BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG
ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
NGUYỄN THU HIỀN
ỨNG DỤNG LÍ THUYẾT NGỮ PHÁP VĂN BẢN
VÀO VIỆC XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP
RÈN LUYỆN KĨ NĂNG VIẾT VĂN CHO HỌC SINH LỚP 3
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG
ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
NGUYỄN THU HIỀN
ỨNG DỤNG LÍ THUYẾT NGỮ PHÁP VĂN BẢN
VÀO VIỆC XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP
RÈN LUYỆN KĨ NĂNG VIẾT VĂN CHO HỌC SINH LỚP 3
CHUYÊN NGÀNH: GIÁO DỤC HỌC (BẬC TIỂU HỌC)
Mã số: 60140101
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS TS NGUYỄN GIA CẦU
HÀ NỘI - 2017
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành tại trường Đại học Sư phạm Hà Nội II,
dưới sự hướng dẫn tận tình, chu đáo của PGS TS Nguyễn Gia Cầu
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS TS Nguyễn Gia Cầu,
các Thầy cô giáo khoa Sau đại học, khoa Giáo dục Tiểu học - Đại học Sư
phạm Hà Nội II, các thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy lớp Cao học K19- Giáo
dục tiểu học.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, đội ngũ giáo viên các trường
Quốc tế Song ngữ Wellspring và trường Phổ thông liên cấp Vinschool, Phòng
giáo dục quận Long Biên, quận Hai Bà Trưng, Sở Giáo dục và Đào tạo Hà
Nội, các bạn đồng nghiệp đã động viên, cổ vũ và giúp đỡ tác giả hồn thành
luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn sẽ không tránh khỏi những
thiếu sót nhất định, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, phê
bình của các thầy cơ giáo và các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 10 năm 2017.
Tác giả
Nguyễn Thu Hiền
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan r ng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan
r ng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các
thơng tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 10 năm 2017.
Tác giả
Nguyễn Thu Hiền
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
LTNPVB
: Lí thuyết ngữ pháp văn bản
GV
: Giáo viên
HS
: Học sinh
SGK
: Sách giáo khoa
DHTN
: Dạy học thực nghiệm
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐÒ
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài............................................................................................ 1
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ............................................................................ 3
3. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 5
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................... 5
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................ 6
6. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 6
7. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 6
8. Đóng góp của luận văn.................................................................................. 6
9. Cấu trúc của luận văn .................................................................................... 6
Chương 1. LÍ THUYẾT NGỮ PHÁP VĂN BẢN VÀ THỰC TRẠNG DẠY
TẬP LÀM VĂN Ở LỚP 3 ................................................................................ 8
1.1. Cơ sở lí luận ............................................................................................... 8
1.1.1. Một số vấn đề chung về lí thuyết Ngữ pháp văn bản (NPVB) ............... 8
1.1.2. Văn bản ................................................................................................... 9
1.1.3. Đoạn văn ............................................................................................... 16
1.1.4. Liên kết và liên kết câu trong văn bản .................................................. 22
1.2 Khảo sát chương trình sách giáo khoa phân môn Tập làm văn lớp 3 ....... 36
1.3. Thực trạng dạy học tập làm văn, viết văn ở tiểu học nói chung và với học
sinh lớp 3 nói riêng.......................................................................................... 41
1.3.1. Thực trạng tổ chức dạy học tập làm văn viết của giáo viên tiểu học nói
chung và giáo viên lớp 3 nói riêng .................................................................. 41
1.3.2. Thực trạng về nhận thức và thực hành ứng dụng lí thuyết ngữ pháp văn
bản của học sinh vào quá trình học tập làm văn ở lớp 3 .................................
45
Tiểu kết chương 1............................................................................................ 49
Chương 2. THIẾT KẾ HỆ THỐNG BÀI TẬP RÈN LUYỆN KĨ NĂNG VIẾT
VĂN KỂ CHO HỌC SINH LỚP 3 DỰA TRÊN LÍ THUYẾT NGỮ PHÁP
VĂN BẢN ....................................................................................................... 50
2.1. Nguyên tắc chung..................................................................................... 50
2.2. Hệ thống bài tập rèn luyện kĩ năng làm văn ............................................ 50
2.2.1. Bài tập bồi dưỡng cảm xúc, cung câp vốn sống cho học sinh .............. 51
2.2.2. Bài tập rèn luyện kĩ năng phân tích đề.................................................. 54
2.2.3. Bài tập rèn luyện kĩ năng tìm ý, lập dàn ý ............................................ 58
2.2.4. Bài tập rèn luyện kĩ năng liên kết câu thành một đoạn ..........................
62
2.2.5. Hệ thống bài tập rèn luyện kĩ năng xây dựng đoạn .............................. 64
2.2.6. Bài tập rèn luyện kĩ năng hoàn thiện bài viết (phát hiện và sửa lỗi)
............. 68
2.3. Hệ thống bài tập rèn luyện kĩ năng dùng từ, đặt câu: .............................. 69
2.3.1. Bài tập mở rộng vốn từ ......................................................................... 70
2.3.2. Bài tập vận dụng.................................................................................... 71
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 75
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM........................................................ 76
3.1. Mục đích của dạy học thực nghiệm (DHTN) .......................................... 76
3.2. Nhiệm vụ của dạy học thực nghiệm......................................................... 76
3.2.1. Biên soạn tài liệu ................................................................................... 76
3.2.2. Tổ chức theo dõi việc dạy học thực nghiệm (DHTN) theo tài liệu đã
biên soạn.......................................................................................................... 82
3.2.3. Tập hợp, phân tích, xử lí kết quả DHTN để rút ra những kết luận về
hiệu quả của việc sử dụng hệ thống bài tập rèn luyện kĩ năng sản sinh văn bản
vào dạy phân môn Tập làm văn ở tiểu học. .................................................... 82
3.3. Nội dung dạy học thực nghiệm ................................................................ 82
3.4. Quy trình thực nghiệm và các tiêu chí đánh giá kết quả thực nghiệm .... 83
3.5. Thực hiện việc dạy học thực nghiệm ....................................................... 84
3.6. Kết quả DHTN và đánh giá kết quả ......................................................... 84
3.6.1. Kết quả lĩnh hội tri thức của HS ........................................................... 84
3.6.2. Đánh giá về kĩ năng sản sinh văn bản của HS ...................................... 88
3.6.3. Một số nhận xét của Ban giám hiệu và giáo viên ở các trường thực
nghiệm ............................................................................................................. 91
3.7.Những kết luận rút ra từ dạy học thực nghiệm ......................................... 92
Tiểu kết chương 3............................................................................................ 93
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 96
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Nhận thức của GV về lí thuyết NPVB ........................................... 42
Bảng 1.2. Khả năng nhận biết của GV trong việc ứng dụng lí thuyết NPVB
trong dạy học Tập làm văn. ............................................................................. 44
Bảng 1.3: Công việc thường làm của HS trong quá trình sản sinh văn bản ... 46
Bảng 1.4: Khó khăn cơ bản của HS trong học Tập làm văn........................... 47
Bảng 2.1: Bảng hệ thống hóa các kĩ năng làm văn ........................................ 51
Bảng 3.1. Tổng hợp kết quả kiểm tra của HS các lớp thực nghiệm và đối
chứng ............................................................................................................... 85
Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả thống kê các mức độ rèn luyện........................ 90
kĩ năng sản sinh văn bản của HS..................................................................... 90
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐÒ
Biểu đồ 3.1. So sánh tỉ lệ HS yếu kém (theo tỉ lệ %)...................................... 87
Biểu đồ 3.2. So sánh tỉ lệ HS chưa hoàn thành (theo tỉ lệ %) ......................... 87
Biểu đồ 3.3. So sánh tỉ lệ HS khá (theo tỉ lệ %) ............................................. 88
Biểu đồ 3.4. So sánh tỉ lệ HS hoàn thành tốt (theo tỉ lệ %) ............................ 88
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Với mỗi quốc gia, giáo dục luôn được coi là “quốc sách hàng đầu”. Đầu
tư cho giáo dục, là đầu tư lâu dài và có “lãi” nhất. Lịch sử đã chứng minh, đất
nước nào đầu tư cho giáo dục, có nền giáo dục phát triển thì đất nước đó cũng
phát triển về mọi mặt. Ý thức được điều đó, nên ngày 4/11, Tổng Bí thư
Nguyễn Phú Trọng đã ký ban hành nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban chấp
hành Trung ương khóa XI (nghị quyết số 29-NQ/TW) về đổi mới căn bản, tồn
diện giáo dục và đào tạo. Trong đó nhấn mạnh việc phải chú trọng chất lượng
đào tạo. Từ chủ chương đổi mới, nền giáo dục Việt Nam trong những năm gần
đây có nhiều thay đổi trong tất cả các cấp học, các mơn học. Chính trong
guồng quay ấy, việc dạy văn và học văn cũng cần có những bước cải tiến.
Trong lịch sử nước ta, Văn học đã từng là một phần rất quan trọng của
đời sống xã hội. Văn thơ không chỉ tái hiện lại cuộc sống lao động, phản ánh
tâm tư tình cảm của con người Việt Nam mà nó cịn được sử dụng để tuyển
chọn những hiền tài cho quốc gia. Tuy nhiên, do sự phát triển của khoa học
cơng nghệ, văn học nói chung và mơn Ngữ văn, Tiếng Việt nói riêng khơng
cịn sức hấp dẫn đối với học sinh như cách đây vài thập kỉ. Các học sinh tìm
đến các mơn Tiếng Anh, Tin học, các môn khoa học tự nhiên như một sự đảm
bảo cho tương lai. Nhưng đó là một tư tưởng rất sai lầm.
Môn Tiếng Việt là một trong những môn học có tầm quan trọng đặc
biệt, có vai trị trọng yếu trong việc giữ gìn và phát huy tiếng nói dân tộc. Với
tư cách là một môn học độc lập, môn Tiếng Việt có nhiệm vụ cung cấp cho
học sinh những tri thức về ngôn ngữ học, hệ thống tiếng Việt, quy tắc hoạt
động và những sản phẩm của nó trong mọi hoạt động giao tiếp. Học sinh cũng
được bồi đắp tâm hồn, trang bị những cảm xúc nhân văn, hướng tới cái
CHÂN - THIỆN - MĨ qua những bài tập đọc.
2
Tập làm văn là một phân mơn mang tính chất thực hành, toàn diện,
tổng hợp và sáng tạo. Nhiệm vụ chủ yếu của phân mơn này là hình thành cho
học sinh kĩ năng sản sinh văn bản - tức là biết diễn đạt những điều mình cảm
nhận, suy nghĩ thành văn bản cho người khác hiểu, đồng cảm. Muốn có một
bài văn hay, học sinh khơng chỉ cần có cảm xúc, kinh nghiệm sống mà cịn
phải có các kiến thức, kĩ năng tạo lập văn bản. Điều đó địi hỏi các giáo viên
trực tiếp giảng dạy phải am hiểu về các tri thức văn bản và kĩ năng tạo lập văn
bản; biết cách tổ chức các hoạt động để học sinh nắm được kiến thức và kĩ
năng về lĩnh vực này.
Trong thực tế dạy học phân môn Tập làm văn hiện nay chúng ta gặp
khơng ít những khó khăn nên nhiều giáo viên “ngại dạy”, nhiều học sinh
“ngại học” phân môn này. Một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình
trạng này là do giáo viên khơng được chủ động về thời gian, nội dung giảng
dạy hoặc chưa tìm được các phương pháp hữu hiệu để chữa các lỗi diễn đạt,
viết câu, viết đoạn, viết bài của học sinh. Học sinh thiếu kiến thức thực tế, kĩ
năng diễn đạt cịn hạn chế.
Cùng với các lí thuyết về giao tiếp, hoạt động lời nói, phong cách ngơn
ngữ, ... Lí thuyết Ngữ pháp văn bản là một trong số những tiền đề lí
thuyết quan trọng trong việc dạy học phân mơn Tập làm văn. Lí thuyết ngữ
pháp văn bản mới được giới thiệu rộng rãi ở nước ta trong những năm gần đây
nhưng đã thu được những thành tựu đáng khích lệ. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã
có những chương trình bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên về vấn đề này
nhưng hiệu quả thu được chưa cao. Giáo viên cịn lúng túng trong q trình vận
dụng lí thuyết Ngữ pháp văn bản vào dạy học Tập làm văn.
Năm học lớp 3 sẽ giúp học sinh hoàn thiện những kiến thức, kĩ năng
học được từ lớp 2 và chuẩn bị cho năm học lớp 4,5. Những nội dung của môn
Tập làm văn trong chương trình lớp 3 ở Tiểu học tuy không quá phức tạp
3
nhưng lại có ý nghĩa vơ cùng quan trọng trong việc hoàn thiện kĩ năng viết bài
văn cho học sinh Tiểu học. Vậy nên, nếu các giáo viên và học sinh lớp 3 nắm
vững lí thuyết Ngữ pháp văn bản và biết áp dụng vào thực hành viết văn sẽ là
điều kiện thuận lợi để các con yêu thích và học tốt môn học này, tạo tiền đề
thuận lời cho những năm học sau.
Từ những yêu cầu về khoa học và thực tiễn đó, tơi chọn nghiên cứu đề
tài: “Ứng dụng lí thuyết ngữ pháp văn bản vào việc xây dựng hệ thống bài
tập rèn luyện kĩ năng viết văn cho học sinh lớp 3”. Tôi mong r ng, nghiên
cứu của mình sẽ giúp các giáo viên và học sinh lớp 3 có thêm cơng cụ hỗ trợ
trong việc hồn thiện kĩ năng viết bài văn.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Trước đây, việc nghiên cứu và giảng dạy cỏc vấn đề về ngôn ngữ
thường chỉ dừng lại ở đơn vị câu. Người ta thường quan niệm r ng câu là
đơn vị cao nhất của ngơn ngữ mà với nó con người có thể thực hiện được
mục đích tư duy và giao tiếp. Những gì thuộc vấn đề trên câu (đoạn văn,
văn bản) nếu có được sự chú ý nghiên cứu, giảng dạy thường bị gạt sang
môn Tập làm văn.
Song càng ngày thực tế càng cho thấy r ng hoạt động tư duy và giao
tiếp b ng ngôn ngữ không phải chỉ được tiến hành và đạt được mục đích b ng
câu và các đơn vị dưới câu (âm vị, hình vị, từ) mà trong đại đa số trường hợp
chúng ta đều thể hiện trong một chuỗi câu có liên hệ qua lại với nhau. Chuỗi
câu đó có một tổ chức chặt chẽ về lôgic, ngữ nghĩa và ngữ pháp, Chuỗi câu đó
chính là văn bản. Bởi vậy, việc nghiên cứu ngơn ngữ từ góc độ giao tiếp, góc
độ chức năng, không thể không nghiên cứu văn bản.
Mặt khác, trong lĩnh vực nghiên cứu cũng không thể chỉ giới hạn trong
phạm vi câu: nhiều vấn đề thuộc về câu nhưng lại liên quan đến những yếu tố
ở ngoài câu. Nếu chỉ giới hạn trong phạm vi câu thì khơng thể lí giải được các
4
sự kiện của câu. Hơn nữa việc nghiên cứu chỉ giới hạn ở câu sẽ khơng có tác
dụng tích cực, giúp ích cho việc sử dụng ngơn ngữ trong lĩnh vực giao tiếp một hoạt động thường xuyên phải tổ chức các câu thành những đơn vị lớn
hơn. Đó chính là văn bản.
Sự quan tâm và mở rộng nghiên cứu ngôn ngữ ở lĩnh vực trên câu đã
biểu hiện rõ rệt trong thời gian từ những năm năm mươi trở lại đây, ở nước ta
thì trong khoảng hai mươi năm gần đây. Do đó dần dần hình thành một bộ
mơn mới nghiên cứu những đơn vị trên câu gọi là Ngữ pháp văn bản (NPVB).
Sự ra đời của NPVB không phải là một hiện tượng đột biến trong ngôn
ngữ học. Đây là con đường phát triển tất yếu, là kết quả tất yếu của q trình
nghiên cứu ngơn ngữ. Sự ra đời của NPVB đã đánh dấu một bước chuyển biến
mới, có ý thức của các nhà ngơn ngữ học khi tiếp cận ngơn ngữ từ góc độ giao
tiếp.
Năm 1985, nhóm tác giả Nguyễn Trọng Báu, Nguyễn Quang Ninh,
Trần Ngọc Thêm đã cho ra đời cuốn: “Ngữ pháp văn bản và việc dạy làm
văn” [4]. Nội dung cuốn sách đã trình bày một cách tinh giản những vấn đề và
kết quả nghiên cứu thể hiện có trong lĩnh vực Ngữ pháp văn bản - Một bộ môn
rất trẻ của Ngôn ngữ học. Cuốn sách khơng trình bày về Ngữ pháp văn bản và
việc dạy làm văn thành hai vấn đề riêng biệt mà chỉ nhấn mạnh việc dạy làm
văn như ứng dụng quan trọng nhất và thiết thực nhất của lí thuyết Ngữ pháp
văn bản, đây chính là một cẩm nang cho giáo viên nói chung và cho GV tiểu
học nói riêng.
Năm 1992, Bộ GD- ĐT, Vụ giáo viên đã đưa nội dung lí thuyết Ngữ
pháp văn bản vào chương trình bồi dưỡng thường xuyên chu kì 1992- 1996
[25] cho giáo viên tiểu học. Đây là một chương trình bắt buộc nh m giới thiệu
rộng rãi cho giáo viên về các kiến thức cơ bản của Ngữ pháp văn bản và việc
vận dụng trong việc dạy Tập làm văn. Đến năm 1997 lí thuyết Ngữ pháp văn
bản lại là nội dung bắt buộc trong chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo
viên tiểu học chu kì 1997- 2000 [24].
5
Năm 2001, tác giả Nguyễn Trí cho ra đời cuốn sách: “Dạy Tập làm văn
ở trường tiểu học” [20]. Trong chương 2, tác giả đề cập đến vấn đề Ngữ pháp
văn bản và việc ứng dụng trong dạy học Tập làm văn. Trong phần này tác giả
đã nhấn mạnh đến việc vận dụng lí thuyết Ngữ pháp văn bản vào bài văn của
học sinh, chú trọng đến sự hình thành các kĩ năng liên kết nội dung, liên kết
hình thức trong văn bản và việc vận dụng lí luận về quá trình sản sinh văn bản
vào việc xác lập hệ thống kĩ năng làm văn.
Trong tạp chí GD số đặc biệt tháng 11/2005, tác giả Chu Thị Hà Thanh
có bài viết “ứng dụng những thành tựu nghiên cứu về Ngữ pháp văn bản vào
dạy Tập làm văn ở tiểu học” [16]. Bài viết này đặt vấn đề cho việc nghiên cứu
ứng dụng Lí thuyết Ngữ pháp văn bản để thiết kế hệ thống bài tập rèn luyện kĩ
năng sản sinh văn bản trong dạy học Tập làm văn và cũng chính bài viết này
đã gợi ý cho tơi tìm hiểu chuyên sâu vào vấn đề này.
Cùng với yêu cầu đổi mới của giáo dục theo hướng phát triển năng lực
cho học sinh, lí thuyết ngữ pháp văn bản càng được nhiều học giả đi sâu
nghiên cứu và tìm cách giúp giáo viên, học sinh nắm vững kiến thức này để
vận dụng vào thực hành. Tôi mong r ng, luận văn này sẽ đóng góp được một
phần nhỏ trong đó.
3. Mục đích nghiên cứu
- Góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lí luận về việc vận dụng lí
thuyết ngữ pháp văn bản trong việc rèn luyện kĩ năng năng viết văn bản làm
văn cho học sinh lớp 3.
- Xây dựng hệ thống bài tập phù hợp nh m rèn luyện kĩ năng viết văn
cho học sinh lớp 3.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Tìm hiểu cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
6
4.2. Xây dựng hệ thống bài tập rèn luyện kĩ năng viết văn bản làm văn
cho học sinh lớp 3
4..3 Thực nghiệm sư phạm
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
5.1. Đối tượng nghiên cứu: Quá trình dạy học phân môn Tập làm văn ở
lớp 3.
5.2: Phạm vi nghiên cứu: Tìm hiểu lí thuyết ngữ pháp văn bản và đưa ra
hệ thống bài tập rèn luyện kĩ năng viết văn kể cho học sinh lớp 3.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí luận nh m phân tích, tổng hợp,
khái quát các quan điểm khoa học trong các tài liệu có liên quan để đề ra giả
thuyết khoa học của luận văn.
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn nh m điều tra thực trạng
dạy học Tập làm văn viết ở lớp 3 để phát hiện những vấn đề cần nghiên cứu,
cần tìm giải pháp.
- Nhóm các phương pháp thống kê nh m xử lí kết quả điều tra, kết quả
dạy học thực nghiệm.
7. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được hệ thống bài tập nhằm rèn luyện kĩ năng viết văn
cho học sinh một cách phù hợp trên cơ sở vận dụng lí thuyết ngữ pháp văn
bản sẽ nâng cao được chất lượng và hiệu quả dạy học phân môn Tập làm văn
ở lớp 3. Từ đó, học sinh tiếp cận mơn học này dễ dàng hơn, và thêm u thích
mơn Tập làm văn nói riêng và Tiếng Việt nói chung.
8. Đóng góp của luận văn
- Xây dựng được hệ thống bài tập rèn luyện kĩ năng viết văn kể cho
học sinh lớp 3.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, mục lục, phụ lục, tài liệu tham
khảo, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:
7
Chương 1 : Lí thuyết Ngữ pháp văn bản và thực trạng dạy Tập làm
văn lớp 3
Chương 2: Thiết kế hệ thống bài tập rèn luyện kĩ năng viết văn kể cho
học sinh lớp 3 dựa trên Lí thuyết ngữ pháp văn bản.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
8
Chương 1
LÍ THUYẾT NGỮ PHÁP VĂN BẢN VÀ THỰC TRẠNG DẠY
TẬP LÀM VĂN Ở LỚP 3
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Một số vấn đề chung về lí thuyết Ngữ pháp văn bản (NPVB)
NPVB là một bộ môn khoa học độc lập của ngành ngôn ngữ chuyên
nghiên cứu những hiện tượng ngôn ngữ thuộc lĩnh vực trên câu. NPVB (hiểu
theo nghĩa rộng) bao gồm ba bộ phận:
-
Lí thuyết văn bản đại cương: Chuyên nghiên cứu những vấn đề lí
thuyết chung của ngôn ngữ học văn bản.
- Phong cách học văn bản: Nghiên cứu các loại hình văn bản thuộc
mọi thể loại.
NPVB (theo nghĩa hẹp): Nghiên cứu các vấn đề ngữ pháp các đơn vị
trên câu và đơn vị cao nhất là văn bản hồn chỉnh. NPVB có nhiệm vụ nghiên
cứu các mối liên hệ của các câu khi chúng cùng nhau hợp thành một đơn vị
trên câu, hợp thành văn bản. Bên cạnh đó NPVB cịn nghiên cứu cả những
phương tiện và phương thức thể hiện các mối liên hệ ấy. Hơn nữa khi các câu
cùng nhau hợp thành một văn bản, chúng còn cấu tạo nên một đơn vị trung
gian giữa câu và văn bản, đó là đoạn văn. Vì thế NPVB cịn có nhiệm vụ
nghiên cứu cấu tạo của đơn vị này, mối liên hệ của các đơn vị ấy trong lòng
của một văn bản, và sự chia tách của văn bản thành những đơn vị cấu thành.
Cuối cùng, chính văn bản (đơn vị tột cùng của hoạt động giao tiếp b ng ngôn
ngữ) là đối tượng quan trọng của NPVB. NPVB có nhiệm vụ khảo sát kết cấu
bên trong của văn bản cùng những loại hình khác nhau.
NPVB là một bộ môn mới trong ngôn ngữ học. Sự ra đời của nó là do
những nhu cầu của thực tiễn đòi hỏi và những kết quả tất yếu của sự vận động
nội tại trong nội bộ hệ thống ngôn ngữ. Những vấn đề lí thuyết mà NPVB đặt
9
ra và các kết quả nghiên cứu mà nó thu được đã có sức cuốn hút sự chú ý
đơng đảo của các nhà giáo.
Lí thuyết NPVB đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo đưa vào chương trình
bồi dưỡng thường xuyên chu kì 1992 - 1996, 1997 - 2000. Từ đây lí thuyết
NPVB được đưa vào áp dụng trong việc giảng dạy phân môn Tập làm văn của
nhà trường tiểu học. Sự ra đời của lí thuyết NPVB với việc mở rộng đối tượng
nghiên cứu (cả văn bản nghệ thuật và văn bản phi nghệ thuật) đã giúp chúng
ta thoát khỏi những lúng túng trong việc giảng dạy phân môn Tập làm văn.
Nhữmg vấn đề mà lí thuyết này đặt ra tuy có mới mẻ nhưng khơng phải là
hồn tồn xa lạ với GV và HS. Có điều, những vấn đó đã trở lại với chúng ta
một cách hệ thống, đầy đủ, có lí luận và chính xác hơn.
Chương trình phân mơn Tập làm văn năm 2000 nhìn chung đã vận dụng
những thành tựu hệ thống các kiến thức của lí thuyết NPVB một cách tương
đối triệt để. HS được làm quen với nhiều thể loại văn bản khác nhau như: miêu
tả, kể chuyện, viết thư và đặc biệt là các loại văn bản thông thường (đơn từ, lập
kế hoạch, bưu thiếp, thời khố biểu…). Bên cạnh đó các em cũng được học về
kết cấu của một văn bản (mở bài, thân bài, kết bài), cách xây dựng một đoạn
văn (đoạn mở bài, đoạn thân bài, đoạn có câu chủ đề), cách liên kết các câu
trong văn bản (phép lặp, phép thế, phép nối), quy trình sản sinh văn bản và các
kĩ năng tương ứng… Việc xây dựng chương trình theo quan điểm này đã tạo
nhiều điều kiện thuận lợi cho GV và HS trong quá trình dạy học phân môn.
1.1.2. Văn bản
1.1.2.1.Khái niệm văn bản.
Cũng như các đơn vị khác trong ngôn ngữ, văn bản là một khái niệm rất
phức tạp. Xuất phát từ nhiều góc độ nhìn nhận và quan điểm nghiên cứu
khơng giống nhau nên đã có nhiều cách hiểu và định nghĩa về văn bản khác
nhau. Dưới đây chúng ta cố thể hệ thống một số khái niệm về văn bản như sau:
10
- Trong cuốn giáo trình: “Tiếng Việt (dùng cho đại học đại cương)”,
tác giả Nguyễn Đức Dân định nghĩa: “Văn bản là kết quả của một quá trình
tạo lời nh m một mục đích nhất định: chuyển một nội dung hồn chỉnh cần
thơng báo thành câu chữ”. [10. 243]
- Trong cuốn: “Hệ thống liên kết văn bản tiếng Việt”, tác giả Trần
Ngọc Thêm cho r ng: “Nói một cách chung nhất thì văn bản là một hệ thống
mà trong đó các câu mới chỉ là phần tử, trong hệ thống văn bản cịn có cấu
trúc. Cấu trúc của văn bản chỉ ra vị trí của mỗi câu và những mối quan hệ,
liên hệ của nó với những câu xung quanh nói riêng và tồn bộ văn bản nói
chung. Sự liên kết là mạng lưới của những mối quan hệ và liên hệ ấy”. [22. 9]
- Theo quan điểm của Diệp Quang Ban thì: “Văn bản là một loại đơn
vị được làm thành từ một khúc đoạn lời nói hay lời viết, hoặc lớn hoặc nhỏ,
có cấu trúc, có đề tài… loại nhỏ như một truyện kể, một bài thơ, một đơn
thuốc, một bảng chỉ đường…”. [3. 50]
- Tác giả Phan Mậu Cảnh trong cuốn: “Ngơn ngữ học văn bản” thì cho
r ng: “Văn bản là sản phẩm của hoạt động giao tiếp b ng ngôn ngữ, là đơn vị
được tạo lập bởi sự liên kết các câu, các đoạn văn… tạo thành một thể thống
nhất, một đơn vị hoàn chỉnh về nội dung và hình thức, mang tính phong cách
và nh m một mục đích nhất định”. [9. 18]
Mỗi tác giả đều đưa ra quan điểm riêng của mình, nhưng theo tôi cách
định nghĩa như trong Từ điển Tiếng Việt đưa ra là khá rõ ràng và dễ hiểu. Từ
điển Tiếng Việt định nghĩa như sau: Văn bản là chuỗi kí hiệu ngơn ngữ hay
nói chung những kí hiệu thuộc một hệ thống nào đó, làm thành một chỉnh thể
mang nội dung ý nghĩa trọn vẹn. [15. 1100]
Dù cách định nghĩa của các tác giả có khác nhau nhưng ta vẫn thấy
trong đó đều nêu được các đặc trưng của văn bản là:
1.1.2.2. Đặc trưng của văn bản
Văn bản bao gồm nhiều đặc trưng, nhưng đặc trưng cơ bản nhất đó là
tính chỉnh thể. Tính chỉnh thể này biểu lộ qua một số phương diện sau:
11
- Mỗi văn bản tập trung vào việc thể hiện một chủ đề. Chủ đề này có
thể được phát triển qua một số chủ đề bộ phận, nhưng toàn văn bản ln đảm
bảo tính nhất qn về chủ đề.
- Mỗi văn bản thường trình bày trọn vẹn một nội dung thơng báo. Tất
nhiên tính trọn vẹn này có nhiều mức độ khác nhau, nhưng văn bản thường đạt
đến một mức độ trọn vẹn nhất so với các đơn vị thấp hơn nó (câu, đoạn văn).
- Tính nhất qn về chủ đề và tính trọn vẹn về nội dung khiến cho mỗi
văn bản dễ dàng được gọi tên b ng một tiêu đề hoặc có thể dễ dàng đặt cho
mỗi văn bản một tiêu đề,
-
Mỗi văn bản có một tổ chức kết cấu bên trong chặt chẽ. Đó khơng
phải là một tập hợp hỗn độn của các câu. Các câu có quan hệ qua lại chặt chẽ
và chiếm giữ một vị trí nhất thích hợp trong văn bản. Các mối liên hệ này tạo
nên kết cấu của một văn bản. Đó là kết cấu của một chỉnh thể.
1.1.2.3. Kết cấu của văn bản
Kết cấu của văn bản là kết quả của việc sắp đặt, tổ chức các bộ phận
ngơn từ có nghĩa của văn bản theo một cấu trúc nhất định. Kết cấu của văn bản
là yếu tố quy định tính chất của văn bản cũng như phong cách của kiểu loại và
phong cách của người tạo lập văn bản. Một kết cấu văn bản ở dạng đầy đủ nhất,
thường dùng gồm có bốn phần: Tiêu đề, phần mở đầu, phần chính, phần kết.
a. Tiêu đề
Việc đặt tiêu đề cho một văn bản ngày nay đã trở thành một “nghệ
thuật” phức tạp mà yếu tố chi phối là mục đích sử dụng văn bản. Có nhiều loại
tiêu đề khác nhau:
-
Có loại tiêu đề chỉ ra đối tượng sẽ được trình bày trong nội dung văn
bản. Ví dụ: Hai Bà Trưng, Người con của Tây Nguyên, Người liên lạc nhỏ…
12
- Có loại tiêu đề bộc lộ quan điểm, nhận thức của tác giả đối với những
sự vật, hiện tượng được trình bày trong văn bản. Ví dụ: Tắt đèn, Bước đường
cùng, Trời mỗi ngày lại sáng… Loại tiêu đề này thường của tác phẩm văn học.
b. Phần mở đầu
Phần mở đầu có nhiệm vụ giới thiệu nội dung hoặc nhận định khái
quát, dẫn dắt người đọc đi dần vào vấn đề cần trình bày. Mục đích của phần
này là thu hút sự chú ý của người đọc, kích thích sự suy nghĩ và lơi cuốn
người đọc vào q trình tìm hiểu, nhận thức. Bởi vậy nó phải được trình bày
một cách ngắn gọn về nội dung nhưng có sự chọn lựa linh hoạt trong cách đưa
các yếu tố vào văn bản.
Trong văn bản có hai hai cách mở đầu:
- Cách mở đầu trực tiếp: Là lối mở đầu thẳng vào nội dung chính.
-
Cách mở đầu gián tiếp: Là cách mở đầu nêu lên các hiện tượng, sự
kiện, suy nghĩ… có liên quan đến nội dung chính.
c. Phần thân
Phần thân được xem là phần nội dung trọng tâm trong toàn bộ văn bản.
Nhiệm vụ trọng tâm nhất của phần này là triển khai đầy đủ đề tài - chủ đề theo
hướng đã được xác định ở phần mở đầu của văn bản. Đây là phần có dung
lượng lớn nhất trong văn bản nên nó được phân chia thành từng bộ phận (các ý
lớn, các tiểu chủ đề, các luận điểm, luận cứ) nên được trình bày thành các
chương, mục, các đoạn văn. Để đáp ứng được nội dung thông tin quan trọng
phần thân bao giờ cũng phong phú về nội dung, đa dạng về hình thức biểu hiện.
Cần chú ý r ng, việc phân đoạn trong phần thân là rất cần thiết, đồng
thời phải biết liên kết các đoạn để tạo thành một chỉnh thể.
d. Phần kết
Đây là phần tóm lược, tổng kết, khái quát hoá và nâng cao nội dung đã
được đề cập ở phần thân. Phần kết cũng có khi gợi mở ra hướng giải quyết
13
tiếp vấn đề, hoặc nêu những cảm nghĩ, những bài học bổ ích được rút ra từ
những vấn đề mà nội dung trình bày.
Phần kết cũng là phần chấm khép lại văn bản, làm cho văn bản măng
tính hồn chỉnh.
Có hai loại kết thường gặp đó là kết đóng và kết mở.
-
Kết đóng: Là sự kết thúc có tóm tắt nội dung chính, hoặc kiểu kết
thúc đồng thời và giải quyết trọn vẹn các bố cục, có kết quả, có nêu nhận xét,
cảm tưởng. Loại kết này thường dùng cho văn bản khoa học, văn bản chính
luận, văn bản hành chính…
-
Kết mở: Là lối kết mà nội dung, vấn đề cịn đang gợi mở, tình tiết
câu chuyện chưa có kết quả cuối cùng… Nó có sức khơi gợi để người đọc tự
suy nghĩ, rút ra những kết luận nào đó. Các loại văn bản nghệ thuật, nhất là
văn bản có hàm ngơn, các văn bản ngắn người viết có thể sử dụng loại kết này.
Ngoài dạng đầy đủ như vậy, cịn có những loại văn bản có kết cấu
khơng đủ các thành phần. Có văn bản chỉ có phần mở đầu và phần chính, có
văn bản chỉ có phần chính và phần kết, lại có văn bản chỉ có phần chính. Cịn
tiêu đề của văn bản cũng có thể có, có thể khơng. Song tối thiểu nhất văn bản
cũng phải có phần chính; chẳng hạn như các câu tục ngữ, ca dao, các thơng
báo ngắn trên báo, một bức điện…
Ví dụ:
Một con ngựa đau, cả tàu bỏ cỏ.
(Tục ngữ)
1.1.2.4. Các giai đoạn sản sinh văn bản
Theo lí thuyết NPVB quy trình sản sinh một văn bản liên kết gồm bốn
giai đoạn: định hướng, lập đề cương, thực hiện và giai đoạn cuối cùng là kiểm
tra văn bản.
14
a. Giai đoạn định hướng
Khi tạo lập một văn bản người viết cần phải có định hướng cho văn bản
đó. Hay nói đúng hơn người viết cần phải xác định rõ đối tượng giao tiếp, nội
dung giao tiếp, hoàn cảnh giao tiếp, mục đích giao tiếp và cách thức trình bày.
-
Đối tượng giao tiếp bao gồm: Người tạo lập văn bản (người viết) và
người tiếp nhận (người đọc), nói chung đó là những đối tượng tham gia q
trình giao tiếp. Hiệu quả giao tiếp không chỉ phụ thuộc vào người tạo lập mà
nó cịn phụ thuộc vào cả người tiếp nhận, việc hiểu biết về người tiếp nhận về
văn bản là một yêu cầu không thể thiếu đối với người tạo lập văn bản. Sự hiểu
biết này càng cụ thể, càng phong phú thì hiệu qủa giao tiếp càng cao. Đó là
những hiểu biết về nhu cầu, hứng thú, tâm lí, sở thích, thói quen sử dụng ngơn
ngữ…
-
Nội dung giao tiếp: Đó có thể là những sự vật, hiện tượng của tự
nhiên, của xã hội được người phát nhận thức, hay cũng có thể là những tư
tưởng, tình cảm, hoặc những câu chuyện tưởng tượng của người phát. Giữa ý
định của người tạo lập văn bản (nội dung dự kiến) với sản phẩm của việc thực
hiện ý định đó (nội dung văn bản) bao giờ cũng có khoảng cách nhất định. Nó
cịn phụ thuộc vào khả năng sử dụng ngơn từ, hồn cảnh giao tiếp, tình trạng
tâm sinh lí… của người phát và khả năng phân tích, khả năng lí giải, nghề
nghiệp, quan hệ xã hội, hứng thú, giới tính, điều kiện sống, quan hệ xã hội…
của người tiếp nhận văn bản.
-
Hồn cảnh giao tiếp: Hồn cảnh giao tiếp có thể được hiểu rất rộng:
từ hoàn cảnh xã hội đến hồn cảnh tự nhiên, từ hồn cảnh tâm lí chung của
cộng đồng đến bối cảnh lịch sử… Mặt khác, hoàn cảnh giao tiếp cũng có thể
hiểu theo nghĩa hẹp hơn đó là ngữ cảnh giao tiếp: thời gian, địa điểm, hình
thức giao tiếp, sức khoẻ, những sự việc xảy ra xung quanh…
-
Mục đích giao tiếp: Chính là việc trao đổi tư tưởng, tình cảm, tâm tư,
nguyện vọng, ước muốn…để từ đó người phát lựa chọn cách thức tổ chức, thể
hiện
15
các kiến thức kĩ năng tạo lập văn bản: lựa chọn ngơn từ, chi tiết, hình ảnh,
dùng từ, đặt câu, dựng đoạn, bài… theo một kiểu nhất định để đạt được đích
giao tiếp đặt ra.
- Cách thức trình bày: Đây chính là yêu cầu gợi ý về việc lựa chọn
thể loại văn bản.
b. Giai đoạn lập đề cương (hay làm dàn bài, dàn ý)
Đề cương của văn bản bao gồm nhiều ý chính, luận điểm cơ bản cùng
với những luận cứ cần thiết, nghĩa là những điều cốt yếu trong văn bản.
Nhiệm vụ của người tạo tập văn bản là phải sắp xếp các ý chính, luận điểm,
luận cứ thành bộ khung cho văn bản. Đề cương chính là cơ sở cho việc tiến
tới cho việc sản sinh một văn bản hoàn chỉnh.
Đề cương văn bản bao gồm hai loại:
-
Đề cương sơ lược: Nêu lên nội dung cơ bản của các phần, các
chương, các mục thông qua tên gọi của chúng.
-
Đề cương chi tiết: Đề cương chi tiết không những chỉ có những ý
lớn, những luận điểm cơ bản mà cịn có các ý nhỏ, các dẫn chứng cụ thể. Loại
đề cương này thể hiện khá đầy đủ nội dung của văn bản.
c. Giai đoạn thực hiện văn bản
Từ đề cương đã có, người viết chuyển hố thành văn bản. Vì vậy sau giai
đoạn định hướng và lập đề cương là giai đoạn hoàn chỉnh văn bản. Tuy nhiên
để viết được một văn bản hoàn chỉnh, người viết phải trải qua các giai đoạn
luyện tập công phu về khả năng dùng từ đặt câu, dựng đoạn, tách đoạn, dùng
các phương tiện liên kết sao cho phù hợp và cuối cùng tiến lên viết một văn
bản hoàn chỉnh.
d. Giai đoạn kiểm tra văn bản
Việc kiểm tra văn bản nh m xem xét lại văn bản đã tạo ra được có phù
hợp với các bước đã thực hiện hay không. Nếu sai sót cần điều chỉnh lại.