Tải bản đầy đủ (.docx) (132 trang)

Thực trạng công tác quản lý tiến độ dự án xây dựng kho chứa hàng nhập khẩu của Công ty TNHH TM DV SX Thiên Thịnh Phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (898.59 KB, 132 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thành phố Hồ Chí Minh đang ngày càng phát triển, một
trong những ngành đang ngày một tăng mạnh là ngành xuất
nhập khẩu. Sự tăng trưởng ngày càng mạnh đối với lĩnh vực này
kéo theo hàng loạt dự án đua nhau ra đời hỗ trợ cho ngành hàng
phát triển. Nhưng để quản lý một dự án không phải chuyện đơn
giản. Nếu lập tiến độ của một dự án chỉ là việc liệt kê và sắp xếp
các công việc của dự án thì không phải là điều quá khó khăn với
bất kỳ ai. Tuy nhiên để một tiến độ dự án được lập lên mang tính
khả thi, khoa học và tiết kiệm thời gian nhất thì không phải là
điều dễ dàng.
Công ty TNHH TM DV SX Thiên Thịnh Phát là một doanh
nghiệp chuyên về lĩnh vực xuất nhập khẩu. Trong sự nghiệp phát
triển của mình, công ty đã không ngừng đầu tư đổi mới các thiết
bị công nghệ hiện đại, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Bên
cạnh đó, công ty cũng luôn hướng sự quan tâm, chú trọng đến
công tác quản lý dự án, đặc biệt là những dự án hỗ trợ hết mình
cho những kế hoạch kinh doanh của Công ty.
Để góp phần nhỏ bé của mình cho sự phát triển của công ty,
em đã chọn đề tài: “Thực trạng công tác quản lý tiến độ dự án
xây dựng kho chứa hàng nhập khẩu của Công ty TNHH TM DV SX
Thiên Thịnh Phát ” nhằm tìm hiểu quá trình hình thành và phát
triển công ty, quy trình trong công tác về hoạt động xuất nhập
khẩu, quy trình về quản lý tiến độ dự án của công ty, … để từ đó
đóng góp một vài ý kiến của mình nhằm hoàn thiện các hình
thức, các bước quản lý tiến độ dự án, tạo tiền đề vững chắc cho
sự phát triển ổn định của công ty trên con đường phát triển và
hội nhập hiện nay.Ths. Huỳnh Nhựt Nghĩa. Em xin chân thành
cảm ơn đến bác Bùi Văn Nghĩa – Giám đốc nghiệp vụ tổng hợp –
Trưởng phòng Hành Chính Nhân Sự cùng các anh chị Công ty


TNHH TM DV SX Thiên Thịnh Phát đã tạo điều kiện và giúp đỡ em
trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài này tại quý Công ty, em
cũng xin chân thành cảm ơn đến thầy giáo đã hướng dẫn và sửa
chữa giúp cho đề tài này được hoàn thành.
Cuối cùng, em xin kính chúc quý Thầy (Cô) khoa Quản trị
Kinh Doanh-trường Đại học Tài Chính-Marketing mạnh khỏe,
công tác tốt. Chúc quý công ty ngày càng thịnh vượng hơn.
1


2. Mục tiêu nghiên cứu

Dựa trên cơ sở lí luận chung về quản lý dự án, đồng thời
xem xét các mục tiêu đề ra của công ty nhằm đánh giá công tác
quản lý tiến độ dự án quản lý tiến độ dự án tại công ty TNHH TM
DV SX Thiên Thịnh Phát.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Nghiên cứu lý thuyết về Quản trị dự án và Quản lý tiến
độ dự án
Nghiên cứu về sự hình thành và phát triển, hoạt động tổ
chức của Công ty TNHH TM DV SX Thiên Thịnh Phát
Tìm và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý
tiến độ dự án tại Công ty.
Đề xuất cách quản lý dự án tốt hơn cho Công ty

4. Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu
-


-

-

Thu thập thông tin thứ cấp từ các bộ phận nhân sự, kế
toán, bộ phận kinh doanh của đơn vị, các báo cáo và
thông báo của công ty và xử lí thông tin bằng phương
pháp mô tả, phân tích, thống kê.
Thu thập thông tin sơ cấp như tiếp xúc trực tiếp với các
phòng ban tại công ty, khi có nhu cầu về số liệu và
thông tin chính như lịch sử hình thành hay tài chính, làm
đề xuất xin ý kiến trưởng bộ phận và ý kiến Giám đốc
công ty để được cung cấp tài liệu và hoàn thành bài báo
cáo sớm.
Phương pháp tổng tổng hợp và phân tích các thông tin
có liên quan tới nội dung nghiên cứu.

5. Bố cục khóa luận
Bài khóa luận gồm 4 chương, như sau :
Phần mở đầu: giới thiệu một cách tổng quan về đề tài
nghiên cứu bao gồm: tên đề tài, lý do chọn đề tài, mục tiêu của
đề tài, nội dung và phương pháp nghiên cứu cũng như phạm vi
nghiên cứu của đề tài.
Phần nội dung: gồm 3 chương




Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý tiến độ dự án đầu

tư xây dựng công trình
Chương 2: Khái quát về Công ty TNHH TM DV SX
Thiên Thịnh Phát
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý tiến độ dự án
“Dự án xây dựng nhà kho chứa hàng nhập khẩu của
Công ty TNHH TM DV SX Thiên Thịnh Phát”.

2




Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
quản lý tiến độ dự án cho Công ty TNHH TM DV SX
Thiên Thịnh Phát

Phần kết luận

3


DANH MỤC BẢNG
Bảng
Bảng
Bảng
Bảng
Bảng
Bảng
Bảng
Bảng


3.1.
3.2.
3.3.
3.4.
3.5.
3.6.
3.7.
3.8.

Bảng logic dự án
Tổng dự toán công trình theo đợt.
Bảng tổng hợp hao phí định mức.
Bảng tổng hợp nhu cầu nhân lực
Bảng tổng hợp nhu cầu ca máy
Quy định báo cáo Công ty
Quy định báo cáo Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi
Tóm tắt tiến độ dự án Xây dựng nhà kho số 2

Bảng 3.9. Nhu cầu ca máy
Bảng 3.10. Nhu cầu nhân lực
Bảng 3.11. Bảng tính khối lượng và chi phí ca máy lắp ghép

4


DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Các lĩnh vực trong quản lí dự án
Hình 1.2. Biểu đồ Gantt dạng cột nằm ngang

Hình 1.3. Biểu đồ Gantt dạng đường ngang
Hình 1.4. Biểu đồ Gantt dạng biểu tượng
Hình 1.5. Sơ đồ mạng CPM
Hình 1.6. Sơ đồ mạng PERT
Hình 1.7. Phân tích về giá trị thu nhập
Hình 3.1. Sơ đồ ban Quản lý Dự Án
Hình 3.2. Đồ thị tiến độ công tác san lấp mặt bằng
Hình 3.3. Tiến độ thi công BêTông toàn khối
Hình 3.4. Sơ đồ tổ chức công tác xây
Hình 3.5. Bảng tiến độ thi công xây tường

5


DANH MỤC VIẾT TẮT

TKKT
Ban QLDA
TNHH TM DV SX
TNHH MTV
HC - NS

Thiết kế kĩ thuật
Ban quản lý dự án
Trách nhiệm hữu hạn Thương
mại Dịch Vụ Sản xuất
Trách nhiệm hữu hạn một
thành viên
Hành chính – Nhân sự


6


CHƯƠNG I/ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
1.1. Dự án đầu tư và quản lí tiến độ dự án đầu tư.
1.1.1.

Khái niệm về đầu tư

Trong nền kinh tế thị trường, chắc hẳn ai cũng đã từng biết
đến hay đơn giản là nghe nhắc tới thuật ngữ đầu tư. Đây là thuật
ngữ khá phổ biến, đồng thời cũng là lĩnh vực quan trong trong
đời sống nói chung và trong trong nền kinh tế nói riêng. Chính vì
tầm quan trọng của nó mà pháp luật đã thể chế hóa các quy
định về đầu tư trong luật, mà cụ thể, đạo luật đang có hiệu lực
thi hành quy định về đầu tư đó là Luật Đầu tư năm 2005.
Theo Luật Đầu tư 2005, Về bản chất, nội dung khái niệm
“đầu tư” không có gì thay đổi dù trong bất cứ giai đoạn kinh tế xã hội. Chỉ có điều pháp luật quy định về nó, thể hiện nó như thế
nào mà thôi. Điều đó đồng nghĩa với việc khi phân tích khái niệm
đầu tư, tuy bản chất đầu tư là không thay đổi nhưng có thể trong
mỗi thời kì khác nhau, có thể có sự thay đổi trong cách nhìn của
các nhà làm luật về vấn đề này. Vì vậy, cần phải phân tích sự
phát triển của khái niệm đầu tư qua từng thời kì.
Luật đầu tư 2005 với phạm vi điều chỉnh là hoạt động đầu
tư nhằm mục đích kinh doanh, đã đưa ra định nghĩa tại Khoản 1
Điều 3: “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản
hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt
động đầu tư theo quy định của Luật này và các quy định khác
của pháp luật có liên quan”. Luật này còn có sự phân biệt về

thuật ngữ giữa đầu tư và hoạt động đầu tư, theo đó hoạt động
đầu tư được hiểu là hoạt động của nhà đầu tư trong quá trình
đầu tư gồm các khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện và quản lý dự
án đầu tư.

7


Như vậy, đầu tư có đặc điểm chính là vốn. Vốn có thể được
biểu hiện bằng tiền chứng khoán, cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu
hay các tài sản như máy móc, thiết bị, ke thuật, nhà xưởng...
hoặc các giá trị quyền sở hữu công nghiệp, bí quyết kỹ thuật,
quy trình công nghệ, quyền sử dụng đất, mặt nước, mặt biển,
không gian... cũng như nhiều nguồn tài nguyên khác.
Đặc điểm của đầu tư
Đầu tư gắn với chủ thể thực hiện là nhà đầu tư

1.1.2.
-

Đầu tư là một hoạt động kinh tế, hoạt động xã hội hay hoạt
động pháp lý thì đều cần có chủ thể thực hiện hoạt động này.
Không có chủ thể hoạt động thì hoạt động đó không còn ý nghĩa
nữa. Trong đầu tư cũng vậy, người thực hiện hoạt động đầu tư là
nhà đầu tư và đầu tư luôn luôn gắn liền với chủ thể thực hiện là
nhà đầu tư.
Theo Khoản 4 Điều 3 Luật Đầu tư năm 2005, “Nhà đầu tư là
tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư theo quy định của
pháp luật Việt Nam, bao gồm:
a) Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập

theo Luật doanh nghiệp;
b) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập theo Luật
hợp tác xã;
c) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành
lập trước khi Luật này có hiệu lực;
d) Hộ kinh doanh, cá nhân;
đ) Tổ chức, cá nhân nước ngoài; người Việt Nam định cư ở
nước ngoài; người nước ngoài thường trú ở Việt Nam;
e) Các tổ chức khác theo quy định của pháp luật Việt
Nam”.

8


-

Các nhà đầu tư phải bỏ vốn, tài sản nhất định để tiến hành
đầu tư
Trong hoạt động đầu tư, đích thân các nhà đầu tư phải bỏ

vốn, tài sản của mình thực hiện hoạt động đầu tư. Vốn đầu tư
theo định nghĩa tại khoản 9 Điều 3 là: “tiền và các tài sản hợp
pháp khác để thực hiện các hoạt động đầu tư theo hình thức đầu
tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp”.
Định nghĩa đầu tư thì quy định vốn bao gồm “ các loại tài
sản hữu hình hoặc vô hình”. “Tài sản hữu hình” có thể hiểu là
những tài sản hiện hữu cụ thể mà con người có thể cảm nhận
được sự tồn tại của nó. Ví dụ như vật, tiền … “Tài sản vô hình”
có thể hiểu là những tài sản không hiện hữu trước con người, con
người không thể nhìn thấy được như quyền sử dụng đất, quyền

sở hữu…nói chung là các quyền tài sản đều là tài sản vô hình…
(Đề tài Phân tích khái niệm đầu tư theo Luật đầu tư năm
2005)
-

Mục đích của đầu tư là kinh doanh thu lợi nhuận.

Dường như nhắc tới Đầu tư là chúng ta nghĩ tới lợi nhuận. Đại từ
điển Tiếng Việt cũng đưa ra một cách hiểu khác về đầu tư: “Bỏ
vốn vào để sản xuất, kinh doanh để được hưởng phần lời lãi…”.
Đây là cách hiểu thông dụng về đầu tư dưới góc độ kinh tế.
Khoản 1 Điều 3 Luật Thương mại đưa ra khái niệm: “Hoạt động
thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua
bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và
các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác”.
Như vậy, đầu tư cũng là một hoạt động thương mại, và mục
đích của hoạt động này (với tư cách là đối tượng điều chỉnh của
Luật Thương mại và Luật Đầu tư) không gì khác là nhằm sinh lợi.
Lợi nhuận ở đây có thể hiểu là nhà đầu tư bỏ ra một nguồn lực

9


trong hiện tại, mong thu về một nguồn lực lớn hơn trong tương
lai.
-

Đầu tư gắn với hình thức đầu tư cụ thể
Đầu tư bao giờ cũng gắn với một hình thức đầu tư cụ thể.


Người ta không thể tiến hành đầu tư ngoài các hình thức đầu tư.
Hình thức đầu tư là cách tiến hành hoạt động đầu tư của các nhà
đầu tư theo quy định của pháp luật. Trong điều kiện kinh tế thị
trường, hình thức đầu tư kinh doanh ngày càng phong phú, đa
dạng; mỗi hình thức đầu tư kinh doanh có những đặc điểm riêng
nhất định về cách thức đầu tư vốn, tính chất liên kết và phân
chia kết quả kinh doanh giữa các nhà đầu tư. Căn cứ vào nhu
cầu và điều kiện cụ thể của mình, các nhà đầu tư có quyền lựa
chọn các hình thức đầu tư thích hợp theo quy định của pháp
luật. Có hai nhóm hình thức đầu tư đó là đầu tư trực tiếp (Điều
21 – 25 Luật Đầu tư năm 2005) và đầu tư gián tiếp (Điều 26 Luật
Đầu tư năm 2005).
Dự án đầu tư
Khái niệm dự án đầu tư

1.1.3.
-

Theo luật đầu tư thì dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ
vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa
bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.
Như vậy dự án đầu tư có thể xem xét từ nhiều góc độ khác
nhau:
+ Về mặt hình thức nó là một tập hợp hồ sơ tài liệu

trình bày một cách chi tiết và có hệ thống các hoạt
động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được
những kết quả và thực hiện được những mục tiêu
nhất định trong tương lai.


10


+ Trên góc độ quản lý, dự án đầu tư là một công cụ

quản lý sử dụng vốn, vật tư, lao động để tạo ra các
kết quả tài chính, kinh tế – xã hội trong một thời
gian dài.
+ Trên góc độ kế hoạch, dự án đầu tư là một công cụ

thể hiện kế hoạch chi tiết của một công cuộc đầu
tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế – xã hội,
làm tiền đề cho cho các quyết định đầu tư và tài
trợ.
+ Về mặt nội dung, dự án đầu tư là một tập hợp các

hoạt động có liên quan với nhau được kế hoạch
hoá nhằm đạt các mục tiêu đã định bằng việc tạo
ra các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất
định, thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác
định.
(Nguồn: GS.TS.NGƯT. Bùi Xuân Phong (Quantri.vn biên tập và hệ
thống hóa))
-

Yêu cầu của dự án đầu tư
Để đảm bảo tính khả thi, dự án đầu tư phải đáp ứng các yêu

cầu cơ bản sau:
+ Tính khoa học: Thể hiện người soạn thảo dự án đầu tư


phải có một quá trình nghiên cứu tỷ mỷ kỹ càng, tính
toán thận trọng, chính xác từng nội dung của dự án
đặc biệt là nội dung về tài chính, nội dung về công
nghệ kỹ thuật. Tính khoa học còn thể hiện trong quá
trình soạn thảo dự án đầu tư cần có sự tư vấn của các
cơ quan chuyên môn

11


+ Tính thực tiễn: các nội dung của dự án đầu tư phải

được nghiên cứu, xác định trên cơ sở xem xét, phân
tích, đánh giá đúng mức các điều kiện và hoàn cảnh
cụ thể liên quan trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động
đầu tư.
+ Tính pháp lý: Dự án đầu tư cần có cơ sở pháp lý vững

chắc tức là phù hợp với chính sách và luật pháp của
Nhà nước. Muốn vậy phải nghiên cứu kỹ chủ trương,
chính sách của Nhà nước, các văn bản pháp quy liên
quan đến hoạt động đầu tư.
+ Tính đồng nhất: Các dự án đầu tư phải tuân thủ các

quy định chung của các cơ quan chức năng về hoạt
động đầu tư, kể cả các quy định về thủ tục đầu tư.
Với các dự án đầu tư quốc tế còn phải tuân thủ quy
định chung mang tính quốc tế.
(Nguồn: GS.TS.NGƯT. Bùi Xuân Phong (Quantri.vn biên tập và hệ

thống hóa))
-

Phân loại dự án đầu tư


Theo thẩm quyền quyết định hoặc cấp giấy phép đầu tư
+ Đối với dự án đầu tư trong nước: Để tiến hành quản lý

và phân cấp quản lý, tuỳ theo tính chất của dự án và
quy mô đầu tư, các dự án đầu tư trong nước được
phân theo 3 nhóm A, B và C. Có hai tiêu thức được
dùng để phân nhóm là dự án thuộc ngành kinh tế
nào?; Dự án có tổng mức đầu tư lớn hay nhỏ ? Trong
các nhóm thì nhóm A là quan trọng nhất, phức tạp
nhất, còn nhóm C là ít quan trọng, ít phức tạp hơn cả.
Tổng mức vốn nêu trên bao gồm cả tiền chuyển
12


quyền sử dụng đất, mặt nước, mặt biển, thềm lục địa,
vùng trời (nếu có).
+ Đối với các dự án đầu tư nước ngoài: gồm 3 loại dự án

đầu tư nhóm A, B và loại được phân cấp cho địa
phương.


Phân theo trình tự lập và trình duyệt dự án:
+ Nghiên cứu tiền khả thi: Hồ sơ trình duyệt của bước


này gọi là báo cáo nghiên cứu tiền khả thi.
+ Nghiên cứu khả thi: Hồ sơ trình duyệt của bước này

gọi là báo cáo nghiên cứu khả thi.


Theo nguồn vốn
+ Dự án đầu tư bằng vốn trong nước (vốn cấp phát, tín

dụng, các hình thức huy động khác)
+ Dự án đầu tư bằng nguồn vốn nước ngoài (nguồn viện

trợ nước ngoài ODA và nguồn đầu tư trực tiếp nước
ngoài FDI).
(Nguồn: GS.TS.NGƯT. Bùi Xuân Phong (Quantri.vn biên tập và hệ
thống hóa))
Dự án đầu tư xây dựng
Khái niệm dự án đầu tư xây dựng

1.1.4.
-

Mục 17, điều 3, Luật Xây dựng năm 2003 định nghĩa: “Dự án
đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan
đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những
công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao
chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời
hạn nhất định.”
13



Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao
động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công
trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới
mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên
mặt nước, được xây dựng theo thiết kế.
Công trình xây dựng bao gồm công trình xây dựng công cộng,
nhà ở, công trình công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, năng lượng
và các công trình khác.
(Nguồn: Đặc Điểm Của Dự Án Và Quản Lý Dự Án Xây Dựng,
o)
-

Đặc điểm về dự án đầu tư xây dựng
Các đặc trưng cơ bản của dự án xây dựng là:

Dự án xây dựng có mục đích cuối cùng là công trình xây dựng
hoàn thành đảm bảo các mục tiêu đã đặt ra về thời gian, chi phí,
chất lượng, an toàn, vệ sinh và bảo vệ môi trường… Sản phẩm
(công trình) của dự án xây dựng mang tính đơn chiếc, độc đáo
và không phải là sản phẩm của một quá trình sản xuất liên tục,
hàng loạt.
(Nguồn: Đặc Điểm Của Dự Án Và Quản Lý Dự Án Xây Dựng,
o)
Dự án xây dựng có chu kỳ riêng (vòng đời) trải qua các giai đoạn
hình thành và phát triển, có thời gian tồn tại hữu hạn, nghĩa là
có thời điểm bắt đầu khi xuất hiện ý tưởng về xây dựng công
trình dự án và kết thúc khi công trình xây dựng hoàn thành đưa
vào khai thác sử dụng, hoặc (hiểu theo nghĩa rộng của từ quản

lý dự án”>quản lý dự án), khi công trình dự án hết niên hạn khai
thác và chấm dứt tồn tại Dự án xây dựng có sự tham gia của
nhiều chủ thể, đó là chủ đầu tư/chủ công trình, đơn vị thiết kế,
đơn vị thi công, đơn vị giám sát, nhà cung ứng… Các chủ thể
này lại có lợi ích khác nhau, quan hệ giữa họ thường mang tính
đối tác. Môi trường làm việc của dự án xây dựng mang tính đa
phương và dễ xảy ra xung đột quyền lợi giữa các chủ thể.
Dự án xây dựng luôn bị hạn chế bởi các nguồn lực là tiền vốn,
nhân lực, công nghệ, kỹ thuật, vật tư thiết bị… kể cả thời gian, ở
14


góc độ là thời hạn cho phép.
Dự án xây dựng thường yêu cầu một lượng vốn đầu tư lớn, thời
gian thực hiện dài và vì vậy có tính bất định và rủi ro cao.
(Nguồn: Đặc Điểm Của Dự Án Và Quản Lý Dự Án Xây Dựng,
o)

-

Phân loại dự án xây dựng
Theo Nghị định số 112/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006

của Chính phủ, các dự án đầu tư xây dựng công trình được chia
thành các nhóm là nhóm các dự án quan trọng quốc giá, các
nhóm A, B và c. Tiêu chí chủ yếu để phân chia dự án xây dựng
thành các nhóm là:
+ Tính chất, lĩnh vực phục vụ của dự án (quốc phòng,

an ninh, thủy lợi, giao thông, y tế, văn hóa, giáo

dục…).
+ Tổng mức đầu tư.

Ngoài ra, người ta có thể phân loại dự án xây dựng theo các
tiêu chí khác liên quan đến nguồn vốn đầu tư, diện tích chiếm
đất, thời gian xây dựng công trình dự án, mức độ phức tạp về
thiết kế và thi công…
Việc phân loại dự án có ảnh hưởng quyết định đến nhiều vấn đề
trong quản lý dự án, đó là:
Phân cấp quản lý, xác định chủ đầu tư, phê duyệt, cấp phép
xây dựng.
+ Trình tự thực hiện các hoạt động xây dựng (trình tự

lập dự án, trình tự thiết kế, trình tự lựa chọn nhà
thầu);
+ Hình thức quản lý dự án.
15


+ Thời hạn bảo hành công trình.
+ Bảo hiểm công trình xây dựng…

(Nguồn: Đặc Điểm Của Dự Án Và Quản Lý Dự Án Xây Dựng,
o)
Quản lí dự án và Quản lí dự án đầu tư xây dựng
Khái niệm về quản lí dự án

1.1.5.
-


Quản lý nói chung là sự tác động có mục đích của chủ thể
quản lý vào các đối tượng quản lý để điều khiển đối tượng
nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Quản lý đầu tư chính là sự tác động liên tục, có tổ chức, có
định hướng quá trình đầu tư (bao gồm công tác chuẩn bị đầu
tư, thực hiện đầu tư và vận hành kết quả đầu tư cho đến khi
thanh lý tài sản do đầu tư tạo ra) bằng một hệ thống đồng bộ
các biện pháp nhằm đạt được hiện quả kinh tế xã hội cao
trong những điều kiện cụ thể xác định và trên cơ sở vận dụng
sáng tạo những quy luật kinh tế khách quan nói chung và
quy luật vận động đặc thù của đầu tư nói riêng.
Quản lý dự án là việc áp dụng những hiểu biết, kỹ năng,
công cụ, kỹ thuật vào hoạt động dự án nhằm đạt được những
yêu cầu và mong muốn từ dự án . Quản lý dự án còn là quá
trình lập kế hoạch tổng thể , điều phối thời gian, nguồn lực và
giám sát quá trình phát triển của dự án từ khi bắt đầu đến khi
kết thúc nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn,
trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu câu
đã định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ , bằng
những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép.
Quản lý dự án bao gồm 3 giai đoạn chủ yêu:
16


+ Lập kế hoạch: Đây là giai đoạn xây dựng mục tiêu,

xác định những công việc cần được hoàn thành,
nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và là quá trình
phát triển một kế hoạch hành động theo trình tự lôgic
mà có thể biểu diễn được dưới dạng sơ đồ hệ thống.

+ Điều phối thực hiện dự án: Đây là quá trình phân phối

nguồn lực bao gồm tiền vốn, lao động, thiết bị và đặc
biệt quan trọng là điều phối và quản lý tiến độ thời
gian.
+ Giám sát: Là quá trình theo dõi kiểm tra tiến trình dự

án, phân tích tình hình hoàn thành, giải quyết những
vấn đề liên quan và thực hiện báo cáo hiện trạng.
Để dự án thành công, nhà quản lý dự án phải xác định
rõ các bên hữu quan của dự án và đáp ứng nhu cầu, kỳ
vọng, mong đợi của họ, từ đó xác định phạm vi công việc và
mục tiêu của dự án.
-

Lĩnh vực quản lý dự án
Quản lý dự án bao gồm chín lĩnh vực chính cần được xem

xét nghiên cứu (theo Viện Nghiên cứu Quản trị Dự án Quốc tế
(PMI)) là:
+ Lập kế hoạch tổng quan: Lập kế hoạch tổng quan cho

dự án là quá trình tổ chức dự án theo một trình tự
logic, là việc chi tiết hoặc các mục tiêu của dự án
thành những công việc cụ thể và hoạch định một
chương trình thực hiện những công việc đó nhằm
đảm bảo các lĩnh vực quản lý khác nhau của dự án đã
được kết hợp một cách chính xác và đầy đủ.

17



+ Quản lý phạm vi: quản lý phạm vi của dự án là việc

xác định, giám sát việc thực hiện mục đích, mục tiêu
của dự án, xác định công việc nào thuộc về dự án và
cần phải thực hiện, công việc nào nằm ngoài phạm vi
của dự án.
+ Quản lý thời gian: Quản lý thời gian là việc lập kế

hoạch, phân phối và giám sát tiến độ thời gian nhằm
đảm bảo thời gian hoàn thành dự án. Nó chỉ rõ mỗi
công việc phải kéo dài bao lâu, khi nào bắt đầu, khi
nào kết thúc và toàn bộ dự án báo giờ sẽ hoàn thành.
+ Quản lý chi phí: quản lý chi phí của dự án là quá trình

dự toán kinh p hí, giám sát thực hiện chi phí theo tiến
độ cho từng công việc và toàn bộ dự án, là việc tổ
chức, phân tích số liệu và báo cáo những thông tin về
chi phí.
+ Quản lý chất lượng: quản lý chất lượng là quá trình

triển khai giám sát những tiêu chuẩn chất lượng cho
việc thực hiện dự án, đảm bảo chất lượng sản phẩm
dự án phải đáp ứng mong muốn của chủ đầu tư.
+ Quản lý nhân lực: quản lý nhân lực là việc hướng dẫn,

phối hợp những nỗ lực của mọi thành viên tham gia
dự án vào việc hoàn thành mục tiêu dự án. Nó cho
thấy việc sử dụng lực lượng lao động của dự án hiệu

quả đến mức nào?
+ Quản lý thông tin: quản lý thông tin là quá trình đảm

bảo các dòng thông tin thông suốt một cách nhanh
nhất và chính xác giữa các thành viên dự án và với
các cấp quản lý khác nhau. Thông qua quản lý thông
tin có thể trả lời ba câu hỏi: ai cần thông tin về dự án,
18


mức độ chi tiết cả các nhà quản lý dự án cần báo cáo
cho họ bằng cách nào?
+ Quản lý rủi ro: quản lý rủi ro là việc nhận diện các

nhân tố rủi ro của dự án, lượng hóa mức độ rủi ro và
có kế hoạch đối phó cũng như quản lý từng loại rủi ro.
+ Quản lý hợp đồng và hoạt động mua bán. Quản lý

hợp đồng và hoạt động mua bán của dự án là quá
trình lựa chọn nhà cung cấp hàng hóa và dịch vụ,
thương lượng, quản lý các hoạt động và điều việc
mua bán nguyên vật liệu, trang thiết bị, dịch vụ... cần
thiết cho dự án

Hình 1.1. Các lĩnh vực trong quản lí dự án
-

Tiến trình quản lí dự án
Dự án là một thực thể thống nhất, thời gian thực hiện dài và


có độ bất định nhất định nên các tổ chức, đơn vị thường chia dự
19


án thành một số giai đoạn để quản lý thực hiện. Mỗi giai đoạn
được đánh dấu bởi việc thực hiện một hoặc nhiều công việc.
Tổng hợp các giai đoạn này được gọi là chu kỳ của dự án. Chu kỳ
dự án xác định thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc và thời gian
thực hiện dự án. Chu kỳ dự án xác định những công việc nào sẽ
được thực hiện trong từng pha và ai sẽ tham gia thực hiện. Nó
cũng chỉ ra những công việc nào còn lại ở giai đoạn cuối sẽ
thuộc và không thuộc phạm vi dự án.
Tùy theo mục đích nghiên cứu, có thể phân chia chu kỳ dự
án thành nhiều giai đoạn khác nhau. Chu kỳ của mộ dự án sản
xuất công nghiệp thông thường được chia thành 4 giai đoạn: xây
dựng ý tưởng, giai đoạn phát triển, giai đoạn triển khai, giai
đoạn kết thúc
∗ Giai đoạn xây dựng ý tưởng

Xây dựng ý tưởng dự án là việc xác định bức tranh toàn
cảnh về mục tiêu, kết quả cuối cùng và phương pháp thực hiện
kết quả đó. Xây dựng ý tưởng dự án được bắt đầu ngay khi dự án
được bắt đầu hình thành.... Tập hợp số liệu, xác định nhu cầu,
đánh giá độ rủi ro, dự tính nguồn lực, so sánh lựa chọn dự án... là
những công việc được triển khai và cần được quản lý trong giai
đoạn này.
Quyết định chọn lựa dự án là những quyết định chiến lược
dựa trên mục đích, nhu cầu và các mục tiêu lâu dài của tổ chức
doanh nghiệp. Trong giai đoạn này, những nội dung được xét đến
là mục đích yêu cầu của dự án, tính khả thi, lợi nhuận tiềm năng,

mức độ chi phí, độ rủi ro và ước tính nguồn lực cần thiết. Đồng
thời cũng cần làm rõ hơn nữa ý tưởng dự án bằng cách phác
thảo những kết quả và phương pháp thực hiện trong điều kiện
hạn chế về nguồn lực. Phát triển ý tưởng dự án không cần thiết
20


phải lượng hóa hết bằng các chỉ tiêu nhưng nó phải ngắn gọn,
được diễn đạt trên cơ sở thực tế.
∗ Giai đoạn phát triển

Giai đoạn phát triển là giai đoạn chi tiết xem dự án cần được
thực hiện như thế nào mà nội dung chủ yếu của nó tập trung
vào công tác thiết kế và lập kế hoạch. Đây là giai đoạn chứa
đựng những công việc phức tạp nhất của một dự án. Nội dung
của giai đoạn này bao gồm những công việc như sau:. Thành lập
nhóm dự án, xác định câu trúc tổ chức dự án; lập kế hoạch tổng
quan, phân tích công việc của dự án; lập kế hoạch tiến độ thời
gian, kế hoạch ngân sách, nguồn lực cần thiết, kế hoạch chi phí.
Kết thúc giai đoạn này tiến trình thực hiện dự án có thể được bắt
đầu. Thành công của dự án phụ thuộc khá lớn vào chất lượng và
sự chuẩn bị kỹ lưỡng của các kế hoạch trong giai đoạn này.
∗ Giai đoạn thực hiện

Giai đoạn thực hiện là giai đoạn quản lý dự án bao gồm các công
việc thực hiện như việc xây dựng nhà xưởng và công trình, lựa
chọn công cụ, mua sắm thiết bị và lắp đặt... Đây là giai đoạn
chiếm nhiều thời gian và nỗ lực nhất. Những vấn đề cần xem xét
trong giai đoạn này là những yêu cầu kỹ thuật cụ thể, vấn đề so
sánh đánh giá lựa chọn công cụ, thiết bị, kỹ thuật lắp đặt, mua

thiết bị chính.
Kết thúc giai đoạn này các hệ thống được xây dựng và kiểm
định, dây chuyển sản xuất được vận hành.
∗ Giai đoạn kết thúc

Trong giai đoạn kết thúc chu kỳ của dự án, cần thực hiện những
công việc còn lại như hoàn thành sản phẩm, bàn giao công trình
21


và những tài liệu liên quan, đánh giá dự án, giải phóng nguồn
lực. Một số công việc cụ thể cần được thực hiện để kết thúc dự
án là: hoàn chỉnh và cất giữ hồ sơ liên quan đến dự án; kiểm tra
lại số sách kế toán, tiến hành bàn giao và báo cáo; Thanh quyết
toán tài chính; đối với sản xuất cần chuẩn bị và bàn giao số tay
hướng dẫn lắp đặt, các bản vẽ chi tiết, bàn giao dự án, lấy chữ
ký của khách hàng về việc hoàn thành; bố trị lại lao động, giải
quyết công ăn việc làm cho những người từng tham gia dự án.
Quản lí dự án đầu tư xây dựng
Khái niệm

1.1.6.
-

Quản lý dự án đầu tư xây dựng là quá trình lập kế hoạch, điều
phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự
án nhằm đảm bảo cho công trình dự án hoàn thành đúng thời
hạn; trong phạm vi ngân sách được duyệt; đạt được các yêu cầu
đã định về kỹ thuật, chất lượng; đảm bảo an toàn lao động, vệ
sinh môi trường bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất

cho phép.
-

Nguyên tắc quản lý dự án xây dựng

Việc đầu tư xây dựng công trình phải phù hợp với quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế – xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch
xây dựng, bảo đảm an ninh, an toàn xã hội và an toàn môi
trường, phù hợp với các quy định của pháp luật.
Tuỳ theo nguồn vốn sử dụng cho dự án, Nhà nước còn quản lý dự
án xây dựng theo quy định sau đây:
∗ Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước kể cả

các dự án thành phần, Nhà nước quản lý toàn bộ quá trình
đầu tư xây dựng từ việc xác định chủ trương đầu tư, lập dự
án, quyết định đầu tư, lập thiết kế, tổng dự toán, lựa chọn
nhà thầu, thi công xây dựng đến khi nghiệm thu, bàn giao
22


và đưa công trình vào khai thác sứ dụng. Người quyết định
đầu tư có trách nhiệm bố trí đủ vốn theo tiến độ thực hiện
dự án.
∗ Đối với dự án của doanh nghiệp sử dụng vốn tín dụng do

Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước và vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước
thì Nhà nước chí quản lý về chủ trương và quy mô đầu tư.
Doanh nghiệp có dự án tự chịu trách nhiệm t
∗ Tổ chức thực hiện và quản lý dự án theo các quy định của


pháp luật.
∗ Đối với các dự án sứ dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư

nhân, chú đầu tư tự quyết định hình thức và nội dung quản
lý dự án. Đối với các dự án sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn
vốn khác nhau thì các bên góp vốn thoả thuận về phương
thức quản lý hoặc quản lý theo quy định đối với nguồn vốn
có tỷ lệ % lớn nhất trong tổng mức đầu tư.
-

Tiến trình quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
+ Lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng

công trình
+ Lập Báo cáo đầu tư xây dựng công trình (Báo cáo

nghiên cứu tiền khả thi) và xin phép đầu tư.
+ Lập Dự án đầu tư xây dựng công trình (Báo cáo

nghiên cứu khả thi).
+ Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình
+ Thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình

23


+ Lập kế hoạch triển khai dự án.
+ Giám sát và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch dự án.
+ Bàn giao công trình đưa vào sử dụng

1.1.7.

Nội dung của công tác quản lý tiến độ các dự
án đầu tư xây dựng công trình

Sau khi kế hoạch tổng hợp đã được xây dựng và được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, dự án được phép triển khai sang giai
đoạn thực hiện, đây cũng là giai đoạn phải hiện thực hoá các
mục tiêu đã đề ra. Giai đoạn triển khai thực hiện dự án là giai
đoạn cần phải triển khai các công tác giám sát, kiểm soát và
các hành động điều chỉnh nếu cần thiết. Quản lý tiến độ thực
hiện dự án là một trong những nội dung then chốt trong quá
trình triển khai thực hiện dự án, vì vậy các bước thực hiện cũng
tuân thủ vào một vòng lặp liên tục: lập kế hoạch - giám sát kiểm soát

1.2. Khái niệm và vai trò của kế hoạch tiến độ trong
thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình
1.2.1.

Khái niệm về lập kế hoạch

Theo Steyner:”Lập kế hoạch là một quá trình bắt đầu từ việc
thiết lập các mục tiêu , quyết định các chiến lược , các chính
sách , kế hoạch chi tiết để đạt được mục tiêu đã định .Lập kế
hoạch cho phép thiết lập các quyết định khả thi và bao gồm cả
chu kỳ mới của việc thiết lập mục tiêu và quyết định chiến lược
nhằm hoàn thiện hơn nữa.”
Theo cách tiếp cận này thì lập kế hoạch được xem là một
quá trình tiếp diễn phản ánh và thích ứng được với những biến
động diễn ra trong môi trường của mỗi tổ chức, đó là quá trình

thích ứng với sự không chắc chắn của môi trường bằng việc xác
24


định trước các phương án hành động để đạt được mục tiêu cụ
thể của tổ chức.
Với cách tiếp cận theo nội dung và vai trò :
Theo Ronner:”Hoạt động của công tác lập kế hoạch là một
trong những hoạt động nhằm tìm ra con đường để huy động và
sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp một cách có hiệu quả
nhất để phục vụ cho các mục tiêu kinh doanh .”
Theo Henrypah: “Lập kế hoạch là một trong những hoạt
động cơ bản của quá trình quản lý cấp công ty , xét về mặt bản
chất thì hoạt động này nhằm mục đích xem xét các mục tiêu ,
các phương án kinh doanh , bước đi trình tự và cách tiến hành
các hoạt động sản xuất kinh doanh.”
Như vậy , Lập kế hoạch là quá trình xác định các mục tiêu
và lựa chọn các phương thức để đạt được các mục tiêu đó . Lập
kế hoạch nhằm mục đích xác định mục tiêu cần phải đạt được là
cái gì ?và phương tiện để đạt được các mục tiêu đó như thế
nào ? Tức là , lập kế hoạch bao gồm việc xác định rõ các mục
tiêu cần đạt được , xây dựng một chiến lược tổng thể để đạt
được các mục tiêu đã đặt ra , và việc triển khai một hệ thống
các kế hoạch để thống nhất và phối hợp các hoạt động.
(Nguồn: Giáo trình Quản trị Dự Án và Đầu tư, VS – TSKH. Nguyễn
Văn Đáng, Ths. Nguyễn Thị Hải Bình 2015).
Khái niệm về lập kế hoạch tiến độ dự án và vai
trò của việc lập kế hoạch tiến độ dự án

1.2.2.


Lập kế hoạch quản trị dự án là một quá trình xác định mục
tiêu, phân chia các Lồn lực và sắp xếp các công việc theo một
trật tự nhất định, đồng thời đề xuất các phương án hay biện

25


×