Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ nâng cao chất lượng công tác đảng, công tác chính trị trong nhiệm vụ đào tạo sĩ quan dự bị ở trường quân sự quân khu 3 hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (493.46 KB, 91 trang )

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
Sĩ quan dự bị là sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam phục vụ ở ngạch dự
bị, là lực lượng nòng cốt của lực lượng DBĐV. Xây dựng đội ngũ SQDB có số
lượng, cơ cấu phù hợp và chất lượng ngày càng cao là vấn đề có ý nghĩa chiến
lược đối với cách mạng nước ta; trực tiếp góp phần xây dựng xây dựng nền quốc
phịng tồn dân, xây dựng thế trận chiến tranh nhân dân, xây dựng khu vực
phòng thủ vững chắc; là cơ sở để từng bước tinh giảm đội ngũ sĩ quan thường
trực và chuẩn bị tiềm lực quân sự cho đất nước sẵn sàng đáp ứng yêu cầu động
viên bổ sung cho lực lượng thường trực khi có chiến tranh xảy ra. Đào tạo
SQDB là một khâu đặc biệt quan trọng trong công tác xây dựng và huy động lực
lượng DBĐV. Đây là nhiệm vụ cơ bản, thường xuyên có ý nghĩa chiến lược, lâu
dài trong tồn bộ sự nghiệp xây dựng và chiến đấu của Quân đội ta, trực tiếp góp
phần xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, chỉ huy các đơn vị
DBĐV đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong mọi tình huống.
TQSQK3 là một trung tâm huấn luyện, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nhân
viên chuyên môn kỹ thuật, HSQ cho LLVT Quân khu 3; bồi dưỡng kiến thức
Quốc phòng và an ninh cho đối tượng 2 trên địa bàn Quân khu 3, là một trung
tâm giáo dục quốc phòng và an ninh cho sinh viên. Trong đó, đào tạo SQDB
là một nhiệm vụ xuyên suốt của Nhà trường, kết quả đào tạo SQDB những
năm qua đã góp phần khơng nhỏ vào thực hiện thắng lợi nhiệm vụ quân sự
của các đơn vị dự bị động viên trong LLVT địa phương thuộc Quân khu 3.
Chất lượng đào tạo SQDB ở TQSQK3 là tổng hợp kết quả của nhiều
yếu tố, trong đó CTĐ, CTCT trong đào tạo SQDB giữ vai trò hết sức quan
trọng. Tiến hành CTĐ, CTCT trong nhiệm vụ đào tạo SQDB ở TQSQK3 là
vấn đề có tính ngun tắc nhằm: giữ vững định hướng chính trị; tăng cường
sự lãnh đạo của các cấp uỷ, tổ chức đảng; phát huy vai trò của các tổ chức,
các lực lượng tham gia vào quá trình đào tạo; giáo dục, xây dựng động cơ,
3



niềm tin, ý chí quyết tâm và các phẩm chất cần thiết khác của người SQDB;
góp phần nâng cao chất lượng GD - ĐT, xây dựng Nhà trường VMTD thực
hiện thắng lợi nhiệm vụ được giao.
Ý thức được điều đó những năm qua, các cấp ủy, chỉ huy, các cơ quan
chức năng của Nhà trường đã đặc biệt coi trong và từng bước đổi mới nội
dung, hình thức, biện pháp CTĐ, CTCT trong nhiệm vụ đào tạo SQDB. Do
đó CTĐ, CTCT đã từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả; đi sâu vào các
mặt hoạt động cụ thể của từng cấp, từng đơn vị, sát với từng đối tượng để lãnh
đạo kịp thời về chính trị tư tưởng; xây dựng, củng cố, kiện tồn tổ chức, góp
phần quan trọng vào nâng cao chất lượng đào tạo SQDB ở Nhà trường, đáp
ứng yêu cầu công tác xây dựng lực lượng DBĐV trên địa bàn Quân khu.
Tuy nhiên, trước yêu cầu đổi mới, nâng cao chất lượng GD - ĐT,
CTĐ, CTCT trong nhiệm vụ đào tạo SQDB vẫn còn nhiều mặt hạn chế, bất
cập, một số nội dung chậm được đổi mới, chưa sát thực tiễn, chưa được
tiến hành thường xuyên, liên tục; một số hình thức, biện pháp cịn bất cập,
chưa phù hợp với nội dung và đặc điểm đối tượng, nên chất lượng CTĐ,
CTCT còn hạn chế, bất cập cả về nhận thức, trách nhiệm, năng lực của chủ
thể, cũng như nội dung, hình thức, biện pháp tiến hành. Những vấn đề đó,
đã và đang ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả, chất lượng nhiệm vụ đào tạo
SQDB ở Nhà trường.
Từ những lý do trên, tác giả chọn vấn đề “Nâng cao chất lượng cơng
tác đảng, cơng tác chính trị trong nhiệm vụ đào tạo sĩ quan dự bị ở Trường
Quân sự Quân khu 3 hiện nay” làm luận văn tốt nghiệp, đây là vấn đề có ý
nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Trong những năm qua đã có nhiều bài viết, cơng trình nghiên cứu liên
quan đến GD - ĐT nói chung và CTĐ, CTCT trong nhiệm vụ đào tạo SQDB
nói riêng, một số cơng trình khoa học, đề tài, bài báo tiêu biểu như:
4



* Nhóm các cơng trình nghiên cứu về cơng tác đảng, cơng tác chính
trị trong giáo dục - đào tạo
Trịnh Phúc Thắng (2006), CTĐ, CTCT trong nhiệm vụ đào tạo hạ sĩ
quan của Trường Quân sự quân khu 2 hiện nay, Luận văn thạc sĩ khoa học
chính trị, Học viện Chính trị quân sự, Hà Nội.
Trần Ngọc Đức (2008), CTĐ, CTCT trong huấn luyện kỹ, chiến thuật
cho học viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội ở Trường Sĩ quan cơng binh hiện
nay, Luận văn thạc sĩ khoa học chính trị, Học viện Chính trị quân sự, Hà Nội.
Đào Văn Khá (2010), CTĐ, CTCT trong nhiệm vụ giáo dục - đào tạo ở
Trường Sĩ quan chỉ huy kỹ thuật thông tin giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc
sĩ khoa học chính trị, HVCT, Hà Nội.
Nguyễn Anh Dũng (2013), Nâng cao chất lượng CTĐ, CTCT trong
nhiệm vụ GD - ĐT ở Trường Trung cấp Kỹ thuật Tăng Thiết giáp hiện nay,
Luận văn thạc sĩ Xây dựng Đảng và Chính quyền Nhà nước, HVCT, Hà Nội.
Tống Xuân Thu (2014), CTĐ, CTCT trong đào tạo chỉ huy trưởng
quân sự xã, phường, thị trấn ở các trường quân sự tỉnh, thành phố thuộc địa
bàn Quân khu 7 hiện nay, Luận văn thạc sĩ Xây dựng Đảng và Chính quyền
Nhà nước, HVCT, Hà Nội.
Nguyễn Văn Phương (2017), Chất lượng CTĐ, CTCT trong đào tạo
cán bộ ngành quân sự cơ sở ở Trường Sĩ quan Lục quân 1 hiện nay, Luận văn
thạc sĩ Xây dựng Đảng và Chính quyền Nhà nước, HVCT, Hà Nội.
Những đề tài trên, thông qua nhiều cách tiếp cận khác nhau đã luận giải
và làm rõ một số vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn CTĐ, CTCT trong
nhiệm vụ huấn luyện, đào tạo cho học viên ở các học viện, nhà trường quân
đội; đưa ra các quan niệm CTĐ, CTCT, các tiêu chí; phân tích, đánh giá thực
trạng, chỉ ra nguyên nhân và rút ra những bài học kinh nghiệm thực tiễn có
giá trị. Các đề tài cũng chỉ ra những yếu tố tác động ảnh hưởng đến chất
lượng, hiệu quả hoạt động CTĐ, CTCT trong nhiệm vụ huấn luyện, đào tạo;

5


xác định yêu cầu và các giải pháp nâng cao chất lượng CTĐ, CTCT trong
nhiệm vụ huấn luyện và GD - ĐT cho từng đối tượng cụ thể.
* Nhóm các cơng trình nghiên cứu về CTĐ, CTCT
trong các nhiệm vụ
Hà Sĩ Chiến (2005), Nâng cao chất lượng CTĐ, CTCT trong quản
lý, bảo quản, sử dụng trang bị kỹ thuật thông tin ở Trường Sĩ quan chỉ
huy kỹ thuật Thông tin hiện nay, Luận văn thạc sĩ khoa học chính trị,
HVCT, Hà Nội.
Lê Mạnh Hùng (2015), Chất lượng CTĐ, CTCT trong nhiệm vụ huấn
luyện chiến đấu của các lữ đoàn xe tăng thuộc Binh chủng Tăng Thiết giáp
hiện nay, Luận văn thạc sĩ Xây dựng Đảng và Chính quyền Nhà nước, HVCT,
Hà Nội.
Phạm văn Hào (2016), Chất lượng CTĐ, CTCT trong huấn luyện chiến
đấu của các lữ đoàn tàu mặt nước Quân chủng Hải quân hiện nay, Luận văn
thạc sĩ Xây dựng Đảng và Chính quyền Nhà nước, HVCT, Hà Nội.
Nguyễn Hữu Trung (2017), Bồi dưỡng năng lực CTĐ, CTCT cho học
viên đào tạo chỉ huy tham mưu cấp trung, sư đoàn ở Học viện Lục quân hiện
nay, Luận văn thạc sĩ Xây dựng Đảng và Chính quyền Nhà nước, HVCT, Hà
Nội.
Nguyễn Nam Thắng (2017), Cơng tác đảng, cơng tác chính trị trong
diễn tập chiến thuật ở các trung đoàn pháo phịng khơng của Qn chủng
Phịng khơng - Khơng qn hiện nay, Luận văn thạc sĩ Xây dựng Đảng và
Chính quyền Nhà nước, HVCT, Hà Nội.
Nguyễn Khắc Sinh (2017), Chất lượng CTĐ, CTCT trong huấn luyện
chiến sĩ mới ở các trung đoàn bộ binh thuộc Sư đoàn 9, Quân đoàn 4 hiện nay,
Luận văn thạc sĩ Xây dựng Đảng và Chính quyền Nhà nước, HVCT, Hà Nội.
Các cơng trình nghiên cứu trên đã khẳng định vị trí, vai trị to lớn của


6


CTĐ, CTCT trong từng nhiệm vụ. Các tác giả đã đi sâu phân tích, luận giải
làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu, diễn
tập chiến thuật, bồi dưỡng năng lực chỉ huy tham mưu và bảo quản, sử
dụng trang bị kỹ thuật ở các đơn vị và các trường sĩ quan trong Quân đội
nhân dân Việt Nam; đánh giá thực trạng ưu điểm và hạn chế chất lượng
CTĐ, CTCT trong từng nhiệm vụ; chỉ rõ nguyên nhân của ưu điểm, hạn
chế; rút ra những kinh nghiệm nâng cao chất lượng CTĐ, CTCT trong các
nhiệm vụ. Trên cơ sở dự báo xu hướng phát triển, xác định phương hướng,
yêu cầu, các tác giả đã đề xuất những giải pháp để nâng cao chất lượng
CTĐ, CTCT trong từng nhiệm vụ ở các đơn vị cơ sở, các trường sĩ quan
hiện nay và các năm tới.
* Nhóm các cơng trình nghiên cứu liên quan đến
cơng tác đảng, cơng tác chính trị trong đào tạo, xây
dựng đội ngũ sĩ quan dự bị
Phan Viết Đô (2011), Công tác đảng, cơng tác chính trị trong nhiệm vụ
đào tạo sĩ quan dự bị ở Trường quân sự Quân khu1 hiện nay, Luận văn thạc sĩ
khoa học chính trị, HVCT, Hà Nội.
Nguyễn Ngọc Lê (2012), Xây dựng đội ngũ SQDB của Tỉnh Quảng
nam giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sĩ khoa học chính trị, HVCT, Hà Nội.
Nghiêm Khắc Tiệp (2016), Chất lượng xây dựng đội ngũ SQDB ở
Thành phố Hà Nội hiện nay, Luận văn thạc sĩ Xây dựng Đảng và Chính quyền
Nhà nước, HVCT, Hà Nội.
Các đề tài trên đã khẳng định vị trí, vai trị quan trọng của CTĐ,
CTCT, trong nâng cao chất lượng đào tạo, xây dựng đội ngũ sĩ quan dự bị.
Các tác giả đã phân tích, luận giải những vấn đề về lý luận và thực tiễn
nhiệm vụ đào tạo, xây dựng đội ngũ sĩ quan dự bị, đi sâu phân tích đặc điểm,

quan niệm, đánh giá thực trạng ưu điểm và hạn chế chất lượng CTĐ, CTCT
trong nhiệm vụ đào tạo, xây dựng đội ngũ sĩ quan dự bị, chỉ rõ nguyên nhân
7


của ưu điểm, hạn chế, rút ra bài học kinh nghiệm. Trên cơ sở phân tích
những yếu tố tác động, xác định yêu cầu; các tác giả đề xuất những giải pháp
nâng cao chất lượng CTĐ, CTCT trong nhiệm vụ đào tạo, xây dựng đội ngũ
sĩ quan dự bị.
* Về bài báo đăng trên tạp chí
Phạm Thanh Giang (2016), “Phát huy vai trò của đội ngũ giáo viên ở
các học viện, trường sĩ quan đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, đào tạo”, Tạp
chí giáo dục lý luận chính trị quân sự, Học viện Chính trị, số 5(159), tr.82-84.
Nguyễn Quốc Khánh (2016), “Tiếp tục nâng cao chất lượng xây dựng lực
lượng DBĐV trong tình hình mới”, Tạp chí Quốc phịng tồn dân, số 7, tr.11-13.
Hà Tất Đạt (2017), “Đào tạo sĩ quan dự bị ở tỉnh Hịa Bình - kết quả và
kinh nghiệm ”, Tạp chí Quốc phịng tồn dân, số 7, tr. 92-92.
Hoàng Văn Tuấn (2017), “ Phát huy tính tích cực, chủ động của học
viên trong học tập các môn khoa học xã hội và nhân văn ở các trường quân sự
Quân khu”, Tạp chí giáo dục lý luận chính trị quân sự, số 2(162) tr. 86 - 88).
Các bài viết nêu trên đã đề cập tới nội dung và các mặt hoạt động CTĐ,
CTCT theo vấn đề nghiên cứu. Qua đó, cung cấp những luận cứ lý luận, thực
tiễn có giá trị để các đơn vị trong toàn quân vận dụng. Đồng thời xác định một
số biện pháp tăng cường, nâng cao CTĐ, CTCT trong huấn luyện, giáo dục đào tạo ở các đơn vị, nhà trường đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
* Nhóm các bài viết liên quan đến giáo dục - đào tạo tại Trường QSQK3
Phạm Quốc Thái (2010), “Trường Quân sự Quân khu 3 coi trọng xây
dựng đội ngũ giáo viên”, Tạp chí Quốc phịng tồn dân số 8, tr. 68-70.
Nguyễn Văn Quất (2012),“Trường Quân sự Quân khu 3 đổi mới cơng
tác giáo dục - đào tạo”, Tạp chí Quốc phịng tồn dân, số 12, tr. 87-89.
Nguyễn Văn Quất (2013),“Trường Quân sự Quân khu 3 coi trọng xây

dựng vững mạnh tồn diện”, Tạp chí Quốc phịng tồn dân, số 5, tr.67-69.
Đoàn Thế Chiên (2016), “Trường Quân sự Quân khu 3 chú trọng xây
8


dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ”, Tạp chí Quốc phịng tồn
dân, số 4, tr.64.
Trần Minh Tuấn (2016), “Nâng cao chất lượng đào tạo từ xây dựng đội
ngũ cán bộ, giáo viên”, Báo Quân đội Nhân dân ngày 06/4/2016.
Đây là các bài viết có liên quan trực tiếp đến công tác GD - ĐT ở
Trường QSQK3. Trên cơ sở phân tích làm rõ những quan điểm đường lối của
Đảng về công tác GD - ĐT; chỉ thị, nhiệm vụ công tác nhà trường hằng năm
của Bộ Tổng Tham mưu, Tư lệnh Quân khu, nghị quyết của Đảng uỷ Nhà
trường và chỉ thị hướng dẫn của các cơ quan chức năng, các bài viết đã chỉ ra
những đặc điểm chi phối tới công tác GD - ĐT của nhà trường. Đồng thời làm
rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn đổi mới phương pháp giảng dạy và công
tác, đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng GD - ĐT. Song, các bài viết
chưa đi sâu nghiên cứu đánh giá đúng thực trạng của đội ngũ cán bộ, giáo
viên và những nguyên nhân còn tồn tại, đồng thời chưa xác định được bộ giải
pháp mang tính tổng thể để xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên Nhà trường
đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ mới.
Các đề tài, cơng trình khoa học trên đã đi sâu nghiên cứu, luận giải các
vấn đề trong phạm vi, tính chất và giới hạn khác nhau. Nhưng chưa có đề tài,
cơng trình khoa học nào tập trung nghiên cứu một cách tồn diện, hệ thống
dưới góc độ khoa học chuyên ngành Xây dựng Đảng và Chính quyền Nhà
nước về “Nâng cao chất lượng cơng tác đảng, cơng tác chính trị trong
nhiệm vụ đào tạo sĩ quan dự bị ở Trường Quân sự quân khu 3 hiện nay”.
Do vậy, luận văn tuy có kế thừa, tiếp thu có chọn lọc kết quả nghiên cứu của
một số cơng trình khoa học, song hướng nghiên cứu của đề tài là độc lập,
không trùng lặp với bất kỳ đề tài, cơng trình khoa học nào đã được cơng bố.

3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Làm rõ những vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn; đề xuất những giải

9


pháp nâng cao chất lượng CTĐ, CTCT trong nhiệm vụ đào tạo SQDB ở
TQSQK3 hiện nay.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Luận giải làm rõ những vấn đề cơ bản về CTĐ, CTCT và nâng cao
chất lượng CTĐ, CTCT trong nhiệm vụ đào tạo SQDB ở TQSQK3.
- Đánh giá đúng thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân và rút ra một số kinh
nghiệm nâng cao chất lượng CTĐ, CTCT trong nhiệm vụ đào tạo SQDB ở
TQSQK3.
- Xác định yêu cầu, đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng CTĐ,
CTCT trong nhiệm vụ đào tạo SQDB ở TQSQK3 hiện nay.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Nâng cao chất lượng CTĐ, CTCT trong nhiệm vụ đào tạo SQDB ở
Trường quân sự Quân khu 3 hiện nay.
* Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu nâng cao chất lượng hoạt động CTĐ,
CTCT trong nhiệm vụ đào tạo SQDB ở TQSQK3. Tài liệu, số liệu tổng kết, kết
quả điều tra, khảo sát thực tiễn tại Nhà trường giới hạn từ năm 2010 đến nay.
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên những nguyên lý, quan điểm của
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về xây dựng Quân

đội, xây dựng lực lượng DBĐV; về CTĐ, CTCT trong Quân đội nhân dân
Việt Nam.
* Cơ sở thực tiễn
Thực tiễn hoạt động CTĐ, CTCT trong giáo dục, đào tạo ở TQSQK3,

10


các báo cáo sơ kết, tổng kết CTĐ, CTCT của các cấp uỷ đảng, cơ quan chức
năng về giáo dục - đào tạo nói chung và về đào tạo SQDB nói riêng của Nhà
trường; các số liệu điều tra, khảo sát của tác giả trực tiếp tiến hành ở các cơ
quan, đơn vị trong Nhà trường từ năm 2010 đến nay cùng những kinh
nghiệm của bản thân trong thực hiện nhiệm vụ đào tạo SQDB tại trường.
* Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, đề tài sử dụng
các phương pháp nghiên cứu của khoa học chuyên ngành và liên ngành, trong
đó chú trọng các phương pháp kết hợp lơgíc, lịch sử, phương pháp phân tích,
tổng hợp, điều tra xã hội học, tổng kết thực tiễn và phương pháp chuyên gia.
6. Ý nghĩa của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần cung cấp thêm cơ sở lý
luận, thực tiễn giúp cho lãnh đạo, chỉ huy các cấp ở TQSQK3 tham khảo, vận
dụng vào quá trình lãnh đạo, chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng CTĐ, CTCT
trong nhiệm vụ đào tạo SQDB ở TQSQK3 hiện nay.
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo, vận dụng trong giảng dạy, học
tập môn CTĐ, CTCT trong các Nhà trường quân đội.
7. Kết cấu của luận văn
Gồm phần mở đầu, 2 chương (4 tiết), kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo; phụ lục.

11



Chương 1
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CƠNG TÁC ĐẢNG, CƠNG TÁC
CHÍNH TRỊ TRONG NHIỆM VỤ ĐÀO TẠO SĨ QUAN DỰ BỊ Ở
TRƯỜNG QUÂN SỰ QUÂN KHU 3 - NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ
LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1. Nhiệm vụ đào tạo sĩ quan dự bị và những vấn đề cơ bản nâng
cao chất lượng cơng tác đảng, cơng tác chính trị trong nhiệm vụ đào tạo
sĩ quan dự bị ở Trường Quân sự Quân khu 3
1.1.1. Nhiệm vụ đào tạo sĩ quan dự bị và cơng tác đảng,
cơng tác chính trị trong nhiệm vụ đào tạo sĩ quan dự bị ở
Trường Quân sự Quân khu 3
* Khái quát về Trường Quân sự Quân khu 3
Trường QSQK3 hiện nay (tiền thân là Trường Quân chính Bạch Đằng)
được thành lập từ rất sớm vào ngày 10 tháng 4 năm 1946. Trong những năm
kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, Trường có nhiều tên gọi khác nhau:
Trường Quân chính Bạch Đằng - Chiến khu 3, Trường Qn chính Ngơ
Quyền - Chiến khu 2, Trường Quân chính Nguyễn Huệ, Trường Lục quân sơ
cấp Nguyễn Huệ - Liên khu 3, Trường Lê Hồng Phong, Trường Quân chính
Quân khu Hữu Ngạn, Trường Quân chính Quân khu Tả Ngạn, Trường Đảng
Quân khu 3 và Trường Quân chính Đặc khu Quảng Ninh. Nhà trường đã
nhiều lần sáp nhập, chia tách, tổ chức và nhiệm vụ của trường luôn có sự phát
triển để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong từng giai đoạn cách mạng.
12


Trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm
lược, Nhà trường đã đào tạo, bổ túc cho Quân đội được 43.978 cán bộ, góp phần

vào thắng lợi vĩ đại của sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc. Bước sang thời
kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, nhiệm vụ GD - ĐT của Nhà trường có sự phát
triển mới, đảm nhiệm đào tạo, bồi dưỡng nhiều đối tượng: đào tạo SQDB, nhân
viên chuyên môn kỹ thuật, tiểu đội trưởng, khẩu đội trưởng; bồi dưỡng công tác
tham mưu quân sự địa phương, bồi dưỡng kiến thức quốc phịng và an ninh đối
tượng 2. Trong đó, đào tạo SQDB là nhiệm vụ xuyên suốt của Nhà trường. Trải
qua hơn 70 năm xây dựng, chiến đấu và trưởng thành, Nhà trường đã đào tạo,
bồi dưỡng trên 140.000 cán bộ, sĩ quan, hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ
thuật cho Quân đội, LLVT Quân khu, 1058 cán bộ quân sự quốc tế và bồi dưỡng
kiến thức QP & AN cho hơn 5500 cán bộ chủ chốt cấp huyện, các sở, ban ngành
ở các tỉnh, thành phố trên địa bàn Qn khu, được Đảng, Chính phủ, Bộ Quốc
phịng và Quân khu trao tặng nhiều phần thưởng cao quý: 3 Hn chương Qn
cơng hạng Nhì, 2 Hn chương Qn công hạng Ba, 1 Huân chương Chiến công
hạng Nhất, 3 Hn chương Chiến cơng hạng Nhì, 2 Hn chương Chiến công
hạng Ba. Ngày 17-3-2005, Nhà trường vinh dự được Nhà nước phong tặng danh
hiệu Anh hùng LLVT nhân dân. Ngày 08/4/2016 Nhà trường đón nhận Huân
chương Bảo vệ Tổ quốc hạng ba lần thứ 2, đây chính là sự ghi nhận những thành
tích đóng góp của Nhà trường, đồng thời cũng là động lực để các thế hệ cán bộ,
giáo viên, học viên nhà trường tiếp tục phấn đấu đóng góp vào sự phát triển của
LLVT Quân khu 3 và Quân đội.
Hiện nay, TQSQK3 đóng quân trên địa bàn thị xã Chí Linh, tỉnh Hải
Dương. Tổ chức biên chế của Nhà trường gồm: Ban Giám hiệu Nhà trường, 4
phòng (Phòng Đào tạo, Phịng Chính trị, Phịng Hậu cần kỹ thuật, Phịng
Tham mưu hành chính), 6 khoa (Khoa Binh chủng hợp thành, Khoa Khoa học
xã hội và nhân văn, Khoa Binh chủng, Khoa Hậu cần chuyên môn kỹ thuật,
Khoa Quân sự địa phương, Khoa Văn hóa), 5 tiểu đồn (trong đó có 2 tiểu
13


đoàn quản lý học viên đào tạo SQDB). Đảng uỷ Nhà trường là cấp trên trực

tiếp của đảng bộ, chi bộ cơ sở các cơ quan, khoa giáo viên và các tiểu đoàn.
Ngày nay, đội ngũ cán bộ, giáo viên, học viên, công nhân viên Nhà trường
luôn khắc ghi lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Dù khó khăn đến đâu cũng
phải tiếp tục thi đua dạy tốt và học tốt” [ 31, tr 507 ].
* Nhiệm vụ đào tạo sĩ quan dự bị ở Trường Quân sự Quân
khu 3
Đào tạo SQDB là một nhiệm vụ hết sức quan trọng trong toàn bộ nhiệm
vụ GD - ĐT của TQSQK3, bao gồm tổng thể các hoạt động có mục đích, có tổ
chức của chủ thể và đối tượng nhằm đào tạo ra những SQDB có đầy đủ phẩm
chất và năng lực theo mục tiêu, yêu cầu đào tạo đã xác định, đáp ứng yêu cầu
xây dựng lực lượng DBĐV trên địa bàn Quân khu và Bộ Quốc phòng.
Mục tiêu, yêu cầu đào tạo SQDB: là làm chuyển hoá đối tượng học viên
SQDB trong thời gian đào tạo từ 1 đến 4 tháng phát triển thành người SQDB,
có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, trung thành với sự
nghiệp cách mạng của Đảng; có năng lực chỉ huy, quản lý, huấn luyện đơn vị
theo cương vị, chức trách được giao; nắm vững kỹ thuật, chiến thuật, chuyên
ngành; có sức khoẻ tốt, tác phong chính qui, sẵn sàng nhận và hoàn thành các
nhiệm vụ được giao, để xếp vào khung DBĐV góp phần xây dựng nền quốc
phịng tồn dân trên địa bàn Quân khu 3 vững mạnh.
Đối tượng đào tạo SQDB: tại điều 5 chương 2 Nghị định số
26/2002/NĐ-CP ngày 21/3/2002 của Chính phủ về SQDB Quân đội nhân dân
Việt Nam quy định bao gồm: quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan khi thôi
phục vụ tại ngũ và hạ SQDB hạng 1; cán bộ, cơng chức ngồi qn đội và
những người tốt nghiệp đại học trở lên. Những đối tượng này phải có đủ tiêu
chuẩn theo qui định trong thơng tư số 14/2003/TT/BQP của Bộ Quốc phịng
ngày 22/02/2003 về “Hướng dẫn thi hành Nghị định số 26/2002/NĐ-CP ngày
21/3/2002 của Chính phủ về SQDB Quân đội nhân dân Việt Nam”[2].
14



Lực lượng tham gia đào tạo SQDB: là các cấp uỷ, tổ chức đảng, người
chỉ huy, các cơ quan, khoa giáo viên và đội ngũ cán bộ, giáo viên, đảng viên,
quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên trong Nhà trường, các lực lượng
phục vụ bảo đảm và học viên đào tạo SQDB.
Chương trình, nội dung đào tạo SQDB: được tiến hành theo qui định của
Bộ Quốc phòng, do Nhà trường xây dựng và Quân khu phê duyệt, cấu trúc
gồm kiến thức chung và kiến thức chuyên ngành. Nội dung cơ bản gồm có kiến
thức khoa học xã hội và nhân văn, kiến thức quân sự cơ bản và chuyên ngành.
Đối tượng đào tạo SQDB từ hạ sĩ quan hết nghĩa vụ quân sự, thời gian
đào tạo 4 tháng, tổng số tiết học là 584 tiết. Đối tượng đào tạo SQDB từ hạ
SQDB hạng 1, thời gian đào tạo 3 tháng với tổng số tiết học là 424 tiết. Đối
tượng đào tạo SQDB từ sinh viên tốt nghiệp đại học, thời gian đào tạo 4
tháng, tổng số tiết học là 584 tiết. Đối tượng đào tạo SQDB chính trị từ cán bộ
dân chính Đảng, thời gian đào tạo 3 tháng, tổng số tiết học là 432 tiết. Đối
tượng đào tạo SQDB quân y từ cán bộ công chức, thời gian đào tạo 3 tháng,
tổng số tiết học là 440 tiết. Đối tượng bổ túc SQDB cán bộ tiểu đoàn, thời
gian đào tạo 1 tháng, tổng số tiết học là 136 tiết [phụ lục 8].
Trên cơ sở tỷ lệ các nội dung kiến thức cơ bản đã xác định, tuỳ theo thời
gian, đối tượng, chuyên ngành đào tạo để xác định số lượng các mơn, bài, thời
gian, hình thức huấn luyện cho phù hợp, bảo đảm trang bị cho học viên đầy đủ
về kiến thức, trình độ chun mơn nghiệp vụ và các phẩm chất nhân cách cần
thiết của người SQDB theo mục tiêu, yêu cầu đào tạo. Kết thúc khoá học, tốt
nghiệp ra trường học viên SQDB được phong quân hàm thiếu uý và xếp vào
khung DBDV của các đơn vị theo chuyên ngành đào tạo và yêu cầu nhiệm vụ.
* Đặc điểm đào tạo sĩ quan dự bị ở Trường Quân sự Quân khu 3
Một là, đối tượng đào tạo SQDB chủ yếu là con em các dân tộc trên
địa bàn Qn khu 3, có điều kiện hồn cảnh, mơi trường cơng tác, tuổi qn,
tuổi đời, trình độ văn hố, nhận thức khác nhau.
15



Học viên SQDB chủ yếu là con em các dân tộc sống ở 9 tỉnh, thành
phố: Thái Bình, Hịa Bình, Ninh Bình, Quảng Ninh, Hưng n, Hải Dương,
Hải Phịng, Nam Định, Hà Nam thuộc địa bàn Quân khu 3. Học viên là dân
tộc thiểu số chiếm tỷ lệ khoảng từ 30% đến 40% trong tổng số học viên
SQDB đào tạo hàng năm của Nhà trường [Phụ lục 7]. Những học viên này có
những phẩm chất, đức tính, truyền thống tốt đẹp của đồng bào trên quê hương
cách mạng. Song ở họ vẫn chịu nhiều ảnh hưởng của những phong tục, tập
quán còn lạc hậu của đồng bào dân tộc thiểu số như thói quen hay tự do, hành
động theo cảm tính, tâm lý tự ti, mặc cảm...
Phần lớn học viên SQDB đã có thời gian cơng tác trong qn đội và các
tổ chức, cơ quan nhà nước, đã qua thử thách, rèn luyện, có nhận thức chính trị,
ý thức tổ chức kỷ luật, trình độ văn hố, thái độ và động cơ phấn đấu tốt.
Nhưng do địa bàn có nơi là vùng rừng núi, vùng sâu, vùng xa, nên học viên có
sự chênh lệch nhau lớn về độ tuổi, hồn cảnh cuộc sống, trình độ văn hố...Tỷ
lệ học viên có trình độ đại học chiếm 12.45%, cao đẳng chiếm 3.35%, trung
cấp chiếm 15.86%, trung học phổ thông chiếm 48.66%, trung học cơ sở chiếm
19.68% trong tổng số học viên SQDB đào tạo hàng năm [Phụ lục 7], nên khả
năng nhận thức, tiếp thu trong quá trình học tập, rèn luyện cũng có sự chênh
lệnh nhau rất lớn. Một bộ phận học viên cho rằng các nội dung được đào tạo
không trực tiếp phục vụ cho công việc của họ sau khi ra trường, nhiều học viên
chưa có việc làm ổn định, hồn cảnh gia đình khó khăn...đã tác động khơng
nhỏ đến động cơ, quyết tâm trong học tập, rèn luyện.
Những vấn đề trên đặt ra cho CTĐ, CTCT trong nhiệm vụ đào tạo
SQDB phải biết khai thác và phát huy tốt những yếu tố thuận lợi, những mặt
tích cực, nắm được tính đặc thù của đối tượng và những khó khăn để tìm cách
khắc phục nhằm tiến hành CTĐ, CTCT đạt được chất lượng, hiệu quả cao nhất.
Hai là, đào tạo SQDB tiến hành trong thời gian ngắn, chương trình nội
dung nhiều, mục tiêu yêu cầu đào tạo đòi hỏi cao, lưu lượng học viên đông,
16



thời gian ra, vào không đồng nhất.
Trong khoảng thời gian từ 1 đến 4 tháng để đào tạo nên những người
SQDB có đủ các phẩm chất, nhân cách, trình độ, năng lực theo chuyên ngành
đào tạo đòi hỏi phải triển khai rất nhiều nội dung, mơn học khác nhau. Ngồi
nội dung theo chương trình đào tạo cơ bản đã xác định, học viên còn phải thực
hiện nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, xây dựng chính qui, làm cơng tác dân vận.
Mỗi đối tượng, thời gian đào tạo khác nhau thì yêu cầu về nội dung kiến thức,
hình thức, phương pháp huấn luyện cũng khác nhau. Thực hiện nhiệm vụ đào
tạo SQDB có sự tham gia của nhiều tổ chức, nhiều lực lượng; mỗi tổ chức, lực
lượng có chức năng, nhiệm vụ khác nhau, nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau. Do đó, chỉ một khâu, một bộ phận trong bộ máy khơng hồn thành nhiệm
vụ thì cũng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng, kết quả đào tạo SQDB.
Để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ xây dựng LLVT trên địa bàn Quân khu 3
nói chung, nhiệm vụ xây dựng lực lượng DBĐV nói riêng, nhiệm vụ GD - ĐT
của Nhà trường hiện nay ngày càng nặng nề. Hàng năm lưu lượng học viên
SQDB về trường đào tạo ngày càng tăng cả về số lượng cũng như đối tượng,
thời gian ra, vào giữa các đối tượng khác nhau...Đây là những khó khăn tác
động trực tiếp đến hoạt động CTĐ, CTCT trong nhiệm vụ đào tạo SQDB.
Ba là, đào tạo SQDB được phân chia thành nhiều lớp chuyên ngành, tổ
chức học tập phân tán ở nhiều địa điểm và thời gian khác nhau.
Do có nhiều chuyên ngành đào tạo khác nhau bao gồm: SQDB binh
chủng hợp thành, SQDB hỏa khí đi cùng, SQDB hạng 1, SQDB chính trị,
SQDB từ sinh viên tốt nghiệp đại học, bổ túc SQDB cán bộ tiểu đồn, SQDB
qn y...nên có nhiều nội dung, hình thức, thời gian, địa điểm huấn luyện
khác nhau, tuỳ theo từng đối tượng. Điều đó, ảnh hưởng khơng nhỏ đến q
trình thực hiện nhiệm vụ ngay trong từng đơn vị cũng như của Nhà trường,
nhất là công tác điều hành huấn luyện, giảng dạy, kiểm tra, quản lý, duy trì kỷ
luật, hoạt động CTĐ, CTCT. Do đó, địi hỏi CTĐ, CTCT phải bám sát thực tế

17


huấn luyện, đi sâu vào từng đối tượng SQDB, vận dụng linh hoạt các hình
thức hoạt động để tiến hành đạt hiệu quả cao.
Bốn là, Nhà trường đang trong quá trình xây dựng, củng cố doanh trại,
thao trường, giảng đường còn chật hẹp, cơ sở vật chất bảo đảm cho đời sống,
sinh hoạt, huấn luyện cịn gặp nhiều khó khăn.
Những năm gần đây TQSQK3 đang từng bước được Bộ Quốc phòng,
Quân khu 3 quan tâm đầu tư, xây dựng cơ bản về doanh trại, thao trường huấn
luyện theo quy hoạch về xây dựng Nhà trường đến năm 2020. Vì vậy, hệ
thống giảng đường, thao trường huấn luyện của Nhà trường tuy đã được xây
dựng và nâng cấp nhưng vẫn còn chật hẹp, phương tiện, trang thiết bị hiện đại
trong giảng dạy cịn mức độ. Việc bố trí nơi ăn, ở, sinh hoạt của bộ đội, đảm
bảo về giảng đường, thao trường, cơ sở vật chất cho huấn luyện còn gặp nhiều
khó khăn. Kinh phí, vật chất phục vụ cho hoạt động CTĐ, CTCT cịn hạn chế.
Năm là, địa bàn đóng qn của Nhà trường đang trong q trình đơ thị
hố, các tệ nạn và tiêu cực xã hội cũng ít nhiều ảnh hưởng tới tư tưởng, tình
cảm của cán bộ, giáo viên, cơng nhân viên và học viên.
Nhà trường đóng quân tại trung tâm thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương, nằm
trong tam giác kinh tế Hà Nội - Quảng Ninh - Hải Phịng. Vùng đất nhiều đền,
chùa, có bề dày truyền thống văn hóa, kinh tế phát triển, mơi trường chính trị ổn
định, có trường đại học Sao Đỏ và nhiều đơn vị bộ đội đóng quân trên địa bàn.
Đây là điều kiện thuận lợi cho hoạt động CTĐ, CTCT trong nhiệm vụ đào tạo
SQDB. Tuy nhiên, mặt trái của kinh tế thị trường, những tệ nạn xã hội, lô đề, ma
túy, mại dâm, lối sống ảo của một số thanh niên trên địa bàn…tác động tiêu cực
tới nhận thức, tâm lý và công tác quản lý, giáo dục, rèn luyện học viên. Vì vậy,
CTĐ, CTCT cần phát huy mặt tích cực vào việc xây dựng và phát huy vai trị
đời sống văn hố tốt đẹp, đồng thời chủ động ngăn chặn, khắc phục những tác
động tiêu cực từ mơi trường chính trị, kinh tế, văn hố - xã hội đến nhận thức

chính trị, tư tưởng, đạo đức lối sống của học viên đào tạo SQDB.
18


Sáu là, đào tạo sĩ quan dự bị là một trong những nhiệm vụ chính trị
trung tâm của Nhà trường
Trường QSQK3 là một trong 6 trường được Bộ Quốc phòng lựa chọn xây
dựng trường trọng điểm, là trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh cho sinh
viên. Nhà trường đảm nhiệm đào tạo, bồi dưỡng nhiều đối tượng, đào tạo
SQDB, nhân viên chuyên môn kỹ thuật, tiểu đội trưởng, khẩu đội trưởng; bồi
dưỡng công tác tham mưu quân sự địa phương, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng
và an ninh đối tượng 2, giáo dục quốc phòng và an ninh cho sinh viên. Trong đó,
đào tạo SQDB tại TQSQK3 là một trong những nhiệm vụ trung tâm, xuyên suốt
của Nhà trường. Bên cạnh đó, Nhà trường cịn phối hợp thực hiện nhiệm vụ đào
tạo SQDB tại các trường quân sự tỉnh, thành phố thuộc Quân khu 3. Đội ngũ cán
bộ, giáo viên của Nhà trường được đào tạo cơ bản, có bề dày kinh nghiệm trong
nhiệm vụ đào tạo SQDB. Song, nhiệm vụ đào tạo đa dạng và phân tán, tác động
không nhỏ đến kết quả thực hiện nhiệm vụ GD - ĐT của Nhà trường.
Những vấn đề trên tác động không nhỏ đến nhiệm vụ đào tạo SQDB
ở Nhà trường, đòi hỏi các chủ thể tiến hành CTĐ, CTCT phải nhận thức
sâu sắc, đầy đủ những khó khăn để từ đó tìm ra chủ trương, biện pháp giải
quyết tốt cả về mặt chính trị, tư tưởng và tổ chức, bảo đảm cho quá trình
đào tạo SQDB ở Nhà trường đạt được chất lượng, hiệu quả cao nhất.
* Công tác đảng, cơng tác chính trị trong nhiệm vụ đào tạo sĩ quan
dự bị ở Trường Quân sự Quân khu 3
Điều lệ CTĐ, CTCT trong QĐND Việt Nam xác định: “Công tác đảng,
cơng tác chính trị trong Qn đội nhân dân Việt Nam là một bộ phận rất quan
trọng trong hoạt động lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với Quân đội,
một mặt công tác cơ bản của cấp ủy, chính ủy, chính trị viên (bí thư cấp ủy, chi
bộ), chỉ huy và cơ quan chính trị các cấp trong Quân đội; là công tác xây dựng

Đảng, xây dựng Quân đội về chính trị, tư tưởng và tổ chức; là công tác vận
động quần chúng của Đảng trong Quân đội, nhằm giữ vững và tăng cường sự
19


lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng đối với Quân đội, đảm bảo
cho Quân đội luôn giữ vững bản chất giai cấp cơng nhân, tính nhân dân, tính
dân tộc, tuyệt đối trung thành với Đảng, với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa, sẵn sàng chiến đấu hy sinh vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hoàn
thành xuất sắc mọi nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước và nhân dân giao phó” [36].
V.I. Lênin, người đặt nền móng cơng tác chính trị trong qn đội kiểu
mới của giai cấp công nhân, coi công tác chính trị là vũ khí mạnh mẽ của
Đảng Cộng sản trong việc nâng cao khả năng chiến đấu của quân đội. Người
đã chỉ rõ: “...ở đâu mà cơng tác chính trị trong qn đội; cơng tác của các
chính ủy làm được chu đáo nhất, thì ở đấy... khơng hề có tình trạng lỏng lẻo
trong quân đội, quân đội giữ gìn được trật tự tốt hơn và tinh thần của họ cũng
cao hơn; ở đấy thu được nhiều thắng lợi hơn” [24, tr. 66 ].
Trong quá trình lãnh đạo, giáo dục và rèn luyện Quân đội ta, Chủ tịch
Hồ Chí Minh luôn chăm lo đến xây dựng quân đội trên tất cả các mặt chính
trị, tư tưởng, tổ chức, biên chế trang bị và cách đánh...Trong đó, Người đặc
biệt quan tâm đến CTĐ, CTCT trong quân đội, theo Người: “Quân sự mà
khơng có chính trị như cây khơng có gốc, vơ dụng lại có hại” [28, tr. 217].
Thực chất CTĐ, CTCT là một bộ phận rất quan trọng trong hoạt động
lãnh đạo của Đảng đối với Quân đội. CTĐ, CTCT tác động trực tiếp đến mọi tổ
chức, mọi đối tượng, mọi lĩnh vực, trên tất cả các mặt công tác, trong mọi điều
kiện, hoàn cảnh nhằm xây dựng Quân đội vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ
chức, bảo đảm cho Qn đội ln hồn thành thắng lợi nhiệm vụ được giao.
Từ những luận giải trên, có thể quan niệm: CTĐ, CTCT trong nhiệm vụ
đào tạo SQDB ở Trường Quân sự Quân khu 3 là một bộ phận của CTĐ,
CTCT trong Quân đội, bao gồm tổng thể các hoạt động công tác tư tưởng,

cơng tác tổ chức và cơng tác chính sách do các chủ thể, lực lượng tiến hành,
nhằm quán triệt sâu sắc đường lối, tư tưởng quân sự, phương châm, nguyên
lý giáo dục của Đảng; xây dựng động cơ, trách nhiệm, quyết tâm cao cho các
20


lực lượng; xây dựng và phát huy sức mạnh tổng hợp của các tổ chức, các lực
lượng tham gia đào tạo SQDB, bảo đảm thực hiện tốt mục tiêu, yêu cầu đào
tạo SQDB ở Trường Quân sự Quân khu 3.
Quan niệm trên chỉ ra:
Mục đích CTĐ, CTCT trong nhiệm vụ đào tạo SQDB nhằm giữ vững
và tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy, tổ chức đảng đối với nhiệm vụ đào
tạo SQDB; xây dựng động cơ, trách nhiệm, ý chí quyết tâm học tập, rèn luyện
của học viên; phát huy vai trò của các tổ chức, các lực lượng để thực hiện
thắng lợi mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ đào tạo SQDB ở TQSQK3.
Chủ thể của CTĐ, CTCT trong nhiệm vụ đào tạo SQDB bao gồm chủ
thể lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện. Chủ thể lãnh đạo là các các cấp ủy,
chi bộ từ Đảng ủy Nhà trường đến các cấp ủy ở các cơ quan, đơn vị trực thuộc
Đảng ủy; chủ thể chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện là Phịng
Chính trị và các cơ quan, đơn vị trong Nhà trường, cán bộ chủ trì các cấp, ban
chấp hành các tổ chức quần chúng ở TQSQK3. Tổ chức quần chúng, Hội đồng
quân nhân, đội ngũ cán bộ, giáo viên, đảng viên, công nhân viên vừa là chủ thể
vừa là lực lượng tiến hành CTĐ, CTCT trong nhiệm vụ đào tạo SQDB.
Lực lượng tiến hành CTĐ, CTCT trong nhiệm vụ đào tạo SQDB là mọi
tổ chức, mọi lực lượng trong Nhà trường, cơ quan cấp trên và các đơn vị, địa
phương có liên quan, trong đó lực lượng chủ yếu là: các tổ chức đảng, tổ chức
chỉ huy các cấp; các cơ quan chức năng, tổ chức quần chúng, Hội đồng quân
nhân và đội ngũ cán bộ, giáo viên, học viên SQDB trong Nhà trường.
Đối tượng của CTĐ, CTCT trong nhiệm vụ đào tạo SQDB là các tổ
chức đảng, các phòng, khoa, các tiểu đồn quản lý học viên, trong đó chủ yếu

là đội ngũ học viên đào tạo SQDB. Vì đây chính là đối tượng đào tạo SQDB
của TQSQK3 mà phạm vi nghiên cứu của luận văn đã xác định.
Nội dung CTĐ, CTCT trong nhiệm vụ đào tạo SQDB bao gồm các hoạt
động của công tác tư tưởng, công tác tổ chức, cơng tác chính sách, cụ thể:
Giáo dục cho mọi cán bộ, học viên SQDB về chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
21


tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước, nhiệm vụ của Quân đội, của Nhà trường; bồi dưỡng phẩm chất
đạo đức cách mạng, ý thức tổ chức kỷ luật; xây dựng môi trường văn hóa; tiến
hành cơng tác thi đua, khen thưởng.
Xây dựng, củng cố, kiện toàn các cấp ủy, tổ chức đảng vững mạnh về
chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức, có năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu
cao. Xây dựng các cơ quan, khoa, đơn vị, đội ngũ cán bộ, giáo viên vững
mạnh đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ đào tạo SQDB của Nhà trường.
Tiến hành CTĐ, CTCT trong các nhiệm vụ: GD - ĐT; xây dựng chính
quy, rèn luyện kỷ luật; phòng, chống chiến lược “Diễn biến hịa bình”. Tiến
hành cơng tác bảo vệ chính trị nội bộ, xây dựng đơn vị và địa bàn an toàn, công
tác dân vận; nghiên cứu, đề xuất và thực hiện tốt chính sách của Đảng, Nhà
nước đối với cán bộ, học viên SQDB và chính sách hậu phương quân đội.
Xây dựng các tổ chức quần chúng và Hội đồng quân nhân vững mạnh,
hoạt động đúng chức năng, nhiệm vụ và hiệu quả. Lãnh đạo chăm lo, bảo đảm
đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, học viên SQDB.
Tổ chức sơ kết, tổng kết kinh nghiệm hoạt động thực tiễn, nghiên cứu
lý luận về CTĐ, CTCT trong đào tạo SQDB, tham gia biên soạn giáo trình,
lịch sử, truyền thống của nhà trường.
Hình thức, biện pháp tiến hành CTĐ, CTCT trong nhiệm vụ đào tạo
SQDB ở TQSQK3 phải được tiến hành đồng bộ, kết hợp chặt chẽ, vận dụng
linh hoạt các hình thức, biện pháp của cơng tác tư tưởng, tổ chức và chính sách.

Thơng qua hoạt động của cơng tác tư tưởng: giáo dục chính trị, tuyên
truyền cổ động; văn hố văn nghệ, thi đua, xây dựng mơi trường văn hoá; qua
sinh hoạt của các tổ chức; qua các nội dung, hình thức huấn luyện để giáo
dục, nâng cao nhận thức, xây dựng bản lĩnh chính trị, động cơ, trách nhiệm và
quyết tâm cao cho mọi đối tượng trong thực hiện nhiệm vụ đào tạo SQDB.
Thông qua hoạt động của cơng tác tổ chức: củng cố, kiện tồn, nâng
cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các tổ chức đảng; xây dựng cơ quan,
đơn vị, đội ngũ cán bộ, giáo viên vững mạnh. Thực hiện nền nếp, chế độ sinh

22


hoạt đảng; công tác kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm kỷ luật bảo đảm nghiêm
minh, cơng bằng, chính xác, kịp thời. Phát huy dân chủ, đề cao tự phê bình và
phê bình trong sinh hoạt của các tổ chức. Tiến hành sơ, tổng kết, rút kinh
nghiệm CTĐ, CTCT trong nhiệm vụ đào tạo SQDB.
Thơng qua thực hiện chính sách của Đảng, Nhà nước, Quân đội đối với
cán bộ, học viên SQDB và chính sách hậu phương Quân đội; đóng góp quỹ đền
ơn đáp nghĩa; thực hiện chế độ phụ cấp đặc thù, trợ cấp khó khăn đột xuất bảo
đảm đời sống vật chất tinh thần của cán bộ, học viên. Quan hệ chặt chẽ với cấp
uỷ, chính quyền, nhân dân địa phương nơi đóng qn, tiến hành cơng tác dân
vận. Giữ mối liên hệ với gia đình học viên để tiến hành các biện pháp quản lý,
giáo dục, động viên học viên SQDB yên tâm học tập, rèn luyện.
* Vai trò của CTĐ, CTCT trong nhiệm vụ đào tạo SQDB ở TQSQK3
Một là, CTĐ, CTCT trực tiếp quán triệt đường lối, quan điểm tư tưởng
quân sự của Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các cấp
uỷ, tổ chức đảng trong thực hiện nhiệm vụ đào tạo SQDB.
CTĐ, CTCT đảm bảo cho nhiệm vụ đào tạo SQDB luôn đặt dưới sự
lãnh đạo của cấp ủy, tổ chức đảng, sự chỉ đạo, điều hành của chính ủy, chính trị
viên, người chỉ huy, sự hướng dẫn của cơ quan chính trị, qua đó làm cho cán

bộ, giáo viên và học viên luôn quán triệt sâu sắc đường lối, quan điểm tư tưởng
quân sự của Đảng về xây dựng nền quốc phịng tồn dân, xây dựng LLVT nhân
dân trong thời kỳ mới. Thông qua hoạt động CTĐ, CTCT truyền thụ những
kinh nghiệm, truyền thống chiến đấu, nghệ thuật qn sự của cha ơng, từng
bước hình thành phẩm chất, kiến thức, năng lực cho học viên đáp ứng mục tiêu,
yêu cầu đào tạo. Đồng thời, góp phần xây dựng các cấp uỷ, tổ chức đảng
TSVM, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu, đề ra chủ trương, biện
pháp lãnh đạo sát đúng, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ đào tạo SQDB.
Hai là, CTĐ, CTCT trực tiếp xây dựng bản lĩnh chính trị, tinh thần và
các phẩm chất cần thiết khác cho học viên SQDB, các lực lượng tham gia,
góp phần nâng cao chất lượng đào tạo SQDB.

23


Hoạt động CTĐ, CTCT trực tiếp làm cho các lực lượng tham gia đào tạo
SQDB nâng cao trình độ nhận thức, giác ngộ về mục tiêu lý tưởng của Đảng, xây
dựng bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với Đảng, với Tổ quốc và
Nhân dân, tinh thần cảnh giác cách mạng cao. Bồi dưỡng tình cảm cách mạng,
chủ nghĩa yêu nước, chuẩn mực văn hoá, đạo đức và các phẩm chất cần thiết khác
của người quân nhân cách mạng; rèn luyện phương pháp công tác khoa học, sáng
tạo cho các lực lượng tham gia đào tạo SQDB. Xây dựng động cơ, thái độ đúng
đắn, ý chí quyết tâm, tinh thần đoàn kết, trách nhiệm, khắc phục mọi khó khăn,
say mê trong học tập, cơng tác; xây dựng nếp sống chính qui, ý thức tổ chức kỷ
luật, tích cực tu dưỡng, rèn luyện khơng ngừng nâng cao trình độ, kiến thức và
năng lực công tác, sẵn sàng nhận và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
Ba là, CTĐ, CTCT góp phần xây dựng, nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động của đội ngũ cán bộ, đảng viên, giáo viên thực sự là lực lượng nòng
cốt trong quán triệt, tổ chức thực hiện thắng lợi nhiệm vụ đào tạo SQDB.
Thông qua các hoạt động CTĐ, CTCT, nhất là cơng tác giáo dục chính

trị tư tưởng, kiện tồn tổ chức và qua thực tiễn thực hiện nhiệm vụ làm cho đội
ngũ cán bộ, đảng viên, giáo viên không ngừng nâng cao nhận thức chính trị,
phẩm chất đạo đức cách mạng, trình độ năng lực cơng tác. Tạo động lực, tinh
thần đoàn kết, chủ động sáng tạo, phát huy khả năng, trí tuệ, tính tiền phong,
gương mẫu, ý thức tổ chức kỷ luật...qua đó giúp cho cơ quan, đơn vị phát hiện,
lựa chọn, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ cán bộ, đảng viên, giáo viên của Nhà
trường đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đào tạo SQDB; phát huy tốt vai trị, trách
nhiệm, trình độ năng lực của cán bộ, đảng viên, giáo viên, làm cho họ thực sự
là lực lượng nịng cốt trong thực hiện nhiệm vụ góp phần xây dựng các tổ chức,
đơn vị, Nhà trường VMTD, hoàn thành tốt nhiệm vụ đào tạo SQDB.
Bốn là, CTĐ, CTCT góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
cho bộ đội, nhất là học viên SQDB; quán triệt, giáo dục, động viên mọi đối
tượng làm tốt công tác chuẩn bị, chấp hành nghiêm kỷ luật, bảo đảm an toàn,
đạt hiệu quả cao trong quá trình thực hiện nhiệm vụ đào tạo SQDB.
Hoạt động CTĐ, CTCT góp phần nâng cao nhận thức về các chủ trương,
24


chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, chính sách của Quân đội bảo đảm
đời sống vật chất, tinh thần cho các lực lượng. Làm cho mọi tổ chức, lực lượng
luôn nêu cao tinh thần, trách nhiệm trong chăm lo bảo đảm về ăn, ở, sinh hoạt,
học tập, công tác, vui chơi giải trí; thực hành tiết kiệm, phịng chống tham ơ,
lãng phí, vi phạm chế độ tiêu chuẩn; đẩy mạnh tăng gia sản xuất; quản lý, sử
dụng có hiệu quả vật tư, tài chính...qua đó làm cho mọi đối tượng, nhất là học
viên SQDB thực sự yên tâm, phấn khởi, có đủ sức khoẻ để hồn thành tốt
nhiệm vụ. Mặt khác, CTĐ, CTCT cịn góp phần giáo dục, động viên cán bộ,
giáo viên, học viên SQDB tích cực, chủ động chuẩn bị tốt cơ sở, vật chất, giáo
án, bài giảng, xây dựng thái độ, động cơ phấn đấu, rèn luyện đúng đắn, ý thức
tổ chức kỷ luật tự giác, nghiêm minh, bảo đảm an toàn, đạt hiệu quả cao trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ đào tạo SQDB.

1.1.2. Những vấn đề cơ bản về chất lượng và nâng cao chất lượng
cơng tác đảng, cơng tác chính trị trong nhiệm vụ đào tạo sĩ quan dự bị ở
Trường Quân sự Quân khu 3
* Chất lượng công tác đảng, công tác chính trị trong đào tạo sĩ quan
dự bị ở Trường Quân sự Quân khu 3
Theo Đại từ điển Tiếng Việt: Chất lượng là “cái làm nên phẩm chất, giá trị
của con người, sự vật”[50, tr.331]. Chất lượng là tổng hợp các yếu tố, điều kiện
khách quan, chủ quan tác động trực tiếp vào quá trình hình thành phẩm chất, giá
trị của con người, sự vật để thỏa mãn nhu cầu nào đó trong đời sống xã hội và
con người. Hoạt động CTĐ, CTCT trong nhiệm vụ đào tạo SQDB của TQSQK3
là một hiện tượng chính trị xã hội, một cơng việc cụ thể trong một tổ chức cụ
thể; nội dung, hình thức, biện pháp, chủ thể, đối tượng, khơng gian, thời gian cụ
thể. Vì vậy, có thể hiểu chất lượng CTĐ, CTCT trong nhiệm vụ đào tạo SQDB
là tổng hợp các yếu tố tạo nên phẩm chất giá trị của hoạt động đó.
Theo phương pháp tiếp cận trên có thể quan niệm: “Chất lượng CTĐ,
CTCT trong nhiệm vụ đào tạo SQDB là tổng hợp các giá trị được kết tinh bởi
thực hiện các nội dung, các mặt, các khâu, các bước của q trình tiến hành
cơng tác tư tưởng, cơng tác tổ chức và cơng tác chính sách trong những điều
25


kiện hoàn cảnh cụ thể để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ giáo dục đào tạo
SQDB ở Trường Quân sự Quân khu 3, góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục, rèn luyện SQDB theo mơ hình, mục tiêu, u cầu, nhiệm vụ đào tạo của
Nhà trường đã xác định”.
Những yếu tố quy định chất lượng CTĐ, CTCT trong nhiệm vụ đào tạo
SQDB ở TQSQK3.
Một là, năng lực lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức đảng đối với
nhiệm vụ đào tạo SQDB.
CTĐ, CTCT là một bộ phận trong những hoạt động lãnh đạo của cấp

ủy, tổ chức đảng trong Nhà trường. Cấp ủy, tổ chức đảng các cấp là chủ thể
giữ vai trò lãnh đạo và tổ chức tiến hành CTĐ, CTCT. Năng lực lãnh đạo, chỉ
đạo của cấp ủy, tổ chức đảng đối với nhiệm vụ đào tạo SQDB thể hiện ở khả
năng nghiên cứu, quán triệt, vận dụng đường lối, quan điểm của Đảng, nghị
quyết, chỉ thị của cấp trên để đề ra chủ trương, biện pháp lãnh đạo sát đúng; tổ
chức triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả; kiểm tra, giám sát chặt chẽ,
chấn chỉnh kịp thời, đây là nhân tố quyết định tới chất lượng CTĐ, CTCT
trong nhiệm vụ đào tạo SQDB. Vì vậy, cấp ủy, tổ chức đảng các cấp cần chú
trọng nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu, kịp thời có chủ trương, biện
pháp lãnh đạo sát đúng, tổ chức triển khai đồng bộ, nghiêm túc. Thường
xuyên kiểm tra, rút kinh nghiệm để kịp thời phát hiện, khắc phục khâu yếu,
mặt yếu, nâng cao chất lượng đào tạo SQDB.
Hai là, phẩm chất, năng lực, trình độ của cơ quan chức năng và các
lực lượng tiến hành CTĐ, CTCT trong nhiệm vụ đào tạo SQDB.
Cơ quan chức năng, nhất là cơ quan chính trị, đội ngũ cán bộ, giáo
viên vừa là chủ thể, đồng thời là lực lượng trực tiếp tiến hành CTĐ, CTCT.
Chất lượng, hiệu quả CTĐ, CTCT phụ thuộc vào phẩm chất, trình độ, năng
lực tiến hành của cơ quan chính trị và đội ngũ này. Do đó, cơ quan chính trị
và đội ngũ cán bộ, giáo viên phải nắm vững lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước, nhiệm vụ của Quân đội; nhận thức đúng đắn về mục tiêu, yêu
26


cầu nhiệm vụ đào tạo SQDB và CTĐ, CTCT trong đào tạo SQDB của Nhà
trường; đồng thời, nắm chắc chức năng, chức trách, nhiệm vụ của bản thân,
gương mẫu trong công tác; biết vận dụng linh hoạt, sáng tạo các hình thức,
biện pháp CTĐ, CTCT; tích cực giáo dục, động viên cán bộ, học viên nêu
cao tinh thần trách nhiệm trong học tập, công tác, rèn luyện, kịp thời phát
hiện và giải quyết những vấn đề nảy sinh.

Ba là, tính khoa học và kết quả thực hiện nội dung, hình thức, biện
pháp tiến hành CTĐ, CTCT trong nhiệm vụ đào tạo SQDB.
CTĐ, CTCT trong nhiệm vụ đào tạo SQDB muốn có chất lượng cao địi
hỏi nội dung phải đảm bảo tính khoa học, hình thức, biện pháp tiến hành phong
phú, sinh động, phù hợp với trình độ nhận thức, tâm lý của cán bộ, giáo viên và
học viên; đi sâu, bám sát vào đặc điểm, hoạt động đối tượng và thực tiễn đơn vị.
Quá trình triển khai thực hiện nội dung, hình thức, biện pháp tiến hành CTĐ,
CTCT chi phối trực tiếp đến chất lượng CTĐ, CTCT trong đào tạo SQDB. Nếu
nội dung, hình thức, biện pháp CTĐ, CTCT, trực tiếp là công tác tư tưởng, tổ
chức và công tác chính sách được thực hiện nghiêm túc, triệt để sẽ đem lại hiệu
quả thiết thực, phát huy được sức mạnh tổng hợp của các tổ chức, các lực lượng,
phương tiện tham gia đào tạo SQDB tiến hành CTĐ, CTCT; do đó, chất lượng
CTĐ, CTCT trong đào tạo SQDB được bảo đảm và từng bước được nâng lên,
ngược lại nó sẽ làm hạn chế chất lượng CTĐ, CTCT trong đào tạo SQDB. Bởi
vậy, các tổ chức, lực lượng cần phải triển khai thực hiện một cách khoa học, có
hiệu quả nội dung, hình thức, biện pháp CTĐ, CTCT trong đào tạo SQDB.
Bốn là, cơ sở vật chất, phương tiện tiến hành CTĐ, CTCT trong nhiệm
vụ đào tạo SQDB
Cơ sở vật chất, phương tiện CTĐ, CTCT là những vật chất, trang bị bảo
đảm cho CTĐ, CTCT được thực hiện có chất lượng, hiệu quả. Nâng cao chất
lượng CTĐ, CTCT phụ thuộc và chịu sự chi phối trực tiếp của cơ sở vật chất
và phương tiện bảo đảm. Do đó, để nâng cao chất lượng CTĐ, CTCT trong
nhiệm vụ đào tạo SQDB thì các tổ chức, các lực lượng cần phải chú trọng bảo
đảm vật chất, phương tiện thiết yếu, sử dụng và phát huy tốt các phương tiện,
27


×