ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------
LA KIM CHI
Tên chuyên đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG VÀ
ĐIỀU TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI TẠI TRẠI LỢN ĐẶNG ĐÌNH
DŨNG – LƯƠNG SƠN – HÒA BÌNH”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Thú y
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2013 - 2017
Thái Nguyên - năm 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------
LA KIM CHI
Tên chuyên đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG VÀ
ĐIỀU TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI TẠI TRẠI LỢN ĐẶNG ĐÌNH
DŨNG – LƯƠNG SƠN – HÒA BÌNH”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Thú y
Lớp:
K45 - TY - N03
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2013 - 2017
Giảng viên hướng dẫn: GS.TS. Nguyễn Duy Hoan
Thái Nguyên - năm 2017
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này trước hết em xin gửi lời cảm ơn
tới toàn thể các thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã
truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm
học vừa qua.
Em xin dành lời cảm ơn sâu sắc tới GS. TS. Nguyễn Duy Hoan đã tận
tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực tập để hoàn thành báo
cáo tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn tới các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi
Thú y, đặc biệt là các thầy cô giáo trong bộ môn Dược và Vệ sinh an toàn
thực phẩm đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn ông Đặng Đình Dũng cùng toàn thể anh chị
kỹ thuật, công nhân trong trang trại đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi trong suốt
quá trình thực tập.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến toàn thể gia đình, bạn bè đã giúp
đỡ và động viên em trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời gian thực
tập tốt nghiệp.
Khóa luận tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, em
kính mong được sự góp ý nhận xét của quý thầy cô để giúp cho kiến thức
của em ngày càng hoàn thiện và có nhiều kinh nghiệm bổ ích cho công việc
sau này.
Em xin chân thành cảm ơn.
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 12 năm 2017
Sinh viên
La Kim Chi
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Khẩu phần ăn cho đàn lợn .............................................................. 47
Bảng 4.1. Kết quả sản xuất của trại qua các năm từ 2015 - 2017................... 49
Bảng 4.2. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái ................................................. 50
Bảng 4.4. Tỷ lệ loại thải của lợn nái qua các tháng theo dõi (%) ................... 53
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh cho đàn lợn nái .............. 55
Bảng 4.6. Tình hình mắc và điều trị bệnh trên đàn lợn nái............................. 56
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản nuôi tại trại ................. 57
Bảng 4.8. Kết quả thực hiện các công việc khác ............................................ 58
3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
GS. TS
: Giáo sư. Tiến sỹ
Cs
: cộng sự
ĐM
: Động mạch Nxb
: Nhà xuất bản LMLM
mồm long móng HĐND
Hội đồng nhân dân UBND
Ủy ban nhân dân
: Lở
:
:
4
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu .................................................................................. 1
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 1
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TÀI LIỆU ...................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội .......................................................................... 4
2.1.3. Tình hình sản xuất tại cơ sở thực tập ...................................................... 5
2.2. Cơ sở khoa học đề tài ................................................................................. 8
2.2.1. Đặc điểm giải phẫu, sinh lý của lợn nái ..................................................
8
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ..............................................
34
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 34
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 36
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
.....38
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 38
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 38
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 38
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện.................................................... 38
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 38
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 38
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 48
5
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 49
4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại trong 3 năm từ 2015 – 2017 .................. 49
4.2. Kết quả công tác chăn nuôi ...................................................................... 50
4.2.1. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái tại trại ............................................ 50
4.2.2. Một số chỉ tiêu chỉ tiêu kỹ thuật của đàn lợn nái sinh sản của trại ....... 52
4.3. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng, trị bệnh cho lợn nái sinh sản.... 54
4.3.1. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh cho đàn lợn nái tại trại.......... 54
4.3.2. Kết quả xác định tình hình mắc và điều trị bệnh trên đàn lợn nái ........ 55
4.5. Kết quả thực hiện các công việc khác...................................................... 58
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 60
5.1. Kết luận .................................................................................................... 60
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1
2
Phần 1: MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi nước ta đang phát triển
mạnh mẽ theo hướng trang trại và hộ gia đình. Chăn nuôi lợn ngày càng
chiếm một vị trí quan trọng trong nền nông nghiệp Việt Nam. Nó đã góp phần
rất lớn vào tăng trưởng kinh tế nông thôn nước ta. Không chỉ để phục vụ cho
tiêu dùng, nâng cao chất lượng bữa ăn hàng ngày mà còn phải tiến tới xuất
khẩu với số lượng lớn. Đây là nguồn cung cấp thực phẩm với tỉ trọng cao và
chất lượng tốt cho con người, là nguồn cung cấp phân bón cho ngành trồng
trọt và là nguồn cung cấp các sản phẩm phụ như: da, mỡ, nội tạng... cho
ngành công nghiệp chế biến.
Phát triển chăn nuôi lợn cũng thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và nâng cao nguồn thu nhập cho các hộ chăn nuôi. Hiện nay, chăn
nuôi lợn đang đi theo hướng công nghiệp hóa từng bước nâng cao chất lượng
và số lương sản phẩm thịt và tận dụng các phế phụ phẩm trong nông nghiệp
để chế biến thức ăn cho lợn.
Để nâng cao chất lượng và số lượng sản phẩm thịt lợn và đáp ứng
nhu cầu người tiêu dùng, có khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế,
việc áp dụng quy trình kỹ thuật trong chăn nuôi theo hướng an toàn sinh
học là hết sức cần thiết. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó được sự tiếp nhận
của cơ sở và giảng viên hướng dẫn, em tiến hành đề tài: “Thực hiện quy
trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và điều trị bệnh cho lợn nái tại trại
Đặng Đình Dũng - Lương Sơn - Hòa Bình”
1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Đặng Đình Dũng - Lương Sơn Hòa Bình.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi tại trại.
- Xác định tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy trình
phòng, trị bệnh cho đàn lợn nái nuôi tại trại.
1.2.2. Yêu cầu
- Có đầy đủ số liệu về tình hình chăn nuôi tại trại Đặng Đình Dũng Lương Sơn - Hòa Bình.
- Trực tiếp thực hiện quy trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn
lợn nái nuôi tại trại.
- Xác định được tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy
trình phòng, trị bệnh cho đàn lợn nái nuôi tại trại.
Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý:
Trang trại chăn nuôi của ông Đặng Đình Dũng nằm độc lập trên một
quả đồi, nằm các xa khu dân cư, thuộc huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình.
Lương Sơn là huyện cửa ngõ phía đông của tỉnh Hòa Bình, tiếp giáp
với Thủ đô Hà Nội với vùng Tây bắc của Tổ quốc, gần với khu Công nghệ
cao Hòa Lạc, khu đô thị Phú Cát, Miếu Môn, Đại học Quốc gia, Làng văn hóa
các dân tộc Việt Nam. Huyện nằm ở tọa độ địa lí: từ 105025’14” –
105041’25” Kinh độ Đông; 20036’30” – 20057’22” Vĩ độ Bắc. Phía tây giáp
huyện Kỳ Sơn. Phía nam giáp các huyện Kim Bôi và Lạc Thủy. Phía đông
giáp các huyện Mỹ Đức, Chương Mỹ; phía bắc giáp huyện Quốc Oai (thành
phố Hà Nội).
Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện 36.488,85 ha, được chia thành 20
đơn vị hành chính, bao gồm 19 xã và 1 thị trấn. Trung tâm huyện đóng tại thị
trấn Lương Sơn là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của huyện; cách Thủ
đô Hà Nội khoảng 40 km về phía Tây và cách thành phố Hòa Bình khoảng 30
km về phía Đông. Có đường quốc lộ số 6A, đường Hồ Chí Minh đi qua, có tài
nguyên phong phú và nguồn lao động dồi dào.
Lương Sơn có lợi thế về vị trí địa lí, là đầu mối giao lưu kinh tế, văn
hóa - xã hội giữa miền núi Tây bắc với vùng đồng bằng sông Hồng (cũng như
Thủ đô Hà Nội).
- Điều kiện tự nhiên:
Về địa hình, huyện Lương Sơn thuộc vùng trung du - nơi chuyển tiếp
giữa đồng bằng và miền núi, nên địa hình rất đa dạng. Địa hình đồi núi thấp
có độ cao sàn sàn nhau khoảng 200 - 400m được hình thành bởi đá macma, đá
vôi và các trầm tích lục nguyên, có mạng lưới sông, suối khá dày đặc.
Khí hậu Lương Sơn thuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa, với mùa đông
lạnh, ít mưa; mùa hè nóng, mưa nhiều. Nền nhiệt trung bình cả năm 22,9 23,3°C. Lượng mưa bình quân từ 1.520,7 - 2.255,6 mm/năm, nhưng phân bố
không đều trong năm và ngay cả trong mùa cũng rất thất thường.
Lương Sơn có mạng lưới sông, suối phân bố tương đối đồng đều trong
các xã.Con sông lớn nhất chảy qua huyện là sông Bùi, bắt nguồn từ dãy núi
Viên Nam cao 1.029m thuộc xã Lâm Sơn dài 32 km. Đầu tiên sông chảy theo
hướng Tây Bắc - Đông Nam, khi đến xã Tân Vinh thì nhập với suối Bu (bắt
nguồn từ xã Trường Sơn), dòng sông đổi hướng chảy quanh co, uốn khúc theo
hướng Tây - Đông cho đến hết địa phận huyện. Sông Bùi mang tính chất một
con sông già, thung lũng rộng, đáy bằng, độ dốc nhỏ, có khả năng tích nước.
Ngoài sông Bùi trong huyện còn một số sông, suối nhỏ “nội địa” có khả
năng tiêu thoát nước tốt.
Đặc điểm của hệ thống sông, suối trong huyện có ý nghĩa về mặt kinh
tế, rất thuận lợi cho việc xây dựng các hồ chứa sử dụng chống lũ và kết hợp
với tưới tiêu, phục vụ sản xuất nông nghiệp.
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
Dân số toàn huyện 98.856 người gồm 3 dân tộc chính là Mường, Dao,
Kinh, trong đó người Mường chiếm khoảng 70% dân số. Lực lượng lao động
đông, số lao động phi nông nghiệp ngày càng gia tăng, tỷ lệ lao động qua đào
tạo chiếm 55%, điều này cho thấy huyện có thế mạnh về nguồn lực lao động.
Năm 2016, mặc dù còn nhiều khó khăn, thách thức song dưới sự lãnh
đạo của Huyện ủy, giám sát của HĐND, sự chỉ đạo điều hành của UBND
huyện và nỗ lực phấn đấu của các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân, cộng
đồng các doanh nghiệp, nền kinh tế - xã hội của huyện Lương Sơn tiếp tục
được duy trì ổn định và phát triển. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 1930 tỷ
đồng; thu ngân sách Nhà nước được 183,2 tỷ đồng, tăng 21,5% so với dự
toán; cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, tỷ trọng ngành công nghiệp xây dựng chiếm 54,8%, thương mại và dịch vụ 29%, nông - lâm - thủy sản
giảm còn 16,2%; kim ngạch xuất khẩu tăng cao 73,5%, đạt 347 triệu USD;
thu nhập bình quân đầu người đạt 43 triệu đồng/năm; giữ vững 5 xã đạt chuẩn
nông thôn mới và tăng thêm 1 xã đạt 19/19 tiêu chí, nâng tỷ lệ bình quân các
xã trong huyện đạt 15,7 tiêu chí/xã; tỷ lệ đô thị hóa nhanh; tỷ lệ lao động qua
đào tạo đạt 55%; tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 78,8%; chất lượng
cuộc sống của người dân được nâng lên rõ rệt, với 92% hộ gia đình được sử
dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; ổn định độ che phủ rừng ở mức 46%. Năm
2016, huyện Lương Sơn có 15/16 chỉ tiêu kinh tế - xã hội đạt và vượt so với
chỉ tiêu Nghị quyết HĐND huyện đề ra (có 1 chỉ tiêu không hoàn thành là tỷ
lệ hộ nghèo giảm 1,3/1,7% kế hoạch). Đây là điều kiện thuận lợi để huyện
Lương Sơn phát triển thành vùng động lực kinh tế của tỉnh Hòa Bình.
2.1.3. Tình hình sản xuất tại cơ sở thực tập
2.1.3.1. Quá trình thành lập
Trang trại chăn nuôi của ông Đặng Đình Dũng nằm độc lập trên một
quả đồi, nằm các xa khu dân cư, thuộc huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình. Đây
là một trong những trang trại có quy mô lớn. Trang trại có tổng diện tích
khoảng hơn 2 ha, trong đó diện tích hơn 1 ha là khu chăn nuôi tập trung cùng
các công trình phụ cận và gần 1 ha trồng cây xanh và ao hồ xung quanh.
Được thành lập và đi vào sản xuất từ năm 2005 với số vốn đầu tư lên
tới gần 40 tỷ đồng, trang trại chuyên nuôi lợn sinh sản do Công ty Cổ phần
thức ăn chăn nuôi Việt Nam (một chi nhánh của Tập đoàn CP Thái Lan) cung
cấp 3 giống lợn LANDRACE - YORKSHIRE và DUROC. Khu sản xuất gồm
6 dãy chuồng đẻ và 2 dãy chuồng bầu, 2 chuồng cách ly nuôi 1.200 lợn nái,
17 lợn đực, 140 lợn hậu bị cùng hơn 2500 lợn con đã tách mẹ. Lợn sau khi
sinh 19 đến 23 ngày thì được xuất chuồng. Mỗi năm trang trại cho xuất ra thị
trường khoảng 20.000 - 25.000 con lợn giống.
2.1.3.2. Cơ cấu tổ chức của trại
Trại gồm có 28 người trong đó có:
+ 1 chủ trại.
+ 1 quản lý.
+ 2 kỹ sư chính của công ty.
+ 4 tổ trưởng (2 chuồng bầu, 2 chuồng đẻ).
+ 1 bảo vệ.
+ 18 công nhân trong chuồng.
+ 1 công nhân phục vụ.
2.1.3.3. Cơ sở vật chất
- Trang thiết bị:
+ Có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho công nhân và sinh
viên sinh hoạt hàng ngày như: nước sinh hoạt, tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh,
quạt…
+ Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được trại chú trọng đầu tư
hơn hết: Có hệ thống quạt gió, dàn mát, điện sáng, vòi uống nước cho lợn tự
động. Có hệ thống đèn điện sưởi ấm cho lợn con vào mùa đông. Ngoài ra trại
còn có một máy phát điện công suất lớn đủ cung cấp điện cho cả trại sinh hoạt
và hệ thống chuồng nuôi những khi mất điện.
- Cơ sở hạ tầng:
Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt: khu điều hành và khu sản xuất:
+ Khu điều hành gồm nơi ăn, ở của công nhân và nơi làm việc của chủ
trại cùng với khu đào tạo kỹ thuật của công ty CP.
+ Khu sản xuất gồm 2 chuồng nái đẻ, 2 chuồng nái chửa, 2 chuồng
cách ly, 2 kho cám, kho thuốc, nhà xuất heo con, trạm điện, xưởng cơ khí, nhà
sát trùng.
+ Nguồn nước thải rửa chuồng trại được gom, chảy đến hầm Biogas.
2.1.3.5. Thuận lợi và khó khăn
- Thuận lợi:
+ Được Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam cung cấp về con
giống, thức ăn, thuốc thú y có chất lượng tốt.
+ Trang trại có vị trí thuận lợi, địa hình, đường đi khá thuận tiện cho
việc vận chuyển con giống cũng như thức ăn chăn nuôi.
+ Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
+ Kèm theo đó là đội ngũ kỹ thuật với chuyên môn vững vàng, công
nhân nhiệt tình, năng động và có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc.
Do đó đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại.
- Khó khăn:
+ Đội ngũ công nhân trong trại còn thiếu, do đó ảnh hưởng đến tiến độ
công việc.
+ Thời tiết diễn biến phức tạp cho nên chưa tạo được vành đai phòng
dịch triệt để.
+ Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi còn thiếu chưa đáp ứng được
nhu cầu sản xuất.
+ Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa
bệnh cao, giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng
cao gây ảnh hưởng tới chăn nuôi của trang trại.
2.2. Cơ sở khoa học đề tài
2.2.1. Đặc điểm giải phẫu, sinh lý của lợn nái
2.1.1.1. Đặc điểm cấu tạo giải phẫu cơ quan sinh dục của lợn nái
* Âm đạo
- Trước âm đạo là cổ tử cung, phía sau là tiền đình có màng trinh che lỗ
âm đạo.
- Âm đạo là một cái ống tròn để chứa cơ quan sinh dục của con đực
(dương vật) khi giao phối, đồng thời là bộ phận cho thai đi ra ngoài trong quá
trình sinh đẻ.
- Cấu tạo: Gồm 3 lớp:
+ Lớp liên kết ở ngoài cùng
+ Lớp cơ trơn ở giữa: Cơ dọc bên ngoài, cơ vòng bên trong. Các lớp cơ
âm đạo liên kết với các cơ cổ tử cung.
+ Lớp niêm mạc ở trong cùng: niêm mạc âm đạo có nhiều tế bào
thượng bì, niêm mạc gấp nếp dọc.
* Tử cung
- Tử cung là nơi đảm bảo cho sự phát triển và dinh dưỡng bào thai,
đồng thời nó còn làm nhiệm vụ đẩy thai ra ngoài trong quá trình sinh đẻ
nhờ vào các lớp cơ trơn của thành tử cung.
Ở lợn là tử cung phân nhánh: Tử cung phân làm hai nhánh, có cùng
một cổ tử cung thông với âm đạo.
+ Lớp ngoài cùng là lớp màng liên kết sợi mỏng.
+ Giữa là lớp cơ trơn: Đây là một lớp cơ dày và khỏe nhất trong cơ thể,
có cấu tạo khá phức tạp.
Bên trong là một khung liên kết với nhiều sợi đàn hồi có nhiều mạch
máu, đặc biệt là những tĩnh mạch lớn. Ngoài ra, các bó sợi cơ trơn đan vào
nhau theo mọi hướng làm cho tử cung vừa dày, vừa chắc.
+ Bên trong là lớp niêm mạc màu hồng, phủ lên trên bằng một tầng tế
bào biểu mô hình trụ xen với những tuyến tiết chất nhầy, nhiều tế bào biểu mô
lại kéo dài thành lông nhung. Khi lông rung động thì gạt những chất nhày tiết
ra phía cổ tử cung.
- Tử cung lợn gồm các phần:
+ Cổ tử cung: thông với âm đạo.
+ Thân tử cung.
+ Sừng tử cung: thông với ống dẫn trứng.
- Vị trí tử cung nằm trong xoang chậu, trên là trực tràng, dưới là
bàng quang.
- Tử cung nằm ổn định được tại chỗ là nhờ:
+ Sự bám của âm đạo vào cổ tử cung.
+ Dây chằng: Dây chằng này là các nếp phúc mạc tạo thành.
Dây chằng rộng: Là do nếp phúc mạc trùm lên tử cung ở mặt trên, mặt
dưới và kéo dài đến hai thành của chậu hông. Dây chằng rộng ở giữa hai lá
phúc mạc, nên rất quan trọng và có nhiều mạch quản, dây thần kinh.
Dây chằng tròn: Là do một dây chằng nhỏ từ sừng tử cung đến vùng
bẹn, có nhiều mạch quản và cơ trơn.
* Buồng trứng
- Là tuyến sinh dục của con cái, gồm một đôi treo ở cạnh trước dây
chằng rộng và nằm trong xoang chậu.
- Chức năng của buồng trứng: Nuôi dưỡng trứng cho trứng chín và tiết
ra những hormone sinh dục.
- Cấu tạo:
10
+ Bên ngoài là một lớp màng liên kết sợi chắc.
+ Bên trong chia làm hai miền: miền vỏ và miền tủy.
Miền tủy: Mạch máu nhiều hơn và tổ chức mô xốp cũng dày hơn
Miền vỏ: Có tác dụng về sinh dục vì ở đó xảy ra quá trình trứng chín
và rụng.
- Ngay dưới lớp màng liên kết của buồng trứng, lúc đầu có những tế
bào trứng non, mỗi tế bào trứng như vậy được bao quanh bởi một tầng tế
bào. Tập hợp trứng non với lớp tế bào xung quanh làm thành noãn bao
nguyên thủy.
- Trong quá trình noãn bao lớn thì các tế bào xung quanh tiêu biến dần
làm xuất hiện ở giữa nang một xoang chứa đầy chất dịch nang. Các tầng tế
bào còn lại trở thành một màng bọc ngoài có một chỗ dày hẳn lên chứa tế bào
trứng. Noãn bao nguyên thủy đã biến thành một noãn bao chín, được bao bọc
bởi một lớp màng mỏng.
- Tổ chức màng liên kết ngoài buồng trứng lúc này dày lên để bảo vệ
noãn bao chín, noãn bao chín có đường kính tới 1 cm. Tế bào trứng trong
noãn bao, cũng lớn lên và đạt tới kích thước 0,15 - 0,25 cm có thể trông thấy
bằng mắt thường, đây là tế bào lớn nhất trong cơ thể.
- Noãn bao chín nằm sát ngay với màng bọc ngoài của buồng trứng.
Cuối cùng màng bọc này cùng với màng bọc của nang rách ra giải phóng tế
bào trứng, dịch nang cùng một phần tế bào hạt rơi vào loa kèn.
- Nơi màng của noãn bao rách ra khép miệng và liền lại ngay. Những tế
bào hạt còn lại trong nang phân chia mãnh liệt thành một khối tế bào mới
choán đầy nang và biến thành thể vàng.
- Thể vàng tồn tại tùy thuộc vào trường hợp tế bào trứng sau khi rụng
có được thụ tinh hay không.
11
+ Nếu trứng không được thụ tinh thì thể vàng tồn tại không lâu thì khối
tế bào thoái hóa rồi tiêu biến đi để lại một cái sẹo gọi là thể bạch.
+ Nếu trứng được thụ tinh thì thể vàng tồn tại cho tới khi sinh đẻ.
Trong suốt thời gian gia súc mang thai, thể vàng có tác dụng như một cơ quan
nội tiết tiết ra hormone Progesterone.
- Ngoài ra, khi noãn bao thành thục thì những tế bào hạt trong biểu mô
noãn bao tiết ra hormone Oestrogen, hormone này làm cho gia súc chưa thành
thục biểu hiện động dục.
* Ống dẫn trứng
- Ống dẫn trứng (vòi Fallop): Nằm ở màng treo buồng trứng.
- Một đầu của ống dẫn trứng thông với xoang bụng, gần sát buồng
trứng có hình loa kèn, trên loa kèn hình thành một cái tán rộng và lô nhô
không đều. Đầu kia thông với mút sừng tử cung là một cái ống nhỏ ngoằn
ngoèo.
- Cấu tạo gồm 3 lớp:
+ Lớp ngoài là lớp sợi liên kết.
+ Lớp giữa là lớp cơ.
+ Lớp trong là lớp niêm mạc: Lớp niêm mạc gồm các tế bào thượng bì
có nhung mao, khi tế bào trứng rụng và rơi vào loa kèn theo ống dẫn trứng đi
xuống là nhờ sự rung động của các nhung mao và sự co bóp của các lớp cơ.
- Khi tinh trùng vào đường sinh dục con cái, tế bào trứng được thụ tinh. Quá
trình thụ tinh thường diễn ra ở ống dẫn trứng.
- Đường kính ống dẫn trứng: 0,2 - 0,4 mm.
- Ống dẫn trứng được chia thành hai đoạn:
+ Đoạn 1: Ống dẫn trứng phía buồng trứng. Phần đầu trên thông với
xoang bụng ở gần buồng trứng, được phát triển to tạo thành một cái phễu để
hứng tế bào trứng, tùy theo từng loài gia súc khác nhau mà cái phễu hay loa
kèn đó phủ một phần hay toàn phần buồng trứng. Loa kèn có nhiều tua, nhung
12
mao rung động để hứng tế bào trứng. Quá trình thụ tinh thường xảy ra ở đoạn
1/3 phía trên ống dẫn trứng khi trứng và tinh trùng gặp nhau.
+ Đoạn 2: Ống dẫn trứng phía sừng tử cung.
Một đầu gắn với đoạn 1, một đầu gắn với mút sừng tử cung.
Cấu tạo cũng gồm 3 lớp: lớp liên kết sợi ở ngoài cùng, ở giữa là hai
lớp cơ trơn, bên trong là lớp niêm mạc được cấu tạo bằng những tế bào hình
trụ, hình vuông có chức năng tiết dịch.
Trên bề mặt niêm mạc còn được phủ một lớp nhung mao luôn rung
động để đẩy tế bào trứng hay hợp tử xuống tử cung làm tổ.
* Hệ ĐM của cơ quan sinh dục cái:
- Âm môn: ĐM thẹn trong và ĐM thẹn ngoài.
- Âm đạo: ĐM tử cung và ĐM trực tràng dưới.
- Tử cung: ĐM tử cung buồng trứng; ĐM tử cung sau; ĐM giữa tử cung.
- Buồng trứng: ĐM tử cung buồng trứng chia làm 3 nhánh: nhánh ĐM
buồng trứng, sừng tử cung, giữa tử cung.
2.2.1.2. Sinh lý tiết sữa của lợn nái
- Sự tiết sữa của lợn nái:
Sự tiết sữa của lợn nái trong quá trình nuôi con là một quá trình sinh lý
phức tạp, do có đặc điểm khác với các gia súc khác là bầu vú của lợn nái
không có bể sữa nên ở lợn nái không có sự dự trữ sữa trong bầu vú, do vậy
lợn mẹ không tiết sữa tùy tiện được và lợn con không phải lúc nào cũng bú
được sữa lợn mẹ.
Quá trình tiết sữa của lợn nái là một quá trình phản xạ do những kích
thích vào bầu vú gây nên. Phản xạ tiết sữa của lợn nái tương đối ngắn và
chuyển dần từ trước ra sau.Trong đó yếu tố thần kinh đóng vai trò chủ đạo,
khi lợn con thúc vú mẹ, những kích thích này truyền lên vỏ não, vào vùng
Hypothalamus, từ đó kích thích tuyến yên sản sinh ra kích tố oxytoxin tiết vào
13
máu, kích tố này đi vào tuyến bào kích thích lợn nái thải sữa. Do tác động của
oxytoxin trong máu khác nhau nên các vú khác nhau có sản lượng sữa khác
nhau. Những vú ở phần ngực tiết sữa nhiều hơn những vú ở phần sau.
Quan sát đàn lợn con bú mẹ ta thấy đầu tiên lợn con lấy mõm thúc vào
vú lợn mẹ, thời gian thúc vú của lợn con có thể từ 5 - 7 phút, sau đó nằm yên
hoàn toàn và tiến hành bú. Sữa tiết ra thể hiện rõ nhất là lúc lợn mẹ kêu ịt ịt,
lợn con mút chặt đầu vú, hai chân trước đạp thẳng vào bầu vú, nằm im mút
theo đợt tiết sữa của lợn mẹ. Do thời gian tiết sữa của lợn mẹ rất ngắn chỉ
khoảng 25 - 30 giây, nên một ngày lợn con phải bú nhiều lần mới đủ so với
nhu cầu. Trong những ngày đầu sau khi sinh lợn con bú từ 20 - 25 lần/ngày,
mỗi lần lượng sữa tiết khoảng 25 - 35 g/con.
Lượng sữa của lợn nái tiết ra tăng cao dần từ lúc mới đẻ, cao nhất lúc
21 ngày sau khi đẻ, sau đó giảm dần, vì vậy trong chăn nuôi nên tiến hành cai
sữa sớm cho lợn con.
Sữa lợn mẹ có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao tỷ lệ nuôi sống
của lợn con, sữa lợn mẹ luôn được coi là nguồn thức ăn lý tưởng cho lợn con.
Sự hiểu biết về năng xuất và thành phần của sữa lợn mẹ có vai trò quan trọng,
đó là cơ sở cho việc đưa ra các quyết định về chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý
lợn nái.
Nguyên liệu để tạo nên sữa đều được lấy từ máu, sữa lợn mẹ được tiết
ra trong vòng 2 - 3 ngày đầu sau khi đẻ gọi là sữa đầu. Sữa đầu có đặc điểm là
màu vàng đặc và hơi mặn, khi đun dễ ngưng kết. Thành phần dinh dưỡng của
sữa đầu khác hẳn so với sữa thường, trong sữa đầu có các thành phần như
protein, vitamin… đều cao hơn so với sữa thường. Trong sữa đầu lượng vật
chất khô đạt 22,30% cao hơn so với sữa thường chỉ có 16,60%. Hàm lượng
protein cũng cao hơn (11,15% so với 6,8%), tuy nhiên hàm lượng khoáng,
chất béo và đường lactose lại thấp hơn.
14
Đặc biệt trong sữa đầu còn nhiều kháng thể gama globulin và các chất
khác bảo vệ lợn con mới đẻ chống lại sự tấn công của các virus, vi khuẩn gây
bệnh. Lượng gama globulin chiếm khoảng 50% tổng protein của sữa đầu, sau
đó giảm dần. Khả năng hấp thụ gama globulin của lợn con chỉ xảy ra trong
những giờ đầu sau khi sinh (trong vòng 24 giờ đầu tiên). Do vậy sữa đầu đóng
vai trò quan trọng đối với lợn con theo mẹ.
Sản lượng sữa của lợn mẹ trong vòng 5 ngày đầu sau đẻ là 4,55 kg/
ngày, năng lượng là 1202 Kcal/kg, lượng vật chất khô, khoáng, chất béo và
đường lactose là 19,2; 0,47; 6,41; 6,88 và 5,16% theo thứ tự.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái như
giống, cá thể, tuổi và lứa đẻ, thức ăn dinh dưỡng, chăm sóc nuôi dưỡng…
+ Giống và cá thể:
Các giống lợn khác nhau khả năng tiết sữa khác nhau. Các giống lợn
được cải tạo có năng xuất sữa cao hơn các giống lợn chưa được cải tạo. Ví dụ:
lợn Ỉ có sản lượng sữa bình quân là 20,1 - 25 kg, lợn Đại Bạch nuôi tại Việt
Nam có sản lượng sữa bình quân là 40 - 50 kg.
Thể trạng của lợn mẹ cũng ảnh hưởng đến khả năng suất sữa trong thời
kỳ đầu của quá trình tiết sữa. Lợn mẹ gầy yếu thì khả năng tiết sữa kém hơn
lợn mẹ có thể trạng trung bình. Chúng ta có thể tăng lượng thức ăn cho lợn
mẹ trong những ngày đầu tiên sau đẻ, tuy nhiên nếu lợn mẹ gầy yếu được ăn
mức ăn cao chỉ có thể làm tăng tỷ lệ mỡ sữa mà không làm tăng sản lượng
sữa. Đối với lợn có thể trạng trung bình, nếu cho ăn nhiều thức ăn trong giai
đoạn đầu của quá trình tiết sữa sẽ làm tăng sản lượng sữa và có xu hướng làm
giảm hao hụt của lợn mẹ trong quá trình tiết sữa.
15
+ Tuổi và lứa đẻ:
Sản lượng sữa của lợn mẹ tăng dần từ lứa thứ 1 - 3, ổn định từ lứa 3 - 8,
sau đó giảm dần theo sự tăng của tuổi. Đó là do lợn nái đẻ lứa đầu, các tuyến
bào phát triển chưa hoàn chỉnh, chưa có thói quen cho lợn con bú, còn ở
những lứa đẻ tiếp theo sản lượng sữa bắt đầu tăng. Nghiên cứu về vấn đề này
người ta thường thấy bình quân số ống dẫn sữa của lợn nái đẻ nhiều lứa là 2,1
trong khi đó lợn nái đẻ lứa đầu chỉ có 1,9; mà số ống dẫn sữa nhiều hay ít đều
có liên quan đến sản lượng sữa cao hay thấp.
+ Số con đẻ ra/lứa:
Khi nghiên cứu về vấn đề này tác giả Smith (1976) [35] cho biết: Nếu
số lượng con đẻ ra/lứa cao thì sản lượng sữa/chu kỳ cao, song lượng sữa của 1
con bú được trong 8 tuần sẽ ít và ngược lại. Ông đã tiến hành nghiên cứu trên
2 lô lợn nái: một lô lợn nái đẻ bình quân 4,8 con/lứa, thì một con trong 8 tuần
bú được 33 kg sữa. Một lô lợn nái đẻ bình quân 12,4 con/lứa, thì 1 con trong 8
tuần bú được 24,3 kg sữa. Nhưng tính cả chu kỳ tiết sữa của lợn nái đẻ nhiều
con sẽ có sản lượng sữa cao hơn lợn nái đẻ ít con, lô đẻ ít con chỉ có 158,4 kg
trong khi đó lô đẻ nhiều con đạt 301,32 kg.
+ Nuôi dưỡng và chăm sóc:
Là yếu tố ảnh hưởng chủ yếu đến sản lượng sữa của lợn nái. Nuôi
dưỡng ảnh hưởng đến chất lượng sữa, vì những chất dinh dưỡng cần thiết để
tạo thành sữa đều lấy từ thức ăn. Cơ sở của vấn đề này là khi cho lợn mẹ ăn
nhiều chất béo sẽ làm tăng tỷ lệ mỡ sữa, do vậy cung cấp cho lợn con nhiều
năng lượng hơn. Nhưng trong thực tiễn khi sử dụng khẩu phần có tỷ lệ chất
béo cao sẽ gặp nhiều khó khăn trong quá trình chế biến.
Khẩu phần ăn của lợn nái trong quá trình có chửa và tiết sữa có ảnh
hưởng đến thành phần hóa học của sữa. Quá trình hình thành các chất dinh
dưỡng của sữa lợn mẹ được thông qua quá trình tổng hợp, một số thông qua
16
quá trình chọn lọc và một số chuyển thẳng trực tiếp vào máu. Hàm lượng các
vitamin của sữa phụ thuộc vào hàm lượng vitamin trong thức ăn và cả lượng
vitamin dự trữ ở gan hoặc các tế bào.
Kỹ thuật chăm sóc, quản lý cũng ảnh hưởng rất lớn đến khả năng tiết
sữa của lợn nái, các tác động không thích hợp như đánh đuổi lợn, gây tiếng
động mạnh trong khu vực chuồng lợn nái nuôi con… đều gây ức chế quá trình
tiết sữa của lợn nái. Ngoài ra, nếu chăm sóc không chu đáo dễ gây cho lợn mẹ
các bệnh như viêm vú, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng sữa.
2.2.1.3. Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái chửa
Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái chửa có vai trò quan trọng trong dây chuyền
sản xuất lợn con giống. Mục đích và yêu cầu kỹ thuật chăn nuôi lợn nái có
chửa nhằm đảm bảo cho thai phát triển bình thường, không bị xảy thai hoặc
đẻ non, mỗi lứa đẻ nhiều con, lợn con có sức sống cao, lợn mẹ phát triển bình
thường, dự trữ đủ chất dinh dưỡng nuôi con sau này, không bị hao mòn lớn.
- Phương pháp phát hiện lợn có chửa:
Phát hiện lợn có chửa có ý nghĩa quan trọng trong sản xuất. Nếu phân
biệt được lợn nái có chửa một cách chính xác, kịp thời ngay sau khi phối
giống sẽ tác động các biện pháp nuôi dưỡng chăm sóc phù hợp với quy luật
phát triển của bào thai để nâng cao khả năng sinh sản của lợn nái. Còn nếu lợn
nái không chửa thì có kế hoạch phối giống lại kịp thời.
Thời gian chửa của lợn nái bình quân là 114 ngày. Người ta chia thời
gian chửa của lợn nái làm hai kỳ:
+ Thời kỳ chửa kỳ 1: là thời gian lợn có chửa 84 ngày đầu tiên.
+ Thời kỳ chửa kỳ 2: là thời gian lợn có chửa từ 85 ngày đến khi đẻ.
Việc phát hiện lợn nái chửa kỳ 2 dễ dàng hơn chửa kỳ 1 vì bào thai lúc
này phát triển mạnh, bụng to và xệ hơn. Trong thực tiễn có nhiều phương
pháp phát hiện lợn có chửa nhanh và chính xác như phương pháp căn cứ vào
17
chu kỳ động dục của lợn nái, dùng máy siêu âm, phương pháp đo điện trở âm
đạo, phương pháp chẩn đoán trong phòng thí nghiệm.
Phương pháp căn cứ vào chu kỳ động dục của lợn nái là sau khi phối
giống 21 ngày mà không thấy có biểu hiện động dục thì có thể coi là lợn nái
đã có chửa. Lợn nái sau khi phối giống thấy có những biểu hiện như mệt mỏi,
thích ngủ, từ kém ăn chuyển sang thèm ăn, lông da ngày càng bóng mượt, tính
tình thuần hơn, dáng đi nặng nề… đó là lợn nái đã có chửa sau khi phối.
Ngược lại, khi quan sát thấy lợn nái sau khi ăn không chịu nằm, tai cúp, đuôi
luôn ve vẩy, âm hộ có hiện tượng xung huyết thì có thể lợn nái đó chưa có
chửa, cần theo dõi để phối giống lại kịp thời.
- Quy luật sinh trưởng phát triển của bào thai:
+ Giai đoạn phôi thai (1 - 22 ngày): Đặc điểm của giai đoạn này là hợp
tử bắt đầu phân chia nhanh chóng từ một khối tế bào thành các lá phôi. Đồng
thời ở thời kỳ này, nhau thai chưa hình thành nên cơ thể mẹ chưa có sự bảo vệ
hợp tử. Giai đoạn này phải chú ý khâu chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý đầy đủ
và khoa học.
+ Giai đoạn tiền thai (23 - 38 ngày): Giai đoạn này bắt đầu hình thành
các cơ quan, bộ phận của cơ thể. Thời kỳ này nhau thai đã hình thành nên đã
có sự liên hệ giữa cơ thể mẹ và con, lợn mẹ đã có thể bảo vệ được cho phôi
thai của mình.
+ Giai đoạn thai nhi (39 ngày - đẻ): Đây là giai đoạn thai nhi phát triển
nhanh nhất về thể tích và khối lượng, hình thành đầy đủ các cơ quan bộ phận
và hình thành đầy đủ các đặc điểm của giống.
- Những biến đổi của cơ thể mẹ trong thời gian có chửa:
Cơ thể lợn mẹ trong thời gian có chửa thì sự tổng hợp vật chất được
đẩy mạnh, còn quá trình oxy hóa thì giảm tương đối. Quá trình trao đổi chất
và năng lượng tăng lên do sự đẩy mạnh các quá trình này ở cơ thể mẹ cũng