Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Phân loại và phương pháp dạy các thí nghiệm hóa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.24 KB, 19 trang )

Mục lục
Câu 1: Phân loại các thí nghiệm phải làm trong chương trình Hóa học phổ thông?.......1
I. Phân loại theo nội dung................................................................................................1
1. Thí nghiệm hóa học vô cơ..........................................................................................1
2. Thí nghiệm hóa học hữu cơ.......................................................................................3
3.Thí nghiệm hóa lí.........................................................................................................5
4.Thí nghiệm hóa phân tích...........................................................................................7
II. Phân loại theo hình thức............................................................................................11
1. Khái niệm.................................................................................................................. 11
2. So sánh thí nghiệm thật và thí nghiệm ảo...............................................................11
3.Một số phần mềm phòng thí nghiệm ảo hóa học.....................................................14
Câu 2: Có bao nhiêu cách dạy học thí nghiệm? So sánh các cách dạy học đó................14
1. Bậc 1 (Nhận biết):........................................................................................................14
1.1 PPDH thuyết trình:................................................................................................14
1.2 PPDH tái tạo:..........................................................................................................15
2. Bậc 2 (Thông hiểu): PPDH giải quyết vấn đề: [2]......................................................15
3. Bậc 3 (Vận dụng bậc thấp): PPDH tự nghiên cứu:...................................................16
4. Bậc 4 (Vận dụng bậc cao) : PPDH khám phá sáng tạo:............................................16
Tài liệu tham khảo..............................................................................................................17



Câu 1: Phân loại các thí nghiệm phải làm trong chương trình Hóa học phổ thông?
Môn Hóa học là một môn khoa học thực nghiệm có vai trò quan trọng trong hệ thống
giáo dục quốc dân. Môn Hóa học là một môn học với kiến thức khoa học yêu cầu tư duy và
có tính trừu tượng cao, vì vậy, thực hành trong hóa học là một phần không thể thiếu giúp các
em có cái nhìn cụ thể và rõ ràng hơn về môn học này [2]
I. Phân loại theo nội dung
Dựa theo nội dung, các thí nghiệm trong chương trình Hóa học phổ thông được phân loại
như sau: [1]
- Thí nghiệm vô cơ


- Thí nghiệm hữu cơ
- Thí nghiệm hóa lí
- Thí nghiệm hóa phân tích
1. Thí nghiệm hóa học vô cơ
1.1.

Khái niệm:

Thí nghiệm hóa học vô cơ là môt phương tiện dạy học trực quan trong dạy học hóa học vô
cơ.Thí nghiệm được sử dụng để kiểm tra tính chính xác, khoa học, kiểm nghiệm tính chất
của các hợp chất hóa học vô cơ thông qua hoạt động quan sát, thao tác thí nghiệm, giải thích
các hiện tượng trong quá trình thực hành thí nghiệm.
1.2.

Mục đích:

Thí nghiệm hóa học vô cơ giúp cho học sinh củng cố kiến thức về tính chất hóa học, tính
chất vật lý, điều chế và nhận biết các hợp chất vô cơ. Sau mỗi thí nghiệm, học sinh quan sát
hiện tượng, vận dụng kiến thức giải thích và viết được phương trình phản ứng hóa học dạng
phân tử và phương trình ion rút gọn.
Thí nghiệm hóa học cũng rèn luyện kĩ năng thực hành thí nghiệm: thao tác, quan sát…
1.3.

Nguyên tắc chung tiến hành thí nghiệm

- Chuẩn bị trước nội dung thí nghiệm:Nội dung và cách tiến hành các thí nghiệm cụ thể đã
có trong sách giáo trình hoặc sách giáo khoa, học sinh trước khi làm thí nghiệm phải đọc
trước bài, trả lời các câu hỏi định hướng, những lưu ý khi làm thí nghiệm.
-


Chuẩn bị và tiến hành thí nghiệm:
2


+ Đối với các thí nghiệm điều chế, HS phải xác định được hóa chất, dụng cụ cần thiết,
cách tiến hành đúng để ra được sản phẩm như mong muốn và cuối cùng là tùy vào đặc
điểm tính chất của sản phẩm cần điều chế mà có cách “thu” sản phẩm phù hợp. Có nhiều
cách để điều chế được một chất. Nên sẽ có nhiều hóa chất hoặc mô hình tiến hành thí
nghiệm được thay đổi cho phù hợp với quá trình điều chế ra sản phẩm.
+ Đối với các thí nghiệm thử tính chất, HS được cụ thể hóa các kiến thức trừu tượng của
lý thuyết các phản ứng hóa học thể hiện tính chất của hợp chất thành hiện tượng có thể
quan sát, sờ, nắm..cảm nhận được bằng các giác quan thông qua việc làm thí nghiệm.
1.4. Thí nghiệm ví dụ
Thí nghiệm: Điều chế oxi trong phòng thí nghiệm: Bài 41: Oxi ( SGK Hóa học 10 - Nâng
cao)
Trong phòng thí nghiệm, người ta điều chế oxi bằng phản ứng phân hủy những hợp chất
chứa oxi, kém bền với nhiệt như KMnO4, KClO3, H2O2,…

- Hóa chất: KMnO4, H2O
- Dụng cụ: 1 ống nghiệm, bông, ống dẫn khí, nút cao su, kẹp gỗ, giá thí nghiệm, đèn cồn,
chậu thủy tinh, lọ thu oxi.
- Các bước tiến hành:
+ Lắp dụng cụ như hình vẽ trên
+ Cho một lượng nhỏ (khoảng 5g) KMnO4 vào đáy ống nghiệm khô. Đặt bông gần miệng
ống nghiệm.
3


+ Dùng nút cao su có ống dẫn khí xuyên qua đậy kín ống nghiệm. Đặt ống nghiệm vào
giá đỡ sao cho đáy ống nghiệm cao hơn miệng ống nghiệm một chút.

+ Nhánh dài của ống dẫn khí sâu gần sát đáy ống nghiệm thu.
+ Dùng đèn cồn đun nóng cả ống nghiệm chứa KMnO 4 sau đó tập trung đốt nóng phần có
hóa chất. KMnO4 bị phân hủy tạo khí oxi. Nhận ra khí oxi bằng que đóm có tàn đỏ.
+ Sau khí kiểm tra độ kín của các nút, đốt nóng ống nghiệm chứa KMnO 4. Khí oxi sinh ra
sẽ đẩy nước và được chứa vào ống nghiệm thu. Dùng nút cao su đậy kín ống nghiệm vậy
có được 1 ống nghiệm chứa khí oxi.
-

Hiện tượng – giải thích:
Khi nung KMnO4 ta điều chế được khí oxi theo phản ứng:
2KMnO4 K2MnO4 + MnO2 + O2

Những khí không tan trong nước hoặc ít tan trong nước (ví dụ O2), ta dung phương pháp đẩy
nước để thu khí.
Chú ý: điều chế oxi từ KMnO4 có lượng oxi thu được ít hơn (4 lần) so với điều chế từ
cùng một lượng KClO3, nhưng KMnO4 dễ tìm và an toàn hơn KClO3 (dùng KClO3 cần có
thêm xúc tác MnO2).
2. Thí nghiệm hóa học hữu cơ
2.1. Khái niệm
- Thí nghiệm hóa hữu cơ là các thí nghiệm thực hiện với các hợp chất hữu cơ nhằm kiểm
chứng lại các tính chất lí thuyết đã học.
2.2. Nguyên tắc chung:
- Dựa trên các tính chất hóa học của hợp chất hữu cơ đã được học trong phần lí thuyết rồi
kiểm chứng lại tính chất và thực hiện các thí nghiệm điều chế
- Các thí nghiệm điều chế hợp chất hữu cơ thường sử dụng các phương pháp chưng cất,
tinh chế, kết tinh, tách, chiết,…
- Chuẩn bị và tiến hành thí nghiệm
Học sinh cần phải chuẩn bị trước ở nhà, đọc các vấn đề lí thuyết liên quan đến thí nghiệm
trong sách giáo khoa hoặc các sách tham khảo khác, tìm hiểu về các chất ban đầu, chất sản
phẩm cũng như tính độc và cách đề phòng, tìm hiểu các điều kiện phản ứng, các dụng cụ

dùng cho thí nghiệm. Trên cơ sở đó dùng để làm bài báo cáo sau này
4


2.3. Ví dụ
Bài thực hành số 4: Điều chế và tính chất của etilen,axetilen (SGK Hóa học 11)

Thí nghiệm:Điều chế và thử tính chất của axetilen
- Hóa chất: CaC2, dung dịch AgNO3, dung dịch NH3, nước cất, dung dịch KMnO4.
- Dụng cụ: 1 ống nghiệm, 1 ống nghiệm có nhánh, ống dẫn khí, kẹp gỗ, giá thí nghiệm, đèn
cồn.
- Các bước tiến hành:
+ Cho vào mẩu nhỏ canxi cacbua vào ống nghiệm đã đựng 1 ml nước và đậy nhanh bằng
nút có ống dẫn khí đầu vuốt nhọn.
+ Đốt khí sinh ra ở đầu ống vuốt nhọn.
+ Dẫn khí qua dung dịch KMnO4 và dungdịch AgNO3 trong NH3.
- Chú ý: Nên thực hiện phản ứng cộng trước rồi phản ứng cháy sau để đảm bảo không khí
trong ống nghiệm đã bị đuổi hết hoàn toàn, tránh xảy ra nổ, nguy hiểm khi trong ống còn
không khí.
- Hiện tượng:
+ Khí cháy sáng xanh ở đầu ống vuôt nhọn.
+ KMnO4 bị mất màu.
+ Có kết tủa màu vàng.
- Giải thích:
+ Khí cháy sáng xanh ở đầu ống vuốt nhọn là khí axetilen.
+ KMnO4 bị mất màu tím do C2H2 phản ứng với KMnO4.
+ Có kết tủa màu vàng của AgCCAg xuất hiện.
+ Phương trình:
CaC2 + H2O Ca(OH)2 + C2H2
5



C2H2 + 2AgNO3 + 2NH3 AgCCAg + 2NH4NO3
Nhận xét: Axetilen là hidrocacbon không no nên có các tính chất trên.
3.Thí nghiệm hóa lí
3.1.Khái niệm
Thí nghiệm hóa lý là việc áp dụng các học thuyết trong vật lý và phép đo để đưa ra các
phát biểu định lượng về đặc tính và trạng thái của vật chất, sự truyền năng lượng trong các
quá trình hóa học…
3.2.Mục đích
Thực nghiệm các quá trình hóa học, nghiên cứu ảnh hưởng của các thông số vật lý, hóa
học tới các hệ hóa học và quá trình hóa học.
3.3.Nguyên tắc: tùy thuộc vào mỗi thí nghiệm tiến hành mà có những, cơ sở lý thuyết khác
nhau, nhưng học sinh khi tham gia thí nghiệm hóa lý phải tuân thủ các yêu cầu sau:
- Chuẩn bị trước nội dung thí nghiệm: để có thể sử dụng thiết bị đo và tự lắp được hệ thống
thí nghiệm. Trước khi làm thí nghiệm, học sinh phải qua kiểm tra vấn đáp hay trả lời câu hỏi
trên giấy.
- Rèn luyện tác phong nghiên cứu cẩn thận chính xác và tính quan sát:
+ Trước khi tiến hành thí nghiệm cần rửa thật sạch các dụng cụ (trừ các trường hợp đặc
biệt có hướng dẫn riêng).
+ Phải tuân thủ các điều kiện thí nghiệm (nhiệt độ, áp suất) và các chế độ tiến hành thí
nghiệm. Không tự động đơn giản hóa thao tác. Khi sử dụng số liệu trong sổ tay hóa lý
(thường cho ở 255ͦC) để tính toán phải quy về nhiệt độ phòng của thí nghiệm.
- Ghi chép kết quả thí nghiệm:
+ Tất cả số liệu thu được trong buổi TN phải được ghi chép lại rõ ràng bằng bút mực
theo biểu mẫu của phòng thí nghiệm và có nhận xét của giáo viên trên kết quả thô.
+ Ghi chép cụ thể điều kiện thực hiện TN (nhiệt độ, áp suất, nồng độ các hóa chất đã sử
dụng…) và những thay đổi (nếu có) so với bài hướng dẫn.
- Báo cáo thí nghiệm:
+ Thực hiện tất cả các nội dung yêu cầu từng bài theo biểu mẫu của phòng thí nghiệm.

+ Đồ thị phải được vẽ bằng tay trên giấy ô ly hay sử dụng các phần mềm vẽ đồ thị in
trên giấy thường, dán vào báo cáo.
6


3.4.Thí nghiệm ví dụ
Tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học (Bài thực hành số 7, SGK hóa 10 nâng cao)
TN4: Ảnh hưởng của nhiệt độ đến cân bằng hóa học
- Mục đích: Khảo sát sự chuyển dịch cân bằng khi thay đổi nhiệt độ đối với hệ khí để minh
họa nguyên lý chuyển dịch cân bằng Lơ Satolie.
- Cơ sở lý thuyết: nguyên lý chuyển dịch cân bằng Lơ Satolie về sợ chuyển dịch cân bằng
phát biểu như sau: “Một hệ đang ở trạng thái cân bằng nếu chịu một tác động bên ngoài như
sự thay đổi nồng độ, nhiệt độ và áp suất thì cân bằng sẽ chuyển dịch về phía làm giảm tác
động bên ngoài đó”[3]
- Nhằm mục đích minh họa nguyên lý này, phần thực nghiệm sẽ khảo sát sự chuyển dịch cân
bằng khi thay đổi nhiệt độ đối với hệ khí:
2NO2

⇌ N2O4

Màu nâu đỏ

, △H5ͦ = -56,9 kJ/mol
không màu

- Tiến hành:

+ Lắp bộ dụng cụ như hình vẽ, khóa K mở.
+ Nạp đầy khí NO2 vào cả 2 ống (a) và (b) ở nhiệt độ thường, nút kín cả 2 ống, trong đó
có cân bằng sau:

2NO2
Màu nâu đỏ



N2O4
không màu

+ Màu của hỗn hợp khí trong cân bằng ở cả 2 ống là như nhau.
7


+ Đóng khóa K lại ngăn không cho khí 2 ống khuếch tán vào nhau. Ngâm ống (a) trong
nước đá một lát sau lấy ra so sánh màu của ống (a) và ống (b), ta thấy màu ở ống (a) nhạt
hơn.
- Ghi chép và báo cáo thí nghiệm: giải thích tại sao lại như vậy
4.Thí nghiệm hóa phân tích
Trong chương trình phổ thông, thí nghiệm hóa phân tích được chia thành các thí nghiệm
nhận biết và thí nghiệm chuẩn độ
4.1.Nhận biết ion
4.1.1. Khái niệm
Thí nghiệm nhận biết là các thí nghiệm yêu cầu học sinh phân biết được các hóa chất
đừn trong các lọ riêng biệt hoặc là yêu cầu nhận ra được sự có mặt của cation và anion trong
dung dịch.
2.3.2. Mục đích
Thí nghiệm nhận biết giúp cho học sinh củng cố kiến thức và so sánh được về tính chất
vật lí và tính chất hóa học của các hợp chất hóa học.
4.1.3. Nguyên tắc chung:
- Muốn nhận biết hay phân biệt các hóa chất chúng ta phải dựa vào phản ứng đặc trưng và
có hiện tượng dễ dàng nhận biết được: như có chất kết tủa tạo thành sau phản ứng, đổi màu

dung dịch, giải phóng chất có mùi hoặc có hiện tượng sủi bọt khí. Hoặc có thể sử dụng một
số tính chất vật lí (nếu như bài cho phép) như độ tan, dễ bị phân hủy hay có mùi đặc trưng,

- Phản ứng hoá học được chọn để nhận biết là phản ứng đặc trưng đơn giản và có dấu hiệu
rõ rệt.
- Thuốc thử là các chất được lựa chọn dùng để nhận biết các hoá chất theo yêu cầu của đề
bài. Số thuốc thử sử dụng phải ít hơn số hóa chất đề bài yêu cầu nhận biết.
Các bước tiến hành chung:
B1: Chiết (trích mẫu thử) các hóa chất cần nhận biết vào các ống nghiệm vàđánh số thứ
tự
B2: Chọn thuốc thử thích hợp.
8


B3:Lần lượt cho thuốc thử vào từng ống nghiệm sau đó quan sát, ghi nhận các hiện tượng
xảy ra và rút ra kết luận.
B4:Viết phương trình hóa học minh hoạ.
4.1.4. Ví dụ
Bài thực hành số 8(Sgk Hóa học 12): Nhận biết một số ion trong dung dịch.
4.1.4.1.Thí nghiệm nhận biết cation: Nhận biết ion Cu 2+
- Mục đích thí nghiệm: Nhận biết được sự có mặt của ion Cu 2+ trong dung dịch
- Dụng cụ : Hóa chất, ống nghiệm, kẹp gỗ.
- Tiến hành:
+ Lấy vào ống nghiệm một ít dung dịch Cu2+
+ Thêm từ từ dung dịch NH3 loãng theo thành ống nghiệm vào, xuất hiện kết tủa màu
xanh lam.
+ Tiếp tục cho thêm NH3 cho đến khi kết tủa tan hết, thu được dung dịch màu xanh lam
đặc trưng.
- Nhận xét:
Lúc đầu, khi thêm từ từ dung dịch NH3 vào, trong ống nghiệm xuất hiện kết tủa màu xanh

lam Cu(OH)2
CuSO4 + 2NH3 + 2H2O → Cu(OH)2↓ + (NH4)2SO4
Khi cho tiếp dung dịch NH3 vào, kết tủa sẽ tan thành phức có màu xanh lam đặc trưng của
ion [Cu(NH3)4]2+
Cu(OH)2 + 4NH3 → [Cu(NH3)4]2+ + 2OH4.1.4.2.Thí nghiệm nhận biết anion: Nhận biết ion NO3-Mục đích thí nghiệm: Nhận biết được sự có mặt của ion Cu 2+ trong dung dịch
- Dụng cụ: Hóa chất, ống nghiệm, đèn cồn, kẹp gỗ.
- Tiến hành:
+ Cho một ít bột Cu hoặc miếng nhỏ lá Cu vào ống nghiệm chứa một ít dung dịch KNO 3,
đun nóng nhẹ
+ Nhỏ tiếp vào ống nghiệm vài giọt dung dịch H2SO4 loãng, đun nóng nhẹ hỗn hợp.
- Nhận xét:
9


+ Khi cho Cu vào ống nghiệm chứa dung dịch KNO 3, phản ứng hóa học không xảy ra vì
trong dung dịch trung tính, muối nitrat không thể hiện tính oxi hóa.
+ Nhỏ tiếp dung dịch H 2SO4 loãng vào, đun nóng nhẹ, xuất hiện dung dịch màu xanh
Cu(NO3)2. Khí NO không màu bay lên gặp Oxi trong không khí biến thành khí NO 2 có
màu nâu đặc trưng.
3Cu + 8KNO3 + 4H2SO4 → 3Cu(NO3)2 + 2NO↑ + 4K2SO4 + 4H2O
2NO+ O2 → 2NO2
4.2.Chuẩn độ dung dịch
4.2.1. Khái niệm
Thí nghiệm chuẩn độ là việc sử dụng các kiến thức về hóa học, các dụng cụ, các phép đo
và thống kê nhằm thực hiện việc phân tích định tính định lượng nồng độ các chất có trong
dung dịch
4.2.2. Mục đích
Phân tích định tính định lương, hay xác định thành phần cấu tạo và hàm lượng các thành
phần của mẫu khảo sát
4.2.3. Nguyên tắc chung [4]

- Phương pháp phân tích chuẩn độ là phương pháp hóa học định lượng, dựa trên sự đo thể
tích dung dịch thuốc thử có nồng độ đã biết phản ứng với một thể tích xác định dung dịch
của chất có nồng độ chưa biết cần xác định.
- Trong phương pháp phân tích chuẩn độ, người ta dùng nhiều loại phản ứng hóa học như
phản ứng trung hòa, phản ứng oxi hóa – khử và lấy tên của các phản ứng đó đặt tên cho
phương pháp chuẩn độ.
- Trong phân tích chuẩn độ, dung dịch thuốc thử đã biết chính xác nồng độ gọi là dung
dịch chuẩn.
- Thời điểm mà chất cần xác định nồng độ vừa tác dụng hết với dung dịch chuẩn gọi là
điểm tương đương.
- Để nhận biết điểm tương đương, người ta thường dùng những chất gây ra những hiện
tượng mà ta dễ quan sát được bằng mắt như sự đổi màu, sự xuất hiện kết tủa có màu hoặc
làm đục dung dịch xảy ra tại điểm tương đương hoặc sát điểm tương đương, những chất đó
gọi là chất chỉ thị.
10


- Chất chỉ thị cho phép ta ngừng thêm dung dịch chuẩn vào để kết thúc chuẩn độ. Thời
điểm kết thúc chuẩn độ là điểm cuối.
Cách tiến hành chung[5]
- Tráng rửa dụng cụ :
+ Buret: tráng nước cất sau đó tráng lại bằng dung dịch chuẩn.
+ Pipet: tráng nước cất và dung dịch cần chuẩn độ.
+ Bình tam giác: tráng nước cất
- Dùng pipet lấy một thể tích chính xác dung dịch cần phân tích, cho vào bình tam giác.
- Tiến hành chuẩn độ: tay phải cầm bình tam giác, lắc nhẹ dung dịch trong bình bằng cách
xoay vòng một cách nhẹ nhàng, tay trái điều khiến khóa buret để thêm từ từ từng giọt
dung dịch chuẩn vào bình.
- Ngừng chuẩn độ khi dung dịch trong bình tam giác đạt tới điểm tương đương.
4.2.4.Ví dụ

Bài thực hành số 9: Chuẩn độ dung dịch (SGK Hóa học 12)
Thí nghiệm: Chuẩn độ dung dịch HCl
- Mục đích: Xác định chính xác nồng độ của dung dịch HCl dựa theo nồng độ của NaOH
0,1M
- Dụng cụ: Buret, pipet, bình tam giác, hóa chất, chất chỉ thị phenolphtalein.
- Tiến hành:
+ Dùng pipet lấy vào bình tam giác 10 ml dung dịch HCl
+ Thêm vào bình tam giác vài giọt chất chỉ thị metyl da cam hoặc phenolphthalein.
+ Dùng cốc có mỏ rót dung dịch chuẩn NaOH 0,1M vào buret qua phễu cho đến khi đáy
vòm khum của mặt thoáng khớp với vạch số 0.
+ Tiến hành chuẩn độ: tay phải cầm cổ bình tam giác, vừa hứng dung dịch từ buret chảy
xuống từng giọt và lắc nhẹ liên tục theo vòng tròn và đều tay, tay trái mở từ từ khóa nhám
của buret.
- Nhận xét
Nếu dùng chất chỉ thị metyl da cam, lúc đầu dung dịch trong bình tam giác có màu đỏ
hồng, sau đó chuyển sang màu da cam. Khi dung dịch chuyển sang màu vàng rơm thì đóng
11


khóa buret lại. Nếu dùng chất chỉ thị phenolphthalein, lúc đầu trong bình tam giác không
màu. Khi dung dịch chuyển sang màu hồng thì đóng khóa buret lại.
II.Phân loại theo hình thức
Dựa theohình thức, các thí nghiệm trong chương trình Hóa học phổ thông được phân loại
thành 2 loại là thí nghiệm thực và thí nghiệm ảo
1.Khái niệm
- Thí nghiệm thật là các thí nghiệm được thực hiện bằng các dụng cụ thí nghiệm thật, các
hoá chất thật.
- Thí nghiệm ảo là các thí nghiệm được thực hiện trên máy vi tính, thí nghiệm ảo thực chất
là mô hình của thí nghiệm thật trên máy vi tính, hoặc các video quay lại hình ảnh thí nghiệm
thật.

2. So sánh thí nghiệm thật và thí nghiệm ảo
2.1.Giống nhau:
- Thí nghiệm ảo hay thí nghiệm thật đều được xếp vào dòng thí nghiệm trực quan, cùng
làm sáng tỏ lý thuyết, gây hứng thú học tập cho học sinh, giáo dục tính tò mò khoa học, làm
cho học sinh nhận thức dễ dàng hơn, kiến thức thu được của các em rõ ràng và sâu sắc, đồng
thời lớp học sôi nổi, hào hứng, …
2.2.Khác nhau:
Tiêu chí
Ưu điểm

Thí nghiệm thật
Thí nghiệm ảo
- Giúp cho HS được tiếp xúc trực - Tiến hành thí nghiệm mọi nơi, mọi
tiếp bằng nhiều giác quan hơn, có lúc trên máy tính, có thể điều chỉnh
các kinh nghiệm thực tiễn biểu kích cỡ cho cả lớp, kể cả HS bàn
diễn cho kiến thức đã được học cuối cùng nhìn rõ thí nghiệm.
một cách chính xác và rõ ràng - Thí nghiệm ảo hoàn toàn an toàn,
nhất.

không lo cháy nổ ngoài dự định của

- Không yêu cầu giáo viên cần tìm giáo viên và học sinh, nếu có hiện
hiểu hoặc có mức độ hiểu biết cao tượng nhầm hoá chất diễn ra trên
về tin học

máy vi tính thì hiện tượng xảy ra chỉ

- Thu được dữ liệu chính xác để là mô hình cháy nổ trong máy chứ
xây dựng hệ thống phòng thí không phải là thật.
12



nghiệm ảo.

- Thí nghiệm ảo do đã được lập trình

- Trong quá trình làm thí nghiệm, sẵn nên có thể nói gần như tất cả các
ngoài việc cho học sinh nắm được thí nghiệm đều chuẩn xác, thực hiện
bản chất kiến thức thì rèn cho các thí nghiệm đem lại hiệu quả như
em kỹ năng khéo léo, kiên trì… mong đợi.
rất cần thiết trong thực hành.

- Thí nghiệm ảo có các ưu điểm
giống với bài giảng điện tử, ngoài
ra, chúng có thể giả lập những tình
huống, điều kiện tới hạn, khó xảy ra
trong thế giới thực giúp người học
nắm được bản chất của vấn đề
- Đối với công tác chuẩn bị công cụ
thí nghiệm, giáo viên hoàn toàn
không phải lo lắng gì về vấn đề này,
các dụng cụ có sẵn trong máy vi tính
giáo viên chỉ cần một lần thực hiện
đưa phần mềm thiết kế thí nghiệm
vào trong máy và cài đặt chương
trình, như thế lần sau sẽ hoàn toàn

Nhược điểm

yên tâm về dụng cụ thí nghiệm…

- Thí nghiệm phải được thực hiện - Cần phải lựa chọn một phần mềm
trong phòng thí nghiệm riêng. phù hợp với bộ môn giảng dạy, phần
Trong trường hợp giáo viên làm mềm phải có sẵn và đầy đủ các dụng
thí nghiệm thật trên lớp cho học cụ thí nghiệm ảo, các dụng cụ được
sinh quan sát thì hầu như các dụng sử dụng để thiết kế thí nghiệm trên
cụ thí nghiệm đều nhỏ, lớp học máy vi tính. Yêu cầu các dụng cụ
đông, phòng học rộng. Như vậy phải chuẩn, thí nghiệm khi thực hiện
khi làm thí nghiệm thì không phải phải đưa ra kết quả chính xác như
tất cả các học sinh trong lớp đều thí nghiệm thật.
có thể quan sát dễ dàng được, các - Với một phần mềm đã chọn lựa,
13


em ở cuối lớp chỉ có thể nghe giáo cần phải thiết kế được các thí
viên nói mà không thể nhìn được nghiệm phù hợp với chương trình
thí nghiệm giáo viên làm như thế sách giáo khoa đang được giảng dạy
nào và chỉ có một số học sinh ở trên lớp ở tất cả các trường phổ
bàn trên mới có thể quan sát rõ thí thông trong cả nước. Thí nghiệm
nghiệm.

phải chuẩn, phải đưa ra kết quả như

- Thí nghiệm thật không hoàn toàn mong đợi. Đồng thời thí nghiệm
an toàn, với một số thí nghiệm phải bắt mắt, phải tạo tính tò mò cho
hoá học nếu làm với các hoá chất học sinh, gây hứng thú cho học sinh,
thật, đôi khi do sơ xuất để xảy ra …
cháy nổ không mong muốn.

- Với trình độ tin học của tất cả các


- Thí nghiệm thật không phải thí giáo viên trên toàn quốc như hiện
nghiệm nào cũng thành công mỹ nay thì không phải tất cả các giáo
mãn. HS phải làm đi làm lại nhiều viên đều có thể xây dựng thành thạo
lần.

các thí nghiệm đạt yêu cầu như trên,

- Đối với công tác chuẩn bị công như vậy cần thiết phải có một hệ
cụ thí nghiệm, Với một thí nghiệm thống các thí nghiệm sẵn có, kèm
đơn giản, ít dụng cụ thì giáo viên theo hướng dẫn sử dụng để giáo
có thể dễ dàng chuẩn bị dụng cụ, viên dễ dàng sử dụng vào bài giảng
dễ dàng chuyển từ lớp học này của mình mà không tốn thời gian
sáng lớp học khác. Tuy nhiên với thiết kế…
một thí nghiệm mà các dụng cụ - Học sinh không được tiếp xúc trực
kồng kềnh thì đây lại không phải tiếp với thí nghiệm, chỉ có thể quan
là một điều đơn giản, có thể phải sát được các hiện tượng, biểu diễn
chuyển tiết học sang phòng thí quy luật vật lý với mức độ trực quan
nghiệm.

nhất định
- Thí nghiệm ảo được xây dựng dựa
trên dữ liệu thu từ thực tế, và muốn
có dữ liệu thì phải tiến hành nghiên
cứu.
14


Như vậy có thể thấy khá nhiều ưu điểm của thí nghiệm ảo như trên đây, hơn nữa hiện nay,
khi mà tin học được ứng dụng nhiều vào trong trường học thì việc sử dụng các thí nghiệm ảo
hỗ trợ trong việc giảng dạy các môn học trên lớp là hoàn toàn hợp lý. Tuy nhiên, thí nghiệm

ảo không thể thay thế hoàn toàn kinh nghiệm thực. Đã là khoa học thực nghiệm cần phải
thực hiện thật mới giúp học sinh nắm được kiến thức một cách tổng quan nhất.
Từ đó rút ra kết luận: Là một giáo viên chúng ta cần tùy theo phương pháp giảng dạy mà
áp dụng song song thí nghiệm thật và thí nghiệm ảo để học sinh nắm được kiến thức một
cách tốt nhất.
3.Một số phần mềm phòng thí nghiệm ảo hóa học
-

Crocodile Chemistry

-

ChemLab

Câu 2: Có bao nhiêu cách dạy học thí nghiệm? So sánh các cách dạy học đó
Phân loại theo đặc điểm hoạt động nhận thức của người học
Theo thang đánh giá năng lực nhận thức mà chuẩn kiến thức, kỹ năng hiện hành mà
BGDĐT đang sử dụng, hoạt động nhận thức của học sinh được chia ra làm 4 cấp độ: Nhận
biết, Thông hiểu, Vận dụng bậc thấp, Vận dụng bậc cao. Như vậy, ứng với mỗi mục tiêu dạy
học ( Người học sẽ phải đạt đến cấp độ nào của thang nhận thức?) Sẽ có một nhóm phương
pháp dạy học thích hợp.
1. Bậc 1 (Nhận biết):
1.1 PPDH thuyết trình:
- Khái niệm: Là PPDH bằng lời nói sinh động của GV để trình bày nội dung thí nghiệm
hoặc tổng kết tri thức mà HS thu lượm được một cách có hệ thống.
Mục đích: Tổ chức việc lĩnh hội tri thức thông qua con đường thông báo, trình bày, diễn giải
thông tin, nội dung dạy học
- Quy trình:
GV: Thực hiện thí nghiệm, trong quá trình thực hiện thí nghệm truyền đạt thông tin, kiến
thức liên quan đến nội dung bài học cho HS.

HS: Lĩnh hội, tư duy, ghi nhớ nội dung được truyền đạt.
- Ưu điểm: Dễ triển khai, phù hợp với lớp học đông HS, lượng kiến thức lớn.
15


- Nhược điểm: HS thụ động, chưa hình thành được kỹ năng, thao tác, vận dụng, xử lý
thông tin, kỹ năng thực hành thí nghiệm, hạn chế sự tương tác giữa GV và HS.
1.2 PPDH tái tạo:
- Khái niệm: Là PPDH mà GV thực hiện thí nghiệm mẫu sau đó HS tiếp thu và lặp lại
thao tác của GV.
- Mục đích: Hình thành kỹ năng, kỹ sảo, thao tác thí nghiệm thuần thục cho HS.
- Quy trình:
GV: Thiết kế, thực hiện thí nghiệm mẫu và chỉ dẫn cách thức thực nghiệm thí nghiệm, xử
lý kết quả cho HS.
HS: Thao tác lặp lại theo mẫu, chỉ dẫn của GV.
- Ưu điểm: HS hiểu bản chất vấn đề, hình thành kỹ năng vận dụng tri thức được lĩnh hội.
- Nhược điểm: HS có tính chủ động không cao, bị rập khuôn cứng nhắc.
2. Bậc 2 (Thông hiểu): PPDH giải quyết vấn đề: [2]
- Khái niệm: Là PPDH phức hợp, mà ở đó, GV là người tạo ra tình huống có vấn đề, tổ
chức, điều khiển HS phát hiện vấn đề, tích cực, chủ động, tự giác giải quyết vấn đề thông
qua đó HS lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ sảo nhằm đạt được mục tiêu dạy học.
- Mục đích: Đưa ra các vấn đề (tình huống có vấn đề), khai phá các mâu thuẫn, chỉ ra các
cách giải quyết chúng.
- Quy trình:
GV: thiết kế, phân loại, chỉ ra các vấn đề (tình huống có vấn đề) của nội dung DH, điều
khiển, hướng dẫn, điều chỉnh các hướng giải quyết vấn đề, kiểm chứng tính đúng đắn do HS
đưa ra.
HS: Tìm kiếm, khai phá mâu thuẫn cũng như logic của vấn đề, đề ra giả thuyết, phương
hướng giải quyết, giải quyết vấn đề và kết luận.
- Ưu điểm: Phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của HS, hình thành tư duy phê

phán.
- Nhược điểm: Tốn nhiều thời gian, công sức; khó triển khai, khó đánh giá sự tham gia
của từng HS.

16


3. Bậc 3 (Vận dụng bậc thấp): PPDH tự nghiên cứu:
- Khái niệm: là PPDH mà GV đóng vai trò người hướng dẫn, HS chủ động độc lập tiếp
cận nguồn tri thức, lập kế hoạch và phương pháp học tập phù hợp, phân tích, tổng hợp, đánh
giá, đưa ra quan điểm về nội dung kiến thức.
- Mục đích: Đảm bảo và phát huy các kỹ năng làm việc độc lập, sáng tạo, mềm dẻo, thích
ứng nhanh của HS để giải quyết những vấn đề xảy ra trong quá trình làm thí nghiệm.
- Quy trình:
GV: Đưa ra yêu cầu, nhiệm vụ nghiên cứu vấn đề cụ thể cho HS.
HS: Tự tìm tòi, phát hiện tri thức trong quá trình nghiên cứu độc lập.
- Ưu điểm: Phát huy khả năng làm việc độc lập, hình thành kỹ năng nghiên cứu khoa học.
- Nhược điểm: Hạn chế sự tương tác giữa HS và GV, khó tổ chức
4. Bậc 4 (Vận dụng bậc cao) : PPDH khám phá sáng tạo:
- Khái niệm: là PPDH mà ở đó, dưới sự hướng dẫn của GV, HS khám phá ra tri thức, tìm
được con đường mới để lĩnh hội tri thức.
- Mục đích: Làm cho HS lĩnh hội sâu sắc tri thức của môn học, trang bị cho người học
phương pháp tư duy, cách thức phát hiện và giải quyết vấn đề mang tính độc lập, sáng tạo.
- Quy trình:
GV: Hướng dẫn cách tìm kiếm, thu thập tri thức
HS: Lên kế hoạch tìm kiếm, thu thập tri thức, tự tìm ra con đường dẫn đến tri thức đó
- Ưu điểm: Rèn luyện, kích thích tư duy phê phán, sáng tạo, phát triển kỹ năng giải quyết
vấn đề, kỹ năng tìm kiếm giải pháp mới cho vấn đề
- Nhược điểm: Khó tổ chức, triển khai, không áp dụng được cho mọi HS, đòi hỏi HS có
kỹ năng tư duy, sáng tạo cao.


Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Cương (chủ biên), Nguyễn Xuân Trường, Nguyễn Thị Sửu, Đặng Thị Oanh,
Nguyễn Mai Dung, Hoàng Văn Côi, Trần Trung Ninh, Nguyễn Đức Dũng, Thí
nghiệm thực hành phương pháp dạy học hóa học, NXB Đại học Sư phạm.

17


2. Lê Kim Long, Nguyễn Thị Kim Thành, Phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ
thông, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội (2017)
3. Ngô Sĩ Lương, Thực tập hóa đại cương, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội
4. Từ Vọng Nghi (2002), Cơ sở hóa học phân tích, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội
5. Nguyễn Văn Ri, Tạ Thị Thảo, Thực tập Hóa học phân tích định lượng (2014)

18



×