Tải bản đầy đủ (.doc) (183 trang)

Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại và thực tiễn áp dụng trên địa bàn hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 183 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

LÊ PHƯƠNG LINH

PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI
VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI – 2012


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

LÊ PHƯƠNG LINH

PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI VÀ THỰC
TIỄN ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI

Chuyên ngành : Luật Kinh tế
Mã số

: 60 38 50

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ QUANG

HÀ NỘI – 2012




MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH
MỤC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài…………………… ........................….1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài .................................................................................
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 4
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài ........................................................................... 5
6. Những kết quả mới của luận văn ......................................................................... 5
7. Kết cấu của luận văn ............................................................................................ 5
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI
VÀ PHÁP LUẬT QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY
HẠI .......................................................................................................................... 6
1.1 Định nghĩa về chất thải nguy hại ...................................................................... 6
1.2 Hệ thống quản lý chất thải nguy hại .................................................................. 7
1.3 Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại .............................................................12
1.4 Nguồn gốc phát sinh chất thải nguy hại........................................................... 15
1.5 Các đặc tính của chất thải nguy hại ................................................................. 20
1.6 Nhận dạng và phân loại chất thải nguy hại...................................................... 26
1.7 Tình hình quản lý chất thải nguy hại trên thế giới........................................... 39
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT QUẢN LÝ CHẤT THẢI
NGUY HẠI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI .................................... 40
2.1 Đặc điểm chung về thành phố Hà Nội ............................................................. 40
2.2 Thực trạng pháp luật quản lý chất thải nguy hại trên địa bàn thành phố

................................................................................................................................ 47
2.3 Hệ thống quản lý chất thải nguy hại ở Việt Nam ............................................ 57
2.4 Các tác động của chất thải nguy hại tới môi trường ....................................... 67


CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
PHÁP LUẬT QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI TẠI HÀ
NỘI ........................................................................................................................ 76
3.1 Cần chú trọng phương pháp xử lý và tiêu hủy chất thải nguy hại ...................
76
3.2 Về đường lối chiến lược quản lý chất thải nguy hại ........................................ 81
3.3 Về chính sách pháp luật quản lý chất thải nguy hại ........................................ 82
3.4 Các giải pháp nâng cao hiệu quả pháp luật quản lý chất thải nguy hại
tại thành phố Hà Nội .............................................................................................. 84
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 98


BẢNG DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BVMT :

Bảo vệ môi trường

CNH – HĐH :

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

CTR:

Chất thải rắn


NN&PTNN:

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

KCN:

Khu công nghiệp

KHCN&MT:

Khoa học công nghệ và môi trường

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

TN& MT:

Tài nguyên và môi trường

TW:

Trung ương UBND:

Ủy ban nhân dân CTNH:
Chất thải nguy hại


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Trang
Bảng 1.1.Thành phần chất thải sinh hoạt nguy hại từ các hộ gia đình ở
một số nước phát triển

...........................................................................

13
Bảng1.2. Một số loại chất thải nguy hại phát sinh từ hoạt động công
nghiệp....................................................................................................... 14
Bảng 1.3. Các loại chất thải đặc thù từ các hoạt động y tế .....................
16
Bảng 1.4. Mức độ và số lượng chất thải nguy hại phát sinh từ lĩnh vực
khác .......................................................................................................... 16
Bảng 1.5.. Mức độ của các đặc tính độc ................................................. 20
Bảng 1.6. Tóm tắt một số đặc tính của chất thải nguy hại ......................
21
Bảng 1.7. Số và mã chất thải nguy hại theo quy định của US EPA ....... 22
Bảng 1.8. Hệ số phát sinh chất thải nguy hại theo loại hình công nghiệp
(kg/người/năm)
31

........................................................................................

Bảng 1.9. Hệ số phát sinh chất thải nguy hại được ước đoán theo các số
liệu thống kê về nhân công đối với công nghiệp sản xuất thép ...............
32
Bảng 1.10. Hệ số phát sinh chất thải nguy hại được ước đoán theo các số
liệu thống kê về nhân công đối với công nghiệp xử lý và mạ kim loại ... 32
Bảng 1.11. Hệ số phát sinh chất thải nguy hại được ước đoán theo các số
liệu thống kê về nhân công đối với công nghiệp hóa chất và thuốc bảo vệ

thực

vật.....................................................................................................

33
Bảng 1.12. Hệ số phát sinh chất thải nguy hại được ước đoán theo các số
liệu thống kê về nhân công đối với công nghiệp sản xuất dụng cụ điện .
34
Bảng 2.1. Hệ thống quản lý và các hoạt động trong quản lý chất thải nguy
hại của các nước trong khu vực ............................................................... 62
Bảng 2.2. Một số vấn đề xảy ra liên quan đến việc thải bỏ chất thải công
nghiệp “đặc biệt”...................................................................................... 65


Bảng 3.1. Tóm tắt phạm vi ứng dụng các phương pháp xử lý chất thải rắn
nguy hại.................................................................................................... 70
Bảng 3.2. Loại chất thải nguy hại có thể thu hồi và tái sử dụng ............. 73


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Tốc độ tăng trưởng nhanh chóng của nền công nghiệp đã thúc đẩy
kinh tế thế giới phát triển. Công nghiệp phát triển đã góp phần vào
sự hình thành và phát triển các đô thị. Thực tế đã chứng minh nhiều đô
thị trên thế giới và ở nước ta đã được tạo lập trên các cơ sở công
nghiệp. Công nghiệp phát triển đã thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo ra
nhiều công ăn việc làm, đóng góp tích cực cho bộ mặt kiến trúc đô thị,
ảnh hưởng đến hệ sinh thái và môi trường đô thị, làm ô nhiễm không
khí, đất, nước... Đất nước ta đang trên đà phát triển công nghiệp hóa và
hiện đại hóa ngày càng mạnh mẽ. Sự tăng trưởng về công nghiệp bình

quân mỗi năm tăng
15% (theo tài liệu của Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội tháng 8-1997). Sự
phát triển sản xuất sẽ đưa lại đời sống của nhân dân được nâng cao cả về
vật chất lẫn tinh thần, tạo được nhiều công ăn việc làm cho người
lao động, giảm bớt các tệ nạn xấu trong xã hội. Đồng thời với sự phát
triển sản xuất nhu cầu sử dụng nhiên liệu để cung cấp năng lượng cho
các cơ sở sản xuất tăng lên, lượng thải các chất thải độc hại, bụi bẩn
cũng tăng lên làm ô nhiễm môi trường không khí, nước, đất ngày càng
trầm trọng đe dọa đến sự phát triển bền vững. Mặt khác các cơ sở
công nghiệp ở nước ta được xây dựng đã lâu, do nhiều nước viện trợ
không đồng bộ, công nghệ lạc hậu. Máy móc thiết bị đã cũ kỹ, lỗi thời. Lại
bị chiến tranh tàn phá nên nhà xưởng, cơ sở hạ tầng xuống cấp nặng nề.
Khi quy hoạch, xây dựng và phát triển công nghiệp chúng ta cũng chưa có
sự quan tâm thỏa đáng tới yêu cầu bảo vệ môi trường đô thị. Vì thế ở
nhiều đô thị và khu công nghiệp (KCN) nước ta đã bị ô nhiễm nặng nề,
1


đặc biệt ở các đô thị lớn như Hà Nội, Hải Phòng, TP. Hồ Chí Minh, Biên
Hòa, Việt Trì... Sự ảnh hưởng của ô nhiễm công nghiệp không những gây
tác hại về kinh

2


tế mà còn gây ra ảnh hưởng sức khỏe cho cộng đồng, phá hoại cảnh
quan thiên nhiên, cảnh quan đô thị.
Ở Việt Nam, quản lý chất thải, đặc biệt là các chất thải nguy hại sao cho
hợp lí và an toàn theo phương diện bảo vệ môi trường là một trong
những vấn đề rất bức xúc của các đô thị và khu công nghiệp ở nước ta

hiện nay. Theo các thong tin tổng hợp trong báo cáo diễn biến môi
trường Việt Nam năm 2010 của bộ tài nguyên và môi trường xuất
bản, khối lượng chất thải nguy hại phát sinh mỗi ngày trên toàn quốc
đã gia tăng them
23% so với năm 2004, trong đó có khoảng trên 80% phát sinh từ
hoạt động công nghiệp, 15% từ các bệnh viện, còn lại từ các hoạt động
khác. Một hạn chế cơ bản khác đối với thực tiễn quản lý chất thải đang
tồn tại ở Việt Nam là hầu như thiếu hẳn việc áp dụng các biện pháp
ngăn ngừa và giảm thiểu chất thải cũng như chưa có phân lập chất thải
nguy hại ở Việt Nam, những chất thải này hiện mới được xử lý ở mức rất
sơ bộ.
Trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương,
biện pháp bảo vệ môi trường. Trong chỉ thị 36-CT/TW ngày 25-6-1998
của Bộ Chính trị về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ
công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước có chỉ rõ: “Bảo vệ môi trường
là một vấn đề sống còn của đất nước, của nhân loại, là nhiệm vụ có tính
xã hội sâu sắc, gắn liền với cuộc đấu tranh xóa đói giảm nghèo ở mỗi
nước, với cuộc đấu tranh vì hòa bình và tiến bộ xã hội trên phạm vi toàn
thế giới”. Một trong những chiến lược đặc biệt quan trọng mang tầm
quốc gia nhằm bảo vệ môi trường của chúng ta hiện nay đó chính là
quản lý chất thải và chất thải độc hại. Nhận thức được vai trò to lớn của
công tác quản lý chất thải đối với vấn đề bảo vệ môi trường trong giai
3


đoạn hiện nay, tôi đã chọn đề tài: “Pháp luật về quản lý chất thải nguy
hại và thực tiễn áp dụng trên địa bàn Hà Nội”.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài

4



Tại Việt Nam, pháp luật bảo vệ môi trường nói chung và pháp luật
quản lý chất thải nguy hại nói riêng là lĩnh vực tương đối mới so với các
lĩnh vực pháp luật khác. Lĩnh vực quản lý chất thải nguy hại, có một số
bài viết, công trình nghiên cứu ở những góc độ khác nhau đã được công
bố. Dưới góc độ quản lý chất thải nguy hại nói chung, có cuốn: “Quản lý
chất thảI nguy hại” của tác giả Nguyễn Đức Khiển- Nhà xuất bản Xây
dung Hà Nội 2003; Giáo trình quản lý chất thảI nguy hại của Đại học
Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh- Nhà xuất bản Xây dung năm 2006;
hay luận văn thạc sỹ của Nguyễn Hòa Bình (năm 2004) với đề tài: “Điều
tra, đánh giá tnh hình quản lý chất thải rắn nguy hại của Việt Nam và đề
xuất một số giảI pháp quản lý có hiệu quả”…Các công trình nghiên cứu
về chất thảI nguy hại từ góc độ pháp lý thì không nhiều. Bên cạnh một số
khóa luận tốt nghiệp của các sinh viên trường Đại học Luật Hà Nội, chỉ
có một vài bài viết về vấn đề này như: bài viết của Nguyễn Hòa Bình trên
tạp chí Bảo vệ môI trường năm 2000 và 2002 của Cục môi trường: “Một
số công việc cần triển thực hiện quy chế quản lý chất thải nguy hại ở Việt
Nam”; “Thực hiện công ước Basel về kiểm soát, vận chuyển xuyên biên
giới chất thải nguy hại”…; và mới đây là đề tài nghiên cứu khoa học cấp
trường mã số LH-08-16/ĐHL của Trường Đại học Luật Hà Nội “Hoàn thiện
pháp luật về quản lý chất thảI” năm 2008. Luận án Tiến sỹ của Vũ Duyên
Thủy “ Xây dung và hoàn thiện pháp luật quản lý chất thải nguy hại ở
Việt Nam”…
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của luận văn là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về quản
lý chất thảI nguy hại và pháp luật quản lý chất thải nguy hại, đánh giá
thực trạng pháp luật quản lý chất thải nguy hại trên địa bàn thành phố
Hà Nội hiện nay. Trên cơ sở đó luận văn đề xuất các giải pháp nhằm
5



nâng cao hiệu quả pháp luật quản lý chất thải nguy hại trên địa bàn
thành phố Hà Nội.

6


Để đạt được những mục đích trên, luận văn có những nhiệm vụ
đây: sau
- Nghiên cứu, đánh giá những quan điểm lý luận chung về chất thải
nguy hại, quản lý chất thải nguy hại và pháp luật quản lý chất thải nguy
hại trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng và Việt Nam nói chung;
- Nghiên cứu, đánh giá một số quy định pháp luật hiện hành
về quản lý chất thải nguy hại cũng như thực tiễn áp dụng trên địa bàn Hà
Nội để tìm ra những tồn tại, hạn chế của pháp luật trong lĩnh vực này;
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả pháp luật quản lý
chất thải nguy hại tại Hà Nội và trong cả nước hiện nay và trong thời gian
sắp tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn bao gồm:
- Hệ thống các quy định pháp luật của Việt Nam về quản lý chất
thải nguy hại;
- Thực tiễn thi hành pháp luật quản lý chất thải nguy hại trên
địa bàn Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về quản lý
chất thải nguy hại và pháp luật quản lý chất thải nguy hại; thực trạng và
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả pháp luật quản lý chất thải nguy hại
tại Hà Nội.

5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
- Phân tích, so sánh các quy định pháp luật Việt Nam và pháp luật
của một số quốc gia khác, thu thập kinh nghiệm thực tiễn của các
quốc gia khác trên thế giới

7


- Phỏng vấn chuyên gia trong việc soạn thảo, ban hành chính sách,
biện pháp về quản lý chất thải nguy hại

8


- Bên cạnh đó kết hợp một số phương pháp nghiên cứu khác
như:
phân tích, so sánh, thống kê, chứng minh, quy nạp, diễn dịch…
6. Những kết quả mới của luận văn
- Góp phần xây dựng hệ thống lý luận về pháp luật quản lý chất
thải nguy hại;
- Phân tích, đánh giá một cách hệ thống và khoa học những ưu
điểm, tồn tại hạn chế của pháp luật hiện hành về quản lý chất thải
nguy hại;
- Xác định cụ thể yêu cầu cơ bản của việc xây dựng và hoàn thiện
pháp luật quản lý chất thải tại thành phố Hà Nội nói riêng và trên cả
nước nói chung.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài mở đầu và kết luận, kết cấu của luận văn bao gồm những
nội dung cơ bản sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về quản lý chất thải nguy hại và

pháp luật quản lý chất thải nguy hại
Chương 2: Thực trạng pháp luật quản lý chất thải nguy hại trên địa
bàn thành phố Hà Nội
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả pháp luật quản lý
chất thải nguy hại tại Hà Nội


CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI
VÀ PHÁP LUẬT QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI
1.1 Định nghĩa về chất thải nguy hại
Thuật ngữ “ chất thải nguy hại” được bắt đầu chấp nhận từ những
năm 70 của thế kỷ XX và được đưa vào các văn bản pháp lý của Mỹ và
các nước Châu Âu một vài năm sau đó. Theo cục bảo vệ môi trường Mỹ
(US EPA) chất thải nguy hại được định nghĩa như sau: chất thải nguy hại
là chất có chứa một chất (hoặc các chất) có tnh nguy hại có tiềm
năng gây nguy hiểm đến sức khỏe cộng đồng và đối với chất lượng môi
trường. Theo công ước Basel công bố năm 1995 về “kiểm soát vận
chuyển xuyên biên giới và đổ thải các loại chất thải nguy hại”, có 45 loại
chất thải được xếp vào danh mục nguy hại nếu chúng có một hay nhiều
13 đặc tnh nguy hại và được xếp theo mã số từ H1 đến H13 trong đó có
những đặc tnh nguy hại điển hình là dễ cháy, ôxi hóa, độc, lây nhiễm,
ăn mòn và độc tính sinh thái.
Theo định nghĩa về chất thải nguy hại ở Châu Âu, trong danh mục 850
loại chất thải thì có khoảng 429 loại được xếp là chất thải nguy hại với
các đặc tính chính là độc, ăn mòn, dễ cháy và dễ phản ứng.
Ở Việt Nam: Theo luật bảo vệ môi trường 2005 được quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 8 thông qua
ngày 29 tháng 11 năm 2005: chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố
độc hại, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc
hoặc đặc tính nguy hại khác.

Có thể nói cách khác, chất hại nguy hại là chất:
- Có chứa một chất (hoặc các chất) có tính nguy hại
- Có thể gây nguy hại trực tiếp đến sức khỏe con người hoặc môi
trường


1.2 Hệ thống quản lý chất thải nguy hại
Do chất thải nguy hại có thể tồn lưu những độc tính trong một
thời gian dài, có khi hàng thế kỷ, nên cần sớm giảm thiểu lượng chất thải
nguy hại được thải bỏ. Việc giảm thiểu lượng chất thải nguy hại có thể
được thực hiện thông qua các biện pháp giảm thiểu lượng chất thải phát
sinh tại nguồn, xử lí, tái chế, hoặc tái sử dụng chất thải nhằm hạn chế
tới mức thấp nhất những ảnh hưởng của chúng tới môi trường.
Theo kinh nghiệm về quản lý chất thải của các nước trên thế giới, một hệ
thống quản lý chất thải nguy hại hữu hiệu khi hệ thống này biết gắn kết
chặt chẽ giữa các yếu tố pháp lý với các chính sách
- Công cụ pháp lý: Đóng vai trò quan trọng trong hệ thống quản lý
chất thải. Bởi đây là nền tảng cho các hợp phần khác của toàn
bộ hệ thống. Việc áp dụng một khung pháp lý có thể thực hiện
ngay từ ban đầu, ví dụ như các hướng dẫn kĩ thuật được thực hiện
dưới các điều khoản của luật pháp hiện hành, và cũng có thể cuối
cùng được phát triển thành các văn bản pháp lí độc lập riêng về
chất thải nguy hại.
- Cưỡng chế: Luật pháp thông thường chỉ là một khung, đòi hỏi các
quy chế hướng dẫn và quy định thực hiện cụ thể phải được
soạn thảo trước khi được triển khai. Để tiếp tục việc triển khai, cần
có những giải pháp để cưỡng chế thi hành luật phù hợp trước khi
công bố một biện pháp kiểm soát nào đó.
- Phương tiện: không thể thực hiện và cưỡng chế thi hành luật pháp
nếu như các văn bản pháp lý đó không có tnh khả thi, ví dụ các

quy định pháp lý yêu cầu chủ thải phải sử dụng loại phương
tện đối với loại chất thải nguy hại cụ thể nào đó trong khi các chủ
thải không thể có được loại phương tiện yêu cầu hoặc trên thực


tế chưa có loại phương tiện đó được áp dụng, do vậy, một hệ
thống kiểm soát chất thải nguy hại cấp quốc gia sẽ phải bao gồm
cả các biện


pháp khuyến khích cung cấp các phương tện phù hợp để quản lý
thích hợp các chất thải nguy hại và các biện pháp để đảm bảo các
phương tiện này được sử dụng.
- Cơ sở hạ tầng và dịch vụ hỗ trợ: Rất khó xây dựng một hệ thống
kiểm soát chất thải nguy hại mà không có cơ sở hạ tầng về mặt kĩ
thuật , do vậy cần có một năng lực nhất định về phòng thí nghiệm
các thông tin kĩ thuật về phòng tư vấn, các kế hoạch đào tạo
để cung cấp, ví dụ những thanh tra viên và những người vận hành
có trình độ.
Nhận thức về nhu cầu cần thiết đối với các hệ thống quản lý chất
thải nguy hại tổng hợp mới chỉ có từ cuối thập kỉ 60 hoặc đầu thập kỉ 70
ở hầu hết các nước phát triển. Sau 20 năm hầu hết các nước phát
triển thuộc khối OECD ngày nay đều có hệ thống quản lí hoàn thiện. Nhìn
chung các hệ thống này đã được phát triển một cách từ từ, dựa trên
một hệ thống các hành động và biện pháp.
Một khẳng định nữa là trong bất cứ một hệ thống kiểm soát ô nhiễm nào
nói chung, hay một hệ thống quản lý chất thải nguy hại nào nói riêng, thì
sự thành công của nó phụ thộc vào sự chấp nhận của các bên liên quan
khác nhau, bao gồm:
- Chính phủ: chính phủ cần đảm nhiệm các vai trò quan trọng để

xây dựng một cơ sở xử lí chất thải nguy hại thành công như:
o Chính phủ là người cưỡng chế những quy chế chất thải nguy
hại đối với các chủ thải, đảm bảo sao cho chất thải phải
được giao cho cơ sở xử lý để xử lý.
o Chính phủ là người xúc tiến quá trình phát triển, tạo ra một
môi trường để các chủ đầu tư cơ sở xử lí cảm thấy thoải
mái;


o Chính phủ là người kiểm soát bản thân cơ sở xử lí, vừa
cưỡng chế các tiêu chuẩn môi trường thích hợp, vừa
phải


kiểm soát giá cả để đảm bảo rằng không có sự lạm dụng
độc quyền;
o Chính phủ là người giáo dục cho cả chủ thải và cộng đồng,
đồng thời cơ sở xử lý phải được giao vai trò tch cực trong
việc cải thiện môi trường.
- Các chủ phát thải: thành phần bị kiểm soát bởi luật và được coi
là đối tượng sẽ chịu phần lớn hoặc tất cả các chi phí, ít nhất là dài
hạn, trên cơ sở người gây ô nhiễm phải trả tiền.
Nhiều chủ thải, nhất là đối với những nguồn nhỏ có thể không
nhận biết được rằng họ đang phát thải chất thải nguy hại. Đặc biệt là
trường hợp đổ chất thải không kiểm soát vào nguồn nước mặt. trong
những trường hợp như vậy cần có một chương trình giáo dục kèm
theo các quy trình cưỡng chế.
Một lưu ý khác nữa, theo quan điểm của các nhà công nghiệp, những
người đang sinh ra nguồn chất thải lớn, thì họ chính là những
người tạo ra nguồn chất thải lớn , thì họ chính là những người tạo ra

thu nhập cho quốc gia về ngoại tệ, vì vậy có bất cứ một chi phí thêm
nào cũng đều làm giảm khả năng của họ trên thị trường thế giới. Họ
có thể chấp nhận một cách miễn cưỡng yêu cầu phải trả tiền do gây ô
nhiễm môi trường trong một thời kì lâu dài, nhưng họ không muốn và
không thể chấp nhận một sự tăng chi phí cao vọt trong thời gian
trước mắt.
- Các nhóm quan tâm chuyên ngành: đại diện cho các viện, các
trường đại học, cơ quan tư vấn, các cơ sở thí nghiệm thuộc nhà
nước, họ là những người có quan tâm về chuyên môn trong
việc ủng hộ việc xây dựng và tiếp tục vận hành hệ thống kiểm soát
ô nhiễm và quản lý chất thải nguy hại có hiệu quả.


- Các nhóm công chúng: bao gồm các tổ chức phi chính phủ và
công chúng nói chung có quan tâm trong việc bảo vệ môi trường
nói chung và nơi họ đang ở nói riêng.


Hầu hết những bên có liên quan cần có hiểu biết về sự cần thiết
phải có một hệ thống quản lý chất thải nguy hại và cần phải ưu tên
cho vấn đề này.
- Nguồn phát sinh: các chất thải nguy hại thường phát sinh từ các
nguồn thải khác nhau, chúng không còn khả năng giảm thiểu, phục
hồi, tái sinh và tái sử dụng, cần được xử lý và thải bỏ theo
một trình tự nhất định.
- Thu gom và vận chuyển: thu gom toàn bộ chất thải phát sinh từ
các nguồn thải khác nhau và được chuyển đến khu xử lý và hủy bỏ
hoặc đến trạm trung chuyển hoặc đến nơi lưu trữ tạm thời,
tùy thuộc vào điều kiện và khả năng cụ thể của từng khu vực và
của các đơn vị, cơ sở để phát sinh ra nguồn thải.

- Xử lí trung gian: Chất thải được xứ lý để giảm về khối lượng,
được ổn định, giảm thiểu hoặc loại bỏ độc tnh và làm cho phù
hợp hơn đối với khâu thải bỏ cuối cùng. Các phướng pháp xử lý
gồm xử lý cơ học, xử lý vật lý, hóa học, sinh học và nhiệt. Có thể xử
lý kết hợp hoặc riêng rẽ tùy theo loại chất thải cần được xử lý. Sản
phẩm cuối cùng của những quá trình này gồm những chất thải ở
dạng khí hoặc lỏng và cặn rắn được trừ độc, trơ hoặc ổn định.
- Chuyên chở sau xử lý: Chất thải sau xử lý được chuyên chở tới
nơi thải bỏ cuối cùng.
- Tiêu hủy và đổ thải ( chôn lấp cuối cùng ): Phương thức chôn lấp
chất thải nguy hại là khâu cuối cùng sau khi đã qua các quá trình
xử lý.
Tổ chức quản lý Tài nguyên môi trường của Anh ( ERM) đã đúc kết từ
những kinh nghiệm của các nước trên thế giới tám yếu tố cốt lõi
trong một hệ thống quản lý chất thải nguy hại như sau:


+ Yếu tố 1 – Định nghĩa rõ ràng: Muốn quản lý tốt các loại chất
thải, một yếu tố cần thiết là phải có những định nghĩa rõ ràng về “
chất


×