BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LÂM VĂN NÚT
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG
PHẪU THUẬT NUSS TRONG ĐIỀU TRỊ
LÕM NGỰC BẨM SINH
Chuyên ngành: NGOẠI LỒNG NGỰC
Mã số: 62.72.07.05
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. TRẦN QUYẾT TIẾN
2. TS.BS. VŨ HỮU VĨNH
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất cứ một công trình nào khác.
Tác giả
LÂM VĂN NÚT
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Sơ lược giải phẫu lồng ngực 4
1.2. Các dị dạng thành ngực trước 5
1.3. Phôi thai hc xương ức và xương sườn 12
1.4. Nguyên nhân và sinh lý bệ nh lõ m ngự c 13
1.5. Phân loại lõm ngực 14
1.6. Những ảnh hưởng của bệnh lõm ngực 19
1.7. Lịch sử ngoại khoa điều trị lõm ngực 27
1.8. Các phương pháp điều trị lõm ngực hiện nay. 30
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 43
2.1. Đối tượng nghiên cứu 43
2.2. Phương pháp thu thậ p số liệ u 44
2.3. Quản lý và phân tích số liệu 57
2.4. Liệt kê và định nghĩa các biến số 58
2.5. Y đức trong nghiên cứ u 62
Chƣơng 3: KẾ T QUẢ NGHIÊN CƢ́ U 63
3.1. Đc tính nhm nghiên cứu 63
3.2. Tiề n sử và bệ nh kế t hợ p 64
3.3. Phân loạ i lõ m ngự c 65
3.4. Đc đim lâm sàng 67
3.5. Đc đim cn lâm sàng 68
3.6. Kế t quả phẫ u thuậ t 70
3.7. Biế n chứ ng sớ m 72
3.8. Phẫ u thuậ t có nộ i soi hỗ trợ 75
3.9. Kế t quả theo dõ i trung hạ n 77
3.10. Kế t quả sau rú t thanh 79
3.11. So sá nh kế t quả theo dõ i sau rú t thanh, trung hạ n vớ i trướ c
phẫ u thuậ t 80
Chƣơng 4. BÀN LUẬN 91
4.1. Đc đim dịch tễ hc 91
4.2. Tiền sử và bệnh kết hợp 94
4.3. Phân loại lõm ngực 95
4.4. Lâm sàng 99
4.5. Kết quả phẫ u thuậ t 104
4.5.1. Biến chứng sớm 107
4.5.2. Biến chứng muộn 110
4.5.3. Nội soi lồng ngực hỗ trợ 115
4.5.4. Số lượ ng thanh 117
4.5.5. Cố định thanh 120
4.5.6. Đánh giá HI, EF, chức năng hô hấp trước, sau phẫu thut
và sau khi rút thanh 123
4.6. Đánh giá kết quả sau rút thanh 127
KẾ T LUẬ N 133
KIẾ N NGHỊ 135
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
VIẾ T TẮ T
TIẾ NG ANH
TIẾ NG VIỆ T
FEF
Forced expiratory flow
Lưu lượng thở ra gắng
sức
FEF
25-75
Forced expiratory flow
25-75%
Lưu lượng thở ra gắng
sức 25% – 75%
FEV
1
Forced Expiratory Volume in
1
st
Second
Th tích khí thở ra gắng
sức trong 1 giây đầu tiên
FRC
Functional Residual Capacity
Dung tích khí cn chức
năng
FVC
Force vital capacity
Dung tích sống gắng sức
HI
Haller CT Index
Ch số Haller Index trên
chp điệ n toán cắ t lớ p
MVV
Maximum Voluntary
Ventilation
Thông khí tự ý tối đa
PEF
Peak Expiratory Flow
Lưu lượng đnh thở ra
TLC
Total Lung Capacity
Tổng dung tích phổi
Tp.HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
VC
Vital Capacity
Dung tích sống
DANH MỤ C BẢNG
Bảng 3.1. Giớ i (n=229) 63
Bảng 3.2. Phân bố theo nhó m tuổ i (n=229) 63
Bảng 3.3. Thờ i gian phá t hiệ n bệ nh (n=229) 64
Bảng 3.4. Bệ nh kế t hợ p (n=229) 64
Bảng 3.5. Hnh dạng lõm ngực (n=229) 65
Bảng 3.6. Độ sâu hố lõm (n=229) 65
Bảng 3.7. Độ sâu hố lõm theo nhm tuổi (n=229) 66
Bảng 3.8. Tính đối xứng của hố lõm (n=229) 66
Bảng 3.9. Độ dài hố lõm tính theo chiều dài xương ức (n=229) 67
Bảng 3.10. Triệ u chứ ng lâm sà ng (n=229) 67
Bảng 3.11. Kế t quả chụ p cắ t lớ p điệ n toá n (n=229) 68
Bảng 3.12. ECG trướ c phẫ u thuậ t (n=229) 68
Bảng 3.13. Kế t quả siêu âm tim trướ c phẫ u thuậ t (n=229) 69
Bảng 3.14. Chứ c năng hô hấ p trướ c phẫ u thuậ t (n=229) 69
Bảng 3.15. Tiề n căn phẫ u thuậ t (n=229) 69
Bảng 3.16. Đc đim phẫu thut (n=229) 70
Bảng 3.17. Dẫ n lưu mà ng phổ i trong lú c phẫ u thuậ t (n=229) 70
Bảng 3.18. Phẫ u thuậ t kế t hợ p (n=229) 71
Bảng 3.19. Thờ i gian và biế n chứ ng phẫ u thuậ t liên quan đến loại dụ ng cụ cố
đị nh thanh (n=229) 71
Bảng 3.20. Biế n chứ ng sớ m (n=229) 72
Bảng 3.21. Biế n chứ ng muộ n (n=229) 74
Bảng 3.22. Liên quan giữ a lệ ch thanh và số lượ ng thanh đặ t (n=229) 74
Bảng 3.23. Liên quan giữa lệch thanh và dng c cố định thanh (n=229) 75
Bảng 3.24. Tiề n căn phẫ u thuậ t và bệ nh kế t hợ p (n=8) 75
Bảng 3.25. Vị trí đt trocar (n=8) 76
Bảng 3.26. So sá nh kế t quả có nộ i soi và không nộ i soi lồ ng ngự c 76
Bảng 3.27. Đc điể m lâm sà ng trung hạ n (n=127) 77
Bảng 3.28. HI trung hạ n (n=127) 78
Bảng 3.29. Chứ c năng hô hấ p trung hạ n (n=127) 78
Bảng 3.30. Siêu âm tim trung hạ n (n=127) 78
Bảng 3.31. Đc đim bệnh nhân (n=28) 79
Bảng 3.32. HI, EF, chứ c năng hô hấ p sau rú t thanh (n=28) 80
Bảng 3.33. So sá nh HI, EF%, chứ c năng hô hấ p
trung hạ n vớ i trướ c
phẫ u thuậ t (n=127). 80
Bảng 3.34. So sá nh HI, EF, chứ c năng hô hấ p trướ c phẫ u thuậ t, trung hạ n
và sau rút thanh (n=28) 84
Bảng 3.35. Đá nh giá kết quả lâm sàng sau rút thanh (n=28) 88
Bảng 4.36. So sá nh phân loạ i lõ m ngự c 98
Bảng 4.37. Kế t quả phẫ u thuậ t. 106
Bảng 4.38. Chứ c năng hô hấp 126
DANH MỤ C BIỂ U ĐỒ
Biể u đồ 3.1. Trung bì nh HI củ a 127 bệ nh nhân trước phẫu thut và theo dõi
trung hạn (6 - 30 tháng) 81
Biể u đồ 3.2. Trung bì nh FVC củ a 127 bệ nh nhân trước phẫu thut và theo
dõi trung hạn (6 - 30 tháng) 81
Biể u đồ 3.3. Trung bì nh FEV
1
của 127 bệ nh nhân trước phẫu thut và theo
dõi trung hạn (6 - 30 tháng) 82
Biể u đồ 3.4. Trung bì nh FEF
25-75
của 127 bệ nh nhân trước phẫu thut và theo
dõi trung hạn (6 - 30 tháng) 82
Biể u đồ 3.5. Trung bì nh MVV củ a 127 bệ nh nhân trước phẫu thut và theo
dõi trung hạn (6 - 30 tháng) 83
Biể u đồ 3.6. Trung bì nh EF củ a 127 bệ nh nhân trước phẫu thut và theo dõi
trung hạn (6 - 30 tháng) 83
Biể u đồ 3.7. HI trung bì nh của 28 bệnh nhân trước phẫu thut, theo dõi trung
hạn (6 - 30 tháng) và sau rút thanh (1 - 3 tháng) 85
Biể u đồ 3.8. FVC trung bì nh của 28 bệnh nhân trước phẫu thut, theo dõi
trung hạn (6 - 30 tháng) và sau rút thanh (1 - 3 tháng). 85
Biể u đồ 3.9. FEV
1
trung bì nh của 28 bệnh nhân trước phẫu thut, theo dõi
trung hạn (6 - 30 tháng) và sau rút thanh (1 - 3 tháng). 86
Biể u đồ 3.10. FEF
25-75
trung bì nh của 28 bệnh nhân trước phẫu thut, theo
dõi trung hạn (6 - 30 tháng) và sau rút thanh (1 - 3 tháng). 86
Biể u đồ 3.11. MVV trung bì nh của 28 bệnh nhân trước phẫu thut, theo dõi
trung hạn (6 - 30 tháng) và sau rút thanh (1 - 3 tháng). 87
Biể u đồ 3.12. EF trung bì nh của 28 bệnh nhân trước phẫu thut, theo dõi
trung hạn (6 - 30 tháng) và sau rút thanh (1 - 3 tháng). 87
Biể u đồ 4.13. Giới 91
Biể u đồ 4.14. Tuổ i phẫ u thuậ t (*10 năm đầ u, ** 11 năm sau) 93
Biể u đồ 4.16. T lệ đt 1, 2, 3 thanh. 120
Biể u đồ 4.17. FVC trướ c và sau phẫ u thuậ t (n=127) 125
Biể u đồ 4.18. FVC trướ c và sau rú t thanh (n=28) 128
Biể u đồ 4.19. Kế t quả sau rú t thanh (n=28). 132
DANH MỤ C HÌNH
Hnh 1.1: Lồng ngực bnh thường 4
Hnh 1.2: Giải phẫu xương lồng ngực 5
Hình 1.3: A-Lồng ngực bnh thường; B-Lõm ngực; C-Ngực ức gà 6
Hình 1.4: D-Ngực ức bồ câu; E-Hội chứng Poland; F-Khe hở ức 7
Hnh 1.5: Lõm ngực không đối xứng 8
Hnh 1.6: Ngực ức gà. 8
Hnh 1.7: Bệnh nhân c hội chứng Poland. 9
Hnh 1.8: Các dạng khe hở xương ức 11
Hình 1.9: Phát trin xương ức và xương sườn 13
Hnh 1.10: Lõm ngực kèm hội chứng Marfan 14
Hình 1.11: Lõm ngực hnh ché n 15
Hình 1.12: Lõm ngực hnh dĩa 16
Hnh 1.13: Lõm ngực dạng Grand Canyon 16
Hnh 1.14: Lõm ngực loại 1A 17
Hnh 1.15: Lõm ngực loại 2A1 18
Hnh 1.16: Lõm ngực loại 2A3 18
Hnh 1.17: Lõm ngực loại 2B 19
Hnh 1.18: Lõm ngực dạng Grand Canyon 21
Hình 1.19: X quang ngực thẳng – nghiêng 22
Hình 1.20: Tim bị chèn ép lệch sang trái 22
Hnh 1.21: Lõm ngực không đối xứng 23
Hình 1.22: Phẫ u thuậ t Ravitch cải biên 31
Hnh 1.23: Cắt xương ức 32
Hnh 1.24: Hnh ảnh sau mổ 33
Hình 1.25: Donald Nuss, MD 33
Hình 1.26: K thut xâm lấn tối thiu của Nuss D. 34
Hnh 1.27: Nâng xương ứ c bằ ng thanh kim loạ i 35
Hnh 1.28: Tạo đường hầm xuyên trung thất c nội soi hỗ trợ 36
Hnh 1.29: Tràn khí màng phổi hai bên 37
Hình 1.30: Tràn máu màng phổi bên phả i 38
Hnh 1.31: Nhiễm trùng vết mổ 39
Hnh 1.32: Lệch thanh kim loại 41
Hnh 1.33: Dị ứng thanh kim loại 42
Hnh 2.34: Đo độ sâu hố lõm 46
Hnh 2.35: Bộ dng c phẫu thut 47
Hnh 2.36: Tư thế bệnh nhân 48
Hnh 2.37: Treo xương ức trước khi phẫu thut 49
Hnh 2.38: Vị trí rạch da 50
Hnh 2.39: Xoay thanh nâng ngực 51
Hình 2.40: Bệnh nhân trước và sau phẫu thut 56
Hnh 3.41: Tràn máu màng phổi hai bên 73
Hnh 3.42: Nhiễm trùng vết mổ 73
Hnh 3.43: A: Lõm ngực dạng thung lng kèm HC Marfan 89
Hnh 3.44: Tạo đường hầm dưới da 90
Hnh 3.45: Bệ nh nhân lõ m ngự c trướ c và sau phẫ u thuậ t 90
Hnh 4.46. Tạo hnh thanh kim loạ i theo hình dáng hố lõm 97
Hnh 4.47: Cố định thanh kim loại 121
Hình 4.48: Tạo hnh thanh kim loại 123
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Dị dạng thành ngực được chia thành 2 nhóm, dị dạng thành ngực trước
và dị dạng thành ngực sau. Dị dạng thành ngực sau gồm gù, vẹo cột sống. Dị
dạng thành ngực trước gồm lõm ngực, ngực ức gà, hội chứng Poland, khe hở
xương ức, tim ngoài lồng ngực… Trong đ, lõm ngực chiếm t lệ đa số các
dị dạng thành ngực trước [22], [51], [67], [70].
Lõm ngực là do sự quá phát của các sn sườn đẩy xương ức vào bên
trong tạo thành ngực lõm. Theo thống kê ở M trong 1000 trẻ sinh ra thì có 1
trẻ bị lõm ngực, t lệ nam : nữ là 4 : 1. Lõm ngực chiếm 87% trong tất cả
biến dạng lồng ngực. Dị tt này ít xảy ra ở người châu Phi [18], [34], [70].
Trẻ bị lõm ngực thường có tâm lý không ổn định, hay mc cảm và xấu
hổ với bạn bè cùng trang lứa, ngày càng xa lánh các hoạt động xã hội, th
dc th thao: tp th dc, điền kinh, bơi lội. Đc biệt, khi trẻ bị lõm ngực
nng sẽ ảnh hưởng đến chức năng hô hấp - tim mạch, đối với trẻ lớn và
người lớn thì ảnh hưởng đến tâm lý – thẩm m. Do đ, những bệnh nhân này
cần phải can thiệp bằng phẫu thut [41], [51], [52], [68].
Trước đây, trên thế giới có nhiều tác giả cố gắng phẫu thut chnh sửa
dị tt lõm ngực nhưng kết quả còn hạn chế, những di chứng đ lại nng nề
[27], [68], [98].
Năm 1949, Ravitch công bố nghiên cứu tám bệnh nhân lõm ngực được
phẫu thut bằng cách cắt các sn sườn quá phát đ lại màng xương, đồng
thời cắt và chnh lại trc xương ức về vị trí mong muốn sau khi bị tách rời
khỏi tất cả các thành phần bám vào, sau đ dùng lực kéo xương ức từ bên
ngoài [8], [68]. Năm 1961, Adkins và Blades đưa ra khái niệm giá đỡ, nhưng
2
tiến bộ hơn trước đ bằng cách luồn thanh thép không r phía sau xương ức,
k thut này gi là k thut Ravitch cải biên và được xem là phẫu thut
chuẩn mực nhất được áp dng cho mi lứa tuổi cho đến gần 40 năm sau
[8], [74]. Nhượ c điể m củ a phư ơng phá p nà y là xâm lấ n và tà n phá vì cắ t
xương ứ c và các sn sườn, do đó thờ i gian nằ m việ n lâu, bệ nh nhân hồ i phụ c
chậ m. Mặ t khác, vế t mổ ở thà nh ngự c trướ c nên k hông có tí nh thẫ m mỹ và
dễ đ lại sẹo xấu.
Năm 1986, trong khi phẫu thut 1 trường hợp trẻ bị lõm ngực, Nuss D.
phát hiện ra khả năng uốn cong của sn sườn, tác giả tự hỏi: “Tại sao phải
cắt bỏ các sn sườn trong khi có th uốn cong chúng theo ý muốn? Xuất phát
từ ý nghĩ đ, phẫu thut Nuss ra đời” [74].
Năm 1998, Nuss D. công bố tổng quan 10 năm kinh nghiệm phẫu
thut điều trị lõm ngực bẩm sinh bằng k thut xâm lấn tối thiu nâng ngực
lõm bằng thanh kim loại [74]. Hiện nay, k thut này đã được phẫu thut
viên lồng ngực khắp nơi trên thế giới áp dng đ thay thế những phương
pháp trước đây xâm lấn và tàn phá hơn v phải cắt xương ức, sn sườn. Phẫu
thut Nuss (phẫ u thuậ t xâm lấ n tố i thiể u ) cho thời gian hồi phc nhanh và ít
biến chứng hơn v khi phẫu thut ch cần rạch da ở 2 bên đường nách giữa
của lồng ngực ngang qua nơi lõm nhất, mỗi đường dài khoả ng 2 cm, đc biệt
không cần phải mở xương ứ c và cắt các sn sườn.
Trướ c thá ng 9 năm 2007, phòng khám Ngoại Lồng ngực – Mạch máu,
bệnh viện Chợ Rẫy, Tp.HCM khi khám những bệnh nhân lõm ngực nhưng
ch tư vấn tp thở và theo dõi. Đến tháng 9 năm 2007, cùng với sự giúp đỡ
của giáo sư Park Hyung Joo từ Hàn Quốc, khoa Ngoại Lồng ngực – Mạch
máu, bệnh viện Chợ Rẫy, Tp.HCM đã tiến hành phẫu thut điều trị lõm ngực
3
đầu tiên ở Việt Nam cho 3 bệnh nhân bằng phẫu thut xâm lấn tối thiu cho
kết quả tốt [4].
Từ đầu năm 2008 đến nay, khoa Ngoại Lồng ngực - Mạch máu, bệnh
viện Chợ Rẫy đã trin khai phẫu thut thường quy điều trị lõm ngực bẩm
sinh bằng phẫu thut xâm lấn tối thiu của Nuss, bước đầu cho kết quả rất
tốt. Năm 2009, bắt đầu trin khai nội soi lồng ngực hỗ trợ trong một số
trường hợp lõm ngực tái phát do những lần phẫu thut trước. Chúng tôi nhn
thấy rằng đây là phẫu thut an toàn, hiệu quả, thời gian hồi phc nhanh và ít
biến chứng. Số lượng bệnh nhân lõm ngực đến khám và điều trị tại bệnh viện
Chợ Rẫy ngày càng tăng [4].
Phương pháp phẫu thut xâm lấn tối thiu trong điều trị lõm ngực còn
đang trong giai đoạn bắt đầu, vừa làm vừa tích ly kinh nghiệm và có ít công
trình nghiên cứu về đc đim lâm sàng, phân loại lõm ngực, kết quả điều trị
ở trong nước. Do đó , câu hỏ i đặ t ra là có gì giố ng nhau hay khá c nhau về đặ c
điể m lâm sà ng, cậ n lâm sà ng, phân loạ i lõ m ngự c cũ ng như kế t quả ứ ng dụ ng
phẫ u thuậ t xâm lấ n tố i thiể u điề u trị lõ m ngự c ở Việ t Nam so vớ i cá c nướ c
khác? V vy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ứng dng phẫu thut xâm lấ n
tố i thiể u điề u trị lõ m ngự c bẩ m sinh vớ i mụ c tiêu sau đây:
1. Mô tả đc đim lâm sàng, cn lâm sàng và xây dựng bảng phân loại
lõm ngực tại bệnh viện Chợ Rẫy.
2. Đánh giá kết quả ph ẫu thut Nuss trong điề u trị lõ m ngự c bẩ m
sinh.
3. Đánh giá vai trò nộ i soi lồ ng ngự c hỗ trợ trong phẫ u thuậ t Nuss.
4
Chƣơng 1:
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Sơ lƣợc giải phẫu lồng ngực
Lồng ngực là phần cơ th nằm giữa cổ và bng. Giới hạn trên của lồng
ngực gồm có: bờ trên đốt sống ngực 1 ở sau; bờ trên cán xương ức phía
trước, cùng đôi xương sườn 1 và các sn sườn hai bên. Giới hạn dưới là cơ
hoành [2], [3].
Xương ức là một xương dẹt nằm ở thành ngực trước, gồm 3 phần: cán
ức, thân ức và mi kiếm. Cán ức và thân ức hợp nhau thành góc ức lồi ra
trước. Xương ức có hai mt trước và sau, hai bờ bên và hai đầu: đầu trên hay
đáy, đầu dưới hay đnh. Mt trước hơi cong và lồi ra trước có những mào
ngang là vết tích của chỗ nối của hai đốt ức với nhau. Mt sau nhẵn và cong
lõm ra sau. Bờ bên có 7 khuyết sườn đ khớp với 7 sn sườn [2], [3].
Hình 1.1: Lồng ngực bnh thường
“Nguồn: ” [121]
5
Các xương sườn bám vào xương ức bằng các sn sườn, nơi các sn
sườn bám xương ức gi là khớp ức – sườn, ch có 7 sn sườn đầu khớp vào
xương ức; từ sn sườn thứ 8 đến 10 nối với xương ức gián tiếp qua sn sườn
thứ 7. Hai xương sườn 11 và 12 không có sn mà lơ lửng nên còn được gi
là xương sườn ct [2], [3].
Hình 1.2: Giải phẫu xương lồng ngực
“Nguồn: Skandalakis L.J, et al, 2004” [107]
1.2. Các dị dạng thành ngực trƣớc
Dị dạng thành ngực trước chiếm đa số trong các dị dạng của lồng ngực
nói chung. Lõm ngực là dị tt phổ biến nhất, chiếm khoảng 87% các dị dạng
thành ngực trước, còn được gi là ngực phễu với tần xuất 1:400 trẻ sinh ra.
Ngực ứ c gà là dị dạng lồng ngực phổ biến thứ 2 chiếm 5% các dị dạng thành
ngực. Ngoài ra còn có 1 số biến dạng thành ngực hiếm gp hơn như: ngực ức
bồ câu, khe hở xương ức, hội chứng Poland, tim ngoài lồng ngực,… [98],
[99], [107].
Dị tt lõm ngực thường kết hợp với suy nhược toàn thân trong mộ t s ố
bệnh như rối loạn mô liên kết hay do kém phát trin các cơ vùng bng, ngực
Xương ức
Xương sườn
Sn sườn
6
và cột sống. Do đ, lõm ngực hay kết hợp với hội chứng Marfan, hội chứng
Ehlers-Danlos, vẹo cột sống… [41], [70], [98].
Các kiu dị dạng thà nh ngực trướ c theo tác gi ả Alexander A.Fokin và
cộng sự (2009) [34]:
- Lõm ngực.
- Ngực ứ c gà: tác giả còn chia nhỏ thành 3 loại
o Ngực lồi kiu sống tàu.
o Ngực lồi lệch bên.
o Ngực ức bồ câu.
- Hội chứng Poland.
- Khe hở xương ức.
Hình 1.3: A-Lồng ngực bnh thường; B-Lõm ngực; C-Ngực ức gà
“Nguồn: Fokin A.A., et al, 2009” [34]
7
Hình 1.4: D-Ngực ức bồ câu; E-Hội chứng Poland; F-Khe hở xương ức
“Nguồn: Fokin A.A., et al, 2009”[34]
1.2.1. Lõm ngực
Những đc trưng chủ yếu của lõm ngực là xương ức và sn sườn kế
cn bị lệch vào bên trong lồng ngực. Lõm ngực là dị dạng thành ngực phổ
biến nhất, ước tính khoảng 1/400–1/1000 trẻ sinh ra sống. T lệ nam nhiều
hơn nữ khoảng từ 3 đến 5 lần. Lõm ngực chiếm gần 90% của dị dạng thành
ngực. Yếu tố gia đnh đã được ghi nhn có liên quan trong bệnh lõm ngực,
trong 40% bệnh nhân lõm ngực có yếu tố gia đnh, gợi ý xu hướng biến đổi
gene có th xảy ra ở dị tt này. Vẹo cột sống xuất hiện trong 21% ở bệnh
nhân lõm ngực. Xuất hiện cùng với lõm ngực là một số bất thường hệ cơ
xương như trong hội chứng Marfan [68], [69], [93], [98].
8
Hình 1.5: Lõm ngực không đối xứng
“Nguồn: Schwabegger A.H., 2011” [98]
1.2.2. Ngực ức gà
Hình 1.6: Ngực ức gà
“Nguồn: Shamberger R.C. 2009” [101]
Ngực ức gà là loại dị dạng lồng ngực bẩm sinh phổ biến thứ hai. Ngực
ức gà chiếm khoảng 5% của tất cả các dị dạng thành ngực trước, thường xuất
hiện ở nam nhiều hơn nữ với t lệ 4:1. Dị tt này xuất hiện từ khi mới sinh
nhưng c xu hướng xuất hiện rõ hơn khi trẻ đến tuổi dy thì [68], [98], [100].
9
Ngực ức gà là sự biu hiện nhô ra của lồng ngực (ngược lại với lõm
ngực). Có th biu hiện nhô ra phần trên hoc phần dưới của xương ức. Dị
tt ngực ức gà có th đối xứng hoc không đối xứng do nguyên nhân của
xoay xương ức kết hợp với lõm một bên và lồi bên đối diện. Liên quan có
khi một bên hoc hai bên của sn sườn [98], [101].
Giống như lõm ngực, ngực ức gà cng không rõ cơ chế bệnh sinh và
được xem như là sự quá phát của sn sườn. Ngực ức gà c liên quan đến yếu
tố di truyền, t lệ này được một số tác giả ghi nhn là 26%. Gần 15% bệnh
nhân ngự c ứ c gà k ết hợp với: vẹo cột sống, bệnh tim bẩm sinh, hội chứng
Marfan hoc bất thường mô liên kết [98], [101].
1.2.3. Hội chứng Poland
Hình 1.7: Bệnh nhân có hội chứng Poland
“Nguồn: Shamberger R.C. 2009” [101]
Hội chứng Poland được đt tên theo tác giả Albert Poland, là người
đầu tiên đã mô tả toàn bộ hình ảnh bất thường của hiện tượng thiu sản thành
ngực. Khiếm khuyết thành ngực bao gồm cơ ngực lớn, cơ ngực nhỏ, cơ răng
trước, xương sườn và mô mềm. Kèm theo có th có dị dạng cánh tay và bàn
tay. T lệ mắc hội chứng Poland chiếm gần 1/32000 trẻ sinh ra. Bệnh ít khi
10
xuất hiện và không có yếu tố gia đnh. T lệ gp nam:nữ là 3:1, đc biệt t lệ
xuất hiện bên ngực phải là 75% [34], [98].
Có nhiều giả thuyết đưa ra như sự di chuyn bất thường của mô ở thời
kỳ phôi thai, thiu sản động mạch dưới đòn hoc tổn thương ngực thai nhi
trong tử cung khi cố gắng đẻ non. Tuy nhiên không có giả thuyết nào được
thừa nhn rộng rãi. Bệnh nhân có hội chứng Poland có th đi kèm với một số
bệnh khác như Leukemia, hội chứng Mobius (liệt một hoc hai bên mt và
liệt dây thần kinh vn nhãn) [34].
Biu hiện của hội chứng Poland ph thuộc vào kiu dị tt mắc phải,
hầu hết là phàn nàn về thẩm m. Ở bệnh nhân thiếu ht xương nhiều, thoát vị
hoành có th được phát hiện từ rất sớm khi còn nhỏ, đc biệt khi ho hoc
khóc. Một vài bệnh nhân có chức năng phổi kém và thở nhanh. Tuy nhiên
những trường hợp khác có chức năng hô hấ p và gi ải phẫu lồ ng ngự c bnh
thường [34].
1.2.4. Hội chứng Jeune
Hội chứng Jeune là biu hiện khiếm khuyết lồng ngực gây khó thở, rối
loạn sự phát trin của xương đc trưng bởi lồng ngực nhỏ, xương sườn ngắn,
xương tay và chân ngắn. Ngoài ra còn có sự bất thường xương chu, thừa
ngón tay hoc chân. Trẻ mắc bệnh này thường có lồng ngực rất hẹp và hình
chuông, điều này làm giảm sự phát trin và nở phổi. Bệnh nhân có hội chứng
Jeune thường ch sống trong giai đoạn sơ sinh và giai đoạn nh nhi [11].
1.2.5. Khe hở xương ức
Khe hở xương ức hiếm xả y ra, xương ức bị tách ra làm hai và sự thiếu
ht chiều dài khác nhau của xương lồng ngực. Bệnh khe hở xương ức còn
được gi với tên khác là xương ức chẻ đôi. Quá trnh tác động cơ hc có th
đng vai trò quan trng trong bất thường về kiu gene và sinh bệnh hc của
11
dị dạng lồng ngực bẩm sinh. Khe hở xương ức được chia làm 6 loại hình
dáng [34].
Hình 1.8: Các dạng khe hở xương ức
“Nguồn: Fokin A.A., et al, 2009”[34]
- Khe hở đầu trên xương ức (Hnh A).
- Khe hở xương ức gần hoàn toàn (Hình B).
- Khe hở xương ức hoàn toàn (Hnh C).
- Khe hở đầu dưới xương ức (Hnh D).
- Khe hở đầu trên xương ức, tách đôi xương hàm dưới (Hnh E).
- Khe hở giữa thân xương ức (Hnh F).
Khuyết lỗ xương ức
Khuyết lỗ xương ức là sự thiếu khuyết hình tròn hoc hình bầu dc ở
thân xương ức, thường ch xuất hiện mộ t lỗ nhưng cng c th nhiều lỗ, hay
12
xuất hiện 1/3 dưới của xương ức và tần suất ở nam gấp 2 lần nữ. Khuyết lỗ
xương ức thường không có triệu chứng khi đường kính khoảng 3-18 mm.
Thông thườ ng, khuyết lỗ xương ức phát hiện khoảng 7% trên hình ảnh chp
cắt lớp điện toán. Biến chứng lâm sàng thường được cảnh báo cho thủ thut
sinh thiết xương ức, châm cứu, nên đòi hỏi khi cắm kim phải cẩn thn [34].
1.3. Phôi thai họ c xƣơng ức và xƣơng sƣờn
Chúng ta biết rằng nguyên bào xương lồng ngực xuất phá t từ nguyên
bào gốc cùng loại. Tất cả các nguyên bào ở đầu trước xương sườn sẽ dính lại
theo chiều dc hì nh thành s n. Những nguyên bào này dần dần di chuyn
vào đường giữa tạo nên sự kéo dài của xương sườn. Cuối cùng, hai dây kết
hợp nhau như dây kéo từ trên xuống dưới tạo thành xương ức. Rối loạn quá
trình phát trin này sẽ gây ra bệnh hở xương ức [98].
Trong xương ức, trung tâm cốt ha đầu tiên xảy ra ở phầ n cán ức,
những nơi khác quá trnh cốt hóa xảy ra sau đ. Trung tâm cốt hóa ở phần
trên xương ức thường đứng riêng lẻ, trong khi phần dưới của xương ức sắp
xếp thành từng cp không đối xứng. Những trung tâm cốt hóa sẽ phát trin
và dính lại nhau, bắt đầu từ thân xương ức, hướng từ dưới lên trên. Nếu sự
phát trin này bị rối loạn sẽ gây ra khuyết lỗ xương ức [98], [103].
Thông thường, sự liền xương của trung tâm cốt ha phầ n thân xương
ức bắt đầu ở tuổi dy thì và kết thúc lúc 20 đến 25 tuổi. Quá trnh hnh thành
xương ở mi ức chm hơn nơi khác. Đa số các trường hợp mi ức vẫn tồn tại
dạng sn. Sự hnh thành xương sư ờn bắt đầu từ phía sau gần góc sống –
sườn, di chuyn dần ra phía trước và dừng đột ngột tại hướng này ở giai đoạn
sớm (4 tháng đầu của thai kỳ). Điều này giải thích sự tồn tại của các sn
sườn.
Với những giải thích trên đây giú p chúng ta c th hiu được sự phát
trin không theo quy lut của các sn sườn, trung tâm cốt hóa bị lệch ở phần
13
mi và thân xương ức có th là nguyên nhân góp phần hì nh thành ngực phễu
hoc ngực sống tàu [98].
1.9a. Phát trin xương ức
1.9b. Phát trin xương sưn
Hình 1.9: Phát trin xương ức và xương sườn
“Nguồn: Schwabegger A.H, 2011” [98]
19a: Sụn xương ức của trẻ sơ sinh: trung tâm cốt hóa phần trên xương ức
tồn tại riêng lẻ, phần dưới xương ức xuất hiện thành cặp không đối xứng.
19b: Cột sống và nửa trái lồng ngực của trẻ sơ sinh. Xương sườ n phá t triể n
từ phía sau ra trước, xương sưn (màu đỏ) cách xương ức bởi các sụn sưn
(màu kem) và hình thành cung sưn.
1.4. Nguyên nhân và sinh lý bệ nh lõ m ngƣ̣ c
Cho đến ngày nay, nguyên nhân của lõm ngực vẫn chưa được xác
định, tuy nhiên có nhiều giả thuyết được đưa ra . Theo Brodkin (1953),
nguyên nhân lõ m ngự c là do sự bất thường của cơ hoành [19], hay quá trình
tạo xương và sn yếu theo giải thích Mullard (1967) [64]. Theo nghiên cứu
Ochsner và De Bakey (1939), Garcin và cộng sự (1989) [38] thì nguyên nhân
lõm ngực là do s ự quá phát của các sn sườn cong lõm ra trước và đẩy
14
xương ức vào trong lồng ngực, đây là giải thích được chấp nhn rộng rãi
nhất hiện nay.
Hình 1.10: Lõm ngực kèm hội chứng Marfan
“Nguồn: Shamberger R.C., 2009” [101]
Yếu tố di truyền liên quan đến bệnh lõm ngực vẫn chưa được xá c
định. Có một vài nghiên cứu cho thấy có yếu tố gia đnh như Welch (1989)
[27, 114], Leung và Hoo (1987) hay Hecker và cộng sự (1988). Theo nghiên
cứu Shamberger (1988) c đến 37% lõm ngực liên quan đến di truyền. Bệnh
có th kèm theo những dị tt khác như hội chứng Marfan trong nghiên cứu
Scherer và cộng sự (1988) [96]. Trong tổng kết 65 bệ nh nhân đượ c đi ều trị
lõm ngực bằ ng phẫ u thuậ t xâm lấ n tố i thiể u của V Hữu Vĩnh (2008) c mộ t
trường hợp liên quan đế n yế u tố gia đnh và 1 trường hợp hội chứng Marfan
[6]. Theo nghiên cứu của Trần Thanh Vỹ (2011) điều trị 53 bệnh nhân lõm
ngực, c 3 trường hợp trong gia đnh có ngườ i cùng bị lõm ngực và 2 trường
hợp hội chứng Marfan [7], [35].
1.5. Phân loại lõm ngực
Trước đây, phân loại lõm ngực không được quan tâm cho đến khi có
sự can thiệp ngoại khoa sửa chữa dị tt lõm ngực. Các phẫu thut viên đã cố
gắng xây dựng bảng phân loại lõm ngực giúp áp dng cho mc đích điều trị
ngày càng tốt hơn. Phân loại đơn giản nhất gồm 2 loại: lõm ngực đồng tâm