Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

thực trạng xây dựng nông thôn mới ở xã thạch mỹ- huyện lộc hà- tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.2 KB, 64 trang )

LỜI CẢM ƠN
Chuyên đề tốt nghiệp này là sự đúc kết lại kiến thức đã học trong 4 năm học
vừa qua, là kết quả của việc tiếp thu những kiến thức quý báu từ quý thầy cô của
trường Đại Học Kinh Tế - Đại Học Huế đã tận tình giảng dạy.
Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này, ngoài sự nổ lực của bản thân, tôi
đã nhận được sự giúp đỡ tận tình từ quý thầy cô trong trường Đại Học Kinh Tế -
Đại Học Huế, các thầy cô trong khoa kinh tế và phát triển, các cán bộ và người
dân xã Thạch Mỹ, bố mẹ, anh chị em và bạn bè.
Để bày tỏ lòng biết ơn, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến quý thầy cô
trong trường Đại Học Kinh Tế, các thầy cô trong khoa kinh tế và phát triển. Đặc
biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo Th.s Nguyễn Văn Lạc
người đã tận tình hướng dẫn, đóng góp ý kiến và truyền đạt kiến thức cho tôi
hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến UBND xã Thạch Mỹ, người dân xã Thạch
Mỹ và các phòng ban nghành, các cơ quan của xã có liên quan đến chương trình
xây dựng nông thôn mới ở xã đã tạo điều kiện thuận lợi cung cấp số liệu thứ cấp,
giúp tôi trong việc thu thập số liệu sơ cấp, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá
trình nghiên cứu đề tài này để hoàn thành chuyên đề đúng thời gian quy định.
Xin chân thành cảm ơn những tình cảm, sự động viên và giúp đỡ của gia đình,
bạn bè trong suốt thời gian học tập cũng như thời gian thực hiện chuyên đề này.
Tuy có nhiều cố gắng nhưng do còn nhiều hạn chế về kinh nghiệm cũng
như trình độ năng lực của bản thân nên đề tài không thể tránh khỏi những thiếu
sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô, quý cơ quan và bạn đọc
để đề tài được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Lê Thị Nguyệt
MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1
I. Tính cấp thiết của đề tài 1
II. Mục tiêu nghiên cứu 3


III. Phương pháp nghiên cứu 3
IV. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 5
CHƯƠNG I: 5
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 5
I.1. Cơ sở lý luận 5
I.1.1. Các khái niệm liên quan 5
I.1.2. Vai trò của nông dân trong quá trình xây dựng NTM. 6
I.1.3. Chính sách và căn cứ pháp lý của chương trình NTM.7
I.1.4. Mục tiêu của chương trình NTM 7
I.1.4.1. Mục tiêu 7
I.1.5. Nội dung của chương trình NTM 9
I.1.6. Vốn, nguồn gốc và cơ chế huy động vốn thực hiện
NTM 16
I.1.7. Nội dung hướng dấn quy hoạch xây dựng NTM 18
I.1.8. Phân công quản lý và tổ chức thực hiện chương trình
NTM 19
I.1.9. Bộ tiêu chí đánh giá và tổ chức đánh giá xét duyệt đạt
chuẩn NTM 20
I.2. Cơ sở thực tiễn 26
I.2.1. Tình hình thực hiện NTM ở Việt Nam 26
I.2.2. Tình hình thực hiện NTM ở tỉnh Hà Tĩnh 26
I.2.3. Tình hình thực hiện NTM ở huyện Lộc Hà 28
CHƯƠNG II: 31
THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở 31
XÃ THẠCH MỸ - HUYỆN LỘC HÀ – TỈNH HÀ TĨNH 31
II.1. Khái quát tình hình cơ bản của xã Thạch Mỹ 31
II.1.1. Điều kiện tự nhiên 31
II.1.2. Tài nguyên thiên nhiên 32
II.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội 32

II.1.4. Phân tích SWOT 34
II.2. Thực trạng xây dựng NTM ở xã Thạch Mỹ 35
II.2.1. Thực trạng xã Thạch Mỹ trước khi thực hiện chương
trình xây dựng NTM 35
II.2.2. Tình hình đầu tư xây dựng NTM ở xã Thạch Mỹ 39
II.2.3. Kết quả thực hiện đầu tư thí điểm NTM ở Thạch Mỹ
42
II.2.4. Thực trạng xã Thạch Mỹ sau khi thực hiện chương
trình xây dựng NTM 43
II.2.5. Tham gia của người dân 45
II.2.5.1. Hiểu biết của người dân về NTM 45
II.2.5.2. Tham gia của người dân vào các dự án 47
II.2.5.3. Đánh giá của người dân về chương trình NTM.48
CHƯƠNG III: 52
MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP 52
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH NTM 52
III.1. Định hướng 52
III.2. Giải pháp thực hiện 52
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 55
III.1. Kết luận 55
III.2. Kiến nghị 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO 56
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NTM Nông thôn mới
XD NTM Xây dựng nông thôn mới
HTX Hợp tác xã
CNH – HĐH Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
Bộ NN&PTNT Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
QH Quy hoạch
SX Sản xuất

UBND Ủy ban nhân dân
QĐ Quyết định
TW Trung ương
NQ – CP Nghị quyết – chính phủ
XHCN Xã hội chủ nghĩa
BCĐ Ban chỉ đạo
MTQG Môi trường quốc gia
Bộ VH, TT&DL Bộ văn hóa thể thao và du lịch
Bộ KH&ĐT Bộ kế hoạch và đầu tư
Bộ GTVT Bộ giao thông vận tải
ANTT An ninh trật tự
QH Quy hoạch
BQ Bình quân
TNBQ Thu nhập bình quân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Nguồn vốn thực hiện chương trình NTM ở Thạch Mỹ 17
Bảng 2: Tổng hợp vốn đầu tư cho giai đoạn 2009 – 2015 18
(ĐVT: Tỷ đồng) 18
Bảng 3: Bộ tiêu chí đánh giá NTM 21
Bảng 4: Dân số và lao động xã Thạch Mỹ 33
Bảng 5: Phân tích SWOT trên địa bàn xã Thạch Mỹ 34
Bảng 6: Đánh giá các tiêu chí NTM ở Thạch Mỹ trướckhi thực hiện 35
chương trình xây dựng NTM năm 2009 35
Bảng 7: Tổng hợp vốn đầu tư ở xã Thạch Mỹ từ năm 2009-2013 40
Bảng 8: Kết quả thực hiện đầu tư ở xã Thạch Mỹ 42
Bảng 9: Đánh giá kết quả thực hiện NTM ở Thạch Mỹ theo 19 tiêu chí
NTM 43
Bảng 10: Hiểu biết của người dân về NTM 46
Bảng 11: Tham gia của người dân vào các dự án 47
Bảng12: Đánh giá của người dân về chương trình NTM 49

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Tôi tiến hành nghiên cứu đề tài với mục tiêu nghiên cứu chính là: Tìm hiểu
thực trạng xây dựng nông thôn mới tại xã Thạch Mỹ, huyện Lộc Hà, tỉnh Hà
Tĩnh, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị để góp phần xây dựng
thành công mô hình nông thôn mới của địa phương.
Để đạt được những mục tiêu đề ra, cần có những mục tiêu sau:
+ Xây dựng xã Thạch Mỹ trở thành xã NTM thời kỳ Công nghiệp hóa -
hiện đại hóa, thể hiện các đặc trưng: Có kinh tế phát triển, đời sống vật chất và
tinh thần của cư dân nông thôn được nâng cao, có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội
hiện đại, có các hình thức sản xuất phù hợp, gắn phát triển nông nghiệp với phát
triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc dân tộc,
dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ nâng cao sức mạnh
của hệ thống chính trị ở xã, thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng.
+ Xây dựng xã Thạch Mỹ trở thành xã NTM theo phương pháp tiếp cận dựa
vào nội lực và do cộng đồng địa phương làm chủ.
+ Xây dựng cộng đồng xã hội văn minh, có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
ngày càng hoàn thiện, cơ cấu kinh tế hợp lý, các hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến.
+ Xây dựng xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân
tộc, trình độ dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ.
+ Hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh, an ninh trật tự được giữ vững, đời
sống vật chất và tinh thần của người dân không ngừng được cải thiện và nâng cao.
+ Đánh giá kết quả xây dựng mô hình nông thôn mới tại xã Thạch Mỹ - Lộc
Hà – Hà Tĩnh.
Nhằm làm rõ mục tiêu đề ra, đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Nghiên cứu
những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về xây dựng mô hình nông thôn mới.
Qua quá trình nghiên cứu thực trạng thực hiện chủ trương xây dựng nông
thôn mới của nhà nước tại xã Thạch Mỹ, huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh, có một số
vấn đề nỗi bật như sau:
+ Xây dựng nông thôn mới không phải là một dự án đầu tư do nhà nước cấp
ngân sách mà đây là quá trình xây dựng và phát triển cộng đồng dựa vào nội lực

của cộng đồng.
+ Các nguồn hỗ trợ bên ngoài cho quá trình xây dựng nông thôn mới chỉ có
tính chất hỗ trợ và thúc đẩy các hoạt động phát triển của nông thôn.
+ Được sự quan tâm, hỗ trợ vốn của tỉnh Hà Tĩnh, nhà nước, các hoạt động
phát triển làng xóm được thực hiện đi đúng kế hoạch, bám sát vào nhu cầu thực
tế của người dân. Ngoài ra, tạo được lòng tin của người dân dưới sự dẫn đường,
chỉ lối của nhà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.
+ Sau gần 5 năm hưởng ứng chủ trương xây dựng NTM của nhà nước, xã
Thạch Mỹ đã gặt hái được những thành công đáng khích lệ, tác động trực tiếp
vào cuộc sống của người dân, đưa kinh tế nông thôn phát triển thêm một bước.
Về kinh tế: Tổng giá trị sản xuất của các nghành có xu hướng tăng lên.
Về cơ sở hạ tầng: Đã được nâng cấp rõ rệt, tạo điều kiện cho sản xuất và
sinh hoạt được đảm bảo hơn.
Về văn hóa – xã hội: Các phong tục truyền thống của địa phương được tiếp
tục phát triển, đời sống tinh thần của người dân từng bước được nâng cao.
Về mặt tổ chức chính trị và xã hội: Ngày càng phát huy vai trò lãnh đạo
quần chúng.
Mặc dù, quá trình xây dựng NTM tại xã Thạch Mỹ, huyện Lộc Hà, tỉnh Hà
Tĩnh đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ nhưng vẫn chưa được như mong
đợi. Để khắc phục những tồn tại đó, tôi đưa ra một số giải pháp như sau:
+ Đào tạo, nâng cao nguồn nhân lực xây dựng nông thôn mới.
+ Chuẩn hóa, sàng lọc, bồi dưỡng, ổn định và đưa đi đào tạo cán bộ cấp xã để
đảm bảo đến năm 2015 các cán bộ xã đều đạt trình độ văn hóa cấp 3 và được đào
tạo một nghề chuyên môn trình độ trung cấp trở lên phù hợp với chức danh được
giao.
+ Thực hiện quy hoạch, kế hoạch triển khai thực hiện điều hành dự án trên
địa bàn thôn, xã.
+ Tập huấn, chuyển giao tiến bộ kỷ thuật cho nông dân.
+ Thử nghiệm một số hình thức tổ chức nghề phi nông nghiệp ngay tại xã
để thuận tiện cho thanh niên xã có cơ hội và theo học.

+ Đào tạo kiến thức quản lý cho cán bộ xã và chủ trang trại.
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Tính cấp thiết của đề tài
Nông thôn là nơi sinh sống của một bộ phận cư dân chủ yếu làm trong lĩnh
vực nông nghiệp, với điều kiện con người, tự nhiên thuận lợi. Việt Nam đã và
đang là một nước nông nghiệp với hơn 70% dân cư đang sống ở vùng nông thôn.
Tam nông bao gồm nông nghiệp, nông thôn và nông dân có vai trò lớn, có vị trí
quan trọng trong sự nghiệp CNH – HĐH Đất Nước, bên cạnh đó, nông nghiệp,
nông thôn nước ta còn là khu vực giàu tiềm năng cần khai thác một cách có hiệu
quả, tuy nhiên, tỷ lệ dân thành thị ở nước ta là không cao nhưng khoảng cách
giữa khu vực thành thị và nông thôn là khá lớn. Thực tiễn cũng cho thấy, những
xã hội tiến bộ bao giờ cũng chú ý tới việc thu hẹp khoảng cách sự phát triển giữa
thành thị và nông thôn, phát triển lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và quan
hệ xã hội, cải thiện điều kiện sinh hoạt ở nông thôn, làm cho thành thị và nông
thôn xích lại gần nhau. Vì vậy, việc phát triển nông nghiệp, nông thôn đã, đang
và sẽ còn là mối quan tâm hàng đầu, có vai trò quyết định đối với việc ổn định
kinh tế, xã hội đất nước. Nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của
Đảng xác định mục tiêu XD NTM là: “ Xây dựng NTM ngày càng giàu đẹp, dân
chủ, công bằng, văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp,
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển ngày càng hiện đại ”.
Xây dựng nông thôn mới là một chủ trương lớn của Đảng và nhà nước ta.
Sau hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới, nông thôn nước ta đã đạt được thành
tựu khá toàn diện và to lớn, góp phần quan trọng ổn định tình hình kinh tế, xã hội,
chính trị, xoá đói giảm nghèo, nâng cao đời sống cho người dân. Tuy nhiên, những
thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế và chưa đồng đều giữa
các vùng miền trong cả nước. Nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, sức cạnh
tranh thấp, chưa phát huy tốt nguồn lực cho phát triển sản xuất, chuyển giao khoa
học - công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế, sản xuất nhỏ lẻ, phân tán,
năng suất chất lượng, giá trị gia tăng nhiều mặt hàng còn thấp.
Xuất phát từ những khó khăn hạn chế nêu trên, chương trình xây dựng nông

thôn mới có ý nghĩa rất to lớn. Để thực hiện chủ trương này, Thủ tướng chính
1
phủ đã có quyết định 800 ngày 4/6/2010 phê duyệt chương trình mục tiêu quốc
gia, đồng thời ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới gồm 19 tiêu chí để
làm căn cứ cho việc thực hiện chương trình xây dựng NTM. Đây là một trong
những chủ trương mang tính chiến lược mở ra vận hội mới vô cùng quan trọng
cho sự nghiệp phát triển đất nước.
Thực hiện đường lối của Đảng, ngày 28/10/2008, Chính phủ đã ra Nghị
quyết số 24/2008/NQ-CP ban hành một chương trình hành động của Chính phủ
về xây dựng nông nghiệp, nông dân và nông thôn, thống nhất nhận thức, hành
động về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và chương trình mục tiêu Quốc gia về
xây dựng NTM.
Nội dung chính của Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn
mới là: xây dựng, tổ chức cuộc sống của dân cư nông thôn theo hướng văn minh,
hiện đại, giữ gìn bản sắc văn hóa và môi trường sinh thái gắn với phát triển đô
thị, thị trấn, thị tứ.
Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới là chương trình
mang tính tổng hợp, sâu rộng, có nội dung toàn diện, bao gồm tất cả các lĩnh vực
kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị, an ninh - quốc phòng.
Thạch Mỹ là một trong 13 xã thuộc huyện Lộc Hà - tỉnh Hà Tĩnh, bao gồm
14 thôn trải dài theo chiều dài của huyện. Xây dựng NTM là một chương trình, dự
án quan trọng và được ưu tiên hàng đầu của xã, sau gần 5 năm thực hiện ( từ năm
2009) xã đã có nhiều thay đổi tích cực. Để đạt được các trong bộ tiêu chí NTM
nhiều dự án nhỏ đã được hoàn thành như: xây dựng trường mầm non,tu sữa lại
trường tiểu học,xây dựng hợp tác nông ngiệp cho hội nông dân, làm đường bê tông
thôn xóm cũng như bê tông hóa kênh mương nội đồng,tu bổ lại chợ cũng như trạm
y tế xã
Để nhìn lại thực trạng xây dựng NTM ở xã, nhìn lại những thành tựu đạt
được, nhìn lại những khó khăn mắc phải và rút ra những bài học kinh nghiệm từ
đó tìm giải pháp khắc phục tôi đã quyết định chọn đề tài: “Thực trạng xây dựng

nông thôn mới ở xã Thạch Mỹ- huyện Lộc Hà- tỉnh Hà Tĩnh”.
2
II. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến việc xây
dựng NTM trên cả nước cũng như ở xã Thạch Mỹ, huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
- Đánh giá tình hình thực hiện chủ trương xây dựng NTM của nhà nước
tại xã Thạch Mỹ, huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh, phân tích những thuận lợi, khó
khăn, cơ hội và thách thức trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị
góp phần xây dựng thành công mô hình NTM tại địa phương.
III. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử:
Đây là phương pháp xuyên suốt trong quá trình nghiên cứu đề tài. Phương
pháp này nhằm xây dựng tiền đề lý luận của đề tài, để xem xét các sự vật và hiện
tượng, sự vận động và biến đổi của nó trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Từ
cách nhìn nhận, xem xét vấn đề để tìm ra bản chất các sự vật hiện tượng trong
điều kiện cụ thể tại địa bàn nghiên cứu.
 Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp:
Đây là phương pháp được áp dụng để tiến hành thu thập các tài liệu như :
Điều kiện tự nhiên, kinh tế văn hóa xã hội, hiện trạng đất đai… đã được công bố
thông qua sách báo, tạp chí, báo cáo của địa phương nhằm mô tả, đánh giá được
những nét cơ bản của địa phương cũng như công tác triển khai chương trình nông
thôn mới trên địa bàn nghiên cứu.
 Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp:
Nhằm thu thập tài liệu sơ cấp phục vụ cho việc đánh giá, phân tích thực
trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến việc xây dựng nông thôn mới trên địa bàn, tôi
sử dụng phương pháp phỏng vấn nhanh cán bộ và người dân địa phương.
Thông qua việc phỏng vấn, tham vấn cán bộ và người dân nhằm bổ sung và
chính xác hóa các thông tin thu thập được.
 Phương pháp xử lý số liệu: Các số liệu thu thập được tổng hợp và xử lý
trên phần mềm Excel.

 Phương pháp phân tích số liệu.
 Phương pháp thống kê mô tả: Mô tả các chỉ số lớn nhất, nhỏ nhất, tổng
số, số bình quân, tỷ trọng….
 Phương pháp thống kê so sánh: So sánh, đối chiếu giữa các năm.
IV. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề có tính lý luận và thực
tiễn về xây dựng mô hình NTM.
- Giới hạn phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu trên địa bàn xã Thạch Mỹ,
huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
+ Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu từ lúc xã Thạch Mỹ bắt đầu
triển khai chương trình NTM (từ năm 2009) đến hết năm 2013.
+ Về nội dung: Thực trạng xây dựng NTM và sự nhìn nhận của người dân ở
xã Thạch Mỹ về chương trình NTM.
4
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
I.1. Cơ sở lý luận
I.1.1. Các khái niệm liên quan
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất
đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và
nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực, thực phẩm và một số nguyên
liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều
chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản, theo nghĩa rộng còn bao
gồm cả lâm nghiệp, thủy sản.
Nông thôn (Theo quyết định số 800/QD-TTg ngày 4/6/2010 của Thủ Tướng
Chính Phủ) là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã,
thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã.

Nông dân là những người lao động cư trú ở nông thôn, tham gia sản
xuất nông nghiệp. Nông dân sống chủ yếu bằng ruộng vườn, sau đó đến các
ngành nghề mà tư liệu sản xuất chính là đất đai. Tùy từng quốc gia, từng thời
kì lịch sử, người nông dân có quyền sở hữu khác nhau về ruộng đất. Họ hình
thành nên giai cấp nông dân, có vị trí, vai trò nhất định trong xã hội.
Theo Nghị quyết 26-NQ/T.W của Trung ương, NTM là khu vực nông thôn
có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình
thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp,
dịch vụ, gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch xã hội nông thôn dân
chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ, an
ninh trật tự được giữ vững, đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày
càng được nâng cao, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Với tinh thần đó, NTM có năm nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất là nông thôn có làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại.
5
Hai là sản xuất bền vững, theo hướng hàng hóa.
Ba là đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao.
Bốn là bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển.
Năm là xã hội nông thôn được quản lý tốt và dân chủ.
Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng
đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang
trang, sạch đẹp, phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ)
có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo, thu nhập,
đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân,
của cả hệ thống chính trị, NTM không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà là vấn đề
kinh tế - chính trị tổng hợp.
Xây dựng nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực,
chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân
chủ, văn minh.

I.1.2. Vai trò của nông dân trong quá trình xây dựng NTM
Trong toàn bộ sự nghiệp xây dựng NTM hiện nay, nông dân giữ vị trí là “chủ
thể”, đây là sự khẳng định đúng đắn, cần thiết, nhằm phát huy nhân tố con người,
khơi dậy và phát huy mọi tiềm năng của nông dân vào công cuộc xây dựng nông
thôn cả về kinh tế, văn hóa và xã hội đồng thời bảo đảm những quyền lợi chính
đáng của họ.
Vì vậy, vai trò của nông dân trong xây dựng NTM văn minh, hiện đại, được thể
hiện là:
(1) Chủ thể tích cực tham gia vào quá trình xây dựng, quy hoạch và thực
hiện quy hoạch xây dựng NTM.
(2) Chủ thể chủ động và sáng tạo trong xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế -
xã hội ở nông thôn.
(3) Chủ thể trực tiếp trong phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất CNH -
HĐH nông nghiệp, nông thôn.
(4) Chủ thể tích cực, sáng tạo trong xây dựng và gìn giữ đời sống văn hoá –
xã hội, môi trường ở nông thôn.
6
(5) Là nhân tố góp phần quan trọng vào xây dựng hệ thống chính trị - xã
hội vững mạnh, bảo đảm ANTT xã hội ở cơ sở.
I.1.3. Chính sách và căn cứ pháp lý của chương trình NTM
- Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về
Phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010 – 2020.
- Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
- Quyết định 342/QĐ-TTg ngày 20/2/2013 của Thủ tướng Chính Phủ về
sửa đổi 5 tiêu chí của Bộ tiêu chí Quốc Gia về nông thôn mới ban hành tại quyết
định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009.
- Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009, Thông tư số
41/2013/TT-BNNPTNT ngày 04/10/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn về hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
- Các văn bản của các bộ, ngành trung ương về việc hướng dẫn thực hiện
tiêu chí xây dựng nông thôn mới
- Quyết định 695/QĐ-TTg ngày 8/6/2012 về sửa đổi nguyên tắc cơ chế hỗ
trợ vốn xây dựng nông thôn mới và Quyết định 498/QĐ-TTg ngày 21/3/2013 về
bổ sung cơ chế đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2010 - 2020 của Thủ tướng Chính phủ.
- Công văn số 1144/UBND-NL1 ngày 15/4/2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh
Hà Tĩnh về việc đồng ý xây dựng khu dân cư mẫu trong xây dựng nông thôn mới.
Ngày 19/4/2009, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 491/QĐ-TTg,
ban hành "Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới” bao gồm 19 tiêu chívà được
chia thành 5 nhóm: Nhóm tiêu chí về quy hoạch, về hạ tầng kinh tế - xã hội, kinh
tế và tổ chức sản xuất, văn hóa - xã hội - môi trường và về hệ thống chính trị.
I.1.4. Mục tiêu của chương trình NTM
I.1.4.1. Mục tiêu
► Mục tiêu chung
- Xây dựng xã Thạch Mỹ trở thành xã NTM thời kỳ Công nghiệp hóa -
7
hiện đại hóa, thể hiện các đặc trưng: Có kinh tế phát triển, đời sống vật chất và
tinh thần của cư dân nông thôn được nâng cao, có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội
hiện đại, có các hình thức sản xuất phù hợp, gắn phát triển nông nghiệp với phát
triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc dân tộc,
dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ nâng cao sức mạnh
của hệ thống chính trị ở xã thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Xây dựng xã Thạch Mỹ trở thành xã NTM theo phương pháp tiếp cận dựa
vào nội lực và do cộng đồng địa phương làm chủ.
- Xây dựng cộng đồng xã hội văn minh, có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
ngày càng hoàn thiện, cơ cấu kinh tế hợp lý, các hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến.
- Xây dựng xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân
tộc, trình độ dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ.

- Hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh, an ninh trật tự được giữ vững, đời sống
vật chất và tinh thần của người dân không ngừng được cải thiện và nâng cao.
► Mục tiêu cụ thể
Hoàn thành 19/19 tiêu chí về nông thôn mới theo bộ tiêu chí quốc gia về
nông thôn mới theo từng giai đoạn cụ thể:
- Năm 2010: Đã thực hiện 3/19 tiêu chí (4, 16, 19).
- Năm 2011: Đã đạt 5/19 tiêu chí (tăng thêm 2 tiêu chí: 14, 18,).
- Năm 2012: Đã đạt 7/19 tiêu chí (tăng thêm 2 tiêu chí: 1,2).
- Năm 2013: Đã đạt 10/19 tiêu chí (tăng thêm 3 tiêu chí: 3, 9, 11).
- Năm 2014: Phấn đấu đạt 13/19 tiêu chí
- Năm 2015: Phấn đấu đạt 17/19 tiêu chí
- Năm 2016: Phấn đấu đạt 19/19 tiêu chí
- Hoàn thành quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch hạ tầng kinh tế xã hội, khu
dân cư (giúp cho người dân ổn định sản xuất, đảm bảo cho người dân có nơi đổ
rác thải, nơi chôn cất đúng quy định, chỉnh trang khu dân cư, cải thiện bộ mặt
nông thôn).
- Thu nhập bình quân đầu người/năm đến năm 2015 đạt mức từ 15 triệu
đồng/người/năm trở lên.
8
- Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn: phấn đấu đến năm 2015 giảm còn < 2%.
- Chuyển dịch sản xuất nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị hiệu
quả cao, an toàn vệ sinh dịch bệnh.
- Xây dựng mạng lưới giao thông, thủy lợi nông thôn với chất lượng bảo
đảm thuận tiện cho việc đi lại và vận chuyển hàng hóa, tiêu thụ nông sản.
- Kiên cố hóa trường, lớp, hoàn thiện các điều kiện về cơ sở vật chất trong
hệ thống trường học, tiến tới hiện đại hóa các phương tiện dạy học đạt chuẩn.
- Duy trì và phát triển phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn,
tỷ lệ gia đình văn hóa đạt > 95%.
I.1.5. Nội dung của chương trình NTM
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới là một chương

trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng, gồm
11 nội dung sau:
1. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
a) Mục tiêu
Đạt yêu cầu tiêu chí số 01 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Đến
năm 2011, cơ bản phủ kín quy hoạch xây dựng nông thôn trên địa bàn cả nước
làm cơ sở đầu tư xây dựng nông thôn mới, làm cơ sở để thực hiện mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020.
b) Nội dung
- Nội dung 1: Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản
xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
- Nội dung 2: Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường, phát
triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn xã.
c) Phân công quản lý, thực hiện
- Bộ NN&PTNT chủ trì, phối hợp với Bộ TN&MT hướng dẫn thực hiện nội
dung 1 “Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông
nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ”.
- Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện nội dung 2: “Quy hoạch phát triển hạ
tầng kinh tế - xã hội - môi trường; phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang
các khu dân cư hiện có trên địa bàn xã”.
9
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW, UBND các huyện, thị xã
hướng dẫn các xã rà soát, bổ sung và hoàn chỉnh 02 loại quy hoạch trên; đồng
thời chỉ đạo thực hiện.
- UBND xã tổ chức lập quy hoạch, lấy ý kiến tham gia của cộng đồng dân
cư, trình UBND huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện các quy hoạch đã được
duyệt.
2. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội
a) Mục tiêu
Đạt yêu cầu tiêu chí số 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông

thôn mới.
b) Nội dung
- Nội dung 1: Hoàn thiện đường giao thông đến trụ sở Ủy ban nhân dân xã
và hệ thống giao thông trên địa bàn xã. Đến 2015 có 35% số xã đạt chuẩn (các
trục đường xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa) và đến 2020 có 70% số xã đạt
chuẩn (các trục đường thôn, xóm cơ bản cứng hóa).
- Nội dung 2: Hoàn thiện hệ thống các công trình đảm bảo cung cấp điện
phục vụ sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn xã. Đến 2015 có 85% số xã đạt tiêu
chí nông thôn mới và năm 2020 là 95% số xã đạt chuẩn.
- Nội dung 3: Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt
động văn hóa thể thao trên địa bàn xã. Đến 2015 có 30% số xã có nhà văn hóa
xã, thôn đạt chuẩn, đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn.
- Nội dung 4: Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa
về y tế trên địa bàn xã. Đến 2015 có 50% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 75% số
xã đạt chuẩn.
- Nội dung 5: Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa
về giáo dục trên địa bàn xã. Đến 2015 có 45% số xã đạt tiêu chí và năm 2020 có
75% số xã đạt chuẩn.
- Nội dung 6: Hoàn chỉnh trụ sở xã và các công trình phụ trợ. Đến 2015 có
65% số xã đạt tiêu chí và năm 2020 có 85% số xã đạt chuẩn.
10
- Nội dung 7: Cải tạo, xây mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã. Đến 2015
có 45% số xã đạt chuẩn (có 50% kênh cấp 3 trở lên được kiên cố hóa). Đến 2020
có 77% số xã đạt chuẩn (cơ bản cứng hóa hệ thống kênh mương nội đồng theo
quy hoạch).
c) Phân công quản lý, thực hiện
- Bộ GTVT hướng dẫn thực hiện nội dung 1: “Hoàn thiện đường giao thông
đến trụ sở UBND xã và hệ thống giao thông trên địa bàn xã”.
- Bộ Công Thương hướng dẫn thực hiện nội dung 2: “Hoàn thiện hệ thống các
công trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn xã”.

- Bộ VH, TT&DL hướng dẫn thực hiện nội dung 3: “Hoàn thiện hệ thống
các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa thể thao trên địa bàn xã”.
- Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện nội dung 4: “Hoàn thiện hệ thống các công
trình phục vụ việc chuẩn hóa về y tế trên địa bàn xã”.
- Bộ Giáo dục hướng dẫn thực hiện nội dung 5: “Hoàn thiện hệ thống các
công trình phục vụ việc chuẩn hóa về giáo dục trên địa bàn xã”.
- Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện nội dung 6: “Hoàn chỉnh trụ sở xã và các
công trình phụ trợ”.
- Bộ NN&PTNT hướng dẫn thực hiện nội dung 7: “Cải tạo, xây mới hệ
thống thủy lợi trên địa bàn xã”.
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW và UBND các huyện, thị xã hướng
dẫn các xã xây dựng đề án theo các nội dung trên; đồng thời chỉ đạo thực hiện.
- UBND các xã xây dựng đề án và tổ chức thực hiện.
3. Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập
a) Mục tiêu
Đạt yêu cầu tiêu chí số 10, 12 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
Đến năm 2015 có 20% số xã đạt, đến 2020 có 50% số xã đạt.
b) Nội dung
- Nội dung 1: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo
hướng phát triển sản xuất hàng hóa, có hiệu quả kinh tế cao.
- Nội dung 2: Tăng cường công tác khuyến nông; đẩy nhanh nghiên cứu
ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp.
11
- Nội dung 3: Cơ giới hóa nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch trong
sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp.
- Nội dung 4: Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống theo phương
châm “mỗi làng một sản phẩm”, phát triển ngành nghề theo thế mạnh của địa
phương.
- Nội dung 5: Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, thúc đẩy đưa
công nghiệp vào nông thôn, giải quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu lao

động nông thôn.
c) Phân công quản lý, thực hiện
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện nội dung 1,
2, 3, 4.
- Bộ LĐ - TB&XH hướng dẫn thực hiện nội dung 05.
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW và UBND các huyện, thị xã hướng
dẫn các xã xây dựng đề án theo các nội dung trên; đồng thời chỉ đạo thực hiện.
- UBND các xã xây dựng đề án và tổ chức thực hiện.
4. Giảm nghèo và an sinh xã hội.
a) Mục tiêu
Đạt yêu cầu tiêu chí số 11 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
b) Nội dung
- Nội dung 1: Thực hiện có hiệu quả Chương trình giảm nghèo nhanh và
bền vững cho 62 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao (Nghị quyết 30
a
của Chính phủ)
theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
- Nội dung 2: Tiếp tục triển khai Chương trình mục tiêu Quốc gia về
giảm nghèo.
- Nội dung 3: Thực hiện các chương trình an sinh xã hội.
c) Phân công quản lý, thực hiện
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện các nội dung trên.
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và UBND các huyện,
thị xã hướng dẫn các xã xây dựng đề án theo các nội dung có liên quan nêu trên,
đồng thời chỉ đạo thực hiện.
- UBND các xã xây dựng đề án và tổ chức thực hiện.
12
5. Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn
a) Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 13 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn
mới. Đến 2015 có 65% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn.

b) Nội dung:
- Nội dung 1: Phát triển kinh tế hộ, trang trại, hợp tác xã.
- Nội dung 2: Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn.
- Nội dung 3: Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy liên kết kinh tế giữa
các loại hình kinh tế ở nông thôn.
c) Phân công quản lý, thực hiện:
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, hướng dẫn thực hiện các
nội dung 1, 3.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện nội dung 2.
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW và UBND các huyện, thị xã hướng
dẫn các xã xây dựng đề án theo các nội dung trên, đồng thời chỉ đạo thực hiện.
- UBND các xã xây dựng đề án theo nội dung 1, lấy ý kiến tham gia của
cộng đồng dân cư, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
6. Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn
a) Mục tiêu
Đạt yêu cầu tiêu chí số 5 và 14 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
Đến 2015 có 45% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 80% số xã đạt chuẩn.
b) Nội dung
Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về giáo dục và đào tạo,
đáp ứng yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
c) Phân công quản lý, thực hiện
- Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, hướng dẫn thực hiện đề án.
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW và UBND chỉ đạo các huyện,
thị xã hướng dẫn các xã xây dựng đề án; đồng thời chỉ đạo thực hiện.
- UBND các xã xây dựng đề án và tổ chức thực hiện.
7. Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn
a) Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 5 và 15 của Bộ tiêu chí quốc gia nông
13
thôn mới. Đến 2015 có 50% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 75% số xã đạt
chuẩn.

b) Nội dung: Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia trong lĩnh
vực về y tế, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
c) Phân công quản lý, thực hiện dự án
- Bộ Y tế chủ trì, hướng dẫn thực hiện đề án.
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW và UBND chỉ đạo các huyện,
thị xã hướng dẫn các xã xây dựng đề án theo các nội dung trên; đồng thời chỉ đạo
thực hiện.
- UBND các xã xây dựng đề án và tổ chức thực hiện.
8. Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn.
a) Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 6 và 16 của Bộ tiêu chí quốc gia nông
thôn mới. Đến 2015 có 30% số xã có nhà văn hóa xã, thôn và 45% số xã có bưu
điện và điểm internet đạt chuẩn.Đến 2020 có 75% số xã có nhà văn hóa xã, thôn
và 70% có điểm bưu điện và điểm internet đạt chuẩn.
b) Nội dung
- Nội dung 1: Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về văn
hóa, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
- Nội dung 2: Thực hiện thông tin và truyền thông nông thôn, đáp ứng yêu
cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
c) Phân công quản lý, thực hiện
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 1.
- Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 2.
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW và UBND chỉ đạo các huyện,
thị xã hướng dẫn các xã xây dựng đề án theo các nội dung trên; đồng thời chỉ đạo
thực hiện.
- UBND các xã xây dựng đề án, lấy ý kiến tham gia của cộng đồng dân cư
và tổ chức thực hiện.
9. Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
a) Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 17 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn
14
mới; đảm bảo cung cấp đủ nước sinh hoạt sạch và hợp vệ sinh cho dân cư, trường

học, trạm y tế, công sở và các khu dịch vụ công cộng; thực hiện các yêu cầu về
bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái trên địa bàn xã. Đến 2015 có 35% số xã
đạt chuẩn và đến 2020 có 80% số xã đạt chuẩn.
b) Nội dung
- Nội dung 1: Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về nước
sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
- Nội dung 2: Xây dựng các công trình bảo vệ môi trường nông thôn trên
địa bàn xã, thôn theo quy hoạch, gồm: xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ thống tiêu
thoát nước trong thôn, xóm; xây dựng các điểm thu gom, xử lý rác thải ở các xã;
chỉnh trang, cải tạo nghĩa trang; cải tạo, xây dựng các ao, hồ sinh thái trong khu
dân cư, phát triển cây xanh ở các công trình công cộng….
c) Phân công quản lý, thực hiện
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, hướng dẫn thực hiện.
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW và UBND các huyện, thị xã hướng
dẫn các xã xây dựng dự án theo các nội dung trên; đồng thời chỉ đạo thực hiện.
- UBND các xã xây dựng dự án, lấy ý kiến tham gia của cộng đồng dân cư
và tổ chức thực hiện.
10. Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã
hội trên địa bàn.
a) Mục tiêu
Đạt yêu cầu tiêu chí số 18 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Đến
2015 có 85% số xã đạt chuẩn và năm 2020 là 95% số xã đạt chuẩn.
b) Nội dung
- Nội dung 1: Tổ chức đào tạo cán bộ đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội
vụ, đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
- Nội dung 2: Ban hành chính sách khuyến khích, thu hút cán bộ trẻ đã
được đào tạo, đủ tiêu chuẩn về công tác ở các xã, đặc biệt là các vùng sâu,
vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn để nhanh chóng chuẩn hóa đội ngũ cán bộ ở
các vùng này.
15

- Nội dung 3: Bổ sung chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của các tổ
chức trong hệ thống chính trị phù hợp với yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
c) Phân công quản lý, thực hiện
- Bộ Nội vụ chủ trì, hướng dẫn thực hiện.
- UBND các tỉnh, Thành phố trực thuộc TW, UBND các huyện, thị xã
hướng dẫn các xã xây dựng đề án theo các nội dung có liên quan; đồng thời chỉ
đạo, triển khai thực hiện.
- UBND các xã xây dựng đề án theo nội dung 1, 3 và tổ chức thực hiện.
11. Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 19 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn
mới. Đến 2015 có 85% số xã đạt chuẩn và năm 2020 là 95% số xã đạt chuẩn.
b) Nội dung:
- Nội dung 1: Ban hành nội quy, quy ước làng xóm về trật tự, an ninh;
phòng, chống các tệ nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu.
- Nội dung 2: Điều chỉnh và bổ sung chức năng, nhiệm vụ và chính sách tạo
điều kiện cho lượng lực lượng an ninh xã, thôn, xóm hoàn thành nhiệm vụ đảm
bảo an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn theo yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
c) Phân công quản lý, thực hiện:
- Bộ Công an chủ trì, hướng dẫn thực hiện đề án.
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW và UBND các huyện, thị xã
hướng dẫn các xã xây dựng đề án và tổ chức thực hiện.
(Nguồn: Quyết định phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về XD NTM
giai đoạn 2010 – 2020 của Thủ Tướng Chính Phủ)
I.1.6. Vốn, nguồn gốc và cơ chế huy động vốn thực hiện NTM
Căn cứ mục V – Vốn và nguồn vốn thực hiện chương trình và điểm 3 mục
VI – nguyên tắc cơ chế hỗ trợ, quy định tại quyết định số 800/QĐ-TTg ngày
4/6/2010 của thủ tướng chính phủ trên cơ sở tổng mức đầu tư, xác định cơ cấu
nguồn vốn chương trình cụ thể.
Tổng nguồn vốn thực hiện các dự án ưu tiên đầu tư ở xã Thạch Mỹ được
phê duyệt là 152,45 tỷ đồng, trong đó, chủ yếu là vốn đầu tư cho phát triển cơ sở

16
hạ tầng: 125,7 tỷ đồng chiếm 82,453 % trong tổng vốn, vốn hỗ trợ phát triển sản
xuất cũng dược phê duyệt nhưng kinh phí không nhiều, chỉ 13,25 tỷ đồng chiếm
8,6914%,
Trong 152,45 tỷ đồng đó ngân sách TW hỗ trợ là 45,96 tỷ đồng chiếm
30,148 %, Vốn từ các doanh nghiệp, hợp tác xã và các loại hình kinh tế khác là
47,27 tỷ đồng chiếm 31,007 %. Vốn tín dụng là 32,67 tỷ đồng chiếm 21,43%,
còn lại là vốn từ các chương trình, dự án hỗ trợ khác và vốn cộng đồng đóng góp.
Bảng 1: Nguồn vốn thực hiện chương trình NTM ở Thạch Mỹ
STT Nội dung
Lượng vốn
(tỷ đồng)
Tỷ lệ
(%)
Tổng vốn 152.45 100
1 Vốn đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng 125.7 82.453
2 Vốn hỗ trợ phát triển sản xuất 13.25 8.6914
3
Vốn đầu tư hạng mục lập đồ án quy hoạch và đề án xây
dựng NTM
1 0.656
4 Vốn hỗ trợ cho các hoạt động văn hóa, xã hội, môi trường 6.7 4.3949
5 Vốn hỗ trợ cho các hoạt động chính trị, an ninh 5.8 3.8045
Nguồn vốn
1 Vốn ngân sách TW hỗ trợ 45.96 30.148
2 Vốn đầu tư trực tiếp cho chương trình 16.05 10.528
3 Vốn từ các chương trình, dự án hỗ trợ khác 5.8 3.8045
4 Vốn cộng đồng đóng góp 4.7 3.083
5 Vốn tín dụng 32.67 21.43
6

Vốn từ các doanh nghiệp, hợp tác xã và các loại hình kinh
tế khác
47.27 31.007
(Nguồn: Phòng thống kê xã Thạch Mỹ)
 Cách thức huy động vốn
- Vốn vay: Nâng tỷ lệ vốn vay ưu đãi cho nhân dân và các doanh nghiệp
vừa và nhỏ để hỗ trợ sản xuất, cải tạo nhà cửa, đào tạo nghề.
- Vốn đóng góp của nhân dân: Nhân dân đóng góp vốn đối ứng để xây
dựng các công trình phúc lợi trên địa bàn.
- Vốn ngân sách xã: Trích thu phần đấu thầu quyền sử dụng đất phần xã hưởng.
- Vốn nhà nước: Đề nghị nhà nước đầu tư các công trình nằm trong hệ
thống điện, đường, trường, trạm, thủy lợi và các cơ sở văn hóa trên địa bàn.
- Nguồn vốn khác: Tranh thủ vốn tài trợ của các tổ chức trong và ngoài
17
nước đầu tư các dự án hạ tầng công cộng, dân sinh.
Bảng 2: Tổng hợp vốn đầu tư cho giai đoạn 2009 – 2015
(ĐVT: Tỷ đồng)
TT Nội dung
Giai
đoạn
Vốn hàng năm
2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015
Tổng vốn 11.37 14.105 11.03 13.3 19.618 12.12 12.27
I Lập đồ án quy hoạch đề án 2 1.5 0.5
II
Vốn đầu tư xây dựng cơ
bản 58.118 8.72 9.335 7.85 8.35 11.163 5.2 7.5
1 Giao thông 16.8 2.1 1 3.3 1.2 3 2.2 4
2 Thủy lợi 10.948 0.62 1.935 0.35 3.75 4.293
3 Điện 1.22 0.35 0.87

4 Trường học 14.35 3 1.25 1.5 2.1 3 3.5
5 Y tế 1.9 1.2 0.2 0.5
6 Cơ sở vật chất,VH 0.95 0.35 0.2 0.4
7 Nhà ở 11.95 3 5.2 2.25 1.5
III Vốn phát triển sản xuất 9.405 0.5 2.12 0.57 0.68 3.325 1.32 0.89
1 Trồng trọt 1.825 0.3 0.5 0.25 0.17 0.125 0.32 0.16
2 Chăn nuôi 1.89 0.2 0.5 0.32 0.14 0.5 0.23
3 CN, dịch vụ 3.2 1 2.2
4 Nghành nghề nông thôn 2.49 0.12 0.37 1 0.5 0.5
IV
Vốn về VH, GD, y tế, môi
trường 19.19 1.35 1.15 2.61 2.07 4.53 4.1 3.38
1
Giảm hộ nghèo và an sinh xã
hội 1.84 0.2 0.5 0.35 0.14 0.23 0.3 0.12
2 Giáo dục, đào tạo 4.11 1 0.15 0.5 0.3 0.4 1 0.76
3 Chăm sóc sức khỏe, y tế 2.79 0.2 0.26 0.13 1.1 0.6 0.5
4 Xây dựng đời sống văn hóa 2.1 0.5 1.1 0.5
5 Môi trường 8.35 0.15 0.3 1 1.5 1.7 1.7 2
V
Vốn về xây dựng hệ thống
an ninh, chính trị 7.1 0.8 1.5 0 2.2 0.6 1.5 0.5
1 Hệ thống an ninh 3.3 0.3 0.3 1.5 0.2 1
2 Chính trị 3.8 0.5 1.2 0.7 0.4 0.5 0.5
(Nguồn: Phòng thống kê xã Thạch Mỹ)
I.1.7. Nội dung hướng dấn quy hoạch xây dựng NTM
Gồm 7 bước như sau:
- Bước 1: Thành lập hệ thống quản lý, thực hiện.
- Bước 2: Tổ chức thông tin, tuyên truyền về thực hiện Chương trình xây
dựng nông thôn mới (được thực hiện trong suốt quá trình triển khai thực hiện).

- Bước 3: Khảo sát đánh giá thực trạng, nông thôn theo 19 tiêu chí của Bộ
18

×