Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

“Thực trạng xây dựng nông thôn mới tại xã Thạch Sơn, Huyện Sơn Động, Tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (518.57 KB, 78 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong báo cáo này
là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong báo cáo đã được chỉ rõ nguồn
gốc.

Ngày 09 tháng 12 năm 2018
Tác giả

Nông Thị Ngọc Ngân

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp này em xin chân thành gửi
lời cảm ơn đến:
Toàn thể các thầy, cô giáo Trường Đại Học Nông- Lâm Bắc Giang nói
chung, thầy cô giáo khoa kinh tế nói riêng đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt
những kiến thức cơ sở lý luận rất quý giá giúp cho em nâng cao được nhận
thức trong quá trình thực tập cũng như quá trình nghiên cứu.
Đặc biệt là cô giáo hưỡng dẫn ThS. Nguyễn Thị Dung đã tận tình hướng
dẫn, chỉ bảo, dìu dắt em trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành đề tài này.
Em xin cảm ơn các bác, cô, chú, anh, chị ở UBND xã Thạch Sơn và bà
con trong xã đã tận tình giúp đỡ em trong việc thu thập số liệu và áp dụng các
kiến thức đã học vào thực tiễn.
Xin chân thành cảm ơn các bạn sinh viên lớp DLTV-KINHTE 6C đã
giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Bắc Giang, ngày 09 tháng 12 năm 2018
Sinh viên


Nông Thị Ngọc Ngân

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ CÁI VIẾT TẮT....................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU............................................................................vii
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI..........................................................................1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI..............................................................2
2.1. Mục tiêu chung...........................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể...........................................................................................2
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU...........................................................2
3.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................2
3.2. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................3
3.2.1. Về nội dung..............................................................................................3
3.2.2. Về không gian và thời gian......................................................................3
4. KẾT CẤU BÁO CÁO:........................................................................................3
CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI....................4
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI.....................4
1.1.1. Nông thôn................................................................................................4
1.1.2. Phát triển nông thôn................................................................................4
1.1.3. Nông thôn mới.........................................................................................5
1.1.4. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới.......................................................5
1.2. NỘI DUNG XÂY DỰNG MÔ HÌNH NÔNG THÔN MỚI.......................................6
1.2.1. Nội dung thực hiện trong xây dựng nông thôn mới.................................6

1.2.2. Các tiêu chí xây dựng nông thôn mới......................................................7
1.3. VAI

TRÒ, Ý NGHĨA CỦA VIỆC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRONG SỰ

NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HÓA

- HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC.........................13

1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI.................15

iii


1.5. CHỦ

TRƯƠNG CHÍNH SÁCH CỦA

ĐẢNG



NHÀ

NƯỚC TRONG CÔNG

TÁC HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI....................16

1.6. KINH NGHIỆM XÂY DỰNG NÔNG


THÔN MỚI TRONG NƯỚC VÀ TRÊN THẾ

GIỚI........................................................................................................16

1.6.1. Kinh nghiệm một số nước trên thế giới.................................................16
1.6.2. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới tại Việt Nam.............................19
1.6.3. Một số bài học kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới..........................22
CHƯƠNG 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU......................................................................................23
2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU..............................................................23
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên của xã Thạch Sơn.....................................................23
2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội của xã............................................................28
2.1.3. Khái quát tình hình phát tiển kinh tế - xã hội của địa phương.............33
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................................37
2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu...........................................................................37
2.2.2. Phương pháp thu thập tài liệu...............................................................37
2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích tài liệu...............................................37
2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu dùng nghiên cứu đề tài.............................................39
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................41
3.1. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ THẠCH SƠN...............41
3.1.1. Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng nông
thôn mới tại xã Thạch Sơn....................................................................41
3.1.2. Các hoạt động thúc đẩy mục tiêu phát triển đến năm 2020 của địa
phương..................................................................................................42
3.1.3. Đánh giá mức độ đạt được tiêu chí nông thôn mới xã Thạch Sơn........45
3.1.4. Kết quả đạt được từ mô hình xây dựng nông thôn mới.........................56
3.1.5. Các nhân tố tác động ảnh hưởng đến xây dựng nông thôn mới..........59
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA MÔ HÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI TRÊN ĐỊA BÀN XÃ THẠCH


SƠN.......................................................63

iv


3.2.1. Định hướng nâng cao hiệu quả mô hình xây dựng nông thôn mới tại
xã...........................................................................................................63
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả mô hình nông thôn mới trên địa bàn xã
...............................................................................................................64
KẾT LUẬN.....................................................................................................69
TÀI LIỆUTHAM KHẢO................................................................................71

v


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ CÁI VIẾT TẮT

BGTVT

Bộ Giao thông vận tải

QHXDNTM

BKHDT
HĐND

Bộ Kế hoạch và Đầu tư QLĐĐ
Hội đồng nhân dân
QSDĐ


HSĐC

Hồ sơ địa chính

QHXDNTM

HGĐ
BXD
CP
CT
CV
ĐKTK
NTM

Hộ gia đình
Bộ Xây dựng
Chính phủ
Chỉ thị
Công văn
Đăng ký thống kê
Nông thôn mới

KH
KHĐT
KTQH
MTQG

NQ
BTNMT




Quyết định

BNNPTNT

TP

Thành phố

BVHTTDL

TW

Trung ương

GCNQSDĐ

UBND
XHCN
TCĐC

Uỷ ban nhân dân
Xã hội chủ nghĩa
Tổng Cục Địa chính

TTCN
TTg
TTLT


vi

Quy hoạch xây dựng nông
thôn mới
Quản lý đất đai
Quyền sử dụng đất
Quy hoạch xây dựng nông
thôn mới
Kế hoạch
Kế hoạch đầu tư
Kiến trúc quy hoạch
Mục tiêu Quốc gia
Nghị định
Nghị quyết
Bộ Tài nguyên – Môi trường
Bộ Nông nghiệp và phát triển
nông thôn
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch
Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất
Tiểu thủ công nghiệp
Thủ tướng Chính phủ
Thông tư liên tịch


DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG 2.1 HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT TOÀN XÃ THẠCH SƠN
NĂM 2016......................................................................................................25
BẢNG 2.2: HIỆN TRẠNG DÂN SỐ..........................................................29

BẢNG 2.3: HIỆN TRẠNG LAO ĐỘNG.....................................................29
BẢNG 2.4 HIỆN TRẠNG NHÀ VĂN HÓA XÃ NĂM 2017.....................32
BẢNG 3.1. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI XÃ THẠCH
SƠN QUA 3 NĂM (2015-2017)....................................................................42
BẢNG 3.2. MỨC ĐỘ ƯU TIÊN CHO CÁC HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN
ĐẾN NĂM 2020 CỦA XÃ THẠCH SƠN...................................................43
BẢNG 3.3. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC TIÊU CHÍ
VỀ NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ THẠCH SƠN NĂM 2017......................46
BẢNG 3.4. MỨC ĐỘ HOÀN THÀNH TIÊU CHÍ QUY HOẠCH CỦA
XÃ THẠCH SƠN..........................................................................................50
Bảng 3.5. Tác động của mô hình nông thôn mới đến phát triển kinh tế. .59

vii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam một nước xuất phát điểm từ nông nghiệp với mục tiêu công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Hiện nay, Tốc độ phát triển kinh tế của Viêt
Nam cao bên cạnh những lợi ích mang lại, cũng có không ít những khó khăn
cần giải quyết, vấn đề khoảng cách giàu nghèo ngày càng lớn giữa các khu
vực trong cả nước, nhất là giữa khu vực thành thị và khu vực nông thôn. Phần
lớn các hộ nông dân trên khắp cả nước đều sử dụng phương tiện thô sơ, kĩ
thuật lạc hậu trong sản xuất nông nghiệp, mang lại hiệu quả thấp về kinh tế.
Hàng loạt các vấn đề cần giải quyết tại các địa phương để nâng cao mức sống
cho người dân như: giải quyết việc làm, cải thiện giáo dục, y tế, cơ sở hạ tầng,
kĩ thuật sản xuất nuôi trồng, công tác quản lý tại các địa phương.
Trước tình hình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và
hội nhập kinh tế toàn cầu, cần có những chính sách cụ thể mang tính đột phá
nhằm giải quyết toàn bộ các vấn đề của nền kinh tế. Đáp ứng yêu cầu này

Nghị quyết của Đảng về nông nghiệp, nông thôn đi vào cuộc sống, đẩy nhanh
tốc độ CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn, việc cần làm trong giai đoạn hiện
nay là xây dựng cho được các mô hình nông thôn mới đủ đáp ứng yêu cầu
phát huy nội lực của nông dân, nông nghiệp và nông thôn, đủ điều kiện hội
nhập nển kinh tế thế giới.
Thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về “Nông nghiệp, nông
dân và nông thôn”, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành “Bộ tiêu chí Quốc gia
về nông thôn mới” (Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009) và “Chương
trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới” tại Quyết định số 800/QĐTTg ngày 06/4/2010 nhằm thống nhất chỉ đạo việc xây dựng nông thôn mới
trên cả nước. . Cùng với quá trình thực hiện chủ trương của Đảng về phát
triển nông thôn, xã Thạch Sơn đã tiến hành xây dựng mô hình nông thôn mới
xây dựng làng, xã có cuộc sống no đủ, văn minh, môi trường trong sạch.
Từ năm 2011, xã Thạch Sơn đã triển khai áp dụng chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới của Chính phủ và đạt được một số

1


thành tựu đáng kể trong phát triển nông nghiệp ở địa phương, nếp sống, mức
sống, thu nhập tăng cao so với những thời kỳ trước. Người dân đã áp dụng
khoa học kĩ thuật vào trồng trọt chăn nuôi. Đời sống người dân đã được nâng
cao cả về vật chất lẫn tinh thần, bộ mặt làng xã đã thay đổi rõ rệt, cảnh quan
môi trường được đảm bảo hơn. Mặc dù đã có nghị quyết hướng dẫn thi hành,
nhưng vẫn còn nhiều bất cập ở cấp xã cần được giải quyết. Xuất phát từ
những lí do đó tôi chọn đề tài: “Thực trạng xây dựng nông thôn mới tại xã
Thạch Sơn, Huyện Sơn Động, Tỉnh Bắc Giang” để làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng xây dựng nông thôn mới tại xã Thạch Sơn, huyện
Sơn Động, tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2011-2016. Trên cơ sở đánh giá xây dựng

nông thôn mới đề tài đưa ra các giải pháp góp phần thực hiện có hiệu quả
phương án quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hế thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới.
- Đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới tại xã Thạch Sơn giai
đoạn 2011 - 2016.
- Đưa ra các giải pháp góp phần thực hiện có hiệu quả phương án quy
hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Thạch Sơn trong thời gian
tiếp theo.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
3.1. Đối tượng nghiên cứu.
Thực trạng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Thạch Sơn, huyện
Sơn Động, tỉnh Bắc Giang.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Về nội dung
Nhận diện thực trạng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Thạch
Sơn, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang trên các phương diện:

2


- Đánh giá tình hình thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới tại
xã Thạch Sơn.
- Đánh giá tình hình thực hiện các quy hoạch xây dựng NTM tại xã.
- Những vấn đề còn tồn tại trong quá trình thực hiện phương án quy
hoạch xây dựng nông thôn mới tại xã Thạch Sơn.
- Giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực hiện quy hoạch xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn xã Thạch Sơn.
3.2.2. Về không gian và thời gian.
Đề tài triển khai nghiên cứu ở xã Thạch Sơn- huyện Sơn Động- tỉnh

Bắc Giang.
Số liệu phục vụ nghiên cứu đề tài bao gồm các số liệu điều tra trực tiếp
năm 2015- 2017.
Thời gian nghiên cứu từ ngày 01/10/2018 đến ngày 10/12/2018.
4. Kết cấu báo cáo:
Bên cạnh phần mở đầu và kết luận báo cáo gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ Sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
Chương 2. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận.

3


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Một số khái niệm cơ bản về xây dựng nông thôn mới
1.1.1. Nông thôn
Hiện nay trên thế giới định nghĩa về nông thôn hiện nay chưa được đưa
ra một cách chuẩn xác nhất, vẫn đang còn tồn tại nhiều quan điểm khác nhau.
Theo Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/04/2010 của Chính phủ về
chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn: Nông thôn là
phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn,
được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Uỷ ban nhân dân (UBND) xã.
Theo Vũ Đình Thắng và Hoàng Văn Định (2002): Nông thôn là một
vùng đất đai rộng lớn với một cộng đồng dân cư chủ yếu làm nông nghiệp, mật
độ dân cư thấp, cơ sở hạ tầng kém phát triển, có trình độ khoa học kĩ thuật và
trình độ sản xuất hàng hóa thấp, thu nhập của dân cư thấp hơn thành thị.
“Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành
phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân
dân xã”. Khái niệm này được thống nhất với quy định theo thông tư số

54/2009 TT- BNNPTNT ngày 21-8-2009 của Bộ nông nghiệp và phát triển
nông thôn.
Như vậy, có thể thấy rằng, khái niệm về nông thôn chỉ mang tính chất
tương đối, thay đổi theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế, xã hội của
các quốc gia trên thế giới. Khái niệm nông thôn bao gồm nhiều mặt có quan hệ
chặt chẽ với nhau.
1.1.2. Phát triển nông thôn
Phát triển nông thôn là một phạm trù được nhận thức với nhiều quan
điểm khác nhau. Ở Việt Nam, thuật ngữ phát triển nông thôn được đề cập đến
từ lâu và có sự thay đổi về nhận thức qua nhiều thời kỳ khác nhau.
Ngân hàng Thế giới (1975) đã đưa ra định nghĩa: “Phát triển nông thôn
là một chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện sống về kinh tế và xã hội của
một nhóm người cụ thể - người nghèo ở vùng nông thôn. Nó giúp những người

4


nghèo nhất trong những người dân sống ở các vùng nông thôn được hưởng lợi
ích từ sự phát triển”.Chiến lược này cũng nhằm mở rộng phúc lợi của quá trình
phát triển cho những người đang tìm kiếm sinh kế ở nông thôn.
Trong điều kiện của Việt Nam, tổng hợp quan điểm từ các chiến lược
phát triển kinh tế xã hội của chính phủ, thuật ngữ này có thể hiểu như
sau:“Phát triển nông thôn là một quá trình thay đổi bền vững có chủ ý về xã
hội , kinh tế, văn hóa và môi trường nhằm nâng cao chất lượng đời sống của
người dân địa phương”. (Vũ Thị Bình và những người khác).
1.1.3. Nông thôn mới
Khái niệm nông thôn mới (NTM) mang đặc trưng của mỗi vùng nông
thôn khác nhau. Nhìn chung thì NTM là mô hình cấp xã, thôn được phát triển
toàn diện theo định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa và văn
minh hóa.

NTM là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc thành một kiểu kiến trúc
nông thôn mới theo các tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông
thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng so với mô
hình nông thôn truyền thống ở tính hiện đại về mọi mặt.
Xây dựng nông thôn mới (XDNTM) là một công cuộc cách mạng và
vận động lớn dưới sự dẫn dắt của nhà nước và lực lượng chủ yếu là cộng
đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng nông thôn, xã, gia đình của
mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện; làm cho thu nhập
tăng lên, đời sống vật chất tinh thần được nâng cao; giúp thu hẹp khoảng cách
xã hội làm cho quê hương thêm giàu đẹp, văn minh, dân chủ và tiến bộ. Xây
dựng nông thôn mới không chỉ là sự nghiệp của riêng ai mà của toàn đảng,
toàn dân cùng toàn bộ hệ thống chính trị.
1.1.4. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
Một cách tổng quát nhất có thể hiểu: Quy hoạch xây dựng nông thôn
mới là bố trí, sắp xếp các khu chức năng, sản xuất, dịch vụ, hạ tầng kinh tế xã hội - môi trường trên địa bàn theo tiêu chuẩn nông thôn mới, gắn với đặc

5


thù, tiềm năng, lợi thế của từng địa phương; được người dân của xã trong mỗi
làng, mỗi gia đình ý thức đầy đủ, sâu sắc và quyết tâm thực hiện.
Theo Quyết định số 800/QĐ-TTg 04/6/2010 nội dung của quy hoạch
xây dựng nông thôn mới bao gồm chủ yếu hai vấn đề cơ bản là “Quy hoạch
sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng
hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ; Quy hoạch phát triển hạ
tầng kinh tế - xã hội - môi trường; phát triển các khu dân cư mới và chỉnh
trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn xã”.
Vậy thì yêu cầu đặt ra đối với quy hoạch xây dựng nông thôn mới là
phải tuân thủ các văn bản pháp luật về quy hoạch xây dựng; phù hợp với quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương từng vùng đảm bảo

tính đồng bộ và hiện đại nhưng vẫn giữ được bản sắc văn hóa vùng miền; có
sự tham gia của người dân, cộng đồng dân cư, từ ý tưởng quy hoạch đến huy
động nguồn vốn, tổ chức thực hiện và quản lý xây dựng.
1.2. Nội dung xây dựng mô hình nông thôn mới
1.2.1. Nội dung thực hiện trong xây dựng nông thôn mới
Đào tạo nâng cao năng lực phát triển cộng đồng. Nâng cao việc quy
hoạch, triển khai thực hiện, thiết kế, quản lý, điều hành các dự án trên địa bàn
thôn. Bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ địa phương về phát triển nông thôn bền
vững. Nâng cao trình độ dân trí người dân, phát triển câu lạc bộ khuyến nông
giúp áp dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất, phát triển ngành nghề, dịch vụ
tạo việc làm, tăng thu thập cho nông dân.
Tăng cường nâng cao mức sống của người dân. Quy hoạch lại khu
nông thôn, giữ gìn truyền thống bản sắc của thôn, đồng thời đảm bảo tính văn
minh, hiện đại. Hỗ trợ xây dựng các nhu cầu cấp thiết, như đường làng, hệ
thống nước đảm bảo vệ sinh, cải thiện nhà ở, nhà vệ sinh, mô hình chuồng trại
sạch sẽ, đảm bảo môi trường.
Hỗ trợ nông dân phát triển ngành nghề, sản xuất hàng hóa dịch vụ nâng
cao thu nhập. Giúp người dân tìm ra cây trồng vật nuôi lợi thế, có khối lượng
lớn và thị trường tiêu thụ rộng rãi. Đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp, tận

6


dụng tối đa tài nguyên địa phương, như nguồn nước, đất đai, con người. Trang
bị kiến thức và kĩ năng sản xuất cho hộ nông dân, hình thành các tổ hợp tác,
xây dựng mối liên kết giữa người sản xuất, chế biến, tiêu thụ.
Phát triển ngành nghề nông thôn tạo việc làm phi nông nghiệp. hỗ trợ
đào tạo dạy nghề, mở rộng nghề mới. Hỗ trợ công nghệ mới, xây dựng khu
công nghiệp, tư vấn thị trường, quảng bá và xử lý môi trường.
Hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng phục vụ sản xuất. Tư vấn quy

hoạch thủy lợi, giao thông, ruộng đất để phát triển kinh tế với loại hình thích
hợp. Hỗ trợ xây dựng làng nghề, cụm công nghiệp và các ngành chế biến.
Xây dựng nông thôn mới gắn với quản lý tài nguyên thiên nhiên, bảo
vệ môi trường. Quản lý nguồn cấp nước sạch, khai thác sử dụng tài nguyên tại
các địa phương. Tuyên truyền người dân nâng cao ý thức trách nhiệm về môi
trường, xây dựng khu xử lý rác thải tiên tiến.
Xây dựng cơ sở vật chất cho hoạt động văn hóa nghệ thuật, giữ gìn bản
sắc quê hương. Thông qua các hoạt động ở nhà văn hóa làng xã, tạo nên
những phong trào quê hương riêng biệt. Xây dựng nhà văn hóa, sân chơi thể
thao, văn nghệ của xóm làng. Xây dựng các nội dung nghệ thuật mang đậm
tính chất quê hương, thành lập hội nhóm văn nghệ của làng. Tóm lại xây dựng
mô hình nông thôn mới tập trung phát triển về kinh tế, văn hóa, nâng cao chất
lượng đời sống người dân ở nông thôn, hướng đến mục tiêu dân giàu nước
mạnh, dân chủ văn minh.
1.2.2. Các tiêu chí xây dựng nông thôn mới
Thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW Hội nghị lần thứ bẩy Ban chấp
hành Trung ương đang (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng
Chính Phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.
* Các tiêu chí gồm 5 nhóm:
- Nhóm 1: Quy hoạch (01 tiêu chí)
- Nhóm 2: Hạ tầng kinh tế - xã hội (08 tiêu chí)
- Nhóm 3: Kinh tế và tổ chức sản xuất (04 tiêu chí)

7


- Nhóm 4: Văn hóa - Xã Hội - Môi trường(04 tiêu chí)
- Nhóm 5: Hệ thống chính trị (02 tiêu chí)
Theo Thông tư số 41/2013/ TT – BNNPTNT ngày 04/10/2013 của Bộ

Nông nghiệp và PTNT về việc hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về
nông thôn mới, phương pháp xác định tiêu chí đạt chuẩn như sau:
* Tiêu chí số 1 (Quy hoạch và thực hiện quy hoạch)
Xã đạt tiêu chí khi đáp ứng đủ 3 yêu cầu sau:
- Có quy hoạch nông thôn mới được lập theo quy định tại Thông tư liên
tịch số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT ngày 28/10/2011 của liên
Bộ: Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã
nông thôn mới và được cấp có thẩm quyền phê duyệt và được công bố rộng
rãi tới các thôn. - Các bản vẽ quy hoạch được niêm yết công khai để người
dân biết và thực hiện; hoàn thiện việc cắm mốc chỉ giới các công trình hạ tầng
theo quy hoạch được phê duyệt.
- Có Quy chế quản lý quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
* Tiêu chí số 2 (Giao thông)
Xã đạt tiêu chí giao thông khi đáp ứng đủ 04 yêu cầu:
- Đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt tỷ lệ 100%;
- Đường trục thôn được cứng hóa đạt tỷ lệ quy định của vùng;
- Đường ngõ, xóm được cứng hóa, không lầy lội vào mùa mưa đạt 100%;
- Đường trục chính nội đồng được cứng hóa, đat tỷ lệ quy định của vùng.
* Tiêu chí số 3 (Thủy lợi)
Xã đạt tiêu chí thủy lợi khi đáp ứng được 02 yêu cầu:
- Đạt tỷ lệ kiên cố hóa kênh mương theo quy định (trừ các vùng không
áp dụng kiên cố hóa);
- Có hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh.
* Tiêu chí số 4 (Điện nông thôn)
Xã đạt tiêu chí điện nông thôn khi đáp ứng đủ 02 yêu cầu:
- Có hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện;

8



- Tỷ lệ sử dụng điện thường xuyên, an toàn đạt quy định của vùng.
* Tiêu chí số 5 (Trường học)
Xã đạt tiêu chí trường học khi có tỷ lệ trường học các cấp có cơ sở vật
chất đạt chuẩn quốc gia theo quy định của vùng.
* Tiêu chí số 6 (Cơ sở vật chất văn hóa)
Xã được công nhận đạt tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa khi đáp ứng đủ
02 yêu cầu:
- Có nhà văn hóa và khu thể thao đạt chuẩn theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Thông tư số 12/2010/TTBVHTTDL ngày 22/12/2010 quy định về mẫu tổ chức, hoạt động và tiêu chí
của các Trung tâm văn hóa - thể thao xã.
- 100% thôn hoặc liên thôn có nhà văn hóa va khu thể thao đạt chuẩn
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Thông tư số
06/2011/TT-BVHTTDL ngày 08/03/2011 quy định mẫu về tổ chức, hoạt động
và các tiêu chí của nhà văn hóa - khu thể thao nông thôn.
Trường hợp sử dụng trụ sở thôn, đình làng hoặc nhà rông có trang thiết
bị và nội dung hoạt động theo tiêu chuẩn nhà văn hóa thì cũng được công
nhận đã có nhà văn hóa thôn.
* Tiêu chí số 7 (Chợ nông thôn)
Chợ đạt chuẩn khi đáp ứng đủ 02 yêu cầu:
- Về công trình kỹ thuật: Có đủ các công trình của chợ nông thôn do xã quản
lý (chợ hạng 3) được quy định trong TCVN 9211: 2012 Chợ -Tiêu chuẩn thiết kế
ban hành tại Quyết định 3621/QĐ-BKHCN ngày 28/12/2012 của Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ về việc công bố Tiêu chuẩn quốc gia.
- Điều hành quản lý chợ:
+ Có tổ chức quản lý;
+ Có Nội quy chợ do UBND xã quy định và niêm yết công khai để điều
hành hoạt động, xử lý vi phạm;
+ Có sử dụng cân đối chứng, thiết bị đo lường để người tiêu dùng tự
kiểm tra về số lượng, khối lượng hàng hóa;


9


+ Các hàng hóa, dịch vụ kinh doanh tại chợ không thuộc danh mục cấm
kinh doanh theo quy định của pháp luật.
* Tiêu chí số 8 Bưu điện)
Xã đạt tiêu chí bưu điện khi đáp ứng đủ 02 yêu cầu: - Có ít nhất 01 (một)
điểm cung cấp được 02 dịch vụ bưu chính và viễn thông đạt tiêu chuẩn ngành
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông tại Quyết định số
463/QĐ-BTTTT ngày 22/3/2012 về việc ban hành hướng dẫn thực hiện tiêu
chí ngành thông tin và truyền thông về xây dựng nông thôn mới. Đối với các
xã đảo có từ 200 người dân trở lên phải có điểm cung cấp dịch vụ bưu chính
và viễn thông công cộng;
- Có phủ sóng hoặc mạng để truy cập internet.
* Tiêu chí số 9 ( Nhà ở dân cư)
Xã được công nhận đạt tiêu chí nhà ở dân cư khi đáp ứng đủ 02 yêu cầu:
- Trên địa bàn không còn hộ gia đình ở trong nhà tạm, nhà dột nát;
- Đạt mức quy định tối thiểu của vùng về tỷ lệ hộ gia đình có nhà ở đạt
tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng.
* Tiêu chí số 10 ( Thu nhập)
Xã được công nhận đạt tiêu chí thu nhập khi có mức thu nhập bình quân
đầu người/năm của xã đạt mức tối thiểu trở lên theo quy định của vùng.

* Tiêu chí số 11 ( Hộ nghèo)
- Xã được công nhận đạt tiêu chí hộ nghèo khi có tỷ lệ hộ nghèo của xã
ở dưới mức tối thiểu theo quy định của vùng.
- Hộ nghèo nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân đầu người
theo chuẩn hộnghèo được Thủ tướng Chính phủ quy định áp dụng cho từng
giai đoạn.

* Tiêu chí số 12 (Cơ cấu lao động)
- Xã được công nhận đạt tiêu chí này khi có tỷ lệ lao động có việc làm
thường xuyên đạt từ 90% trở lên (Khu vực Trung du miền núi Bắc Bộ là 45%)-

10


- Lao động có việc làm thường xuyên là những người trong độ tuổi có
khả năng lao động, có đăng ký hộ khẩu thường trú tại xã, có thời gian làm
việc bình quân 20 ngày công/tháng trở lên trong năm cả ở trong và ngoài địa
bàn xã.
- Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên là tỷ lệ phần trăm giữa số
người lao động có việc làm thường xuyên trong tổng số dân trong độ tuổi lao
động của xã.
* Tiêu chí số 13 ( Hình thức tổ chức sản xuất)
Xã được công nhận đạt tiêu chí về hình thức tổ chức sản xuất khi có ít
nhất 01 hợp tác xã hoặc tổ hợp tác có đăng ký, hoạt động đạt hiệu quả trong sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ theo Luật, có hợp đồng liên kết với doanh nghiệp.
* Tiêu chí số 14 ( Giáo dục)
Xã đạt tiêu chí giáo dục khi khi đáp ứng đủ 02 yêu cầu:
- Đạt phổ cập giáo dục trung học cơ sở;
- Đạt tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học và tỷ lệ
lao động qua đào tạo theo quy định của vùng.
* Tiêu chí số 15 ( Y tế)
Xã được công nhận đạt tiêu chí y tế khi đáp ứng đủ 02 yêu cầu:
- Trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia;
- Tỷ lệ người dân tham gia Bảo hiểm y tế đạt từ 70% trở lên.
* Tiêu chí số 16 ( Văn hóa)
Xã được công nhận đạt tiêu chí văn hóa khi có từ 70% thôn trở lên
được công nhận và giữ vững danh hiệu “Thôn văn hóa” liên tục từ 05 năm

trở lên.
* Tiêu chí số 17 ( Môi trường)
Xã được công nhận đạt tiêu chí môi trường khi đạt được 05 yêu cầu:
- Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy định đạt mức
quy định của vùng;
- 90% cơ sở sản xuất - kinh doanh trên địa bàn đạt chuẩn về môi
trường. (10% còn lại tuy có vi phạm nhưng đang khắc phục);

11


- Đường làng, ngõ xóm, cảnh quan từng hộ xanh - sạch - đẹp, không có
hoạt động làm suy giảm môi trường;
- Nghĩa trang có quy hoạch và quản lý theo quy hoạch;
- Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo qui định.
* Tiêu chí số 18 (Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh)
Xã đạt tiêu chí hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh khi đáp
ứng đủ 04 yêu cầu: - 100% cán bộ, công chức xã đạt chuẩn theo quy định của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ tại Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012
hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công
chức xã, phường, thị trấn;
- Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định;
- Đảng bộ xã đạt tiêu chuẩn "Trong sạch, vững mạnh" theo quy định
của Ban Tổ chức Trung ương tại Hướng dẫn số 07-HD/BTCTW ngày
11/10/2011 về đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đảng viên;
- Các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội của xã được công nhận đạt
danh hiệu tiên tiến trở lên.
* Tiêu chí số 19 (An ninh, trật tự xã hội)
Xã đạt tiêu chí “An ninh trật tự xã hội được giữ vững” khi đạt 04 yêu cầu:
- Không có tổ chức, cá nhân hoạt động chống Đảng, chính quyền, phá

hoại kinh tế; truyền đạo trái pháp luật, khiếu kiện đông người kéo dài;
- Không có tụ điểm phức tạp về trật tự xã hội và không phát sinh thêm
người mắc các tệ nạn xã hội trên địa bàn;
- Trên 70% số thôn được công nhận đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh,
trật tự;
- Hàng năm Công an xã đạt danh hiệu đơn vị tiên tiến trở lên.
1.3. Vai trò, ý nghĩa của việc xây dựng nông thôn mới trong sự nghiệp
công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước
Việc xây dựng nông thôn mới có vai trò đặc biệt quan trọng trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nó tác động mạnh mẽ đến mọi
lĩnh vực trong đời sống xã hội. Trước hết, xây dựng nông thôn mới thúc đẩy

12


nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh do nâng cao chất lượng máy móc,
kết cấu hạ tầng hiện đại hơn, khuyến khích nhân dân hăng hái tham gia lao
động sản xuất, hạn chế rủi ro cho nông dân, giảm bớt sự phân hóa giàu nghèo,
chênh lệch mức sống giữa các vùng trong cả nước. Mỗi địa phương có nét sản
xuất hàng hóa đặc trưng, tập trung đầu tư trang thiết bị hiện đại, công tác chế
biến và bảo quản nông sản được đảm bảo, tạo ra nhiều sản phẩm chất lượng
phục vụ nhu cầu nhân dân và cả xuất khẩu.
Để hướng tới mục tiêu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, trở
thành quốc gia phát triển giảm thiểu khoảng cách giàu nghèo; Nhà nước cần
quan tâm phát triển nông nghiệp, nông thôn. Nông sản là sản phẩm thiết yếu
cho toàn xã hội và ở Việt Nam khu vực nông thôn chiếm đến 70% dân số.
Thực hiện đường lối mới của Đảng và Nhà nước trong chính sách phát triển
nông thôn, nông nghiệp được xem như mặt trận hàng đầu, chú trọng đến các
chương trình lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, phát
triển kinh tế trang trại, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn,

xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ
sở…Các chủ trương của Đảng, chính
sách của Nhà nước đã và đang đưa nền nông nghiệp tự túc sang nền công
nghiệp hàng hóa.
Nền nông nghiệp nước ta còn nhiều những hạn chế cần được giải quyết
để đáp ứng kịp xu thế toàn cầu. Một số yếu tố như:
Nông thôn phát triển tự phát, thiếu quy hoạch. Có khoảng 23% xã có
quy hoạch nhưng thiếu đồng bộ, tầm nhìn ngắn, chất lượng chưa cao. Cơ chế
quản lý phát triển theo quy hoạch còn yếu. Xây dựng tự phát kiến trúc cảnh
quan làng quê bị pha tạp, lộn xộn, nét đẹp văn hóa truyền thống bị mai một.
Kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội còn lạc hậu, không đáp ứng được mục
tiêu phát triển lâu dài. Thủy lợi chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất nông
nghiệp và dân sinh. Tỷ lệ kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa mới
đạt 25%. Giao thông chất lượng thấp, không có quy chuẩn, chủ yếu phục vụ
dân sinh, nhiều vùng giao thông chưa phục vụ tốt sản xuất, lưu thông hàng

13


hóa, phần lớn chưa đạt tiêu chuẩn quy định. Hệ thống lưới điện hạ thế chất
lượng thấp, quản lý lưới điện nông thôn còn yếu, tổn hao điện năng cao, nông
thôn phải chịu mức giá điện cao. Hệ thống các trường mầm non, tiểu học,
trung học cơ sở ở nông thôn có tỷ lệ đật tiêu chuẩn về cơ sở vật chất còn thấp
(32%), hầu hết các nông thôn chưa có khu thể thao theo quy định. Tỷ lệ chợ
nông thôn đạt chuẩn thấp, khoảng 77% số xã có điểm bưu điện văn hóa theo
tiêu chuẩn, 22% số thôn có điểm truy cập internet. Cả nước còn khoảng hơn
300 nghìn nhà ở tạm.
Quan hệ sản xuất chậm đổi mới, đời sống người dân còn thấp. Kinh tế
hộ phổ biến ở quy mô nhỏ. Kinh tế tập thể phát triển chậm, hầu hết các xã có
hợp tác xã nhưng chỉ hoạt động dưới hình thức, chất lượng yêu và kém. Tỷ lệ

hộ nghèo khu vực nông thôn còn cao, chênh lệch giữa nông thôn và thành thị
ngày càng lớn.
Về văn hóa - môi trường - y tế - giáo dục. Tỷ lệ lao động qua đào tạo
còn thấp. Mức hưởng thụ về văn hóa của người dân còn thấp, phát sinh nhiều
vấn đề bức xúc, bản sắc văn hóa dân tộc dần bị mai một, tệ nạn xã hội có xu
hướng gia tăng.
Hệ thống an sinh xã hội chưa phát triển. Môi trường sống bị ô nhiễm.
Số trạm y tế đạt tiêu chuẩn thấp, y tế dự phòng của xã còn hạn chế. Hệ thống
chính trị tại cấp xã còn yếu về trình độ và năng lực điều hành. Nhiều cán bộ
xã chưa qua đào tạo, trình độ đại học chỉ khoảng 10%.
Vậy xây dựng nông thôn mới là một mô hình phát triển cả nông nghiệp
và nông thôn, đi sâu giải quyết nhiều lĩnh vực, có sự liên kết giữa các lĩnh vực
với nhau tạo nên khối thống nhất vững mạnh.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến xây dựng nông thôn mới
Về kinh tế: Hướng đến nông thôn có nền sản xuất hàng hóa mở, thị
trường hội nhập. Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, khuyến
khích mọi người tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, giảm
bớt sự phân hóa giàu nghèo và khoảng cách mức sống giữa nông thôn và
thành thị. Xây dựng các hợp tác xã theo mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ

14


ứng dụng khoa học kĩ thuật, công nghệ tiên tiến vào sản xuất kinh doanh, phát
triển ngành nghề ở nông thôn. Sản xuất hàng hóa có chất lượng cao, mang nét
đặc trưng của từng địa phương. Chú ý đến các ngành chăm sóc cây trồng vật
nuôi, trang thiết bị sản xuất, thu hoạch, chế biến và bảo quản nông sản. Về
chính trị: Phát huy tinh thần dân chủ trên cơ sở chấp hành luật pháp, tôn trọng
đạo lý bản sắc địa phương. Tôn trọng hoạt động của đoàn thể, các tổ chức,
hiệp hội vì cộng đồng, đoàn kết xây dựng nông thôn mới.

Về văn hóa - xã hội: Chung tay xây dựng văn hóa đời sống dân cư, các
làng xã văn minh, văn hóa.
Về con người: Xây dựng hình tượng người nông dân tiêu biểu, gương
mẫu. Tích cực sản xuất, chấp hành kỉ cương, ham học hỏi, giỏi làm kinh tế và
sẵn sàng giúp đỡ mọi người.
Về môi trường nông thôn: Xây dựng môi trường nông thôn trong lành,
đảm bảo môi trường nước trong sạch. Các khu rừng đầu nguồn được bảo vệ
nghiêm ngặt. Chất thải phải được xử lý trước khi vào môi trường. Phát huy
tinh thần tự nguyện và chấp hành luật pháp của mỗi người dân.
1.5. Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước trong công tác huy
động nguồn lực xây dựng nông thôn mới
Theo Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính
phủ nguồn vốn xây dựng NTM bao gồm nguồn vốn ngân sách khoảng 40%;
vốn tín dụng khoảng 30%, vốn từ các DN và các tổ chức kinh tế khác khoảng
20% và huy động đóng góp của cộng đồng dân cư là khoảng 10%. Để đẩy
mạnh và phát huy sự đóng góp của nhân dân trong việc thực hiện chương
trình xây dựng NTM, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành công văn số
1447/TTg-KTN ngày 13/8/2017; Công văn số 2003/ TTg- KTN ngày
05/11/2015 về việc huy động vốn đóng góp của dân để thực hiện Chương
trình MTQG xây dựng nông thôn mới trong đó nêu rõ tầm quan trọng của
việc vận động, huy động nguồn lực của nhân dân vào xây dựng NTM, đồng
thời nêu rõ việc huy động vốn từ nhân dân phải được bàn bạc, dân chủ và có
sự đồng thuận của người dân tuyệt đối không được ép buộc người dân, hay

15


huy động quá sức của người dân. Ngày 16/8/2016 Thủ tướng Chính phủ đã
ban hành Quyết định số 1600/QĐ-TTg về phê duyệt mục tiêu quốc gia xây
dựng NTM giai đoạn 2016-2020 trong đó nêu rõ cơ cấu các nguồn vốn huy

động. Như vậy có thể thấy trong những năm qua Đảng, Nhà nước ta đã có
những chủ trương cụ thể trong việc huy động các nguồn lực để thực hiện
chương trình MTQG xây dựng NTM, trong đó việc huy động nguồn lực đóng
góp từ nhân dân là một phần không thể thiểu trong tiến trình thực hiện
chương trình MTQG xây dựng NTM.
1.6. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới trong nước và trên thế giới
1.6.1. Kinh nghiệm một số nước trên thế giới.
1.6.1.1. Xây dựng mô hình nông thôn mới ở Hàn Quốc.
Những năm đầu 60 đất nước Hàn Quốc còn phát triển chậm, chủ yếu
là sản xuất nông nghiệp, dân số trong khu vực nông thôn chiếm đến 2/3 dân
số cả nước. trước tình hình đó Hàn Quốc đã đưa ra nhiều chính sách mới
nhằm phát triển nông thôn. Qua đó xây dựng niềm tin của người nông dân,
tích cực sản xuất phát triển, làm việc chăm chỉ, độc lập và có tính cộng đồng
cao, trọng tâm là phong trào xây dựng “làng mới”. (Seamuol Undong)
Nguyên tắc cơ bản của làng mới là: nhà nước hỗ trợ vật tư cùng với
sự đóng góp của nhân dân. Nhân dân quyết định các dự án thi công, nghiệm
thu và chỉ đạo các công trình. Nhà nước hàn Quốc chú trọng tới nhân tố
con người trong việc xây dựng nông thôn mới. do trình độ của người nông
dân còn thấp, việc thực hiện các chính sách gặp phải khó khăn, vì thế chú
trọng đào tạo các cán bộ cấp làng, địa phương. Tại các lớp tập huấn, sẽ thảo
luận với chủ đề: “ làm thế nào để người dân hiểu và thực hiện chính sách
nhà nước”, sau đó các lãnh đạo làng sẽ cũng đưa ra ý kiến và tìm giải pháp tối
ưu phù hợp với hoàn cảnh địa phương.
Nội dung thực hiện dự án nông thôn mới của Hàn Quốc gồm có:
phát huy nội lực của nhân dân để xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn. Cải
thiện cơ sở hạ tầng cho từng hộ dân và hỗ trợ kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất
cũng như đời sống sinh hoạt người dân. Thực hiện các dự án làm tăng thu

16



nhập cho nông dân tăng năng suất cây trồng, xây dựng vùng chuyên canh,
thúc đẩy hợp tác sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, phát triển chăn nuôi, trồng
xen canh. Kết quả đạt được, các dự án mở rộng đường nông thôn, thay mái
nhà ở, xây dựng cống và máy bơm, sân chơi cho trẻ em đã được tiến hành.
Sau 7 năm từ triển khai thực hiện thu nhập bình quân của hộ dân tăng lên
khoảng 3 lần từ 1000USD/người/năm tăng lên 3000USD/người/năm vào năm
1978. Toàn bộ nhà ở nông thôn đã được ngói hóa và hệ thống giao thông nông
thôn đã được xây dựng hoàn chỉnh.
Mô hình nông thôn mới đã đem lại cho Hàn Quốc sự cải thiện rõ
rệt. Hạ tầng cơ sở nông thôn cải thiện, thu nhỏ khoảng cách giữa nông thôn
và thành thị, trình đọ tổ chức nông dân được nâng cao. Đặc biệt xây dựng
được niềm tin của người nông dân, ý chí sản xuất phát triển kinh tế, tinh
thần người dân mạnh mẽ. Đến đầu những năm 80, quá trình hiện đại hóa
nông thôn đã hoàn thành, Hàn Quốc chuyển chiến lược phát triển sang một
giai đoạn mới.
1.6.1.2. Mô hình nông thôn mới ở Trung Quốc.
Trung Quốc xuất phát từ một nước nông nghiệp, người lao động sống
chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp. nên cải cách nông thôn là sự đột phá
quan trọng trong cuộc cải cách kinh tế. từ đầu những năm 80 của thế kỉ 20,
Trung Quốc chọn hướng phát triển nông thôn bằng cách phát huy những công
xưởng nông thôn thừa kế được của các công xã nhân dân trước đây. Thay đổi
sở hữu và phương thức quản lý để phát triển mô hình: công nghiệp hưng trấn.
Các lĩnh vực như, chế biến nông lâm sản, hàng công nghiệp nhẹ, máy móc
nông cụ phục vụ sản xuất nông nghiệp...ngày càng được đẩy mạnh.
Nguyên tắc của Trung Quốc là quy hoạch đi trước, định ra các biện pháp
thích hợp cho từng nơi, đột phá trọng điểm, làm mẫu chỉ đường. Chính phủ hỗ
trợ nông dân xây dựng. Với mục tiêu: “ly nông bất ly hương”, Trung Quốc
đồng thời thực hiện 3 chương trình phát triển nông nghiệp và nông thôn.
Chương trình đốm lửa: Trang bị cho hàng triệu nông dân các tư tưởng

tiến bộ khoa học, bồi dưỡng nhân tài đốm lửa, nâng cao tố chất nông dân. Sau

17


15 năm thực hiện, chương trình đã bồi dưỡng được 60 triệu thanh niên nông
thôn thành một đội ngũ cán bộ khoa học cốt cán, tạo động lực thúc đẩy nông
thôn phát triển, theo kịp so với thành thị.
Chương trình được mùa: Chương trình này giúp đại bộ phận nông dân
áp dụng khoa học tiên tiến, phương thức quản lý hiện đại để phát triển nông
nghiệp, nông thôn. Trong 15 năm sản lượng lương thực của Trung Quốc đã
tăng lên 3 lần so với những năm đầu 70. Mục tiêu phát triển nông nghiệp
là sản xuất các nông sản chuyên dụng, phát triển chất lượng tăng cường chế
biến nông sản.
Chương trình giúp đỡ vùng nghèo: Mục tiêu là nâng cao sức sống
của các vùng nghèo, vùng miền núi, dân tộc ít người, mở rộng ứng dụng
thành tựu khoa học tiên tiến, phổ cập tri thức khoa học công nghệ và bồi
dưỡng khoa học cho cán bộ thôn, tăng sản lượng lương thực và thu nhập nông
dân. Sau khi chương trình được thực hiện, số dân nghèo đã giảm từ 1,6 triệu
người còn 5 vạn người, diện nghèo khó giảm từ 47% xuống còn 1,5%.
Rút bài học từ các nước phát triển, Việt Nam cần tập trung đầu tư
vào nông thôn, nhằm thay đổi diện mạo của nông thôn, làm nông nghiệp phát
triển theo hướng hiện đại hàng hóa.
1.6.2. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới tại Việt Nam
Phong trào xây dựng nông thôn mới đã có bước phát triển mới, đã trở
thành phong trào chung và sâu rộng đến tất cả các địa phương trong cả nước
kể từ khi Chính phủ tổ chức hội nghị toàn quốc về xây dựng nông thôn mới
và chính thức phát động phong trào thi đua "Cả nước chung sức xây dựng
nông thôn mới”.
Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008.

Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 193/QĐ-TTg "Phê duyệt công
trình, rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới", Quyết định số 800/QĐ-TTg
"phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2010 - 2020". Các bộ ngành như: Bộ Nông nghiệp phát triển nông thôn,
Xây dựng, Tài nguyên Môi trường, Giao thông vận tải và các Bộ khác đã ban

18


×