Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Điều tra tình hình, biện pháp phòng và điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn con giai đoạn từ 0 21 ngày tuổi tại lợn ngô thị hồng gấm lương sơn hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.29 MB, 62 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------

NGUYỄN THỊ THẢO
Tên chuyên đề:
“ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH, BIỆN PHÁP PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG
TIÊU CHẢY Ở LỢN CON GIAI ĐOẠN TỪ 0 - 21 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI LỢN
NGÔ THỊ HỒNG GẤM, LƯƠNG SƠN, HÒA BÌNH”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2013 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------

NGUYỄN THỊ THẢO
Tên chuyên đề:
“ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH, BIỆN PHÁP PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG
TIÊU CHẢY Ở LỢN CON GIAI ĐOẠN TỪ 0 - 21 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI LỢN
NGÔ THỊ HỒNG GẤM, LƯƠNG SƠN, HÒA BÌNH”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Thú y
Lớp:
K45 TY N01
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2013 - 2017
Giảng viên hướng dẫn: TS. Hoàng Hải Thanh

Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN

Trong quá tình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đại
học. Được sự giúp đỡ giảng dạy nhiệt tình của các Thầy cô giáo khoa Chăn nuôi Thú y, Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đã tạo điều kiện
thuận lợi nhất giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu thực hiện đề
tài. Nhân dịp hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, tôi xin chân thành bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc nhất tới:
Ban Giám Hiệu Nhà trường, các thầy, cô giáo khoa Chăn nuôi - Thú y cùng
tất cả bạn bè đồng nghiệp và người thân đã động viên, tạo điều kiện tốt nhất giúp tôi
thực hiện đề tài và hoàn thiện cuốn khóa luận này.
Tôi xin cảm ơn tới cấp ủy, chính quyền Hợp Thanh, Lương Sơn, Hòa Bình,
chủ trại chăn nuôi Ngô Thị Hồng Gấm, Lương Sơn, Hòa Bình đã tạo điều kiện tốt
nhất giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của cô giáo hướng
dẫn TS. Hoàng Hải Thanh đã dành nhiều thời gian, công sức hướng dẫn chỉ bảo tận
tình, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành cuốn khóa luận
này.
Một lần nữa tôi xin gửi tới các Thầy giáo, cô giáo, các bạn bè đồng nghiệp
lời cảm ơn và lời chúc sức khỏe, cùng mọi điều tốt đẹp nhất.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

Sinh viên

Nguyễn Thị Thảo

năm 2017


ii


LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thành chương trình đào tạo trong Nhà trường, thực hiện phương
châm học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn sản xuất, thực tập tốt
nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình học tập của tất cả các
trường Đại học nói chung và trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói riêng.
Giai đoạn thực tập chiếm một vị trí hết sức quan trọng đối với mỗi sinh viên trước
khi ra trường. Đây là khoảng thời gian để sinh viên củng cố và hệ thống hóa toàn bộ
kiến thức đã học, đồng thời giúp sinh viên làm quen với thực tiễn sản xuất, từ đó
nâng cao trình độ chuyên môn, nắm được phương thức tổ chức và tiến hành công
việc nghiên cứu, ứng dụng các tiễn bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, tạo
cho sinh viên có tác phong làm việc đúng đắn, sáng tạo, để khi ra trường trở thành
một người cán bộ có chuyên môn, đáp ứng được yêu cầu thực tiễn, góp phần xứng
đáng vào sự nghiệp phát triển Đất Nước.
Xuất phát từ quan điểm trên và được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi Thú y,
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Được sự nhất trí của giáo hướng dẫn và sự
tiếp nhận của cơ sở, em đã tiến hành thực hiện chuyên đề: “Điều tra tình hình,
biện pháp phòng và điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn con giai đoạn từ 0-21
ngày tuổi tại lợn Ngô Thị Hồng Gấm, Lương Sơn, Hòa Bình”. Do thời gian thực
tập có hạn kiến thức chuyên môn còn nhiều hạn chế nên trong bản khóa luận tốt
nghiệp này không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Em rất mong nhận được
sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, của bạn bè, đồng nghiệp để bản khóa luận
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


3

DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn qua các năm ............................................................. 6
Bảng 3.1. Phác đồ điều trị ............................................................................... 27
Bảng 4.1: Lịch vệ sinh phòng bệnh của trại lợn nái ....................................... 31
Bảng 4.2: Quy trình sử dụng vắc xin và các chế phẩm thú y phòng bệnh cho
lợn con tại trại.................................................................................................. 32
Bảng 4.3: Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 35
Bảng 4.4. Tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy........................................... 36
Bảng 4.5. Tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy theo lứa tuổi ..................... 36
Bảng 4.6. Tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy lợn con theo các tháng .................. 38
Bảng 4.7. Tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy chết ................................... 40
Bảng 4.8. Triệu chứng lâm sàng của lợn mắc hội chứng tiêu chảy ................ 41
Bảng 4.9. Bệnh tích mổ khám ........................................................................ 42
Bảng 4.10. Hiệu lực điều trị của 2 loại thuốc ................................................. 44
Bảng 4.11. Kết quả theo dõi tỷ lệ tái phát bênh hội chứng tiêu chảy lợn con 46
Bảng 4.12. Chi phí thuốc dùng trong điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn con 46


4

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Cs:

Cộng sự

E. coli:

Escherichia Coli

Nxb:


Nhà xuất bản

TN:

Thí nghiệm

TT:

Thể trọng

STT:

Số thứ tự


5

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................... iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2

Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội .....................................................
3
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại............................................................................ 4
2.1.3. Cơ sở vật chất của trại ............................................................................. 5
2.1.4. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở ..........................................
5
2.2. Cơ sở khoa học........................................................................................... 7
2.2.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con ..................................................................
7
2.2.2. Bệnh tiêu chảy lợn con.......................................................................... 10
2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước..................................... 23
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 23
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ........................................................ 26
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH27
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 27
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 27


6

3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 27
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 27
3.5. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi...................................................... 28
3.5.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 28
3.5.2. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ........................................................ 28
3.6. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 29
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................... 30
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 30

4.1.1. Công tác phòng bệnh............................................................................. 30
4.1.2. Điều trị 1 số bệnh trong thời gian thực tập ........................................... 33
4.2. Kết quả thực hiện chuyên đề .................................................................... 35
4.2.1. Kết quả về tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy theo đàn và theo cá
thể .................................................................................................................... 35
4.2.2. Tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy theo lứa tuổi............................ 36
4.2.3. Tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy lợn con theo tháng ............................... 38
4.2.4. Tỷ lệ lợn con chết do mắc hội chứng tiêu chảy ................................... 40
4.2.5. Biểu hiện của bệnh ................................................................................ 41
4.2.6. Bệnh tích mổ khám lợn con chết do hội chứng tiêu chảy..................... 42
4.2.7. Cách phòng trị bệnh tiêu chảy............................................................... 42
4.2.8. Hiệu lực điều trị của 2 loại thuốc .......................................................... 44
4.2.9. Kết quả theo dõi tỷ lệ tái phát tiêu chảy ở lợn con theo mẹ.................. 45
4.2.10. Chi phí thuốc dùng trong điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn con ....... 46
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................. 48
5.1. Kết luận .................................................................................................... 48
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỘT SỐ ẢNH MINH HỌA CHO BỆNH TIÊU CHẢY


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong chiến lược phát triển chăn nuôi, nước ta sẽ hướng tới sự tập trung công
nghiệp, sản xuất hàng hóa đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Bộ Nông
Nghiệp và Phát triển nông thôn đã được Chính phủ giao cho xây dựng chiến lược
phát triển ngành chăn nuôi đến năm 2020 nhằm các mục tiêu: Các sản phẩm của

nghành chăn nuôi phải đảm bảo vệ sinh, đặc biệt đáp ứng được nhu cầu về an toàn
thực phẩm cho người tiêu dùng. Như vậy, việc giám sát quy trình sản xuất từ đầu
vào của chăn nuôi tới thành phẩm cho người tiêu dùng đòi hỏi phải chặt chẽ hay nói
cách khác là từ “chuồng trại tới bàn ăn” phải đồng bộ.
Trong chăn nuôi, lợn là đối tượng vật nuôi chiếm số lượng và tỷ trọng cao
nhất, các sản phẩm từ thịt lợn cũng là mặt hàng chính trên thị trường buôn bán do
nhu cầu tiêu thụ của người dân cao. Do đó, bất cứ yếu tố nào nguy hiểm có hại như
dịch bệnh đều ảnh hưởng xấu đến giá cả thị trường, làm giảm hiệu quả kinh tế của
ngành chăn nuôi.
Hiện nay ngành chăn nuôi lợn theo quy mô trang trại ở nước ta ngày càng
phổ biến và đạt hiệu quả kinh tế cao, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển nền
kinh tế nông nghiệp. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại rất nhiều hạn chế, khó khăn nan giải
nhất gặp phải trong chăn nuôi chính là vấn đề dịch bệnh. Nó đã, đang và sẽ gây thiệt
hại lớn về kinh tế cho ngành chăn nuôi. Một trong những bệnh gây thiệt hại lớn về
kinh tế đó là bệnh tiêu chảy của vật nuôi. Trong chăn nuôi lợn tập trung, bệnh lây
lan mạnh, lại thường xuyên gặp, gây ảnh hưởng lớn đến hiệu quả chăn nuôi, tỷ lệ
chết cao, giảm khả năng tăng trọng của đàn lợn.
Bệnh thường xảy ra làm cho lợn con bị viêm ruột ỉa chảy, mất nước và điện
giải dẫn đến giảm sức đề kháng, còi cọc và chết nếu không được điều trị kịp thời.
Cũng xoay quanh bệnh này, rất nhiều các trang trại hay các nhà máy sản xuất thức
ăn công nghiệp đã sử dụng kháng sinh trộn vào thức ăn, nước uống để phòng tiêu


2

chảy và điều trị bệnh. Do không thực hiện đúng nguyên tắc sử dụng kháng sinh nên
hiện tượng kháng thuốc của vi khuẩn ngày càng gia tăng và tồn dư kháng sinh trong
các sản phẩm có nguồn gốc động vật là rất cao.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên cùng sự giúp đỡ của cơ sở thực tập và đặc
biệt dưới sự hướng dẫn của TS. Hoàng Hải Thanh tôi đã tiến hành chuyên đề: “Điều

tra tình hình, biện pháp phòng và điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn con giai
đoạn từ 0-21 ngày tuổi tại trại lợn Ngô Thị Hồng Gấm, Lương Sơn, Hòa Bình”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá thực trạng hội chứng lợn con tiêu chảy tại trại chăn nuôi lợn Ngô
Thị Hồng Gấm, Lương Sơn, Hòa Bình.
- Đánh giá hiệu quả điều trị của hai loại thuốc: Nova-amcoli và Nor 100.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Các kết quả nghiên cứu dịch tễ học hội chứng tiêu chảy lợn con là những tư
liệu khoa học phục vụ cho các nghiên cứu tiếp theo tại trại lợn Ngô Thị Hồng Gấm,
Lương Sơn, Hòa Bình.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Các kết quả nghiên cứu về biện pháp phòng trị bệnh, đánh giá hiệu quả điều
trị bằng 2 loại thuốc kháng sinh góp phần phục vụ sản xuất ở trại để kiểm soát và
khống chế hội chứng tiêu chảy lợn con nuôi tại cơ sở.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội
Trại lợn Ngô Thị Hông Gấm nằm trên địa phận thôn Dẻ Cau, xã Hợp Thanh,
huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình. Trại có vị trí tương đối thuận lợi có đường giao
thông thuận tiện, xây dựng cách xa khu dân cư, cách trung tâm huyện khoảng
40km, cách quốc lộ 21 khoảng 3km. Trang trại là trại lợn gia công của Công ty
Chăn nuôi CP Việt Nam, hoạt động theo phương thức chủ trại xây dựng cơ sở vật
chất, thuê công nhân, công ty đưa tới giống lợn, thức ăn, thuốc thú y, cán bộ kỹ
thuật. Hiện nay, trang trại do bà Ngô Thị Hồng Gấm làm chủ trại, cán bộ kỹ thuật

của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của
trang trại.
• Vị trí đị Trang trại chăn nuôi
Xã Hợp Thanh là xã miền núi nằm ở phía Nam của huyện Lương Sơn, phía
bắc trại giáp với xã Long Sơn, phía nam giáp xã Thanh Nông, phía tây giáp xã
Nam Thượng, phía đông giáp với xã Thanh Lương.
• Địa hình:
Hòa Bình là một tỉnh thuộc vùng trung du – nơi chuyển tiếp giữa vùng đồng
băng và miền núi có địa hình đa dạng, có điều kiện địa hình phù hợp với phát triển
nông nghiệp, chăn nuôi gia súc và trồng cây ăn quả, có hệ thống sông ngòi, hồ
chứa nước và đường quốc lộ phát triển
• Khí hậu:
Hòa Bình thuộc khu vực chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng
ẩm mưa nhiều. Một năm chia làm 4 mùa rõ rệt Xuân-Hạ-Thu-Đông. Mỗi mùa có
diễn biến thời tiết lại khác nhau. Mùa đông lạnh, mùa hè nóng ẩm, mùa xuân, thu
khí hậu ôn hòa.
Mùa xuân được tính từ tháng 1 đến tháng 3 âm lịch. Thời tiết mùa này lạnh
ẩm nên ảnh hưởng nhiều đến chăn nuôi. Mùa này lợn hay mắc các bệnh về đường


4

hô hấp. Mùa hạ được tính từ tháng 4 đến tháng 6 âm lịch, nhiệt độ mùa này là khá
cao có những ngày nhiệt độ lên đến tới 37°C - 38°C. Ở mùa này lợn hay mắc bệnh
về đường tiêu hóa. Mùa thu được tính từ tháng 7 đến tháng 9 âm lịch. Thời tiết
mùa này rất mát mẻ, thuận lợi cho việc chăn nuôi. Mùa đông được tính từ tháng
10 đến tháng 12 âm lịch. Thời tiết mùa này lạnh, hanh khô nên lợn rễ mắc bệnh
đường hô hấp và tiêu hóa.
Nhiệt độ trung bình 22 - 23°C. Độ ẩm dao động lớn từ 70 - 80%. Tổng lượng
mưa trung bình năm tại Hòa Binh dao động trong khoảng 1.400mm - 1.700mm.

Điều kiện kinh tế - xã hội
Tỉnh Hoà Binh có 70% dân số sống bằng nông nghiệp, tình hình chăn nuôi chủ
yếu vẫn còn nhỏ lẻ, số trang trại nuôi tập trung còn ít hiệu quả sản xuất chưa
cao.
2

Xã Hợp Thanh có tổng diện tích đất là 17,16 km . Sản xuất nông nghiệp giữ
vai trò quan trọng trong nền kinh tế của xã. Sản xuất nông nghiệp chủ yếu theo
phương thức cổ truyền, quảng canh cây trồng. Những năm gần đây, nhờ có công
tác khuyến nông tích cực tuyên truyền áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất
đến từng thôn, bản nên năng suất cây trồng vật nuôi cũng tăng lên.
Ngành chăn nuôi những năm trước đây chủ yếu là theo phương thức chăn
nuôi hộ gia đình nên năng suất chăn nuôi còn hạn chế. Trong những năm gần đây
được sự đầu tư và hiểu biết về khoa học kỹ thuật nên năng suất trong chăn nuôi
ngày một tăng.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại
Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
01 chủ trại
01 quản lý trại
01 kĩ sư của công ty
01 kế toán
02 kĩ thuật chính
15 công nhân
10 sinh viên thực tập.


5

2.1.3. Cơ sở vật chất của trại
- Trang trại có tổng diện tích 5 ha, trong đó khu chăn nuôi cùng khu nhà ở,

các công trình phụ khác và đất trồng cây xanh,cây ăn quả, ao hồ chiếm diện tích 3
ha. Diện tích còn lại là đồi núi.
- Khu chăn nuôi chia làm hay khu riêng biệt gồm chăn nuôi lợn và chăn nuôi
gà. Trong đó, khu chăn nuôi lợn chuyên chăn nuôi lợn nái sinh sản với các giống
sản xuất chính như: Lợn nái lai giữa 2 dòng giống Landrace với Yorshire
- Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại
cho 1200 nái bao gồm: 3 chuồng đẻ mỗi chuồng gồm 2 dãy A và B, 2 chuồng bầu,1
chuồng hậu bị, 1 cai sữa cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như:
Kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc…
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ thống
giàn mát, cuối chuồng có quạt thông gió đối với các chuồng đẻ, và 8 quạt thông gió
đối với các chuồng bầu, và 2 quạt đối với chuồng cách ly. Hai bên tường có dãy cửa
sổ lắp kính.
Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: Máy đếm
mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng liều tinh,
nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều được
đổ bê tông và có các hố sát trùng.
Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước uống cho
lợn được cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu chuồng nái đẻ 1 và chuồng bầu 2. Nước
tắm, nước xả gầm, nước phục vụ cho công tác khác được bố trí từ bể lọc và được
bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng.
2.1.4. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở
2.1.4.1. Công tác chăn nuôi
Trang trại chuyên nuôi lợn sinh sản, cung cấp giống lợn là Landrace Yorkshire. Lợn sau khi sinh 19 - 23 ngày thì được xuất chuồng.
Hiện nay trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,0-2,3 lứa/năm. Số con
sơ sinh là 11,15 con/đàn, số con cai sữa là 9,9 con/đàn.


6


Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26 ngày
tiến hành cai sữa, sau đó được chuyển sang chuồng úm.
Thức ăn cho lợn là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao của công ty chăn
nuôi CP Việt Nam.
Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn qua các năm
S T
ố ỷ
L
o

i
N
á
N
á
Đ

Đ

L

T


20 20 1 l
15 16 1 ệ
/
t
1. 1. 1.

26 29

2
7.
2
9.

2
7.
2
9.

2 9
2. 3
2
4.

Thức ăn cho lợn sử dụng thức ăn hỗn hợp của Công ty cổ phần thức ăn chăn
nuôi CP Việt Nam. Sau khi cai sữa lợn con được xuất đi gia công ở các trại nuôi thịt
lợn thịt thương phẩm. Lợn mẹ sau khi được tách con thì chuyển xuống chờ phối.
Sau từ 3 đến 10 ngày thì phối giống, lợn mẹ trước khi đẻ 10-14 ngày chuyển sang
chuồng chờ đẻ. Lợn mẹ, lợn hậu bị, lợn thịt cho ăn thức ăn hỗn hợp của công ty cổ
phần chăn nuôi CP sản xuất cho từng loại lợn.
Lợn con 550. SF
Lợn đực, lợn nái chờ phối, lợn chửa được 1-4 tuần và lợn chửa từ 14 tuần ăn
thức ăn hỗn hợp 567.SF
Lợn hậu bị 567.SF
Lợn nái chửa 5-13 tuần ăn thức ăn hỗn hợp 566.SF
2.1.4.2. Công tác thú y
Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống luôn thực



7

hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên công ty CP Việt Nam.
- Công tác vệ sinh: Hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về mùa
hè, ấm áp về mùa đông. Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh chuồng trại,
thu gom phân, nước tiểu, đường đi trong trại được quét dọn và rắc vôi theo quy định.
- Công nhân, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải sát
trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động.
- Công tác phòng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi, hạn chế đi lại giữa các
chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi bột, các
phương tiện ra vào trại sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng. Quy trình
phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ
thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực,
lợn con. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng
tốt, không mắc các bênh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng
thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn luôn đạt
100 %.
- Công tác trị bệnh: Cán bộ kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra
đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được kỹ thuật
viên phát hiện sớm, cách li, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh nên điều trị đạt
hiệu quả từ 80 – 90 % trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không gây thiệt hại lớn về
số lượng đàn lợn.
2.2. Cơ sở khoa học
2.2.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con
2.2.1.1. Đặc điểm tiêu hóa của lợn con
Sau khi sinh ra, chức năng của các cơ quan trong cơ thể lợn con nhất là cơ
quan tiêu hóa chưa thành thục. Hàm lượng HCl và các men tiêu hóa chưa hoàn
thiện, chưa đảm nhiệm đầy đủ chức năng tiêu hóa nên dễ gây rối loạn trao đổi chất

mà hậu quả dễ nhận biết là rối loạn tiêu hóa gây tiêu chảy, còi cọc, thiếu máu và
chậm lớn.
Thời gian đầu, dịch tiêu hóa ở lợn con thiếu cả về chất và lượng, Lợn con
trước một tháng tuổi hoàn toàn không có HCl tự do vì lúc này lượng HCl tiết ra rất


8

ít và nhanh chóng liên kết với niêm dịch. Nhờ đặc điểm này cơ thể mới có khả năng
thẩm thấu được kháng thể đưa vào cùng với sữa đầu của lợn mẹ. Trong giai đoạn
đó, dịch vị không có hoạt tính phân giải protein mà chỉ có thể làm đông vón sữa,
huyết thanh chứa albumin và γ - globulin được chuyển xuống ruột, thẩm thấu vào
máu.
Tuy nhiên, khi lợn con được trên 14 -16 ngày tuổi, tình trạng thiếu HCl tự do
trong dạ dày không còn cần thiết cho sinh lý bình thường nữa (Đào Trọng Đạt và cs,
1996 [6]). Việc tập cho lợn con ăn sớm, đặc biệt cai sữa sớm rút ngắn được giai
đoạn thiếu HCl tự do, hoạt hóa hoạt động tiết dịch, tạo khả năng đáp ứng miễn dịch
của cơ thể.
2.2.1.2. Cơ năng điều tiết thân nhiệt
Khi còn ở trong cơ thể mẹ, thân nhiệt của bào thai được giữ ổn định. Sau khi
sinh ra, cơ thể bị mất một lượng nhiệt lớn do tác động của môi trường làm con vật
sơ sinh bị giảm thân nhiệt trong những giờ đầu tiên.
Cơ năng điều tiết thân nhiệt lợn con còn kém do:
- Hệ thần kinh của lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh. Trung khu điều tiết
thân nhiệt ở vỏ não mà não của gia súc là cơ quan phát triển muộn nhất ở cả hai giai
đoạn trong và ngoài bào thai.
- Diện tích bề mặt của cơ thể lợn con so với khối lượng cơ thể cao hơn so với
lợn trưởng thành nên lợn dễ bị mất nhiệt và lạnh (Đào Trọng Đạt và cs, 1996 [6]).
- Tốc độ sinh trưởng của gia súc non rất cao, trong vòng 10 -15 ngày thể
trọng tăng 1 - 3 lần, sau 2 tuần tuổi trọng lượng lợn có thể tăng gấp 14 - 15 lần so

với lợn sơ sinh. Vì vậy, nếu sữa mẹ không đảm bảo chất lượng, khẩu phần thức ăn
thiếu đạm sẽ làm cho sự sinh trưởng của cơ thể chậm lại và tăng trọng theo tuổi
giảm xuống. Điều đó làm cho khả năng chống đỡ bệnh tật của lợn con kém.
2.2.1.3. Hệ miễn dịch của lợn con
Ở cơ thể lợn con, hệ thống miễn dịch chưa hoàn thiện, chúng chưa có khả
năng tạo kháng thể chủ động mà chỉ có được kháng thể từ mẹ truyền sang qua nhau
thai hay sữa đầu.


9

Bộ máy tiêu hóa và các dịch tiêu hóa ở gia súc non hoạt động rất yếu. Lượng
enzyme tiêu hóa và HCl tiết ra chưa đủ để đáp ứng quá trình tiêu hóa gây rối loạn
tiêu hóa vì vậy mầm bệnh dễ dàng xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hóa.
Theo Nguyễn Như Thanh và cs (2001) [14] trong quá trình đáp ứng miễn
dịch trên bề mặt kháng nguyên có thể tập trung nhiều Lymphosis tham gia miễn dịch
tế bào hoặc kháng thể là các γ - globulin miễn dịch. Với lợn con mức độ đáp ứng
miễn dịch được xác định không những phụ thuộc vào sự có mặt của kháng thể mà
còn phụ thuộc vào mức độ sẵn sàng của hệ thống miễn dịch đối với phản ứng.
2.2.1.4. Hệ vi sinh vật đường ruột
Theo Nguyễn Thị Nội (1985) [12]: Ở trạng thái sinh lý bình thường, giữa vật
chủ và hệ vi sinh vật trong đường tiêu hóa cũng như giữa các vi sinh vật với nhau
luôn ở trạng thái cân bằng. Trong đường tiêu hóa của lợn có rất nhiều vi sinh vật cư
trú, chúng giữ chức năng nhất định trong quá trình tiêu hóa và có vai trò sinh lý
quan trọng với cơ thể.
Hệ vi sinh vật đường ruột bao gồm hai nhóm:
- Nhóm vi khuẩn đường ruột: nhóm này thích ứng với môi trường của đường
tiêu hóa và trở thành vi khẩn bắt buộc gồm: E. coli, Salmonella... Trong nhóm vi
khuẩn này, người ta quan tâm nhiều nhất đến trực khuẩn E. coli. Vi khuẩn tồn tại
nhiều trong đường tiêu hóa của người và gia súc, gia cầm. Đây là loại vi khuẩn phổ

biến nhất hành tinh, chúng có mặt ở mọi nơi và khi gặp điều kiện thuận lợi, các
chủng E. coli trở nên cường độc gây bệnh. Cấu trúc kháng nguyên của E. coli rất
phức tạp. Người ta đã phát hiện có ít nhất 170 kháng nguyên 0, 80 kháng nguyên K,
86 kháng nguyên H và một số kháng nguyên F.
- Nhóm vi khuẩn vãng lai: chúng là bạn đồng hành của thức ăn, nước uống
vào hệ tiêu hóa gồm: Staphylococcus, Streptococcus, Bacillus subtilis... Ngoài ra,
trong đường tiêu hóa của lợn còn có các trực khuẩn yếm khí gây thối rữa như:
Clostridium perfringens, Bacillus sporogenes....


10

2.2.2. Bệnh tiêu chảy lợn con
Bệnh tiêu chảy khá phổ biến ở lợn con theo mẹ, đặc điểm của bệnh là viêm
dạ dày - ruột, đi ỉa và gầy sút nhanh. Bệnh tiêu chảy đã có từ rất lâu và ngày càng
phổ biến ở các trại chăn nuôi tập trung và các nông hộ.
Ngày nay với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, bệnh đã được khống chế
phần nào, nhưng việc loại trừ nó trong chăn nuôi tập trung thì còn gặp rất nhiều khó
khăn không những ở nước ta mà cả những nước có trình độ khoa học tiên tiến trên
thế giới (Đặng Xuân Bình và Trần Thị Hạnh, 2001) [1]. Chính vì vậy mà bệnh đã và
đang được nhiều nhà khoa học quan tâm và nghiên cứu.
Bệnh tiêu chảy là một trạng thái lâm sàng rất đa dạng, đặc điểm là viêm dạ
dày ruột. Tác nhân gây bệnh chủ yếu là do E. coli. Bệnh thường xảy ra ở lợn con sơ
sinh đến 60 ngày tuổi, tỷ lệ mắc bệnh có thể lên đến 100 %. Nếu bệnh xảy ra ngay ở
những ngày đầu mới sinh, tỷ lệ chết từ 20 - 50 % có khi lên đến 100 % số con ốm.
Lợn con sau khi khỏi thường còi cọc, sinh trưởng phát dục chậm hẳn từ 26 - 40 %
so với con khỏe mạnh, đặc biệt dễ bị kế phát các bệnh khác.
Bệnh tiêu chảy thường xảy ra quanh năm, không theo mùa vụ (Đào Trọng
Đạt và cs, 1996 [6]). Tùy theo điều kiện thời tiết, điều kiện nuôi dưỡng chăm sóc...
bệnh phát sinh nhiều hay ít, nghiêm trọng hay không nghiêm trọng. Tuy nhiên, bệnh

xảy ra nhiều vào vụ hè thu và vụ đông xuân khi thời tiết có mưa phùn, những ngày
có độ ẩm cao hay khi có gió mùa đông bắc, thời tiết thay đổi đột ngột, nóng lạnh
thất thường làm cho lợn con không kịp thích nghi với môi trường bên ngoài dẫn đến
lợn con mắc bệnh hàng loạt và nhiều hơn các mùa khác.
2.2.2.1. Nguyên nhân gây bệnh
Bệnh tiêu chảy lợn con đã và đang được rất nhiều tác giả nghiên cứu và đưa
ra những nhận định về nguyên nhân theo nhiều hướng khác nhau song tập trung vào
2 hướng:
- Quan điểm thứ nhất cho rằng bệnh tiêu chảy lợn con không phải bệnh
nhiễm trùng mà là chứng khó tiêu, hậu quả của các yếu tố ngoại cảnh như thời tiết
khí hậu, chất lượng sữa mẹ, vệ sinh chuồng trại, chăm sóc nuôi dưỡng lợn con, lợn


11

mẹ kém… gây nên.
- Quan điểm thứ 2 cho là bệnh nhiễm trùng đường tiêu hoá, chủ yếu do vi
khuẩn E. coli gây ra.
Gần đây nhiều nhà nghiên cứu cho rằng bệnh do nhiều nguyên nhân phối
hợp, liên quan đến hàng loạt các yếu tố. Do đó việc phân chia nguyên nhân nào là
chính, nguyên nhân nào là phụ để có biện pháp điều trị hiệu quả.
Yếu tố ngoại cảnh
Trong điều kiện sinh lý bình thường có sự cân bằng giữa sức đề kháng của
cơ thể đối với các yếu tố gây bệnh. Khi sức đề kháng của cơ thể giảm, thì cân bằng
này mất đi, làm cho cơ thể rơi vào trạng thái bệnh lý.
Khi còn nằm trong bụng mẹ, sự cân bằng nhiệt của bào thai do thân nhiệt
của cơ thể mẹ quy định. Sau khi sinh ra cơ thể lợn con chưa thể bù đắp được lượng
nhiệt mất đi do ảnh hưởng của môi trường bên ngoài. Lúc này, các yếu tố bất lợi
làm giảm sức đề kháng của cơ thể, tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh phát sinh và tiến
triển. Trong những yếu tố về khí hậu thì yếu tố về nhiệt, độ ẩm là quan trọng nhất.

o

Nhiệt độ 28 Co

30 C, độ ẩm từ 75% - 85% là thích hợp cho lợn con. Vì vậy vào những tháng
giao
mùa, tháng mưa nhiều, độ ẩm cao 86% - 90%, nhiệt độ thay đổi thất thường lợn con
sẽ mắc bệnh nhiều, có khi tỷ lệ bệnh tiêu chảy lợn con trong đàn 90% - 100% (Đào
Trọng Đạt, Phan Thanh Phượng, 1986) [5].
Nhiều tác giả cho rằng nguyên nhân của bệnh tiêu chảy lợn con không có
tính đặc hiệu nhưng mang tính tổng hợp, trong đó các yếu tố lạnh, ẩm được đánh
giá là yếu tố hàng đầu của bệnh. Lạnh, ẩm làm hệ thống điều hoà bị rối loạn, dẫn
đến rối loạn trao đổi chất của các cơ quan, các mô bào, các tế bào của cơ thể, làm
giảm sức đề kháng, tạo điều kiện cho virus, vi khuẩn có sẵn trong đường ruột hay từ
ngoài vào có cơ hội phát triển tăng nhanh về số lượng và tăng cường độc lực gây
bệnh.
Mặt khác, ở gia súc non các men tiêu hoá chưa hoàn chỉnh, đặc biệt trong
dịch vị chưa có đủ lượng HCl tự do nên không hoạt hoá được men pepsin. Vì vậy
mà không tiêu hoá được hết sữa mẹ trong khi sữa mẹ là môi trường phát triển tốt
của nhiều loại vi khuẩn (Sử An Ninh, 1993) [11].


12

Do vi khuẩn
Vi khuẩn E. coli.
Trực khuẩn ruột già Escherichia coli (E. coli) còn có tên khác là Bacterium
coli commune, Bacillus communis, do Escherichia phân lập năm 1885 từ phân trẻ
em. E. coli thường sinh sống ở ruột già, ít khi ở dạ dày và ruột non của các loài gia
súc, gia cầm và cả người.

* Đặc điểm hình thái
E. coli là một trực khuẩn hình gậy ngắn. Kích thước từ 0,6 x 2-3 , hai đầu
tròn. Khi ở trong cơ thể động vật E. coli có hình cầu, trực khuẩn đứng riêng lẻ, đôi
khi xếp thành chuỗi ngắn, có lông ở quanh nên có thể di động được. Khi nhuộm bắt
màu Gram (-), không hình thành nha bào. Trong tổ chức và dịch thể ngấm ra từ
bệnh tích, thỉnh thoảng thấy hiện tượng bắt màu sẫm ở hai đầu. Tuy nhiên, cũng
có khi gặp những biến chủng không có lông và không di động.
* Đặc điểm nuôi cấy
Theo Nguyễn Quang Tuyên (2008) [17] trực khuẩn E. coli hiếu khí và yếm
0

0

khí tùy tiện có thể sinh trưởng ở nhiệt độ 15-24 C, nhiệt độ thích hợp là 37 C và pH
7,4 vi khuẩn phát triển dễ dàng trên các môi trường nuôi cấy thông thường.
Trong nước thịt phát triển tốt, môi trường rất đục, có cặn lắng xuống đáy
màu tro nhạt, đôi khi hình thành màng xám nhạt. Canh trùng mùi hôi thối. Môi
0

trường thạch ở 37 C trong 24 giờ hình thành những khuẩn lạc hình tròn ướt, không
trong suốt, màu tro trắng nhạt, hơi lồi, đường kính 2-3 mm.
Trên môi trường galactin, vi khuẩn mọc trên vết cấy mặt ống tạo thành một
lớp bụi xám. Trên môi trường E.M.B.E chúng hình thành những khuẩn lạc màu tím
đen. Trên môi trường Endo, E. coli hình thành khuẩn lạc màu đỏ…
* Đặc điểm sinh hóa
Môi trường đường: Trực khuẩn E. coli lên men và sinh hơi đường glucoza,
glactoza, mantoza, lactoza, fructoza. Có thể lên men hoặc không lên men các đường
saccaroza, rafinoza, salixin…



13

0

Trực khuẩn E. coli làm đông vón sữa sau 24 - 37 giờ, ở 37 C, phản ứng
Indol: dương tính, phản ứng H2S âm tính.
Phản ứng M.R dương tính, V.P âm tính, hoàn nguyên nitrat thành nitrit.
* Cấu trúc kháng nguyên
Vi khuẩn E. coli có cấu trúc kháng nguyên rất phức tạp, gồm 3 loại kháng
nguyên là: O, H và K.
Kháng nguyên O: tính chất giống như kháng nguyên O của các vi khuẩn
đường ruột khác. Phần lớn vi khuẩn E. coli có kháng nguyên K phủ kín kháng
nguyên O, nên khi vi khuẩn còn sống không gây ngưng kết với kháng nguyên O
tương ứng. Mỗi tuýp vi khuẩn E. coli có một kháng nguyên O riêng, chúng có
những yếu tố khác nhau được biểu thị bằng số I, II, III, IV và có gần 150 tuýp.
Kháng nguyên H còn gọi là kháng nguyên lông, là loại kháng nguyên có trên
lông vi khuẩn, chỉ có một pha được biểu thị bằng số 1,2,3,4.
Kháng nguyên K hay kháng nguyên vỏ, kháng nguyên này có 3 loại được ký
hiệu là L, B và A.
+ Kháng nguyên L: Ngăn không cho hiện tượng ngưng kết O của vi khuẩn
0

sống sảy ra, bị phá hủy khi đun sôi ở 100 C trong 1 giờ.
+ Kháng nguyên A: Ngăn không cho hiện tượng ngưng kết O của E. coli,
dùng kháng huyết thanh A trộn với E. coli có kháng nguyên A gây hiện tượng phình
0

to vỏ vi khuẩn, ở nhiệt độ 120 C trong vòng 2 giờ mới phá hủy được kháng nguyên
A.
+ Kháng nguyên B: gồm nhiều thành phần B1, B2, B3, B4, B5, ngăn không cho

hiện tượng ngưng kết O của E. coli.
* Sức đề kháng
0

Trực khuẩn E. coli chịu nhiệt kém, chúng bị tiêu diệt ở 60 C trong vòng 150

30 phút, ở 100 C trực khuẩn chết nhanh chóng. Các chất sát trùng thông thường
như: Hormone 11%, crezit 5%, nước vôi 20% có thể diệt E. coli trong vòng 5 phút.
E. coli đề kháng với sự sấy khô, ở môi trường bên ngoài chúng có thể tồn tại
được 4 tháng.


14

E. coli rất mẫn cảm với nhiều loại kháng sinh như: Nitrofuratein, Neomycin,
Streptomycin, Ampicilin, Gentamycin.
* Độc tố của vi khuẩn
Trực khuẩn E. coli tạo ra 2 loại độc tố là nội độc tố và ngoại độc tố.
- Nội độc tố là yếu tố gây độc của E. coli, chúng gắn chặt vào trong tế bào
vi khuẩn. Nội độc tố có thể chiết xuất bằng nhiều phương pháp như: Phá vỡ vỏ tế
bào bằng cơ học rồi chiết xuất bằng axit trichoxetic, phenol dưới tác dụng của
enzym. Cấu trúc nội độc tố là phức chất polysachrido protein - lipit. Vì vậy, nó
thuộc về kháng nguyên hoàn toàn và có tính đặc hiệu cao đối với các chủng của
mỗi serotyp. Ngoài ra còn có một loại E. coli sinh độc tố hướng mạch máu gây
bệnh phù thũng ở lợn.
- Ngoại độc tố là độc tố nhiễm khuẩn tiết ra khuyếch tán vào môi trường.
Ngoại độc tố của vi khuẩn E. coli là một chất không chịu được nhiệt, dễ bị phá hủy
0

ở 56 C trong vòng 10 - 30 phút. Dưới tác dụng của formone và nhiệt độ, ngoại độc

tố chuyển thành giải độc tố. Ngoại độc tố có tính hướng thần kinh và gây ra hoại tử.
Hiện nay, việc chiết xuất ngoại độc tố chưa thành công, mà chỉ có thể phát hiện
canh trùng của những chủng mới thành lập được. Khả năng tạo độc tố sẽ mất đi khi
các chủng được giữ lâu dài hoặc cấy chuyển nhiều lần trên môi trường dinh dưỡng.
2.2.2.2. Cơ chế sinh bệnh
* Đường nhiễm bệnh
Lợn con nhiễm bệnh chủ yếu qua đường tiêu hóa. Khi bị nhiễm bệnh, E. coli
phát triển nhanh chóng trong đường ruột. Chúng tự hủy hoại và giải phóng ra các
độc tố, độc tố này xâm nhập vào dòng Limpho, do đó máu bị nhiễm độc làm lợn
con có thể chết.
Ngay từ khi mới sinh, tỷ lệ vi sinh vật ở đường tiêu hóa của lợn rất đa dạng,
số lượng, tỷ lệ vi khuẩn rất khác nhau qua các giai đoạn phát triển. Do vậy nếu điều
kiện chăm sóc nuôi dưỡng kém thì mầm bệnh có thể trỗi dậy gây bệnh (Đào Trọng
Đạt và cs, 1996 [6]).
Mầm bệnh này cũng có thể được truyền trực tiếp từ lợn mẹ bị nhiễm E. coli


15

sang lợn con khi còn là bào thai. Thực tế đã chứng minh bệnh do E. coli không
những xuất hiện vào ngày đầu tiên mới đẻ ra mà đã làm con vật bệnh từ trong bụng
mẹ. Đây là vấn đề có ý nghĩa để kịp thời đề xuất những biện pháp nhằm phòng trừ
có hiệu quả ngay từ khi con vật đang ở trong bụng mẹ.
Vi khuẩn Salmonella
Salmonella có mặt trong thức ăn, nước uống, môi trường thiên nhiên và
trong cơ thể động vật, có khả năng gây bệnh khi gặp điều kiện thuận lợi.
Salmonella cũng đóng vai trò rất quan trọng trong nguyên nhân gây hội
chứng tiêu chảy ở lợn con vì vi khuẩn này là nguyên nhân gây bệnh phó thương
hàn ở lợn bao gồm Salmonella cholerasuis (chủng kunzendorf) và Salmonella
typhysuis (chủng Voldagsen) (Nguyễn Như Thanh và cs, 2001) [14].

Ngoài Salmonella cholerasuis gây bệnh phó thương hàn cho lợn, trong một
số trường hợp còn gặp Salmonella enteritidis và Salmonella dublin ở lợn con đang
bú sữa (Reynolda và cs, 1967) [27].
Vi khuẩn Clostridium perfrigens
Một trong những nguyên nhân quan trọng khác đóng vai trò kế phát gây
bệnh là vi khuẩn yếm khí Clostridium perfrigens hình thành độc tố gây dung huyết,
gây hoại tử tổ chức phần mềm và gây chết. Vi khuẩn có khả năng gây ra các chứng
nhiễm độc, viêm ruột xuất huyết trầm trọng ở lợn con.
Các chủng Clostridium perfrigens sản sinh ra nhiều độc tố và enzym khác
nhau, mỗi chủng có những đặc điểm riêng trong việc sản sinh ra một vài loại độc tố
hay enzym nào đó. Theo Bergeland và Taylor (1992) [21], những độc tố gây bệnh
chủ yếu do Clostridium perfrigens bao gồm độc tố α, β, δ. Dựa vào hầu hết các đặc
điểm mô tả thì Clostridium perfrigens typ C gây ra viêm ruột hoại tử, Clostridium
perfrigens typ C sản sinh ra độc tố α, β chủ yếu là độc tố β, nhân tố quan trọng nhất
trong sinh bệnh học của bệnh viêm ruột hoại tử do Clostridium perfrigens typ C
gây ra. Bệnh xảy ra chủ yếu trên lợn con ở giai đoạn theo mẹ, lứa tuổi mắc phổ biến
nhất là 12 giờ sau khi sinh ra đến 7 ngày tuổi, hay gặp nhất ở 1 đến 3 ngày tuổi.
Ngoài ra bệnh cũng có thể xảy ra đối với lợn con từ 2 đến 4 tuần tuổi và cả khi cai


16

sữa, lợn mắc bệnh thường bị chết ở những ổ lợn mẹ không được tiêm phòng, tỷ lệ
khỏi rất thấp, tỷ lệ chết có thể lên tới 100%
Do virus
Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu đến vai trò của virus. Một
đại diện của virus được chú ý nhiều trong hội chứng tiêu chảy của lợn đó là
Transmissble Gastro Enteritis virus (TGE). TGE (viêm dạ dày ruột truyền nhiễm),
là một bệnh có tính truyền nhiễm cao, biểu hiện đặc trưng là nôn mửa và tiêu chảy
nghiêm trọng, bệnh thường xảy ra ở các cơ sở chăn nuôi tập trung khi thời tiết rét

lạnh.
Virus Transmissble Gastro Enteritis virus xâm nhập chủ yếu qua đường tiêu
hoá. Virus này gây bệnh cho lợn ở các lứa tuổi khác nhau, ở lợn virus nhân lên
mạnh nhất ở trong niêm mạc của không tràng rồi đến hồi tràng, chúng không sinh
sản trong dạ dày và kết tràng.
Một số virus như Cornavirus, Paravirus, Rotavirus và Adenovirus đều có
tính hướng đến các tế bào ruột. Các tế bào niêm mạc ruột bị phá huỷ do lông nhung
bị teo dẫn đến sự tiêu hoá và hấp thu kém. Những chất không tiêu hoá được trong
ruột non sẽ kéo theo chất lỏng vào xoang ruột non. Khi được vận chuyển vào ruột
già, một số được tiêu hoá hoặc không tiêu hoá đều có thể tham gia vào quá trình
gây tiêu chảy.
Do ký sinh trùng
Các bệnh ký sinh trùng ở đường tiêu hoá cũng là nguyên nhân dẫn đến tiêu
chảy ở lợn con cũng như ở một số gia súc khác. Nguyên nhân này xảy ra chủ yếu ở
lợn lứa tuổi sau cai sữa, còn lợn con theo mẹ ít gặp hơn vì đa số tỷ lệ nhiễm ký sinh
trùng tăng theo độ tuổi của lợn.
Tác hại của ký sinh trùng là do chúng ký sinh, phát triển trong đường tiêu
hoá, cướp chất dinh dưỡng của cơ thể, tiết độc tố, quá trình bám dính và di hành
chúng làm tổn thương niêm mạc ruột, giảm sức đề kháng của cơ thể lợn.
Tất cả các yếu tố trên tạo điều kiện thuận lợi cho các vi khuẩn xâm nhiễm,
bội nhiễm và gây bệnh.
Theo Phạm Văn Khuê, Phan Lục (1996) [9], giun đũa lợn (Ascarisuum), sán


17

lá ruột lợn (Fassiolopsis buski), ký sinh trùng đường máu như tiên mao trùng (T.
evansi) với triệu chứng tiêu chảy cấp tính hoặc mãn tính.
Do độc tố nấm mốc
Độc tố nấm mốc với hàm lượng cao có thể gây chết hàng loạt gia súc, với

biểu hiện là nhiễm độc đường tiêu hoá, gây tiêu chảy dữ dội. Ngoài ra việc gây tiêu
chảy cho gia súc, độc tố nấm mốc còn gây độc trực tiếp cho người dùng thực phẩm
bị nhiễm nấm mốc hoặc gián tiếp từ những độc tố tồn dư trong thực phẩm.
Do điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng
Tình trạng sức khoẻ và chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng lợn mẹ ảnh hưởng đến
dinh dưỡng bào thai và tích luỹ chất dinh dưỡng để tạo ra sữa trong giai đoạn cuối.
Việc nuôi dưỡng lợn nái chửa kỳ cuối rất quan trọng, nó quyết định trọng lượng sơ
sinh của lợn con, một trong những chỉ tiêu để nâng cao năng suất của đàn nái sinh
sản, đồng thời nói lên sức khoẻ của lợn con sơ sinh.
Các chất dinh dưỡng cung cấp cho lợn mẹ, ngoài việc đáp ứng nhu cầu năng
lượng và protein còn cung cấp các vitamin, khoáng, đặc biệt là protein tạo kháng
thể chống lại các vi khuẩn có hại.
Lợn con khi sinh không ngừng sử dụng protein để xây dựng các mô bào mới
trong quá trình phát triển, đồng thời khôi phục và tu bổ lại tế bào cũ. Vì vậy, nếu
khẩu phần ăn của lợn mẹ không đủ protein, thiếu khoáng đa lượng, vi lượng, dẫn
đến thiếu dinh dưỡng, lượng sữa giảm, chất lượng sữa giảm, ảnh hưởng đến sức
khoẻ của lợn con.
0

0

Thân nhiệt của lợn mới sinh ra là 38,9 C - 39,1 C, nhưng sau 30 phút giảm
0

xuống còn 36,7 - 37,1 C. Trong vòng 1 giờ sau khi sinh, nếu lợn con được bú sữa
đầu thì sau 8- 12 giờ thân nhiệt của lợn con sẽ được ổn định trở lại, nếu lợn con
không được bú sữa đầu thì sự mất nhiệt sẽ là nguyên nhân gây bệnh tiêu chảy lợn
con.
Trong sữa đầu hàm lượng vitamin A, D, B1, C cao hơn rất nhiều so với sữa
thường. Ngoài ra, trong sữa đầu còn có MgSO4 có tác dụng tẩy rửa các chất cặn bã

trong đường tiêu hoá. Đặc biệt còn có hàm lượng kháng thể γ - globulin, do đó cho
lợn con bú sữa đầu đầy đủ rất cần thiết nhằm cung cấp hàm lượng kháng thể đáng


×