Tải bản đầy đủ (.doc) (123 trang)

Quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh theo hướng xã hội hoá ở các trường THPT quận bắc từ liêm, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG
ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

HOÀNG BẢO CHÂU

QUẢN LÍ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH THEO
HƯỚNG XÃ HỘI HÓA Ở CÁC TRƯỜNG THPT QUẬN
BẮC TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành:Quản lí giáo dục
Mã số: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI , 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI
HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

HOÀNG BẢO CHÂU

QUẢN LÍ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH THEO HƯỚNG XÃ
HỘI HÓA Ở CÁC TRƯỜNG THPT QUẬN BẮC TỪ LIÊM, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành:Quản lí giáo dục
Mã số: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học
Tiến sĩ Trịnh Thị Hồng Hà



HÀ NỘI , 2017


i
LỜI CẢM ƠN

Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong Ban Giám Hiệu trường
ĐHSPHN2, các thầy cô công tác tại khoa Sau đại học cùng các thầy cô giảng
dạy, hướng dẫn giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời
gian học tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Cô giáo hướng dẫn, TS. Trịnh Thị
Hồng Hà, người đã luôn theo sát, tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, quý thầy cô, các em học
sinh các trường THPT trên địa bàn Quận Bắc Từ Liêm, phụ huynh học sinh,
Ban lãnh đạo công an quận Bắc Từ Liêm, ban lãnh đạo nhà văn hóa quận Bắc
Từ Liêm đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập và
nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2017
Tác giả

Hoàng Bảo Châu


ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn “ Quản lí giáo dục đạo đức học sinh
theo hướng xã hội hóa các trường THPT quận Bắc Từ Liêm – Hà Nội” là luận
văn của riêng tôi, được thực hiện nghiêm túc dưới sự hướng dẫn của TS Trịnh

Thị Hồng Hà. Các tài liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung
thực và có nguồn gốc rõ ràng. Nếu có gì sai sót tôi xin tự chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2017
Tác giả

Hoàng Bảo Châu


3

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. ii
BẢNG CHÚ THÍCH CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT........................................... vii DANH
MỤC BẢNG ......................................................................................viii MỞ ĐẦU
........................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài........................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu................................................................................. 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 3
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .......................................................... 4
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................... 4
6. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 4
7. Giả thuyết khoa học .................................................................................. 5
8. Cấu trúc luận văn ...................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA QUẢN LÍ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH
THEO HƯỚNG XÃ HỘI HÓAỞ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
.................................................................................................... 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................ 6
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài ................................................................ 6
1.1.2 Nghiên cứu trong nước .................................................................... 9

1.2. Một số khái niệm cơ bản ...................................................................... 10
1.2.1. Quản lí và quản lí giáo dục ........................................................... 10
1.2.2. Quản lí trường học ........................................................................ 13
1.2.3. Đạo đức và giáo dục đạo đức ........................................................ 15
1.2.4. Nhà trường trung học phổ thông ...................................................
17
1.2.5. Xã hội hóa giáo dục....................................................................... 18
1.3. Giáo dục đạo đức học sinh trong nhà trường THPT ............................ 18


4

1.3.1. Đặc điểm của học sinh THPT ....................................................... 18
1.3.2. Mục tiêu, nguyên tắc giáo dục đạo đức học sinh THPT ............... 21
1.3.3. Nội dung giáo dục đạo đức học sinh THPT .................................. 24
1.3.4. Phương pháp và hình thức giáo dục đạo đức học sinh THPT ...... 25
1.4. Quản lí giáo dục đạo đức học sinh THPT theo hướng xã hội hóa ....... 25
1.4.1. Nguyên tắc quản lí giáo dục đạo đức học sinh theo hướng xã hội
hóa ...........................................................................................................
26
1.4.1.4. Nguyên tắc dân chủ .................................................................... 27
1.4.2. Nội dung quản lí giáo dục đạo đức học sinh trong nhà trường
THPT ....................................................................................................... 27
1.4.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lí giáo dục đạo đức ở
trường
THPT theo hướng xã hội hóa .................................................................. 30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÍ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH THEO
HƯỚNG XÃ HỘI HOÁ Ở MỘT SỐ TRƯỜNG THPT QUẬN BẮC TỪ LIÊM ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................................................... 35
2.1. Khái quát về địa bàn khảo sát .............................................................. 35

2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
................................................................................................................. 35
2.1.2. Đặc điểm phát triển giáo dục THPT Quận Bắc Từ Liêm ............. 36
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng quản lí giáo dục đạo đức học sinh ..........
38
2.2.1. Mục đích, qui mô, khách thể khảo sát .......................................... 38
2.2.2. Nội dung khảo sát.......................................................................... 38
2.2.3. Phương pháp và kĩ thuật tiến hành................................................ 39
2.3. Kết quả khảo sát thực trạng quản lí giáo dục đạo đức học sinh
các trường THPT Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội ...............................
39


5

2.3.1. Về thực trạng giáo dục đạo đức học sinh ......................................
39


6

2.3.2. Về thực trạng quản lí giáo dục đạo đức học sinh theo hướng xã hội
hóa

...........................................................................................................

46
2.3.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí GDĐĐ học sinh.... 53
2.4. Đánh giá chung .................................................................................... 54
2.4.1. Về thực trạng giáo dục đạo đức học sinh ......................................

54
2.4.2. Về thực trạng quản lí giáo dục đạo đức học sinh theo định
hướng



hội

hóa

................................................................................................ 55
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÍ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC
SINH THEO HƯỚNG XÃ HỘI HOÁ Ở CÁC TRƯỜNG THPT QUẬN BẮC TỪ LIÊM,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI ....................................................... 58
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp........................................................ 58
3.1.1. Nguyên tắc hệ thống .....................................................................
58
3.1.2. Nguyên tắc tham gia......................................................................
58
3.1.3. Nguyên tắc kết hợp quản lí và tự quản lí ......................................
58
3.1.4. Nguyên tắc dựa vào cộng đồng .....................................................
59
3.2. Một số biện pháp quản lí giáo dục đạo đức học sinh theo hướng xã
hội hóa
............................................................................................................... 59
3.2.1. Xây dựng cơ chế quản lí giáo dục đạo đức học sinh theo hướng xã
hội hóa .....................................................................................................
59



7

3.2.2. Thực hiện truyền thông để nâng cao nhận thức về giáo dục
đạo đức học sinh cho giáo viên, cán bộ quản lí, phụ huynh và cộng đồng
... 63
3.2.3. Phát huy vai trò của GVCN và vai trò tự quản của HS trong giáo
dục đạo đức .............................................................................................
67
3.2.4. Xây dựng văn hóa nhà trường, thực hiện dân chủ và phát huy tính
tự chủ và chịu trách nhiệm của CBQL, GV trong giáo dục đạo đức học
sinh

..........................................................................................................

71
3.2.5. Đa dạng hóa các hoạt động GD đạo đức HS theo hướng XHH ... 75


8

3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lí........ 78
3.3.1. Tổ chức khảo nghiệm.................................................................... 78
3.3.2. Kết quả khảo nghiệm .................................................................... 80
3.4 Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................... 82
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 86
1. KẾT LUẬN ............................................................................................. 86
2. KHUYẾN NGHỊ ..................................................................................... 87
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 95



vii

BẢNG CHÚ THÍCH CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
KÍ HIỆU

DIỄN GIẢI

BGH

Ban giám hiệu

CBQL

Cán bộ quản lí

CNTT

Công nghệ thông tin

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

HS

Học sinh

HT


Hiệu trưởng

KHTN

Khoa học tự nhiên

KHXH

Khoa học xã hội

NGLL

Ngoài giờ lên lớp

QLGD

Quản lí giáo dục

QLHĐGDĐĐ

Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức

THPT

Trung học phổ thông

TTCM

Tổ trưởng chuyên môn


XH

Xã hội


viii

DANH MỤC BẢNG
STT
1

TÊN BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả giáo dục văn hoá cấp THPT Quận Bắc Từ
Liêm từ năm học 2014 -2015 đến 2016 - 2017

TRANG
37

2

Bảng 2.2: Thống kê số lượng khách thể khảo sát

38

3

Bảng 2.3. Đánh giá việc thực hiện các nội dung GDĐĐ

40


4

Bảng 2.4. Đánh giá sự tham gia GDĐĐ của các lực lượng GD

42

5

Bảng 2.5: Các hình thức GDĐĐ được sử dụng ở các trường THPT

44

6
7
8
9
10
11
12

Bảng 2.6. Đánh giá thực trạng QLGDĐĐ theo kế hoạch, chương
trình GDĐĐ
Bảng 2.7. Đánh giá thực trạng QLGDĐĐ qua giảng dạy các môn
học trên lớp
Bảng 2.8. Đánh giá thực trạng QLGDĐĐ qua QL hoạt động giáo
dục NGLL
Bảng 2.9. Đánh giá thực trạng QLGDĐĐ qua quản lí công tác
chủ nhiệm lớp
Bảng 2.10. Đánh giá Thực trạng QLGDĐĐ qua quản lí việc phối
hợp các lực lượng XH trong và ngoài nhà trường

Bảng 2.11. Đánh giá thực trạng quản lí các nguồn lực hỗ trợ cho
GDĐĐ
Bảng 2.12. Đánh giá thực trạng quản lí kiểm tra, đánh giá đạo

đức học sinh
13 Bảng 2.13. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lí GDĐĐ học sinh

46
47
48
49
50
51
52
53

14 Bảng 3.1. Thành phần và số lượng khảo sát

79

15 Bảng 3.2. Đánh giá về tnh cần thiết của các biện pháp

80

16 Bảng 3.3. Đánh giá về tnh khả thi của các biện pháp

81

17 Bảng 3.4. Tương quan giữa tính cần thiết và khả thi


83

18 Biểu đồ 3.5. Tương quan giữa tính cần thiết và khả thi

84


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Từ xưa, ông cha ta đã đúc kết một cách sâu sắc kinh nghiệm về giáo
dục “Tiên học lễ, hậu học văn “, “Lễ” ở đây chính là nền tảng của sự lĩnh hội
và phát triển tốt các tri thức và kỹ năng. Ngày nay, phương châm “Dạy
người, dạy chữ, dạy nghề“ cũng thể hiện rõ tầm quan trọng của hoạt
động giáo dục đạo đức, như Bác Hồ đã dạy: “Dạy cũng như học, phải chú
trọng cả tài lẫn đức. Đức là đạo đức cách mạng. Đó là cái gốc quan trọng.
Nếu thiếu đạo đức, con người sẽ không phải là con người bình thường và
cuộc sống xã hội sẽ không phải là cuộc sống xã hội bình thường, ổn định...”.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Có tài không có đức chỉ là người vô dụng.
Có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó “.
Đảng và Nhà nước ta đặc biệt chú ý đến sự nghiệp chăm sóc và phát
huy yếu tố con người. Điều đó xuất phát từ nhận thức sâu sắc những giá
trị lớn lao và ý nghĩa quyết định của yếu tố con người, chủ thể của mọi sáng
tạo, mọi nguồn của cải vật chất và văn hoá, nền văn minh của mọi quốc gia.
Xây dựng và phát triển con người có trí tuệ cao, cường tráng về thể chất,
phong phú về tnh thần, trong sáng về đạo đức là động lực, đồng thời là mục
tiêu của chủ nghĩa xã hội. Giáo dục và đào tạo nhằm tạo ra lớp người lao
động có trí tuệ thích hợp đó và được các quốc gia đặc biệt quan tâm.
Đất nước ta đang trong thời kì hội nhập để phát triển kinh tế- xã hội.

Trong đó quan trọng hàng đầu là sự phát triển nguồn lực con người. Đảng
ta đã khẳng định: “con người là mục têu, là động lực của sự phát triển”,
“giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu”. Từ đó Đảng ta đã xác định mục
têu phát triển giáo dục và đào tạo chủ yếu là “thực hiện giáo dục toàn
diện đạo đức, trí dục, thể dục, mĩ dục ở tất cả các bậc học; hết sức coi trọng
giáo dục chính trị, tư tưởng, nhân cách, khả năng tư duy chính trị, đạo đức cho
học sinh


phổ thông, do đó cần được cải tến và đẩy mạnh theo phương pháp nhất
định, góp phần tích cực vào sự nghiệp giáo dục nhân cách phát triển toàn
diện, đáp ứng yêu cầu mới của xã hội”.
Ngày nay, trong môi trường hội nhập kinh tế thế giới thế hệ trẻ có
điều kiện học hỏi được những tinh hoa của các nước khác nhau trên thế giới
nhưng đi kèm theo đó cũng bị ảnh hưởng bởi những điều không tốt. Theo
nhận định chung thì đạo đức của thanh thiếu niên, đặc biệt là ở học sinh sa
sút rất nhiều. Chúng ta vẫn thấy học sinh nói tục, chửi bậy, không tôn trọng
cha mẹ, thầy cô; đánh nhau, trốn học; học sinh thiếu những kĩ năng sống cơ
bản; tư tưởng lệch lạc , sống không có lí tưởng v.v...
Trong nhà trường phổ thông nói chung và trường THPT nói riêng, số học
sinh vi phạm đạo đức có chiều hướng gia tăng, tnh trạng học sinh đánh
nhau, bắt nạt nhau theo kiểu “xã hội đen” ngày càng nhiều ở mức báo động.
Một số CBQL, giáo viên chưa thật sự là tấm gương sáng cho học sinh, có xu
hướng giáo dục chỉ lo chú trọng đến việc dạy kiến thức, xem nhẹ giáo dục
đạo đức, ứng xử, v.v… cho học sinh. Nhà trường, gia đình và các tổ chức
khác trong cộng đồng chưa thật sự gắn kết trong việc giáo dục học sinh nói
chung trong đó có giáo dục đạo đức nói riêng.
Về mặt lí luận mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về đạo đức, giáo dục đạo
đức hay quản lí giáo dục đạo đức tuy nhiên vẫn còn những quan niệm chưa
thống nhất về khái niệm đạo đức, giáo dục đạo đức do đó việc làm sáng

tỏ hơn các phạm trù này cũng như xác định rõ các lực lượng tham gia giáo
dục đạo đức và sự đóng góp của các lực lượng này trong giáo dục đạo đức
cũng cần được nghiên cứu thấu đáo hơn.
Về thực tiễn, trong những năm gần đây, công tác giáo dục đạo đức ở
các trường THPT Quận Bắc Từ Liêm - Hà Nội đã đạt được những kết quả
nhất định tuy nhiên vẫn còn có nhiều vấn đề cần được quan tâm hơn nữa
nhằm


giúp học sinh không chỉ được giáo dục về kiến thức khoa học mà còn phải trở
thành những công dân có đạo đức, để có thể góp phần tích cực vào sự phát
triển của đất nước. Các trường tuy đã có quan tâm đến công tác xã hội
hóa giáo dục nói chung nhưng công tác xã hội hóa giáo dục đạo đức học sinh
vẫn chưa được thực hiện đúng hướng, vẫn chưa có cơ chế đúng đắn để huy
động các lực lượng xã hội ngoài nhà trường tch cực tham gia vào giáo dục
đạo đức HS.
Để hoạt động giáo dục đạo đức học sinh của các nhà trường đạt hiệu
quả cao thì quản lí hoạt động giáo dục đạo đức đóng vai trò quan trọng.
Những năm qua nhà trường cũng đã có một số biện pháp quản lí giáo dục
đạo đức, tuy nhiên các biện pháp đó còn chưa thực sự hiệu quả trong đó
có lí do là chưa thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục đạo đức trong các
nhà trường. Điều đó đòi hỏi nhà trường cần có các biện pháp quản lí mới
phù hợp và có hiệu quả hơn, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện của nhà trường.
Xuất phát từ lí luận và thực tễn trên, để góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục đạo đức học sinh ở trường THPT, tôi lựa chọn đề tài “Quản lí giáo
dục đạo đức học sinh theo hướng xã hội hóa ở các trường THPT Quận
Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội ” để thực hiện luận văn thạc sĩ chuyên
ngành Quản lí giáo dục của mình.
2. Mục đích nghiên cứu

Đề xuất một số biện pháp quản lí giáo dục đạo đức học sinh theo hướng
xã hội hóa ở các trường THPT Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội, góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh nói riêng và đóng góp
tích cực vào nâng cao chất lượng giáo dục của các nhà trường nói chung.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Xác định cơ sở lí luận của quản lí giáo dục đạo đức học sinh theo
hướng xã hội hóa ở trường THPT


3.2. Đánh giá thực trạng quản lí giáo dục đạo đức học sinh theo
hướng xã hội hóa ở một số trường THPT Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà
Nội.
3.3. Đề xuất một số biện pháp quản lí giáo dục đạo đức học sinh theo
hướng xã hội hóa ở các trường THPT Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu: các quan hệ quản lí trong hoạt động ở
trường trung học phổ thông
4.2. Đối tượng nghiên cứu: các quan hệ quản lí trong hoạt động giáo dục
đạo đức học sinh theo hướng xã hội hóa ở các trường THPT Quận Bắc Từ
Liêm, Thành phố Hà Nội
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
Các biện pháp quản lí giáo dục đạo đức học sinh theo hướng xã hội hoá
ở các trường THPT Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội là các biện pháp ở
cấp trường.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
- Phương pháp tổng quan để xây dựng lí luận khoa học của đề tài.
- Phương pháp phân tch, tổng hợp, khái quát hóa để xác định khung lí
thuyết nghiên cứu, xác định hệ thống khái niệm và quan điểm khoa học

của đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp phân tch lịch sử-logic để đánh giá, chọn lọc nhưunxg quan
điểm, lí thuyết phù hợp với đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi để nghiên cứu thực trạng
giáo dục đạo đức và quản lí giáo dục đạo đức.


- Phương pháp phân tch hồ sơ quản lí , quan sát hoạt động giáo
dục đạo đức và hoạt động quản lí giáo dục đạo đức để đánh giá thực
trạng giáo dục đạo đức và quản lí giáo dục đ ạo đức.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm để học hỏi các kinh nghiệm của
các trường và các nhà quản lí, GV trong quản lí giáo dục đạo đức.
6.3. Các phương pháp khác
- Phương pháp xử lí số liệu bằng thống kê để trình bày kết quả
nghiên cứu thực trạng giáo dục đạo đức và quản lí giáo dục đạo đức .
- Phương pháp chuyên gia để đánh giá tính cần thiết và khả thi của các
biện pháp.
7. Giả thuyết khoa học
Nếu các biện pháp quản lí giáo dục đạo đức học sinh ở các Trường
THPT Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội được thực hiện trên cơ sở phát
huy được vai trò cũng như sự tham gia của các lực lượng giáo dục ngoài nhà
trường dưới mọi hình thức, đồng thời tác động vào các khâu chủ yếu của công
tác quản lí giáo dục đạo đức ở trường THPT, thì các biện pháp này sẽ có tác
dụng tích cực đến các hoạt động giáo dục đạo đức HS trong nhà trường.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận Tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn
có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận của quản lí giáo dục đạo đức học sinh theo
hướng xã hội hóa ở trường trung học phổ thông

Chương 2: Thực trạng quản lí giáo dục đạo đức học sinh theo hướng xã
hội hóa ở một số trường THPT Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
Chương 3: Biện pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo đức học sinh theo
hướng xã hội hóa ở các trường THPT Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA QUẢN LÍ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC
SINH THEO HƯỚNG XÃ HỘI HÓA
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
Ở tất cả các nước nhìn chung các nhà trường rất quan tâm đến việc
GDĐĐ cho học sinh. Đa số các nước có nền giáo dục phát triển đều phát huy
việc tạo điều kiện, môi trường và tổ chức các họat động cho học sinh
trải nhiệm, làm việc thực tế để học được các giá trị cơ bản, cần thiết cho
cuộc sống. Mỗi nước đều có triết lí riêng về GDĐĐ, và các trường học sẽ thực
hiện GDĐĐ và QLGDĐĐ theo triết lí đó.
Ở Nhật Bản QLGDĐĐ hướng vào trọng tâm là nền tảng các giá trị gia
đình và văn hoá truyền thống, được thực hiện ưu tên so với tất cả các
môn học khác trong chương trình giáo dục phổ thông. Triết lí GDĐĐ của Nhật
Bản được ghi trong chương trình khung quốc gia nhằm đào luyện con người
gồm
06 mục tiêu:
1) Tinh thần tôn trọng nhân phẩm và lòng yêu quí cuộc sống.
2) Nhiệt tâm kế thừa, phát triển văn hóa truyền thống và sáng
tạo văn hóa giàu tính cá nhân.
3) Nhiệt tâm phát triển một đất nước và xã hội dân chủ.
4) Ý thức đóng góp cho sự phát triển một thế giới hòa bình.
5) Khả năng tự quyết định một cách độc lập.

6) Ý thức đạo đức (kỉ luật, tự kiềm chế, tinh thần tập thể
...). Đặc trưng GDĐĐ ở Nhật Bản tập trung vào 03 trọng điểm:
1) Lòng tôn trọng cuộc sống.
2) Quan hệ cá nhân và cộng đồng.


3) Ý thức về trật tự dọc (kỉ luật xã hội). Ý thức về trật tự dọc là
tôn ti xã hội nghiêm ngặt và là yếu tố quan trọng tạo nên sự phát triển bền
vững về kinh tế - xã hội của quốc gia Nhật Bản. Đó là điểm tựa cho công tác
quản lí hoạt động này.
Singapore lại tập trung vào việc tự đánh giá với hai nội dung chính là
các động lực và kết quả. Động lực giúp các trường nhận biết cách thức để đạt
được kết quả và kết quả cho thấy nhà trường đang đạt được những gì. Từ đó,
các nhà trường cần xem xét, thiết kế, cách thức hoạt động và sản phẩm đầu
ra của giáo dục từ phương diện quá trình và kết quả cuối cùng. Các động lực
sẽ chỉ cho lãnh đạo nhà trường biết được cách thức lãnh đạo nhân viên và
quản lí hệ thống đạt được kết quả mong muốn. Việc quản lí hoạt động giáo
dục tập trung chủ yếu vào các mặt:
1) Lãnh đạo;
2) Lập kế hoạch chiến lược;
3) Quản lí người dạy;
4) Nguồn lực;
5) Các quy trình hướng vào người học;
6) Kết quả hoạt động quản lí;
7) Kết quả của công tác đội ngũ;
8) Đối tác và kết quả về mặt xã hội;
9) Kết quả hoạt động chính.
Ở Liên bang Úc, GDĐĐ được xem là giáo dục giá trị, là một phần riêng
biệt trong chương trình giáo dục ở nhiều bang trong cuối thế kỉ 19 đầu thế kỉ
XX. Các Bộ giáo dục của các bang cũng kết hợp các tuyên bố giá trị trong các

tài liệu chương trình giáo dục gần đây. Nhìn chung giáo dục giá trị được thực
hiện thông qua khắp các lĩnh vực học tập hơn là ở trong một chương
trình


được thiết kế đặc biệt để dạy các giá trị. Năm 2003 Liên bang Úc có Khung
chương trình quốc gia về giáo dục giá trị trong các trường phổ thông trong đó
lựa chọn 9 giá trị cốt lõi để giáo dục trong các trường phổ thông, đó là: Quan
tâm và lòng trắc ẩn; Thực hiện tốt nhất công việc của bạn; Làm việc ngay
ngắn; Tự do; Trung thực và tin cậy; Liêm chính, Sự tôn trọng; Trách nhiệm
và hiểu biết, Lòng khoan dung. Mỗi trường sẽ phát triển các cách tiếp cận của
riêng họ để giáo dục giá trị, trong đó bao gồm các thành phần tham gia như:
học sinh, GV, những người quan tâm, gia đình, trường học, cộng đồng địa
phương của họ. Những cách tiếp cận giáo dục giá trị này phải phù hợp với
Khung chương trình quốc gia về giáo dục giá trị trong các trường phổ thông
và phù hợp với chính sách của Bang/lãnh thổ của họ. Để thực hiện giáo
dục giá trị họ phát huy các thành phần tham gia trong phạm vi tập thể nhà
trường, đó là: Phụ huynh/gia đình; Cộng đồng địa phương; Tập thể nhà
trường.
Đa số những nghiên cứu của Hoa Kì, Canada tập trung vào phát triển
những cách tếp cận và khung giá trị của GDĐĐ, làm cho hệ thống quản lí
quốc gia tương đối mềm mại, tùy theo điều kiện các địa phương. Về mặt
quản lí, họ đề cao việc giáo dục các giá trị sống, giáo dục tính cách, giáo
dục kĩ năng sống, dạy các kĩ năng xã hội và các giá trị văn hóa xuyên quốc gia,
có tính chất quốc tế, tức là các giá trị nhân văn. Theo tếp cận chung của
những quốc gia này, GDĐĐ được quản lí trong tổng thể các chiến lược giáo
dục giá trị và giáo dục công dân.
Những tổ chức quốc tế chủ yếu như Unesco, Unicef, Ngân hàng Thế
giới (World Bank) v.v… cũng đề cao GDĐĐ và quan tâm nghiên cứu so sánh
quốc tế giữa các quốc gia và khu vực. Những nghiên cứu của họ nhấn

mạnh kĩ năng sống, giá trị sống, trách nhiệm công dân, phát triển bền vững


trên cơ sở giáo dục cho mọi người, phổ cập giáo dục, ngăn ngừa các tệ nạn xã
hội.


1.1.2 Nghiên cứu trong nước
Trong thời gian qua có nhiều đề tài nghiên cứu về giáo dục và quản lí
giáo dục trong đó có các vấn đề về quản lí dạy học, quản lí đào tạo, quản lí cơ
sở vật chất, quản lí bồi dưỡng giáo viên v.v… Quản lí giáo dục đạo đức cũng
đã được đề cập tới chủ yếu ở các đề tài luận án, luận văn, ví dụ như:
Luận án “Xây dựng mô hình quản lý công tác giáo dục đạo đức cho
sinh viên trong các trường đại học sư phạm trong giai đoạn hiện nay” của tác
giả Nguyễn Thị Hoàng Anh (ĐH giáo dục, 2011)[1] Luận văn “Giải pháp
quản lý GDĐĐ cho trẻ tại các trường mầm non quận 10 Tp.Hồ Chí Minh của
Lê Thị Minh Nguyệt (Học viện giáo dục, 2009)[41]; Luận văn “Biện pháp quản
lí GDĐĐ học sinh của hiệu trưởng các trường trung học phổ thông huyện
Vũ Thư, tỉnh Thái Bình trong giai đoạn hiện nay” của Nguyễn Quang Vinh (ĐH
giáo dục, 2011)[54]; “Biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học
sinh Trung học phổ thông huyện duyên hải tỉnh Trà Vinh” của Nguyễn
Thị Tuyết Lê (ĐH Đà Nẵng, 2013)[36];

“Biện pháp quản lí hoạt động

GDĐĐ cho học sinh các trường THPT huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình”
của Mai Văn Trường (ĐHSP Hà Nội, 2013)[53] v.v...
Về xã hội hóa giáo dục đã có một số nghiên cứu như: “Xã hội hóa giáo
dục với việc tăng cường phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong
công tác giáo dục trẻ em, học sinh”của Ngô Văn Hằng - Hiệu trưởng trường

THCS Bắc Lý năm 2012 [23];“Về công tác xã hội hóa giáo dục ở nước ta
những năm qua và các giải pháp đồng bộ cần thực hiện thời gian tới”[25].
Bài báo đăng trên tạp chí Cộng Sản, 2015 của Thứ trưởng Bộ Giáo Dục
Nguyễn Vinh Hiển.
Có một số luận văn đề cập đến quản lí GDĐĐ theo hướng phối hợp các
lực lượng xã hội như: “Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan
hệ phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội ở trường THPT Tân Yên 2 -


Tỉnh Bắc Giang”. Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Văn Tân, Đại học sư phạm,
Đại học Thái nguyên, 2010[47]; “Một số biện pháp tổ chức phối hợp các lực
lượng giáo dục trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Tây Hồ - Hà Nội”. Luận văn thạc sĩ của Phạm Minh Tâm, ĐHSP Hà Nội,
2007[46]; “Biện pháp quản lý phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã
hội nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh THPT các trường ngoài công lập
thành phố Hà Nội”. Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Chiến, ĐHSP Hà Nội,
2007[4]; “Một số biện pháp phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội nhằm
giáo dục đạo đức cho học sinh THPT Quận Hoài Đức - Hà Tây”. Luận văn thạc
sĩ của Nguyễn Trọng Thà, ĐHSP Hà Nội, 2005[49] v.v… .
Các công trình này đã đề cập đến một số vấn đề lí luận về giáo dục đạo
đức, quản lí giáo dục, quản lí trường học, quản lí giáo dục đạo đức và đề xuất
một số giải pháp phù hợp để quản lí giáo dục đạo đức ở một số địa bàn cụ
thể. Ngoài ra có nhiều đề tài nghiên cứu các cấp ở Trung ương và các đại học
sư phạm cũng phần nào đề cập các vấn đề quản lí hoạt động giáo dục đạo
đức trong nhà trường có sự phối hợp của gia đình, cộng đồng, các đoàn
thể của thanh thiếu niên.
Tuy nhiên cho đến nay chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu về quản lí
GDĐĐ học sinh THPT theo hướng xã hội hóa ở Hà Nội nói chung và Quận Bắc
Từ Liêm nói riêng.
1.2. Một số khái niệm cơ bản

1.2.1. Quản lí và quản lí giáo dục
1.2.1.1. Khái niệm quản lí
Thuật ngữ “quản lí” đã được nhiều tác giả trong và ngoài nước định
nghĩa theo các cách tiếp cận khác nhau. Trong Từ điển Tiếng Việt, quản lí là
“tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định”[48].
Theo Nguyễn Minh Đạo: “Quản lí là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định
hướng của chủ thể (người quản lí, người tổ chức quản lí) lên khách thể (đối


tượng quản lí) về các mặt chính trị, xã hội, văn hoá, kinh tế... bằng một hệ
thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các
biện pháp cụ thể, nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của
đối tượng”[16]
Đặng Quốc Bảo cho rằng:Quản lí là thuật ngữ chỉ các quá trình
“Quản” và “Lí” tích hợp vào nhau nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt
được mục tiêu đã định. “Quản” là cai quản, coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ ở
trạng thái ổn định. “Lí” là sửa sang, sắp xếp, đổi mới, đưa hệ vào thế phát
triển. Do đó quản lí là quá trình duy trì hệ ổn định để phát triển và tạo ra sự
phát triển trong thế ổn định.[2]
Qua những quan niệm trên đây chúng ta thấy rằng các định nghĩa về
quản lí đều nói đến việc điều khiển con người trong tổ chức đó để vận hành
tổ chức nhằm đạt được mục têu chung. Chúng tôi sử dụng khái niệm quản lí
của Đặng Thành Hưng “Quản lí là một dạng lao động đặc biệt nhằm gây ảnh
hưởng, điều khiển, phối hợp lao động của người khác hoặc của nhiều người
khác trong cùng tổ chức hoặc cùng công việc nhằm thay đổi hành vi và ý thức
của họ, định hướng và tăng hiệu quả lao động của họ, để đạt mục tiêu của tổ
chức hoặc lợi ích của công việc cùng sự thỏa mãn của những người tham
gia”[29]
Theo cách hiểu này, bản chất của quản lí là gây ảnh hưởng chứ không trực
tếp sản xuất hay tạo ra sản phẩm, có mục tiêu và lợi ích là cái chung chứ

không nhằm mục tiêu và lợi ích của riêng cá nhân nào, có tnh hệ thống chứ
không phải quá trình hay hành động đơn lẻ. Đó là sự vật có thực thể, cấu
trúc và chức năng phức tạp, năng động, vận hành dựa trên những nguồn lực
tnh thần (lí luận, tư tưởng khoa học - công nghệ, chính trị, văn hóa, quy tắc
đạo đức…) và vật chất rõ ràng (tiền vốn, hạ tầng kĩ thuật và thông tin, sức
người, công cụ chính sách, bộ máy, cơ chế, thủ tục…).


Khi nói đến quản lí người ta hay nói đến các chức năng quản lí. Chức
năng của quản lí là một dạng hoạt động quản lí chuyên biệt, thông qua đó
chủ thể quản lí tác động vào khách thể quản lí nhằm thực hiện một mục têu
nhất định. Nhiều nhà khoa học và quản lí đã đưa ra những quan điểm khác
nhau về phân loại chức năng quản lí:
- Theo quan điểm truyền thống Henri Fayol (1841-1925) đưa ra 5 chức
năng của quản lí: kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp, kiểm tra.
- Theo quan điểm quản lí hiện đại: quản lí có 4 chức năng:
+ Chức năng kế hoạch (hoạch định) bao gồm các nội dung: vạch ra
mục têu cho bộ máy, xác định các bước đi để đạt mục tiêu, xác định các
nguồn lực và các biện pháp để đạt tới mục tiêu.
+ Chức năng tổ chức: chức năng này bao gồm 2 nội dung đó là Tổ
chức bộ máy (sắp xếp bộ máy đáp ứng được yêu cầu của mục tiêu và các
nhiệm vụ phải đảm nhận hay tổ chức bộ máy phù hợp về cấu trúc, cơ chế
hoạt động để đủ khả năng đạt được mục tiêu) và Tổ chức công việc: sắp
xếp công việc hợp lí, phân công phân nhiệm rõ ràng để mọi người hướng
vào mục têu chung.
+ Chức năng điều hành (chỉ đạo): tác động đến con người bằng các
mệnh lệnh, làm cho người dưới quyền phục tùng và làm việc đúng với kế
hoạch, đúng với nhiệm vụ được phân công. Tạo động lực để con người tích
cực hoạt động bằng các biện pháp động viên, khen thưởng, kể cả trách phạt.
+ Chức năng kiểm tra: là thu thập thông tin ngược để kiểm

soát hoạt động của bộ máy nhằm điều chỉnh kịp thời các sai sót, lệch lạc
để bộ máy hoạt động đúng hướng để đạt được mục tiêu của tổ chức.
1.2.1.2. Quản lí giáo dục
Quản lí giáo dục cũng là quản lí nhưng được thực hiện trong lĩnh vực
cụ thể là giáo dục. Bản chất của quản lí giáo dục cũng là quản lí nhưng những


×