh tra thuế là các cơ quan, tổ chức, cá nhân có nghĩa
vụ nộp thuế cho Nhà nước và các đơn vị trọng nội bộ ngành thuế.
- Nội dung kiểm tra, thanh tra thuế là việc chấp hành pháp luật thuế.
- Về phương pháp, kiểm tra thanh tra thuế đều phải xem xét hoạt động thực
tế của đối tượng để phát hiện, phân tích, đánh giá thực trạng đối tượng một cách
chính xác, khách quan, làm rõ đúng, sai, chỉ rõ nguyên nhân để có biện pháp khắc
phục, xử lý vi phạm.
- Hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế không chỉ được thực hiện ở một giai
đoạn trong hoạt động quản lý thuế mà nó được thực hiện ở tất cả các giai đoạn của
quản lý thuế.
Tuy nhiên giữa thanh tra và kiểm tra thuế cũng có sự khác nhau nhất định:

9


- Thứ nhất, chủ thể của thanh tra thuế không đồng nhất với đối tượng thanh
tra thuế nhưng chủ thể của kiểm tra thuế có thể không đồng nhất hoặc đồng nhất với
đối tượng kiểm tra, chẳng hạn tự kiểm tra nội bộ thì chủ thể kiểm tra và đối tượng
kiểm tra là đồng nhất.
- Thứ hai, tính chất của thanh tra thuế là một hoạt động dựa vào quyền lực

của cơ quan quản lý Nhà nước. Kiểm tra là hoạt động trung tính, có thể là hoạt động
quyền lực của cơ quan quản lý Nhà nước có thể chỉ là hoạt động quản lý đơn thuần.
- Thứ ba, nội dung hoạt động thanh tra thuế thường là kiểm tra ở giai đoạn
sau, khi các nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh. Nội dung thanh tra thuế thường là
những vấn đề phức tạp, bản chất vấn đề thường được che dấu có chủ ý nên khó
nhận biết. Nội dung kiểm tra thuế thường là những vấn đề hiện tại, dễ nhận biết. Tất
nhiên, nội dung kiểm tra bao gồm cả những nội dung cụ thể của kiểm tra trước,
kiểm tra trong và kiểm tra sau khi các hoạt động kinh tế phát sinh.
- Thứ tư, do mức độ nghiêm trọng của sự việc cần thanh tra, nên thời gian để
tiến hành một cuộc thanh tra thuế thường dài hơn một cuộc kiểm tra thuế.
Từ những phân tích trên, có thể rút ra các nhận xét sau:
Mặc dù có những điểm khác nhau nhưng thanh tra thuế và kiểm tra thuế đều
là những hoạt động không thể thiếu trong công tác quản lý thuế. Việc phân biệt
thanh tra thuế và kiểm tra thuế không chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận mà còn có ý
nghĩa về mặt thực tiễn trong việc tổ chức, chỉ đạo, điều hành để tránh sự chồng chéo
giữa thanh tra và kiểm tra, giảm phiền hà cho các tổ chức cá nhân là đối tượng
thanh tra và kiểm tra.
1.1.2. Mục đích, yêu cầu của hoạt động kiểm tra thuế
Kiểm tra là một chức năng thiết yếu trong quản lý thuế. Đặc biệt, trong bối
cảnh áp dụng cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế, vai trò của hoạt động kiểm tra thuế
càng trở nên quan trọng.

10


Thứ nhất, để phát huy được vai trò hoạt động kiểm tra thuế cần phải hướng
vào những mục đích sau đây:
+ Phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hiện tượng trốn lậu thuế, xâm tiêu
tiền thuế, dây dưa nợ đọng thuế đối với NNT và cơ quan thu thuế.
+ Phát hiện những điểm bất hợp lý, chồng chéo giữa những kẽ hở trong các

luật, pháp lệnh thuế và các văn bản hướng dẫn thực hiện để kịp thời bổ sung, sửa
đổi xác lập căn cứ cải tiến hệ thống tổ chức, đổi mới công tác thu thuế nhằm đạt
hiệu quả cao.
+ Điều tra xác minh, làm sáng tỏ những vấn đề mà dư luận xã hội quan tâm,
đơn thư tố giác của quần chúng nhân dân.
Thứ hai, kiểm tra thuế là hoạt động có tính pháp lý cao, liên quan đến lợi ích
kinh tế và chính trị của nhiều đối tượng trong xã hội. Vì vậy, hoạt động kiểm tra
thuế đòi hỏi phải đảm bảo yêu cầu:
+ Kiểm tra thuế phải đảm bảo tính chính xác, khách quan, trung thực, xử lý
đúng tội, không bao che, không quy chụp cho các đối tượng được kiểm tra đảm bảo
sự tin tưởng của quần chúng nhân dân.
+ Kiểm tra thuế phải dựa vào pháp luật và chỉ tuân thủ theo pháp luật, phải
coi pháp luật là cơ sở pháp lý, là chuẩn mực để kết luận vấn đề, tránh biểu hiện chủ
quan, tuỳ tiện trong công tác xử lý.
+ Kiểm tra thuế phải đảm bảo công khai, dân chủ kịp thời, tạo điều kiện tốt
nhất để quần chúng nhân dân tham gia đóng góp ý kiến.
1.1.3. Nguyên tắc hoạt động kiểm tra thuế
- Nguyên tắc 1: Phải tuân theo pháp luật và chịu trách nhiệm cá nhân trước
pháp luật
Không được làm trái các quy định của pháp luật là nguyên tắc quan trọng
nhất trong hoạt động kiểm tra thuế.

11


Nguyên tắc này đòi hỏi các đơn vị, cá nhân tham gia quá trình kiểm tra thuế
chỉ được thực hiện những quyền mà pháp luật cho phép và phải thực hiện đầy đủ
các nghĩa vụ mà pháp luật quy định. Mọi hành vi lạm quyền hoặc không thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ đều bị coi là hành vi không tuân thủ quy định của pháp luật và đều
phải bị xử lý.

Thực hiện nguyên tắc này chủ thể kiểm tra (cơ quan, đoàn kiểm tra và các
thành viên) khi thực hiện nhiệm vụ kiểm tra thuế phải căn cứ vào các quy định của
pháp luật để kết luận, kiến nghị những vấn đề kiểm tra và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về kết luận, kiến nghị của mình. Đối tượng kiểm tra phải nghiêm chỉnh
chấp hành các quyết định của chủ thể kiểm tra, cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu và
giải trình số liệu khi được yêu cầu.
- Nguyên tắc 2: Bảo đảm tính chính xác, khách quan, trung thực, công
khai, dân chủ, kịp thời
Tính chính xác. Đòi hỏi chủ thể kiểm tra phải nhận thức đúng vấn đề, nội
dung kiểm tra, xác định, đánh giá chính xác bản chất của sự việc để kết luận kiểm
tra chính xác. Tính chính xác bảo đảm cho hoạt động kiểm tra thuế đạt hiệu quả cao.
Muốn đảm bảo tính chính xác, không chỉ đòi hỏi quan điểm đúng đắn mà còn cần
phải có kiến thức, năng lực mới có thể đem lại kết quả chính xác.
Tính khách quan. Yêu cầu chủ thể kiểm tra phải phản ánh đúng sự vật, hiện
tượng như nó vốn có, không được lồng ý kiến chủ quan khi mô tả sự vật, hiện
tượng. Tính khách quan và tính chính xác có mối quan hệ tác động qua lại. Tính
khách quan tạo tiền đề cho việc kết luận chính xác và kết luận kiểm tra có tính
chính xác mới thể hiện được tính khách quan của hoạt động kiểm tra.
Tính trung thực. Đòi hỏi chủ thể kiểm tra phải tuân thủ các quy tắc về đạo
đức nghề nghiệp, phản ánh đúng thực tế sự việc, không thiên lệch, bóp méo sự việc
dẫn đến kết luận không đúng thực tế.
Tính công khai. Thể hiện ở chỗ chủ thể kiểm tra phải thông báo đầy đủ,
công khai từ nội dung, kế hoạch, quyết định kiểm tra đến kết luận kiểm tra để các

12


tổ chức, cá nhân liên quan biết, giám sát và phối hợp thực hiện. Việc công khai
hoạt động kiểm tra nhằm nâng cao tính khách quan của hoạt động kiểm tra, hạn
chế những tiêu cực phát sinh trong quá trình kiểm tra. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý

rằng, tuỳ tính chất của cuộc kiểm tra cụ thể, cần có hình thức, mức độ công khai
phù hợp để đảm bảo hiệu quả hoạt động kiểm tra.
Tính dân chủ. Nhằm tạo cơ hội cho đối tượng kiểm tra được trình bày ý kiến,
quan điểm về những nội dung kiểm tra cũng như về hoạt động của đoàn kiểm tra cụ
thể, tránh tình trạng áp đặt của chủ thể kiểm tra.
Tính kịp thời. Hoạt động kiểm tra thuế nhằm phục vụ các mục tiêu quản lý
thuế trong những thời điểm nhất định. Vì vậy, kiểm tra kịp thời ngoài việc giúp cho
đối tượng kịp thời nhận rõ sai phạm để sửa chữa, khắc phục ngay, tránh vi phạm
kéo dài còn giúp cơ quan thuế chấn chỉnh và sửa đổi cơ chế, chính sách phù hợp với
thực tiễn, nâng cao hiệu quả quản lý thuế. Mặt khác, tính kịp thời còn đảm bảo cuộc
kiểm tra có biên bản, kết luận đúng thời hạn theo quy định của luật, tránh tình trạng
dây dưa, kéo dài thời gian công bố kết luận thanh tra, kiểm tra.
- Nguyên tắc 3: Không làm cản trở hoạt động bình thường của đối tượng
kiểm tra.
Hoạt động kiểm tra thuế là “vấn đề hết sức nhạy cảm” và trong những năm
gần đây, vấn đề quyền và những bảo đảm thực hiện quyền của đối tượng nộp thuế
được đặc biệt quan tâm, việc cơ quan chức năng tổ chức tiến hành kiểm tra tại trụ sở
người nộp thuế là cần thiết nhưng ít nhiều cũng sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của đối
tượng bị kiểm tra. Tình trạng kéo dài, dây dưa, không công bố kết luận kiểm tra có
lúc, có nơi vẫn còn tồn tại. Mặt khác, do việc phân cấp quản lý có thể sẽ phát sinh
nhiều đoàn kiểm tra đối tượng cùng thời điểm hoặc trong một thời gian ngắn.
Nguyên tắc này nhằm hạn chế tối đa những cuộc kiểm tra chồng chéo của
các cơ quan quản lý, đảm bảo quyền hoạt động bình thường của đối tượng được
kiểm tra, đảm bảo về cùng một nội dung, trong một năm đối tượng chỉ bị kiểm tra

13


×