Tải bản đầy đủ (.doc) (137 trang)

LATS Y HỌC - Nghiên cứu dụng phẫu thuật Ferguson trong điều trị bệnh trĩ (FULL TEXT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 137 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ QUỐC PHÒNG

HỌC VIỆN QUÂN Y

PHAN SỸ THANH HÀ

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG PHẪU THUẬT
FERGUSON TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH TRĨ

LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC

HÀ NỘI, NĂM 2019


MỤC LỤC

T
rang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt trong luận án
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
Danh mục các ảnh
ĐẶT VẤN ĐỀ
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Giải phẫu hậu môn trực tràng ứng dụng trong phẫu thuật bệnh trĩ


1.1.1. Giới hạn ống hậu môn
1.1.2. Niêm mạc ống hậu môn
1.1.3. Lớp dưới niêm mạc
1.1.4. Hệ thống cơ ống hậu môn
1.1.5. Hệ thống mạch máu trĩ
1.1.6. Vai trò sinh lý của đệm hậu môn
1.2. Sinh bệnh học bệnh trĩ
1.2.1. Nguyên nhân và một số yếu tố thuận lợi
1.2.2. Sinh bệnh học bệnh trĩ
1.3. Giải phẫu bệnh học của đệm trĩ
1.4. Phân độ, phân loại, thể bệnh trĩ
1.5. Thăm dò chức năng
1.5.1. Đo áp lực hậu môn
1.5.2. Soi đại trực tràng
1.6. Điều trị bệnh trĩ
1.6.1. Điều trị nội khoa
1.6.2. Điều trị thủ thuật
1.6.3. Điều trị phẫu thuật
1.6.3.1. Nhóm phẫu thuật trên đường lược
1.6.3.2. Nhóm phẫu thuật dưới đường lược
1.7. Biến chứng sau mổ của các phương pháp cắt trĩ từng búi
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
2.1.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu

1
3
3

3
4
6
6
8
10
11
11
13
13
14
15
15
17
17
17
18
18
18
21
27
28
28
28
28
28


2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu

2.2.2. Chọn mẫu nghiên cứu
2.2.3. Thực hiện nghiên cứu

29
29
29
29

2.2.3.1. Khám lâm sàng, cận lâm sàng và thăm dò chức năng

29

2.2.3.2. Chẩn đoán

32

2.2.3.3. Quy trình phẫu thuật

33

2.2.3.4. Một số chi tiết kỹ thuật bổ sung trong mổ

37

2.2.3.5. Điều trị theo dõi và chăm sóc sau mổ
2.2.3.6. Kiểm tra lại sau mổ
2.2.4. Chỉ tiêu nghiên cứu
2.2.4.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu
2.2.4.2. Lâm sàng, cận lâm sàng
2.2.4.3. Chỉ định và kỹ thuật phẫu thuật Ferguson

2.2.4.4. Kết quả và một số yếu tố liên quan
2.2.5. Thu thập và xử lý số liệu
2.2.6. Đạo đức nghiên cứu
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA NHÓM NGHIÊN CỨU
3.1.1. Tuổi, giới tính
3.1.2. Thời gian mắc bệnh trĩ
3.2. LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG
3.2.1. Tiền sử đã điều trị bệnh trĩ
2.2.2. Phân độ trĩ, phân loại trĩ
3.2.3. Biến chứng của bệnh trĩ và bệnh lý hậu môn phối hợp
3.2.4. Tình trạng thiếu máu
3.2.5. Hình ảnh soi hâu môn - trực tràng và đại tràng
3.2.6. Kết quả đo áp lực hậu môn trước và sau mổ
3.2.8. Đặc điểm mô bệnh học trĩ
3.3. CHỈ ĐỊNH VÀ KỸ THUẬT PHẪU THUẬT FERGUSON
3.3.1. Chỉ định
3.3.2. Kỹ thuật phẫu thuật Ferguson
3.4. KẾT QUẢ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
3.4.1. Kết quả sớm
3.4.2. Kết quả xa
3.4.2.1. Đánh giá chức năng đại tiện sau phẫu thuật
3.4.2.2. Đường kính ống hậu môn
3.4.2.3. Da thừa hậu môn

39
40
41
41
42

43
43
48
48
49
49
49
50
50
50
50
51
52
52
53
54
54
54
56
58
58
61
61
64
65


3.4.2.4. Trĩ tái phát
3.4.3. Một số yếu tố liên quan đến kết quả
Chương 4. BÀN LUẬN

4.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA NHÓM NGHIÊN CỨU
4.1.1. Tuổi và giới tính
4.1.2. Thời gian mắc bệnh trĩ
4.2. CHỈ ĐỊNH VÀ KỸ THUẬT PHẪU THUẬT FERGUSON
4.2.1. Chỉ định
4.2.2. Kỹ thuật phẫu thuật Ferguson
4.3. CẬN LÂM SÀNG
4.3.1. Xét nghiệm máu, soi hậu môn - trực tràng và soi đại tràng
4.3.2. Đặc điểm mô bệnh học trĩ
4.4. KẾT QUẢ
4.4.1. Kết quả sớm
4.4.2. Kết quả xa và một số yếu tố liên quan
4.4.2.1. Chức năng đại tiện
4.4.2.2. Hẹp hậu môn
4.4.2.3. Da thừa hậu môn
4.4.2.4. Trĩ tái phát
4.4.3. Thời gian theo dõi kết quả xa và một số yếu tố liên quan kết quả
4.4.4. Đề xuất quy trình điều trị bệnh trĩ bằng phẫu thuật Ferguson
KẾT LUẬN
KIẾN NGHỊ
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN
CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

65
67
71
71
71

72
72
72
76
79
79
80
81
81
90
90
95
97
98
99
101
107
109
CỨU


DANH MỤC CÁC CHỮ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
TT Phần viết tắt

Phần viết đầy đủ

1

ALHM


Áp lực hậu môn

2

BN

3

CAD-33

Bệnh nhân
Circular Anal Dilator-33mm

4

cs

(Dụng cụ nong hậu môn đường kính 33mm)
Cộng sự

5

ĐM

Động mạch

6

HM


7

HAL-RAR

Hậu môn
Heamorrhoiddal arterial ligation - Rectoanal repair

8

HIV

9

OHM

(Khâu thắt mạch trĩ - Sửa chữa trực tràng hậu môn)
Human immunodeficiency virus
(Suy giảm miễn dịch mắc phải ở người)
Ống hậu môn

10 SL

Số lượng

11 TB

Trung bình
Transanal heamorrhoidal dearterialization

12


THD

13

TL%

(Khâu triệt mạch trĩ dưới hướng dẫn siêu âm Doppler)
Tỷ lệ %

14

TM

Tĩnh mạch

15

TPHCM

16

VAS

Thành phố Hồ Chí Minh
Visual analog scale
(Thang điểm đánh giá đau)


DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng

Tên bảng

Trang

3.1.

Phân bố tuổi

49

3.2.

Giới tính

49

3.3.

Thời gian mắc bệnh trĩ

50

3.4.

Các phương pháp đã điều trị bệnh trĩ trước đây

50


3.5.

Phân độ trĩ

50

3.6.

Phân loại trĩ

51

3.7.

Biến chứng bệnh trĩ

51

3.8.

Bệnh lý hậu môn kết hợp

51

3.9.

Mức độ thiếu máu

52


3.10.

Hình thái tổn thương khi soi hậu môn - trực tràng ống cứng

52

3.11.

Các chỉ số đo áp lực hậu môn trước mổ

53

3.12.

Các chỉ số đo áp lực hậu môn sau mổ

53

3.13.

So sánh áp lực hậu môn trước và sau mổ

53

3.14.

Hình ảnh vi thể bệnh phẩm trĩ theo phân độ trĩ

54


3.15.

Phân độ trĩ theo thể trĩ

54

3.16.

Phân độ trĩ theo tiền sử điều trị phẫu thuật

55

3.17.

Phân độ trĩ theo tiền sử điều trị thủ thuật

55

3.18.

Phân độ trĩ theo bệnh lý phối hợp

55

3.19.

Số búi trĩ được cắt/1 BN với khó khăn thì 3

56


3.20.

Khó khăn gặp ở thì 3 theo hình thái trĩ

66

3.21.

Xử lý tổn thương phối hợp trong mổ

57

3.22.

Thời gian phẫu thuật trung bình

57

3.23.

Thời gian phẫu thuật trung bình theo phân độ trĩ

57

Bảng

Tên bảng

Trang



3.24.

Thời gian phẫu thuật trung bình theo thể trĩ

58

3.25.

Biến chứng sau mổ

59

3.26.

Lần đi đại tiện đầu tiên sau mổ

60

3.27.

Tính chất phân lần đại tiện đầu tiên

61

3.38.

Tái phát trĩ thời điêm kết thúc nghiên cứu với phân độ trĩ trước mổ


66

3.39.

Tái phát trĩ tại thời điểm kết thúc nghiên cứu theo thể trĩ trước mổ

66

3.30.

Các bệnh lý kèm theo qua thời gian theo dõi
Kết quả tại thời điểm kết thúc nghiên cứu của những bệnh nhân có

66

3.31.

67

3.32.

bệnh lý hậu môn phối hợp và phẫu thuật kết hợp (n = 63)
Phân loại kết quả xa

3.33.

Mối tương quan giữa giới tính với kết quả xa

67


3.34.

Mối tương quan giữa tuổi với kết quả xa

68

3.35.

Mối tương quan giữa thời gian mắc bệnh trĩ với kết quả xa

68

3.36.

Mối tương quan giữa phân độ trĩ trước mổ với phân loại kết quả xa

68

3.36.

Mối tương quan giữa phân loại trĩ trước mổ với phân loại kết quả xa

69

3.37.

Mối tương quan giữa thời gian liền vết mổ với phân độ trĩ

69


3.38.

Mối tương quan giữa thời gian liền vết mổ với số búi trĩ được cắt
Mối tương quan giữa thời gian liền vết mổ với xử lý tổn thương phối

69

3.39.
3.40.

hợp trong mổ
Mối tương quan giữa thời gian liền vết mổ với tính chất phân lần đại
tiện đầu tiên

67

70
70


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ

Tên biểu đồ

Trang

3.1.


Điểm đau trung bình 2 tuần sau mổ

58

3.2.

Số lần đại tiện trung bình/ngày tại các thời điểm theo dõi

61

3.3.

Tỷ lệ táo bón tại các thời điểm theo dõi

62

3.4.

Mức độ són phân tại các thời điểm theo dõi sau phẫu thuật

62

3.5.

Kiểm soát đai tiện

63

3.6.


Điểm trung bình về chức năng đại tiện

63

3.7.

Phân loại về chức năng đại tiện sau phẫu thuật

64

3.8.

Đường kính ống hậu môn tại các thời điểm theo dõi

64

3.9.

Da thừa hậu môn tại các thời điểm theo dõi

65

3.10.

Mức độ tái phát trĩ tại các thời điểm theo dõi

65


DANH MỤC CÁC ẢNH

Ảnh

Tên ảnh

Trang

1.1.

Giới hạn của ống hậu môn.

3

1.2.

Thiết đồ đứng dọc qua ống hậu môn - trực tràng

6

1.3.

Hệ thống động mạch của hậu môn trực tràng

8

1.4

Phân bố thường gặp của 3 bũi trĩ

9


1.5.

Hệ thống tĩnh mạch của hậu môn trực tràng

9

1.6.

Thay đổi bệnh lý ở bệnh trĩ

13

1.7.

Phẫu thuật triệt mạch treo trĩ dưới máy siêu âm Doppler

19

1.8.

Phẫu thuật Miligan-Morgan

22

1.9.

Phẫu thuật Parks

22


1.10.

Phẫu thuật Ferguson

23

2.1.

Ống soi hậu môn - trực tràng

30

2.2.

Máy đo áp lực hậu môn Isolap và tư thế bệnh nhân

31

2.3.

Những dụng cụ sử dụng trong phẫu thuật

34

2.4.

Tư thế bệnh nhân trong mổ

35


2.5.

Bộc lộ búi trĩ và nong hậu môn

35

2.6.

Đặt van Hill-Ferguson bộc lộ búi trĩ

36

2.7.

Phẫu tích và thắt gốc búi trĩ

36

2.8.

Khâu niêm mạc trực tràng - hậu môn - da

37

2.9.

Dụng cụ đo đường kính OHM trong và sau mổ

41


2.10.

Hình đồng dạng VAS

44

3.1.

Liền vết mổ. Nguyễn Danh Th, MHS I84.35461

59

3.2.

Liền vết mổ và da thừa. Nguyễn Thị H, MHS I84.42232

60


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trĩ là những cấu trúc giải phẫu bình thường và có chức năng sinh lý
nhất định vùng hậu môn - trực tràng, chỉ gọi là bệnh trĩ khi những cấu trúc
này chuyển sang trạng thái bệnh lý, với các triệu chứng như: đau rát hậu môn,
đại tiện máu, sa búi trĩ… , , .
Bệnh trĩ khá thường gặp, tỷ lệ gặp từ 18,77 - 85% dân số tùy theo từng
báo cáo , , , là bệnh đứng đầu trong các bệnh lý hậu môn - trực tràng, bệnh trĩ
có thể mắc ở mọi lứa tuổi kể cả nam và nữ. Ở Mỹ có khoảng 4,4% dân số mắc
bệnh trĩ, mỗi năm có 500.000 người được điều trị tại các cơ sở y tế, trong đó
10 - 20% số này được phẫu thuật , . Theo Agbo S.P. (2011), cho biết khoảng

50% số người có độ tuổi trên 50 tuổi mắc bệnh trĩ . Tác giả Trần Khương
Kiều khảo sát thấy tỷ lệ mắc bệnh trĩ ở Hà Nội, Nam Định và TPHCM là
76,97 ± 0,3% , Nguyễn Mạnh Nhâm và cs (2004) tỷ lệ mắc bệnh 55% . Năm
2006, nghiên cứu những người trên 50 tuổi ở TPHCM, Trần Thiện Hòa và cs
cho biết tỷ lệ mắc bệnh trĩ là 18,77% và táo bón là yếu tố thuận lợi có mối
liên quan với bệnh trĩ .
Về phương diện điều trị, có nhiều phương pháp: điều chỉnh chế độ vệ
sinh ăn uống, thủ thuật, phẫu thuật. Đông y, Tây y hoặc kết hợp Đông Tây
y , , , các phương pháp phẫu thuật nhằm mục đích chữa triệt để bệnh trĩ, tỷ lệ
tái phát phụ thuộc vào mức độ bệnh, phương pháp phẫu thuật và kinh nghiệm
của phẫu thuật viên. Một số phương pháp đã và đang được áp dụng rộng rãi
như phẫu thuật Miligan-Morgan, phẫu thuật Longo, phẫu thuật triệt mạch treo
trĩ, ... , , mỗi phương pháp có chỉ định, ưu nhược điểm nhất định, sau mổ trĩ
một trong những mối lo ngại của người bệnh cũng như phẫu thuật viên, là đau
sau mổ. Do vậy, một số kỹ thuật đã được đề nghị nhằm giảm mức độ đau sau
mổ như phẫu thuật Longo, triệt mạch treo trĩ, cắt trĩ bằng dao siêu âm , Laser ,
... tuy nhiên, các kỹ thuật nói trên được chỉ định trong một số giai đoạn của


2
bệnh. Phẫu thuật Miligan-Morgan cũng đã và đang được ứng dụng rộng rãi ở
Việt Nam và trên thế giới với hiệu quả điều trị triệt để bệnh trĩ, hạn chế của
phương pháp này là việc chăm sóc sau mổ còn phức tạp kéo dài, gây đau cho
bệnh nhân. Phẫu thuật Ferguson được thực hiện năm 1959, đây là sự cải tiến
từ phương pháp Milligan-Morgan, điểm khác biệt của kỹ thuật này là sau khi
cắt búi trĩ, hai mép niêm mạc trực tràng - hậu môn - da sẽ được khâu lại, do
đó còn gọi là cắt trĩ kín. Phẫu thuật Ferguson áp dụng rộng rãi ở Mỹ có chỉ
định hầu hết cho các trường hợp trĩ, kiểm soát chảy máu tốt hơn, săn sóc sau
mổ đơn giản, bệnh nhân sớm trở về sinh hoạt, làm việc bình thường, tuy nhiên
kỹ thuật Ferguson khâu kín da, niêm mạc hậu môn trực tràng có thể gây áp

xe, nhiễm khuẩn sau mổ, nên các phẫu thuật viên còn e ngại sử dụng phương
pháp này.
Năm 2010, báo cáo đầu tiên của Nguyễn Xuân Hùng và cs cho thấy
phẫu thuật Ferguson an toàn, hiệu quả, chăm sóc sau mổ dễ dàng, nên áp dụng
. Nghiên cứu điều trị bệnh trĩ bằng phẫu thuật Ferguson ở các cơ sở còn lẻ tẻ ,
, chưa đánh giá được kết quả lâu dài, chưa xây dựng được quy trình chuẩn bị
bệnh nhân, kỹ thuật phẫu thuật và điều trị chăm sóc sau mổ một cách cụ thể.
Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật
Ferguson trong điều trị bệnh trĩ” nhằm các mục tiêu:
1. Nghiên cứu chỉ định, kỹ thuật phẫu thuật Ferguson điều trị bệnh trĩ.
2. Đánh giá kết quả điều trị bệnh trĩ bằng phẫu thuật Ferguson và một
số yếu tố liên quan đến kết quả tại Bệnh viện Việt Đức.


3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Giải phẫu hậu môn trực tràng ứng dụng trong phẫu thuật bệnh trĩ
1.1.1. Giới hạn ống hậu môn
Ống hậu môn là đoạn cuối cùng của ống tiêu hoá, có dạng hình trụ,
nằm ở vị trí giữa của đáy chậu sau, ống hậu môn hợp với phần thấp của trực
tràng một góc 900 - 1000 chạy xuống dưới ra sau và đổ ra da ở lỗ hậu môn ở
tam giác đáy chậu sau, kích thước của ống hậu môn dài 3 - 4cm, đường kính
khoảng 3cm, đóng mở chủ động (hình 1.1).
Theo các nhà giải phẫu học thì ống hậu môn được giới hạn từ đường
lược đến mép hậu môn có chiều dài khoảng 1,5cm, trong khi đó các nhà phẫu
thuật ống hậu môn được giới hạn phía ngoài cùng là mép hậu môn, phía trong
là vòng hậu môn trực tràng cao hơn đường lược 1,5cm, như vậy ống hậu môn
của các nhà phẫu thuật dài khoảng 3cm. Cấu trúc giải phẫu ống hậu môn từ
ngoài vào trong gồm các lớp: cơ thắt ngoài, cơ nâng hậu môn, các khoang tế

bào và lớp niêm mạc hậu môn.
1.1.2. Niêm mạc ống hậu môn
Về tổ chức học, lòng ống hậu môn được phủ bởi lớp biểu mô với cấu
trúc thay đổi dần từ trong ra ngoài, bắt đầu bằng lớp tế bào trụ đơn giống biểu
mô tuyến của trực tràng chuyển dần qua biểu mô vuông tầng, lát tầng và kết
thúc là biểu mô giả da ở đoạn cuối cùng của ống hậu môn. Từ ngoài lỗ hậu
môn vào trong, niêm mạc ống hậu môn có bốn đường chạy vòng quanh chu vi
ống hậu môn:
Đường hậu môn - da: Là ranh giới giữa da quanh hậu môn (có các
tuyến bã, tuyến mồ hôi, nang lông) và biểu mô lát tầng không sừng hóa của
ống hậu môn.


4
Đường liên cơ thắt: Là ranh giới giữa phần dưới da cơ thắt ngoài và bờ
dưới cơ thắt trong. Trong phẫu thuật, dưới tác dụng của thuốc gây tê, cơ thắt
chạy ra phía ngoài, cơ thắt trong tụt xuống thấp (tư thế sản khoa), đường này
ở rất thấp.
Đường lược: Là đường tạo nên bởi các van hậu môn và xen kẽ giữa là
các cột trực tràng. Có tên đường lược, hay đường răng cưa. Hay còn gọi là
đường van vì được tạo nên bởi các van (hình 1.2). Đường lược chia ống hậu
môn làm hai phần trên van và dưới van mà sự khác biệt mô học là rõ rệt.
Đường hậu môn - trực tràng: Là giới hạn trên của ống hậu môn của các
nhà phẫu thuật. Đường này được tạo nên bởi cơ mu trực tràng, là giới hạn
giữa ống hậu môn và bóng trực tràng, tương ứng với chỗ gấp khúc của trực
tràng. Nhận biết đường này bằng thăm trực tràng, nó là bờ trên khối cơ thắt
hậu môn
Vùng trên van: Niêm mạc trực tràng được lót bằng biểu mô hình trụ
đặc trưng của đường tiêu hóa, giống biểu mô của đại tràng, trực tràng chứa
nhiều tuyến chế tiết chất nhầy và các tế bào hình dài.

Vùng chuyển tiếp: Là vùng nằm ở dưới vùng niêm mạc trực tràng, trên
đường lược, có các tế bào biểu mô lát tầng không sừng hóa che phủ đám rối
trĩ nội, các xoang và các cột hậu môn. Vùng chuyển tiếp có chiều cao rất thay
đổi, do đó rất khó xác định sự chuyển tiếp từ biểu mô trụ đơn của trực tràng
sang biểu mô lát tầng ống hậu môn.
Phần dưới van: Là biểu mô không sừng hoá, không có tuyến bã và
nang lông gọi là niêm mạc Herman, ở dưới có đám rối tĩnh mạch trĩ ngoại,
phần dưới van lại chia làm ba vùng: vùng lược, vùng dưới đường lược và
vùng da quanh hậu môn. Niêm mạc Herman có cấu trúc 3 - 6 lớp tế bào, rất
giàu các đầu mút thần kinh là các thụ thể cảm giác tự do (Meissner, Golgi,
Paccini, Krauss) để nhận cảm với các tác nhân đau, nóng, lạnh, áp lực và nhận
biết tính chất phân (rắn, lỏng, khí).


5
Vùng lược: Nằm giữa đường liên cơ thắt và đường lược, cao khoảng
10mm. Niên mạc có màu xanh xám và trơn láng, cấu trúc ở vùng này có các
sợi xơ cơ từ cơ dọc kết hợp của trực tràng xuyên qua cơ thắt trong rồi bám
chặt vào biểu mô của niêm mạc ống hậu môn, các sợi xơ cơ này gọi là dây
chằng Parks, phân cách vùng lỏng lẻo dưới niêm mạc và vùng lỏng lẻo dưới
da hậu môn.
Vùng dưới đường lược: Gồm vùng lược và vùng rìa hậu môn được lót
bằng da hậu môn thuộc loại biểu mô lát tầng không sừng hóa, không có nang
lông, tuyến tiết nhầy, tuyến bã và tuyến mồ hôi .
Vùng da quanh hậu môn: Vùng này giống như vùng da bình thường
khác trên cơ thể, đặc trưng của vùng này là biểu mô lát tầng sừng hóa với
nhiều sắc tố nằm trong những lớp tế bào đáy. Tính chất sừng hóa và sắc tố
giảm dần khi đi lên trên và chấm dứt ở đường lược .
1.1.3. Lớp dưới niêm mạc: Nằm ngay dưới niêm mạc gồm nhiều mạch máu,
thần kinh các khoang dưới niêm mạc chứa đệm hậu môn.

Đệm hậu môn được cấu tạo bởi lớp đệm có nhiều mạch máu kiểu hang,
thành mạch rất mỏng, các tĩnh mạch dãn nở rộng, tạo thành các đám rối trĩ,
cấu trúc vùng này chứa lympho bào, tế bào ưa bạc và mastocyte, có thể có
một vài tuyến bã đơn độc. Các đám rối trĩ được bao quanh bởi tổ chức liên
kết, tổ chức sợi đàn hồi, cơ niêm . Đệm hậu môn có độ dày không đều sắp xếp
không đối xứng tại các vị trí 3 giờ - 7 giờ - 11 giờ tư thế sản khoa đây chính là
vị trí các búi trĩ , .
1.1.4. Hệ thống cơ ống hậu môn
Vùng hậu môn có nhiều cơ tạo thành hình thể ống hậu môn và góp
phần quan trọng trong hoạt động chức năng của hậu môn.
Cơ thắt ngoài: Cơ thắt ngoài thuộc hệ cơ vân, là cơ riêng của vùng này
có 3 phần:


6
Phần dưới da ở nông nhất, ngay lỗ hậu môn. Xuyên qua phần này có
các sợi xơ - cơ của cơ dọc trực tràng chạy từ ngoài vào, từ trên xuống bám
vào da tạo nên các nhíu da hay cơ nhăn da, làm cho da có các nếp nhăn. Các
nếp nhăn này xếp theo hình nan quạt và tâm là lỗ hậu môn .
Phần nông ở sâu hơn và ngoài hơn so với phần dưới da. Phần nông là
phần to nhất và mạnh nhất của cơ thắt ngoài. Phần này xuất phát từ sau chạy
ra trước, vòng quanh hai bên hậu môn, có một số sợi bám vào trung tâm cân
đáy chậu .
Phần sâu nằm trên phần nông. Các thớ cơ của phần này hòa lẫn với các
thớ cơ của cơ nâng hậu môn. Do đó, có chức năng quan trọng đặc biệt trong
cơ chế tự chủ của hậu môn. Trong khi phẫu thuật khó nhận biết ranh giới của
3 phần này.
Cơ thắt trong: Cơ thắt trong thuộc hệ cơ trơn, chính là lớp cơ vòng của
thành ruột, liên tục từ trên xuống, đến hậu môn thì dầy lên, để tạo nên cơ thắt
trong. Giới hạn trên không rõ vì liên tục với cơ vòng của thành ruột.

Phức hợp cơ dọc: Tạo nên bởi cơ dọc của thành ruột đi từ trên xuống
hòa lẫn với các sợi của cơ nâng hậu môn và các mô sợi đàn hồi. Phức hợp cơ
dọc nằm giữa cơ thắt trong và cơ thắt ngoài, đi từ trên xuống, khi tới phía
dưới thì phân nhánh tỏa ra các phía: các sợi cơ phía trong quặt ngang xuyên
qua cơ thắt trong, kết hợp với các sợi cơ niêm tạo nên dây chằng treo niêm
mạc (dây chằng Parks) cố định niêm mạc hậu môn vào mặt trong cơ thắt
trong. Tương ứng với đường lược. Trĩ nội ở phía trên, trĩ ngoại ở phía dưới
đường lược. Các sợi ở giữa xuyên qua bó dưới da của cơ thắt ngoài bám vào
tổ chức dưới da vùng rìa hậu môn tạo thành cơ nhíu da; các sợi phía ngoài
xuyên qua cơ thắt ngoài bám tận vào da hoặc dần dần biến mất vào các
khoang tế bào.
1.1.5. Hệ thống mạch máu trĩ


7
Toàn bộ vùng trực tràng và hậu môn: Được nuôi dưỡng bởi các động
mạch trực tràng trên, động mạch trực tràng giữa, động mạch trực tràng dưới
và động mạch cùng giữa.
Động mạch trực tràng trên là nhánh tận của động mạch mạc treo
tràng dưới, động mạch trực tràng trên đi từ trên xuống ống hậu môn, đến đoạn
trên của trực tràng chia hai nhánh nằm hai bên trực tràng và tận cùng ngay
trên đường lược, trên đường đi chia các nhánh xuyên qua cơ đến lớp niêm
mạc trên đường lực, từ động mạch này chia hai nhánh phải và trái. Riêng
nhánh phải còn chia ra hai nhánh tận: nhánh phải trước và nhánh phải sau
(hình 1.3). Vị trí của 3 nhánh này tương ứng với vị trí 3 búi trĩ chính thường
gặp trên lâm sàng (hình 1.4) .
Như vậy, động mạch trực tràng trên là một trong những động mạch
chính cung cấp tưới máu cho các đám rối mạch máu trĩ tại ống hậu môn, các
nhà ngoại khoa đã coi đây là cơ sở để phát triển cho các phương pháp cắt trĩ
từng búi riêng lẻ sau này.

Tĩnh mạch vùng hậu môn gồm có lớp tĩnh mạch dưới niêm mạc và
dưới da, được chia hai vùng (hình 1.5):
Vùng trên: Các tĩnh mạch ở vùng trên nằm dưới niêm mạc có đám rối
tĩnh mạch trĩ trên hay trĩ trong, nằm phía trên đường lược. Máu từ đám rối trĩ
trên được dẫn về tĩnh mạch trực tràng trên, tĩnh mạch mạc treo tràng dưới,
cuối cùng đổ vào tĩnh mạch cửa. Nhóm tĩnh mạch này không có van, thành lại
yếu do không có lớp cơ ở thành mạch, lại nằm trong khoang dưới niêm mạc
lỏng lẻo nên dễ tạo nên trĩ nội.
Vùng dưới: Các tĩnh mạch ở vùng dưới da, có đám rối tĩnh mạch trĩ
dưới hay trĩ ngoài, khác với đám rối tĩnh mạch trĩ trong, máu từ đám rối tĩnh
mạch trĩ ngoài đổ vào tĩnh mạch trực tràng dưới, một khi đám rỗi này dãn
rộng tạo nên trĩ ngoại.
1.1.6. Vai trò sinh lý của đệm hậu môn


8
Các nhà khoa học đã chúng minh được rằng: Các đám rối mạch máu trĩ
cùng với mô liên kết tạo nên các đệm trĩ ở ống hậu môn, đệm này có vai trò
bảo vệ lớp cơ bên dưới và luôn giữ áp lực trong hậu môn khoảng 15 - 20% lúc
nghỉ , , , các đệm hậu môn bố trí không đối xứng vị trí 3 giờ, 7 giờ, 11 giờ tư
thế sản khoa. Chức năng đóng kín hậu môn được thực hiện nhờ sự căng nở
của lớp gối đệm, khả năng này do lớp hạ niêm mạc có tổ chức kiểu hang, có
thể thay đổi lớn dưới sự điều hòa của hệ thống thần kinh trong đó tham gia có
động mạch, tĩnh mạch, mao mạch các nhánh nối động tĩnh mạch và hệ thần
kinh thực vật.
Một số nghiên cứu cho thấy, áp lực hậu môn lúc nghỉ ở bệnh nhân mắc
bệnh trĩ cao hơn nhiều so với người bình thường. Trong khi đó không có sự
thay đổi lớn về độ dày cơ thắt trong , . Thực hiện các nghiên cứu sinh lý hậu
môn trực tràng ở 24 bệnh nhân sa trĩ và so sánh kết quả với 13 người khỏe
mạnh có giới tính và độ tuổi phù hợp. Trước khi phẫu thuật, những người mắc

bệnh trĩ có áp lực trực tràng lúc nghỉ cao hơn và nhận cảm trực tràng thấp hơn.
Sau ba tháng phẫu thuật các chỉ số về chức năng ống hậu môn gần như trở về
bình thường, vấn đề này gợi ý rằng những thay đổi sinh lý có nhiều khả năng là
một hiệu ứng, chứ không phải là nguyên nhân của bệnh trĩ .
Theo thời gian, các sợi mô liên kết, mô sợi cơ đàn hồi nâng đỡ và giữ
búi trĩ đúng vị trí bị thoái hóa, tổ chức mô lỏng lẻo, kết hợp với các cơ thắt bị
nhão do đó đệm hậu môn bị trượt dần ra phía lỗ hậu môn khi có tác động của
áp lực. Hậu quả của việc sa trượt này làm dây chằng Park bị đứt dần và các
búi trĩ dễ bị thương tổn bề mặt. Lớp dưới niêm mạc mất đi làm thay đổi huyết
động do giảm tính co thắt của đám rối mạch máu trĩ, đồng thời thành mạch
yếu dễ bị xuất huyết và tắc mạch .
1.2. Sinh bệnh học bệnh trĩ
1.2.1. Nguyên nhân và một số yếu tố thuận lợi


9
* Tư thế đứng: Khi đứng áp lực tĩnh mạch trĩ tăng gấp 3 lần. Do đó,
bệnh thường gặp ở những người đứng lâu, ngồi nhiều hay ít đi lại như bán
hàng, thợ may, nhân viên văn phòng, …, , .
* Táo bón và ỉa chảy: Táo bón và ỉa chảy là hai nguyên nhân trực tiếp
có thể dẫn đến bệnh trĩ, bởi vì chúng đều làm gia tăng áp lực xuống vùng hậu
môn trực tràng.
+ Táo bón mạn tính do khẩu phần ăn ít chất xơ và nước, uống nhiều
chất chứa alcool, caffeine, tập thể dục ít, bất động trong thời gian dài, bệnh
nhân giảm chức năng tuyến giáp, trầm cảm cũng có thể dẫn đến chứng táo
bón và có thể gây ra một số hậu quả như sau: (1) do trong tĩnh mạch trực
tràng không có van tĩnh mạch, hơn nữa do các động mạch, tĩnh mạch ở dưới
niêm mạc trực tràng nằm ở các độ cao khác nhau, nên khi xuyên qua các lớp
cơ rất dễ chịu sự chèn ép của các cục phân, có thể ảnh hưởng đến việc hồi lưu
của máu, vì vậy dễ thúc đẩy trĩ phát triển. (2) Khi táo bón, phân cứng, thời

gian đi đại tiện quá dài, có thể làm áp lực ổ bụng tăng cao, làm phần trực tràng hậu môn bị xung huyết, tĩnh mạch trực tràng bị gập phình, cơ vòng hậu
môn bị nhão, niêm mạc trực tràng và lớp cơ thậm chí bị lòi ra, ống hậu môn
sẽ theo phân dịch chuyển xuống dưới, từ đó dễ gây ra bệnh trĩ , , .
+ Ỉa chảy là tổng hợp một nhóm chứng: đi đại tiện nhiều lần/ngày và
phân lỏng, người thường xuyên bị ỉa chảy dễ bị bệnh trĩ vì: (1) ỉa chảy làm áp
lực ổ bụng tăng cao, khiến trực tràng, hậu môn bị xung huyết, tĩnh mạch trực
tràng bị gập phình, cơ vòng ở hậu môn bị nhão ra, hơn nữa số lần đi ỉa chảy
tăng nhiều, thời gian kéo dài có thể làm niêm mạc trực tràng và niêm mạc
OHM tách khỏi lớp cơ, sa xuống dưới do đó dễ gây ra bệnh trĩ. (2) ỉa chảy lâu
ngày, niêm mạc trực tràng và ống hậu môn bị viêm, dẫn đến viêm các mô liên
kết và đám rối mạch máu trĩ ở dưới niêm mạc, làm vách trong của mạch máu


10
bị yếu đi, kéo theo mạch máu bị giãn, sung huyết, từ đó gây ra bệnh trĩ hoặc
làm bệnh trĩ nặng lên.
Có nhiều nguyên nhân gây ra ỉa chảy như hội chứng lỵ, hội chứng ruột
kích thích , , ...
* Phụ nữ mang thai: Khi mang thai, thai nhi sinh trưởng và phát triển
sẽ đè lên tĩnh mạch ở khoang chậu, làm máu ứ lại ở trực tràng phía dưới, làm
mạch máu bị giãn cục bộ, thậm chí bị gập phình. Trong thời gian mang thai,
do chịu ảnh hưởng của các hóc môn nội tiết có thể làm mạch máu ở xương
chậu, mạch máu ở trực tràng bị giãn, những điều đó đều là yếu tố gây ra bệnh
trĩ. Ngoài ra, những phụ nữ mang thai thường hoạt động ít, hay ngồi đây cũng
là nguyên nhân chủ yếu gây ra bệnh trĩ, dễ làm bệnh trĩ phát triển, tắc mạch trĩ
cấp tính và nặng thêm. Những bất thường này có thể giảm tự nhiên sau sinh , ,
,,.
* Tăng áp lực ổ bụng: Thường gặp ở những bệnh nhân ho nhiều (do
viêm phế quản mãn, dãn phế quản, …), suy tim, xơ gan, những người thường
xuyên lao động nặng , .

* U vùng hậu môn trực tràng và xung quanh: Các u này gây cản trở
sự hồi lưu máu của tĩnh mạch, có thể gặp trong các ung thư trực tràng, ung thư
tử cung, u xơ tử cung, các u vùng tiểu khung và vùng đáy chậu, …, .
1.2.2. Sinh bệnh học bệnh trĩ
Cơ chế bệnh sinh bệnh trĩ vẫn còn nhiều vấn đề chưa được hiểu rõ, hiện
nay có nhiều giả thuyết giải thích bệnh học của bênh trĩ , .
Thuyết huyết động học: Thuyết huyết động học cho rằng lớp dưới
niêm mạc ở phần thấp của bóng trực tràng và ống hậu môn có rất nhiều
khoang mạch. Vách các khoang mạch này chỗ dày chỗ mỏng, tạo thành các
hang. Ở vùng này có các nối thông động tĩnh mạch, chảy máu trong bệnh trĩ
là do các rối loạn tuần hoàn tại chỗ của các mạch máu thông nối.


11
Thuyết cơ học: Thuyết này cho rằng theo tuổi tác, mô sợi cơ đàn hồi
nâng đỡ và giữ trĩ nội đúng vị trí có thể bị thoái hóa dẫn đến tình trạng mô
lỏng lẻo bất thường. Hiện tượng trượt niêm mạc ống hậu môn, căng giãn, đứt
dần dây chằng Parks, kết hợp với sự lỏng lẻo làm trĩ nội di chuyển nhiều hơn
và do đó có thể di chuyển mỗi khi áp lực trong trực tràng gia tăng, cấu trúc
các mạch máu trong mô nâng đỡ bị căng to, gây gia tăng kích thước trĩ. Quá
trình này nếu tái lại nhiều lần làm cho dây chằng Parks chùng giãn và đứt, búi
trĩ sa ra ngoài , , , .
1.3. Giải phẫu bệnh học của đệm trĩ
Khi nghiên cứu mô bệnh học đệm trĩ các tác giả ghi nhận có hiện
tượng giãn tĩnh mạch, huyết khối, tổn thương thoái hóa sợi collagen và sợi cơ
niêm (hình 1.6) .
Sử dụng phương pháp hóa mô miễn dịch, Lohsiriwat V. xác định một
cấu trúc giống cơ vòng có chứa 5 - 15 lớp tế bào cơ trơn, giữa đám rối mạch
máu dưới niêm mạc vùng chuyển tiếp của người bình thường. Các nhà nghiên
cứu đã kết luận rằng khi cơ trơn co thắt trong các đám rối động tĩnh mạch

giúp làm giảm dòng máu động mạch, tạo điều kiện tốt cho thoát máu tĩnh
mạch. Tác giả đưa ra ý kiến, nếu cơ chế này bị suy yếu, sự tăng sinh của đám
rối tĩnh mạch sẽ dẫn đến sự hình thành bệnh trĩ . Khi nghiên cứu 200 bệnh
phẩm trĩ sau phẫu thuật cắt trĩ vòng thấy, bệnh trĩ là do thoái hóa tổ chức nâng
đỡ của ống hậu môn .
Ở Việt Nam, chưa có một công trình nào nghiên cứu sâu về giải phẫu
bệnh búi trĩ. Lê Xuân Huệ (1999) khi nghiên cứu hình ảnh vi thể 47 bệnh
nhân trĩ vòng phẫu thuật Toupet, có 62% có hình ảnh tắc mạch, tổ chức viêm
mạn, phù nề, tĩnh mạch giãn chứa đầy hồng cầu và huyết khối . Nguyễn
Hoàng Diệu (2007) nghiên cứu bệnh phẩm sau cắt trĩ phương pháp Longo có
9,23% trường hợp diện cắt phía dưới trong kết quả vi thể cho biết là biểu mô
lát tầng, chứng tỏ vòng cắt của 6 bệnh nhân đã xâm phạm vào vùng nhạy cảm
này ống hậu môn, là nguyên nhân gây đau sau mổ . Cũng phẫu thuật Longo,


12
Đặng Quốc Quân (2012) cho biết bệnh phẩm có biểu mô lát tầng không sừng
hóa chiếm 9,72%, biểu mô tuyến + biểu mô lát tầng chiếm 18,06% . Năm
1996, Nguyễn Mạnh Nhâm báo cáo một trường hợp chẩn đoán ung thư biểu
mô tuyến + trĩ tại Viện Y học dân tộc. Mặc dù tỷ lệ gặp thấp, tác giả khuyên,
nên gửi xét nghiệm tất cả các bệnh phẩm trĩ .
1.4. Phân độ, phân loại, thể bệnh trĩ:
Hiện nay phân loại được chấp nhận và áp dụng nhiều nhất trong thực tế
lâm sàng là phân loại theo Goligher J.C , tác giả này đã dựa vào nguồn gốc
hình thành búi trĩ, đường lược, và mức độ sa của búi trĩ trên lâm sàng.
* Theo mức độ sa: Trĩ nội được chia thành 4 độ:
+ Độ 1: Búi trĩ lồi vào trong lòng ống hậu môn, nhưng không sa ra
ngoài lỗ ngoài ống hậu môn khi đại tiện, xung huyết chảy máu khi đại tiện.
+ Độ 2: Búi trĩ sa ra ngoài lỗ ngoài ống hậu môn khi đại tiện, nhưng tự
co vào lòng ống hậu môn sau đại tiện, có thể kèm máu tươi.

+ Độ 3: Búi trĩ sa ra ngoài lỗ ngoài ống hậu môn khi đại tiện, nhưng
không tự co vào phải dùng tay đẩy vào ống hậu môn, có thể kèm máu tươi khi
đại tiện.
+ Độ 4: Búi trĩ sa liên tục ở ngoài lỗ ngoài ống hậu môn, không thể đẩy
vào, gồm cả trường hợp trĩ tắc mạch, có thể kèm ra máu khi đại tiện.
Trĩ độ 1 và độ 2 được điều trị bằng thuốc hay thủ thuật, không có chỉ
định phẫu thuật.
Trĩ độ 3 khi điều trị nội khoa và thủ thuật không khỏi hay trĩ độ 4 có chỉ
định phẫu thuật.
* Theo giải phẫu: Đường lược là mốc giải phẫu mô học, trĩ được phân
thành trĩ nội, trĩ ngoại và trĩ hỗn hợp:
+ Trĩ nội: Hình thành từ đám trĩ nội, nằm ở khoang dưới niêm mạc,
phía trên đường lược và được phủ bởi niêm mạc, không nhạy cảm với cảm
giác đau.


13
+ Trĩ ngoại: Hình thành từ đám trĩ ngoại, nằm ở khoang cạnh hậu môn,
phía dưới đường lược và được phủ bởi biểu mô vảy nhạy cảm với cảm giác đau.
+ Trĩ hỗn hợp: Khi trĩ nội, trĩ ngoại phát triển và kết nối lại với nhau, thì
gọi là trĩ hỗn hợp, có niêm mạc phủ ở phần trên và da hậu môn phủ ở phần dưới.
* Theo thể bệnh
+ Trĩ thể búi: Khi các búi trĩ ở cạnh nhau còn đứng riêng rẽ chưa liên
kết với nhau, giữa các búi trĩ còn phần tổ chức lành.
+ Trĩ thể vòng: khi các búi trĩ liên kết với nhau chiếm ít nhất ¾ chu vi
ống hậu môn , trĩ hỗn hợp và trĩ vòng có chỉ định điều trị bằng phẫu
thuật.
1.5. Thăm dò chức năng
1.5.1. Đo áp lực hậu môn: Là phương pháp đánh giá đánh sự ảnh hưởng của
các phương pháp điều trị ở vùng hậu môn trực tràng tới chức năng sinh lý của

OHM trực tràng. Đến nay thiết bị đo ALHM được xếp thành 3 nhóm , :
Nhóm 1: Loại thiết bị tự tạo, độ chính xác không cao, không thống
nhất về thiết bị và quy trình kỹ thuật nên các thông số thu được từ các nghiên
cứu không so sánh được với nhau.
Nhóm 2: Loại thiết bị sử dụng điện cực dùng nước rẻ, bền nhưng cồng
kềnh và độ nhạy kém nhóm 3.
Nhóm 3: Loại thiết bị sử dụng điện cực điện tử có độ nhạy, độ chính
xác cao, dễ sử dụng, quy trình và thông số thống nhất toàn thế giới nên kết
quả có thể so sánh với nhau.
* Nguyên lý: Tín hiệu áp lực thu được từ các cảm biến áp lực được
truyền về bộ phận điều biến chuyển thành tín hiệu điện, số hóa và biểu diễn
kết quả theo phần mền chuyên dụng.
* Cấu tạo: Gồm có điện cực, bộ phận điều biến và máy tính hiển thị
kết quả theo phần mềm chuyên dụng.


14
* Chỉ định: Mất tự chủ hậu môn, táo bón, đại tiện cảm giác không hết
phân, … đánh giá chức năng OHM trực tràng sau các phương pháp điều trị.
* Các thông số
+ Chiều dài OHM chức năng, hay chiều dài chức năng cơ thắt hậu môn
(cm): Là phần OHM có áp lực nghỉ cao hơn áp lực trực tràng 5mmHg, khi cơ
thắt hậu môn ở trạng thái nghỉ. Chiều dài OHM chức năng trung bình ở cả
nam và nữ, nam, nữ lần lượt là: 3,7 cm (3,6 – 3,8 cm), 4,0 cm (3,8 – 4,2 cm),
3,6 cm (3,4 - 3,8 cm).
+ Áp lực OHM khi cơ thắt hậu môn ở trạng thái nghỉ: Là phần áp lực
chênh lệch giữa áp lực tối đa của OHM so với áp lực trong lòng trực tràng khi
cơ thắt ở trạng thái nghỉ. Chủ yếu cơ thắt trong hậu môn tạo nên, nó phản ánh
chức năng cơ thắt hậu môn. Áp lực nghỉ OHM trung bình cho cả nam và nữ,
nam, nữ lần lượt là: 68 mmHg (62 – 74 mmHg), 72 mmHg (64 – 80 mmHg),

65 mmHg (56 – 74 mmHg).
+ Áp lực OHM khi cơ thắt hậu môn ở trạng thái co tối đa: Là áp lực
chênh giữa áp lực ống hậu môn so với áp lực trong lòng trực tràng khi cơ thắt
hậu môn ở trạng thái co tối đa. Chủ yếu do cơ thắt ngoài OHM tạo nên, phản
ánh chức năng cơ thắt ngoài OHM. Áp lực co OHM trung bình cho cả nam và
nữ, nam, nữ lần lượt là: 164 mmHg (150 – 178 mmHg), 193 mmHg (175 –
211), 143 mmHg (124 – 162 mmHg).
Ngoài những chỉ số nêu trên thiết bị cung cấp một số chỉ số khác như:
Áp lực hậu môn trực tràng khi rặn đại tiện, áp lực hậu môn khi ho, chỉ số tống
phân, ngưỡng nhận cảm trực tràng, …
1.5.2. Soi hậu môn – đại trực tràng: Gồm soi hậu môn – trực tràng ống cứng
và soi đại trực tràng ống mềm nhằm đánh giá tình trạng niêm mạc, bóng trực
tràng và các tổn thương.
1.6. Điều trị bệnh trĩ


15
Các nhà hậu môn học đã chia điều trị bệnh trĩ làm 3 nhóm chính: (1)
Điều trị nội khoa, (2) điều trị bằng thủ thuật, (3) điều trị phẫu thuật. Tuỳ theo
điều kiện ở từng nơi (trang thiết bị, kinh nghiệm phẫu thuật viên) và mức độ
bệnh mà chọn phương pháp thích hợp.
1.6.1. Điều trị nội khoa
Là phương pháp được lựa chọn đầu tiên xuyên suốt quá trình điều trị
bệnh trĩ bao gồm:
Chế độ ăn có nhiều chất xơ: Giúp phòng ngừa táo bón và giảm triệu
chứng của bệnh trĩ. Khuyên bệnh nhân tập thể dục và chế độ ăn nhiều chất xơ,
đi đại tiện đúng giờ, vệ sinh sạch tầng sinh môn .
Thuốc tăng cường thành tĩnh mạch: Sử dụng những thuốc tằng cường
thành tĩnh mạch là lựa chọn đầu tiên trong điều trị bệnh trĩ. Các thuốc thường
được sử dụng như Daflon, ... , , .

Thuốc tọa dược và kem bôi tại chỗ: Thường được sử dụng kết hợp với
thuốc tăng cường thành tĩnh mạch như: mỡ Mydi, mỡ titanoréine , .
Thuốc chống táo bón: Các nhà hậu môn học khuyến cáo khi sử dụng
thuốc trị táo bón nên dùng thuốc tạo khối phân và tránh sử dụng các loại
thuốc nhuận tràng và thuốc xổ vì chúng sẽ làm tăng triệu chứng trĩ .
1.6.2. Điều trị thủ thuật
Với những hiểu biết về sinh bệnh học về bệnh trĩ, các phương pháp
điều trị bằng thủ thuật ngày càng được mở rộng, với mục tiêu chính là cố định
trĩ vào ống hậu môn, để bảo tồn đệm hậu môn. Có 3 phương pháp điều trị thủ
thuật chính có giá trị qua nhiều nghiên cứu là: tiêm xơ búi trĩ, thắt trĩ bằng
vòng cao su và quang đông hồng ngoại , , , , .
Nguyên lý chung là tạo nên xơ sẹo làm dính lớp dưới niêm mạc vào lớp
cơ ở dưới lớp niêm mạc, cố định búi trĩ vào ống hậu môn và làm giảm lưu
lượng máu đến búi trĩ.


16
Các phương pháp điều trị thủ thuật có chống chỉ định là trĩ nội và trĩ
ngoại tắc mạch, nứt kẽ hậu môn kèm theo, viêm mủ hậu môn và ở bệnh nhân
suy giảm miễn dịch.
1.6.3. Điều trị phẫu thuật
Phẫu thuật điều trị bệnh trĩ có từ rất sớm, là phương pháp điều trị triệt
căn nhất, có tỷ lệ tái phát thấp. Các tác giả thường chia các phương pháp phẫu
thuật trĩ thành hai nhóm tùy theo vị trí can thiệp: nhóm phẫu thuật trên và
nhóm phẫu thuật dưới đường lược , .
1.6.3.1. Nhóm phẫu thuật trên đường lược
Xuất phát từ các nhược điểm của nhóm phẫu thuật dưới đường lược và
phát hiện mới về sinh bệnh học, dựa trên nguyên tắc bảo tồn tổ chức đệm hậu
môn, giảm lượng máu đến búi trĩ và thu nhỏ thể tích khối trĩ một số phẫu
thuật mới đã ra đời với nguyên tắc treo hậu môn như phẫu thuật Longo, phẫu

thuật treo trĩ bằng tay, phẫu thuật khâu buộc động mạch trĩ dưới hướng dẫn
của siêu âm Doppler , .
* Phẫu thuật trĩ bằng khâu máy (phẫu thuật Longo, 1993)
Phẫu thuật Longo được Antonio Longo người Ý thực hiện năm 1993.
Nguyên tắc phẫu thuật là cắt bỏ một khoanh vòng tròn niêm mạc và dưới
niêm mạc trực tràng, cố định các búi trĩ độ 3, độ 4 vào bên trong ống hậu môn
trực tràng. Khoanh vòng tròn niêm mạc và dưới niêm mạc được cắt đi nằm
phía trên và cách đường lược 2-3 cm bằng thiết bị Stapler. Ưu điểm phương
pháp ít đau, bệnh nhân ra viện sớm. Những tai biến như thủng trực tràng gây
nhiễm khuẩn tiểu khung tuy ít gặp nhưng đã được ghi nhận. Hiện nay một số
báo cáo cho thấy tỷ lệ tái phát sau phẫu thuật Longo cao hơn những phẫu
thuật kinh điển , , , , , , , , , , .
* Khâu triệt mạch và khâu treo trĩ


×