Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Nghiên cứu giải pháp truyền thông nâng cao năng lực nhận thức về biến đổi khí hậu cho cộng đồng dân cư xã đức thắng, huyện hiệp hòa, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.37 MB, 81 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH

NGÔ THỊ THU HIỀN

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP TRUYỀN THÔNG NÂNG CAO
NHẬN THỨC VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CHO CỘNG ĐỒNG DÂN CƢ
XÃ ĐỨC THẮNG, HUYỆN HIỆP HÒA, TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

HÀ NỘI – 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH

NGÔ THỊ THU HIỀN

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP TRUYỀN THÔNG NÂNG CAO
NHẬN THỨC VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CHO CỘNG ĐỒNG DÂN CƢ
XÃ ĐỨC THẮNG, HUYỆN HIỆP HÒA, TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Chuyên ngành: BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Mã số: Chƣơng trình đào tạo thí điểm

Người hướng dẫn khoa học: GS.TSKH. Nguyễn Đức Ngữ

HÀ NỘI – 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu do cá nhân tôi thực hiện
dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của GS.TSKH Nguyễn Đức Ngữ, không sao chép các
công trình nghiên cứu của ngƣời khác. Số liệu và kết quả của luận văn chƣa từng đƣợc
công bố ở bất kỳ một công trình khoa học nào khác.
Các thông tin thức cấp sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc rõ ràng, đƣợc
trích dẫn đầy đủ, trung thực và đúng quy cách.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.
Tác giả

Ngô Thị Thu Hiền


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập tại Khoa Các khoa học liên ngành – Đại học Quốc
gia Hà Nội cũng nhƣ trong thời gian thực hiện luận văn, bên cạnh sự nỗ lực của bản
thân, học viên đã nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ hết sức quý báu. Học viên xin gửi lời
cảm ơn đến GS.TSKH. Nguyễn Đức Ngữ đã luôn tận tình hƣớng dẫn và truyền đạt
những kiến thức chuyên môn, tạo điều kiện để học viên có đủ cơ sở dữ liệu để thực
hiện luận văn. Học viên xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các Thầy, Cô giáo Khoa
Các khoa học liên ngành, Đại học Quốc gia Hà Nội đã giảng dạy, truyền đạt kiến thức,
tạo điều kiện và hƣớng dẫn trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Và cuối cùng, học viên xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới gia đình, bạn bè và
những ngƣời luôn động viên, khích lệ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Do kiến thức và kỹ năng vẫn còn hạn chế, luận văn không tránh khỏi những thiếu
sót, tác giả mong nhận đƣợc các ý kiến đóng góp từ các Thầy, Cô giáo và các bạn
đồng nghiệp để luận văn đƣợc hoàn thiện và có hƣớng nghiên cứu tiếp theo.
Học viên


Ngô Thị Thu Hiền

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................. 6
1.1. Cơ sở lý thuyết của vấn đề nghiên cứu.....................................................................7
1.1.1. Một số khái niệm có liên quan đến vấn đề nghiên cứu .........................................7
1.1.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc ..............................................11
1.2. Nội dung của thông điệp truyền thông về biến đổi khí hậu ...................................16
1.2.1. Thông điệp về nhận thức .....................................................................................17
1.2.2. Thông điệp về hành động ....................................................................................19
1.3. Cơ sở của việc xây dựng các giải pháp truyền thông .............................................22
1.3.1. Cơ sở pháp lý .......................................................................................................22
1.3.2. Cơ sở thực tiễn .....................................................................................................25

CHƢƠNG II: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ SỐ LIỆU ........................ 27
2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................................27
2.2. Số liệu .....................................................................................................................30
2.2.1. Số liệu khí hậu .....................................................................................................30
2.2.2. Số liệu điều tra, khảo sát......................................................................................30


CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP TRUYỀN THÔNG VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CHO
CỘNG ĐỒNG DÂN CƢ..................................................................................... 31
3.1. Đặc điểm khu vực nghiên cứu ................................................................................31
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...............................................................................................31
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................................32
3.2. Biến đổi của một số yếu tố khí hậu tại dịa phƣơng ................................................33
3.2.1. Nhiệt độ trung bình năm ......................................................................................34
3.2.2. Nhiệt độ tối cao trung bình năm ..........................................................................34

iii


3.2.3. Nhiệt độ tối thấp trung bình năm .........................................................................35
3.2.4. Số ngày rét đậm, rét hại .......................................................................................35
3.2.5. Lƣợng mƣa ..........................................................................................................37
3.2.6. Đánh giá chung về tình hình biến đổi khí hậu ở địa phƣơng ..............................38
3.3. Kết quả khảo sát thực trạng nhận thức về BĐKH của cộng đồng dân cƣ ..............40
3.4. Xây dựng giải pháp truyền thông hiệu quả ............................................................48
3.4.1. Nguyên tắc xây dựng ...........................................................................................48
3.4.2. Nội dung truyền thông về biến đổi khí hậu cho cộng đồng dân cƣ .....................50
3.4.3. Giải pháp truyền thông hiệu quả .........................................................................58
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ................................................................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN


: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
(Association of South East Asian Nations)

BĐKH

: Biến đổi khí hậu

BVMT

: Bảo vệ môi trƣờng

CBCC

: Tăng cƣờng năng lực cho chƣơng trình Biến đổi khí hậu
(Capacity Building for Climate Change Project)

IPCC

: Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi khí hậu
(Intergovernmental Panel on Climate Change)

IMHEN

: Viện khoa học khí tƣợng thủy văn và biến đổi khí hậu
(Vietnam Institute of Meteorology, hydrology and climate change)

SRI

: Hệ thống thâm canh lúa cải tiến

(System of Rice Intensification-SRI)

TB

: Trung bình

UNDP

: Chƣơng trình phát triển Liên Hợp Quốc
(United Nations Development Programme)

UNEP

: Chƣơng trình môi trƣờng Liên Hợp Quốc
(United Nations Environment Programme)

UNFCC

: Công ƣớc khung của Liên Hợp Quốc về Biến đổi khí hậu
(United Nations Framework Convention on Climate Change)

VACB

: Vƣờn - Ao - Chuồng - Biogas

VNGO&CC : Mạng lƣới các tổ chức phi chính phủ Việt Nam và Biến đổi khí hậu
(Network of Vietnamese Non-Governmental Organisations and
Climate Change)

v



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tổng hợp kết quả điều tra trƣớc khi xây dựng giải pháp…………………..41
Bảng 3.2. Kết quả trƣớc và sau khi kiểm nghiệm ……………………………………63

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Xu thế biến đổi của nhiệt độ trung bình năm thời kỳ 1961 – 2010 .................................. 34
Hình 3.4. Xu thế biến đổi số ngày rét đậm trong thời kỳ 1961 – 2010 ............................................. 36
Hình 3.5. Xu thế biến đổi số ngày rét hại trong thời kỳ 1961 – 2010 ................................................ 37
Hình 3.6. Xu thế biến đổi của tổng lƣợng mƣa năm trong thời kỳ 1961 – 2010.................. 37
Hình 3.7. Tỷ lệ số ngƣời biết đến biến đổi khí hậu từ các nguồn khác nhau ở 03 xã...................... 43
Hình 3.8. Tỷ lệ biết đến ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến cuộc sống hàng ngày ...................... 44
Hình 3.9. Tỷ lệ mức độ quan tâm đến biến đổi khí hậu ...................................................................... 45
Hình 3.10.Tỷ lệ hiểu biết về các hiện tƣợng thời tiết cực đoan .......................................................... 46
Hình 3.11. Tỷ lệ nhận thức ứng phó với biến đổi khí hậu .................................................................. 47
Hình 3.12. Tỉ lệ tham gia vào hoạt động tuyên truyền của các tổ chức ............................................ 47
Hình 3.13. Sơ đồ các bƣớc tiến hành xây dựng các giải pháp truyền thông .................................... 62

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Biến đổi khí hậu (BĐKH), mà trƣớc hết là sự nóng lên toàn cầu và mực nƣớc
biển dâng, là một trong những thách thức lớn nhất đối với nhân loại trong thế kỷ 21.
Thiên tai và các hiện tƣợng khí hậu cực đoan khác cũng đang gia tăng nhanh chƣa

từng có và đang là mối lo ngại của các quốc gia trên thế giới.
Theo Báo cáo Phát triển con ngƣời năm 2007/2008 của Chƣơng trình Phát triển
Liên hợp quốc (UNDP) thì ngƣời dân ở những vùng nông thôn nghèo có nguy cơ bị
tổn thƣơng cao do tác động của BĐKH và có ảnh hƣởng trực tiếp tới những tài nguyên
trong hệ sinh thái mà họ phải dựa vào để gìn giữ sinh kế (nhƣ các cây trồng, thủy sản,
nguyên liệu, nhiên liệu, v.v…) [2]. Trong bối cảnh BĐKH nhƣ hiện nay thì cuộc sống
hàng ngày của cộng đồng dân cƣ dù ở thành thị hay nông thôn, miền núi hay ven biển
đều phụ thuộc chặt chẽ vào thiên nhiên, trong sinh hoạt cũng nhƣ trong sản xuất và có
thể bị ảnh hƣởng nghiêm trọng trong vài thập kỷ sắp tới do thiên tai nhƣ lụt lội, hạn
hán và bão xảy ra ngày càng nhiều với cƣờng độ tăng.
Ở Việt Nam, trong khoảng 50 năm qua (1951-2000), nhiệt độ trung bình năm
đã tăng lên 0,7oC, xu thế biến đổi của lƣợng mƣa không rõ rệt theo các thời kỳ và rất
khác nhau giữa các khu vực. Theo số liệu quan trắc trong khoảng thời gian trên ở các
trạm Cửa Ông và Hòn Dấu cho thấy, mực nƣớc biển trung bình đã tăng lên khoảng 20
cm. Hiện tƣợng El-Nino, La-Nina ngày càng tác động mạnh mẽ đến Việt Nam [7]. Về
sự biến đổi của các yếu tố và hiện tƣợng khí hậu cực đoan, có thể nhận thấy số ngày
nắng nóng có xu thế tăng lên và số ngày rét đậm có xu thế giảm đi ở các vùng khí hậu;
độ ẩm tƣơng đối cực tiểu có xu thế tăng lên trên tất cả các vùng khí hậu nhất; số lƣợng
bão có cƣờng độ mạnh tăng; mùa bão kết thúc muộn hơn, ghi nhận nhiều cơn bão có
quỹ đạo di chuyển dị thƣờng [10].
Theo tính toán xu thế BĐKH ở Việt Nam, trên các khu vực, nhiệt độ trung bình
năm có thể tăng lên 20C vào năm 2050. Đối với lƣợng mƣa ở các khu vực, trừ Trung
Bộ, đều tăng 0-5% vào năm 2050 và đáng chú ý ở những vùng thƣờng xảy ra hạn hán
vào mùa khô, hạn hán có nhiều khả năng tăng lên cả về cƣờng độ và diện tích. Đối với
mực nƣớc biển dâng, trung bình trên toàn dải bờ biển có thể tăng 40cm vào năm 2050,
ƣớc tính có thể tăng 100 cm (1 m) vào năm 2100 [7].
1


Các hiện tƣợng thiên tai khí tƣợng xảy ra hầu nhƣ quanh năm và trên khắp mọi

miền lãnh thổ của Việt Nam, có những tác động tiêu cực đến nhiều lĩnh vực tự nhiên,
kinh tế, xã hội và môi trƣờng [10].
Theo Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, nếu mực nƣớc biển dâng lên 1 m thì dự
báo có khoảng 40 nghìn km vuông diện tích đồng bằng ven biển Việt Nam sẽ bị ngập
hàng năm, trong đó có 90% diện tích thuộc các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long bị ngập
hầu nhƣ hoàn toàn [1].
Nhận thức rõ đƣợc điều đó, Chính phủ Việt Nam đã sớm tham gia và phê chuẩn
Công ƣớc khung của Liên hợp quốc về BĐKH, Nghị định thƣ Kyoto và xây dựng
Chƣơng trình mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH. Đồng thời kêu gọi cộng đồng các
nhà tài trợ cùng các bộ, ngành và địa phƣơng triển khai nhiều dự án nghiên cứu tình
hình diễn biến và tác động của BĐKH cũng nhƣ các biện pháp ứng phó với BĐKH.
Mục đích chính của các hoạt động này là nhằm cung cấp cho mọi tầng lớp xã hội, cộng
đồng dân cƣ có những kiến thức cơ bản trong việc thích ứng với BĐKH; nâng cao
năng lực nhận thức; thay đổi thói quen, hành vi đối xử thân thiện với môi trƣờng, giảm
thiệt hại do tác động của BĐKH.
Tỉnh Bắc Giang là tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam, nằm ở tọa độ từ 21độ
07 phút đến 21 độ 37 phút vĩ độ bắc; từ 105 độ 53 phút đến 107 độ 02 phút kinh độ
Đông. Bắc Giang là tỉnh miền núi, có đặc điểm địa hình gồm 2 tiểu vùng: Miền núi và
trung du có đồng bằng xen kẽ; nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa khu vực
Đông Bắc Việt Nam, một năm có bốn mùa rõ rệt: mùa Đông có khí hậu khô, lạnh; mùa
Hè khí hậu nóng, ẩm; mùa Xuân và mùa Thu có tính chuyển tiếp, có độ ẩm trung bình
năm là 83%, một số tháng khác trong năm có độ ẩm trung bình trên 85%. Các tháng
mùa khô có độ ẩm không khí dao động khoảng 74% - 80% [28].
Lƣợng mƣa trung bình năm 1.533 mm, mƣa nhiều trong thời gian từ tháng 4
đến tháng 9. Lƣợng nƣớc bốc hơi trung bình năm khoảng 1.000 mm, 4 tháng có lƣợng
bốc hơi lớn hơn lƣợng mƣa là từ tháng 12 năm trƣớc đến tháng 3 năm sau [28].
Chế độ gió cơ bản chịu ảnh hƣởng của gió Đông Nam (mùa Hè) và gió Đông
Bắc (mùa Đông). Một số khu vực thuộc miền núi cao có hình thái thời tiết khô lạnh,
rét đậm, có sƣơng muối vào mùa Đông, hầu nhƣ ít xuất hiện gió Lào vào mùa Hè. Một


2


số huyện miền núi có hiện tƣợng lốc cục bộ, mƣa đá, lũ vào mùa mƣa. Tỉnh Bắc Giang
ít chịu ảnh hƣởng của bão do có sự che chắn của nhiều dãy núi cao [28].
Do chịu tác động của BĐKH, tình hình diễn biến của các yếu tố thời tiết và
thiên tai ở địa bàn tỉnh Bắc Giang trong những năm gần đây có những dị thƣờng. Mặc
dù nằm sâu trong đất liền, không chịu ảnh hƣởng trực tiếp của bão, áp thấp nhiệt đới
hay các hiện tƣợng thời tiết cực đoan khác nhƣng mỗi khi đổ bộ vào các tỉnh ven biển
phía Bắc, hoàn lƣu của bão kết hợp với áp thấp nhiệt đới thƣờng gây mƣa to đến rất to,
gây thiệt hại nặng nề cả về ngƣời và tài sản trên địa bàn tỉnh.
Cộng đồng dân cƣ đang sinh sống tại địa bàn nghiên cứu của tác giả, xã Đức
Thắng, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang chịu ảnh hƣởng bởi tác động của biến đổi khí
hậu chung ở toàn tỉnh trong thời gian qua, có biểu hiện ở một số yếu tố khí hậu cụ thể
ở địa phƣơng nhƣ: nhiệt độ có xu thế tăng lên, nhiệt độ trung bình trong 10 năm gần
đây phổ biến tăng 0,2-0,8oC; nắng nóng có xu thế xuất hiện sớm và kết thúc muộn, xảy
ra cục bộ và diễn biến phức tạp, số ngày nắng nóng gay gắt nhiều hơn; không khí lạnh
có nhiều biểu hiện bất thƣờng, mùa lạnh đến muộn hơn, số đợt nhiều hơn, cƣờng độ
không mạnh nhƣ nhiều năm trƣớc đây song lại có những năm xuất hiện rét đậm, rét hại
kéo dài mang tính lịch sử; tổng lƣợng mƣa năm trên địa bàn tỉnh Bắc Giang trong 50
năm trở lại đây có xu hƣớng giảm. Hơn thế nữa, tác động BĐKH tới địa phƣơng ở
đang ở mức độ tiềm tàng, chƣa thực sự rõ nét nên ngƣời dân chƣa thực sự quan tâm
đến hậu quả của BĐKH trong tƣơng lai.
Cho đến nay, đã có một vài chƣơng trình tuyên truyền, phổ biến kiến thức về
bảo vệ môi trƣờng gắn với ứng phó với biến đổi khí hậu diễn ra tại một số huyện,
thành phố trên địa bàn tỉnh Bắc Giang nhằm hƣởng ứng các ngày lễ nhƣ: Ngày Môi
trƣờng thế giới, Giờ Trái Đất,.... Tại địa bàn tác giả nghiên cứu, các hoạt động phòng
chống thiên tai nhƣ bão, lũ lụt,… hàng năm đều đƣợc ủy ban nhân dân xã xây dựng kế
hoạch để hạn chế tối đa thiệt hại về ngƣời và của. Tuy nhiên hiệu quả của các chƣơng
trình này còn hạn chế và vai trò, sự tham gia của cộng đồng dân cƣ chƣa đƣợc quan

tâm, đề cập nhiều.
Vì vậy, nhằm thích ứng và giảm nhẹ những tác động của BĐKH đã, đang và
sắp xảy ra ảnh hƣởng tới cuộc sống của ngƣời dân, trƣớc hết cần phải đánh giá đúng
nhận thức về BĐKH, mức độ quan tâm và tầm hiểu biết của ngƣời dân; tỉm hiểu cơ
3


bản tình hình phát triển kinh tế - xã hội, các yếu tố khí hậu tại địa phƣơng từ đó xây
dựng các giải pháp truyền thông với các thông điệp truyền thông gần gũi, gắn bó với
cuộc sống của ngƣời dân. Kết quả đạt đƣợc là cộng đồng dân cƣ thống nhất đƣợc một
số quy ƣớc chung trong thích ứng và giảm nhẹ tác động của BĐKH.
Chính vì những lý do trên tác giả đã chọn đề tài: “Nghiên cứu giải pháp truyền
thông nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu cho cộng đồng dân cư xã Đức Thắng,
huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang”. Đây là việc làm cấp thiết và quan trọng, là kết quả
bƣớc đầu trong việc xây dựng các mô hình truyền thông ở quy mô lớn hơn, phổ biến
sâu rộng trong điều kiện BĐKH đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ, có những tín hiệu
khó lƣờng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu tổng quát:
- Giúp cho cộng đồng dân cƣ có những kiến thức cơ bản về BĐKH, qua đó họ có
ý thức, thái độ, hành vi thân thiện đối với môi trƣờng, cam kết thực hiện các giải pháp
thích ứng với BĐKH lồng ghép vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng.
* Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá đƣợc biểu hiện của BĐKH thể hiện ở một số yếu tố khí hậu cụ thể
nhƣ: nhiệt độ TB năm; nhiệt độ tối cao TB năm; nhiệt độ tối thấp TB năm; số ngày rét
đậm, rét hại; lƣợng mƣa;
- Đánh giá đƣợc hiện trạng nhận thức về biến đổi khí hậu của cộng đồng dân cƣ
trên địa bàn xã Đức Thắng;
- Xác định đƣợc nội dung truyền thông, hình thức, phƣơng tiện truyền thông phù
hợp với đối tƣợng nghiên cứu;

- Đánh giá đƣợc hiệu quả, tính khả thi, khả năng nhân rộng của việc áp dụng các
giải pháp truyền thông về BĐKH.
* Đóng góp chính của luận văn:
- Cung cấp cho đối tƣợng nghiên cứu những kiến thức cơ bản về BĐKH, hành
động dễ thực hiện có liên quan trực tiếp đến cuộc sống sinh hoạt và sản xuất hàng ngày.

4


- Việc đánh giá hiện trạng về nhận thức của đối tƣợng nghiên cứu về vấn đề
BĐKH là cơ sở bƣớc đầu để các cấp chính quyền địa phƣơng xây dựng các chƣơng
trình truyền thông, tập huấn, phổ biến chính sách lồng ghép liên quan đến thích ứng với
BĐKH phù hợp hơn với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phƣơng.
- Các giải pháp truyền thông nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu có thể ứng
dụng nhân rộng ra các vùng lân cận khác.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Điều tra, khảo sát, thu thập số liệu
- Tổng quan tài liệu các vấn đề nghiên cứu liên quan tới đề tài
- Xác định nội dung truyền thông phù hợp với đối tƣợng (gồm thông điệp về
nhận thức và thông điệp về hành động)
- Nghiên cứu, lựa chọn giải pháp truyền thông
- Xây dựng các giải pháp truyền thông phù hợp với đối tƣợng (truyền thông dựa
vào cộng đồng)
- Xây dựng cam kết để ngƣời dân ký kết hành động.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
a/ Đối tượng nghiên cứu:
- Các giải pháp truyền thông hiệu quả, chú trọng truyền thông về môi trƣờng.
b/ Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Xã Đức Thắng, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang. Ngoài ra, để có
cơ sở để so sánh về thực trạng nhận thức của địa bàn nghiên cứu, tác giả đã điều tra 02 xã

lân cận là xã Danh Thắng và xã Thái Sơn đều thuộc huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
- Về thời gian: Các chuỗi số liệu thống kê khí hậu đƣợc thu thập từ trạm khí tƣợng
thành phố Bắc Giang trong khoảng thời gian 50 năm (1961-2010).
Đề tài chỉ nghiên cứu, phân tích, đƣa ra các giải pháp thiết thực, gắn bó với hoạt
động sản xuất hàng ngày nhằm nâng cao năng lực nhận thức, thay đổi hành vi của cộng
đồng dân cƣ đồng thời đƣa ra các cam kết hành động để ngƣời dân cùng tham gia góp ý,
bổ sung và thống nhất ký kết.
Do điều kiện thời gian và nguồn lực tài chính có hạn nên tác giả không trực tiếp
xây dựng mô hình cụ thể cho địa phƣơng.
5


5. Giả thuyết nghiên cứu
a/ Vấn đề nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm trả lời những câu hỏi chính sau:
- Những nhận thức, hiểu biết của ngƣời dân về biến đổi khí hậu hiện nay?
- Việc xây dựng các giải pháp, các chƣơng trình truyền thông nhƣ thế nào để phù
hợp với đối tƣợng truyền thông và bảo đảm hiệu quả ?
- Những thuận lợi và thách thức trong việc xây dựng và triển khai các giải pháp
truyền thông về BĐKH với ngƣời dân?
b/ Giả thuyết nghiên cứu
1. Là địa bàn nằm trong khu vực có thể chịu các ảnh hƣởng của BĐKH trong
tƣơng lai nhƣng nhận thức của ngƣời dân về BĐKH còn hạn chế do đó việc đƣa ra các
giải pháp truyền thông về BĐKH phù hợp, khả thi sẽ nâng cao nhận thức cho ngƣời
dân, tăng khả năng thích ứng với BĐKH
2. Có giải pháp khắc phục đƣợc những rào cản (bối cảnh truyền thông, ngôn ngữ
truyền tải, kinh phí thực hiện,...) có thể xuất hiện trong quá trình thực hiện đề tài.
Ví dụ: Đối với khó khăn trong quá trình truyền tải các thông tin về BĐKH (chủ
yếu là ngôn ngữ khoa học nghiên cứu) thì có phƣơng pháp diễn giải chúng theo ngôn
ngữ đơn giản và dễ hiểu hơn phù hợp với các nhóm đối tƣợng khác nhau; chọn bối cảnh

truyền thông tùy theo đặc điểm của đối tƣợng,...
3. Giải pháp truyền thông đƣợc xây dựng phù hợp, hiệu quả và có thể nhân rộng.
6. Kết cấu của luận văn
Luận văn bao gồm các nội dung chính sau:
Mở đầu
Chƣơng I. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chƣơng II. Phƣơng pháp nghiên cứu và số liệu
Chƣơng III. Giải pháp truyền thông về biến đổi khí hậu cho cộng đồng dân cƣ
Kết luận và khuyến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

6


CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý thuyết của vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Một số khái niệm có liên quan đến vấn đề nghiên cứu
Thời tiết là trạng thái tức thời của khí quyển ở một địa điểm cụ thể đƣợc xác
định bởi các đại lƣợng vật lí đo đƣợc nhƣ nhiệt độ, áp suất, độ ẩm, tốc độ gió, mƣa,
v.v. (gọi là các yếu tố khí tƣợng) và các hiện tƣợng quan sát đƣợc nhƣ nắng, mƣa, bão,
dông, sƣơng mù, v.v. (gọi là các hiện tƣợng khí tƣợng) [7]. Thời tiết thƣờng thay đổi
trong khoảng thời gian ngắn theo ngày, giờ hoặc ngắn hơn.
Khí hậu là sự tổng hợp trạng thái thời tiết ở một địa điểm nhất định, đặc trƣng
bởi các giá trị thống kê trung bình và các cực trị đo đƣợc hoặc quan sát đƣợc của các
yếu tố và hiện tƣợng thời tiết trong một khoảng thời gian đủ dài, thƣờng là hàng chục
năm. Một cách đơn giản, có thể hiểu khí hậu là trạng thái trung bình và những cực trị
của thời tiết, đƣợc xác định trên một khoảng thời gian đủ dài ở một nơi nào đó. Do
vậy, khác với thời tiết, khí hậu có tính ổn định tƣơng đối [7].
Biến đổi khí hậu, theo IPCC 2007, là sự biến đổi trạng thái của hệ thống khí hậu

so với trạng thái trung bình trong một khoảng thời gian dài, thƣờng là vài thập kỷ hoặc
dài hơn. Nói cách khác, nếu coi trạng thái cân bằng của hệ thống khí hậu là điều kiện
thời tiết trung bình trong khoảng vài thập kỷ hoặc dài hơn thì BĐKH là sự biến đổi từ
trạng thái cân bằng này sang trạng thái cân bằng khác của hệ thống khí hậu [20].
BĐKH có thể do các quá trình tự nhiên bên trong hệ thống khí hậu hoặc do tác
động thƣờng xuyên của con ngƣời, đặc biệt tăng hiệu ứng nhà kính làm thay đổi thành
phần cấu tạo của khí quyển.
Chƣơng trình mục tiêu Quốc Gia ứng phó với BĐKH đã định nghĩa “BĐKH là
sự biến đổi trạng thái của khí hậu so với trung bình hoặc dao động của khí hậu duy trì
trong một khoảng thời gian dài, thƣờng là vài thập kỷ hoặc dài hơn. BĐKH có thể là
do các quá trình tự nhiên bên trong hoặc các tác động bên ngoài, hoặc do hoạt động
của con ngƣời làm thay đổi thành phần của khí quyển hoặc trong quản lý sử dụng
đất”[11].
Kịch bản biến đổi khí hậu là giả định có cơ sở khoa học về sự tiến triển trong
tƣơng lai của các mối quan hệ giữa kinh tế - xã hội, phát thải khí nhà kính, BĐKH và
7


mực nƣớc biển dâng. Lƣu ý rằng, kịch bản BĐKH khác với dự báo thời tiết và dự báo
khí hậu là nó chỉ đƣa ra quan điểm về mối ràng buộc giữa phát triển kinh tế - xã hội và
hệ thống khí hậu [16].
Đánh giá tác động do biến đổi khí hậu (UNEP, 2009) thƣờng đƣợc dựa trên các
kịch bản của BĐKH trong tƣơng lai và đƣợc biểu hiện nhƣ thay đổi về nhiệt độ, lƣợng
mƣa, mực nƣớc biển dâng và những thông tin khác. Có thể phân tích những thay đổi
và xu hƣớng trong các thông số khí hậu bằng cách sử dụng trƣờng thông tin và dữ liệu
sẵn có [29].
Đánh giá tác động do BĐKH là nghiên cứu xác định các ảnh hƣởng của BĐKH
lên môi trƣờng và các hoạt động kinh tế xã hội của địa phƣơng, bao gồm các ảnh
hƣởng bất lợi và các ảnh hƣởng có lợi. Bên cạnh đó, đánh giá tác động của BĐKH
cũng bao gồm việc xác định và đánh giá các giải pháp thích ứng với BĐKH [16].

Nguyên nhân của biến đổi khí hậu: do các nguyên nhân tự nhiên hoặc nhân tạo.
Hầu hết giới khoa học đều công nhận BĐKH là do nồng độ của khí nhà kính tăng
lên trong khí quyển ở mức độ cao. Khi nồng độ các khí nhà kính (Gồm: Hơi nƣớc, CO2,
CH4, N2O, O3, các khí CFC) trong khí quyển tăng lên làm cho nhiệt độ bề mặt Trái Đất
nóng lên, tạo ra các biến đổi trong các vấn đề thời tiết.
Các yếu tố tự nhiên có thể làm cho khí hậu của trái đất thay đổi bao gồm sự
thay đổi về cƣờng độ bức xạ của mặt trời, sự thay đổi chậm về quỹ đạo của trái đất
quanh mặt trời, các hoạt động kiến tạo của vỏ trái đất, các hoạt động núi lửa, sự thay
đổi chuyển động của các dòng hải lƣu trong các đại dƣơng [7].
Các hoạt động của con ngƣời làm thay đổi thành phần của khí quyển (ví dụ đốt
nhiên liệu hóa thạch) và làm thay đổi bề mặt trái đất (nhƣ nạn phá rừng, canh tác nông
nghiệp, đô thị hóa,…) [7].
Phần lớn các nhà khoa học cho rằng nguyên nhân do con ngƣời đƣợc xác định
là chủ yếu. Hoạt động của con ngƣời bao gồm sử dụng năng lƣợng từ nhiên liệu hóa
thạch (dầu mỏ, than đá, khí tự nhiên...), chặt phá rừng và chuyển đổi sử dụng đất; đã
và đang làm gia tăng nồng độ của các khí nhà kính trong khí quyển dẫn đến tăng hiệu
ứng nhà kính. Theo IPCC (2007), BĐKH toàn cầu có xu hƣớng diễn biến phức tạp hơn
vào giữa và cuối thế kỷ 21 do lƣợng phát thải khí nhà kính tiếp tục tăng lên [20].
8


Ứng phó với biến đổi khí hậu là các hoạt động của con ngƣời nhằm thích ứng
và giảm nhẹ các tác nhân gây ra BĐKH [16]. Nhƣ vậy ứng phó với BĐKH gồm hai
hợp phần chính là thích ứng với BĐKH và giảm nhẹ BĐKH.
Thích ứng với BĐKH (Adaptation) là sự điều chỉnh hệ thống tự nhiên hoặc con
ngƣời đối với hoàn cảnh hoặc môi trƣờng thay đổi nhằm mục đích giảm khả năng bị
tổn thƣơng do BĐKH và tận dụng các cơ hội do nó mang lại [20].
Giảm nhẹ BĐKH (Mitigation) là sự can thiệp của con ngƣời nhằm làm giảm
nhẹ áp lực lên hệ thống khí hậu; bao gồm chiến lƣợc giảm nguồn phát thải khí nhà
kính và tăng bể chứa khí nhà kính [21].

Năng lực thích ứng và giảm nhẹ phụ thuộc vào hoàn cảnh kinh tế - xã hội, môi
trƣờng và tính chủ động của hệ thống thông tin và trình độ của mỗi quốc gia, khu vực,
địa phƣơng.
Cộng đồng dân cư: Trong các cuốn từ điển tiếng Việt, không có khái niệm cộng
đồng dân cƣ mà chỉ có khái niệm về cộng đồng hay cộng đồng xã hội. Theo Từ điển
tiếng Việt, cộng đồng đƣợc hiểu là "chung nhau và công khai". Theo Từ điển Bách
Khoa Việt Nam, cộng đồng xã hội là một tập đoàn ngƣời, có những dấu hiệu, những
đặc điểm xã hội chung về thành phần giai cấp, nghề nghiệp, địa điểm sinh tụ và cƣ trú.
Cũng có những cộng đồng xã hội bao gồm cả một dòng họ, một sắc tộc, một dân tộc.
Nhƣ vậy, cộng đồng xã hội bao gồm một loạt yếu tố xã hội chung mang tính phổ quát.
Đó là những mặt cộng đồng về kinh tế, địa lý, ngôn ngữ, văn hóa, tín ngƣỡng, tâm lý,
lối sống. Những yếu tố này trong tính tổng thể của nó tạo nên tính ổn định và bền vững
của một cộng đồng xã hội. Khẳng định tính thống nhất của một cộng đồng xã hội trên
một quy mô lớn, cũng đồng thời phải thừa nhận tính đa dạng và nhiều màu sắc của các
cộng đồng xã hội trên những quy mô nhỏ hơn [32].
Tuy vậy, khi sử dụng trong các văn bản quy phạm pháp luật (dân sự, đất đai,
môi trƣờng), thuật ngữ thƣờng đƣợc sử dụng là cộng đồng dân cƣ.
Truyền thông là quá trình liên tục trao đổi thông tin, tƣ tƣởng, tình cảm… chia
sẻ kỹ năng và kinh nghiệm giữa hai hoặc nhiều ngƣời nhằm tăng cƣờng hiểu biết lẫn
nhau, thay đổi nhận thức, tiến tới điều chỉnh hành vi và thái độ phù hợp với nhu cầu
phát triển của cá nhân, của nhóm và của công đồng xã hội [8].

9


Truyền thông thông tin bao gồm các yếu tố [4]:
- Thành phần chính của một quá trình truyền thông thông tin gồm: ngƣời gửi
và ngƣời nhận.
- Công cụ truyền thông chủ yếu gồm: thông điệp và phƣơng tiện truyền thông
- Các chức năng của truyền thông thông tin gồm: mã hóa, giải mã, phản ứng và

phản hồi.
- Yếu tố cuối cùng là sự nhiễu thông tin trong hệ thống này.
Những yếu tố trên đƣợc giải thích nhƣ sau:
- Người gửi: là bên gửi thông điệp cho một bên khác;
- Mã hóa: là quá trình diễn dịch tƣ duy thành hình thức biểu tƣợng;
- Thông điệp: là tập hợp các biểu tƣợng mà ngƣời gửi chuyển đi;
- Phương tiện truyền thông: là những kênh truyền thông mà thông qua đó thông
điệp di chuyển từ ngƣời gửi đến với ngƣời nhận;
- Giải mã: là quá trình mà nhờ đó ngƣời nhận ấn định ý nghĩa cho các biểu
tƣợng đã đƣợc mã hóa bởi ngƣời gửi;
- Người nhận: là bên tiếp nhận thông điệp đƣợc gửi từ một bên khác;
- Phản ứng: là hành động phản hồi của ngƣời nhận sau khi xem thông điệp;
- Thông tin phản hồi: là một phần phản ứng của ngƣời nhận đƣợc truyền thông
ngƣợc lại cho ngƣời gửi;
- Nhiễu thông tin: là trạng thái ngoài dự kiến hay sự méo mó của thông tin xảy
ra trong suốt quá trình truyền thông thông tin, nó gây hậu quả là ngƣời nhận sẽ tiếp
nhận một thông điệp khác hẳn so với thông điệp ban đầu của ngƣời gửi.
Một số phƣơng thức truyền thông chủ yếu thƣờng đƣợc sử dụng, gồm:
- Truyền thông một chiều: Bằng phƣơng thức này ngƣời truyền thông gửi thông
điệp truyền thông tới ngƣời nhận thông điệp truyền thông qua kênh truyền thông mà
không có điều kiện nhận đƣợc sự phản hồi của đối tƣợng truyền thông [6].
Ví dụ nhƣ các thông điệp mang tính chất thông báo nhƣ thời gian họp, tin phát
khẩn cấp (hỏa hoạn, lũ lụt,...).
10


- Truyền thông hai chiều: Thông điệp đƣợc trao đổi giữa ngƣời gửi và ngƣời
nhận thông điệp thông qua các kênh truyền thông. Ngƣời gửi có thể nhận đƣợc thông
tin phản hồi từ phía ngƣời nhận và quá trình này có thể lặp đi, lặp lại nhiều lần [6].
Truyền thông hai chiều đƣợc sử dụng trong các chƣơng trình thăm dò ý kiến, dƣ

luận xã hội về chủ trƣơng, chính sách, dự án,...hoặc về một sản phẩm, dịch vụ, chƣơng
trình,...cần tham khảo ý kiến rộng rãi, nhằm đạt đƣợc sự đồng thuận của ngƣời dân
trƣớc khi triển khai.
- Phƣơng thức truyền thông nhiều chiều: Để thực hiện đƣợc phƣơng thức này,
ngƣời làm truyền thông phải thực hiện 03 bƣớc gồm: tiến hành thu thập thông tin (điều
tra, khảo sát, nghiên cứu thực tế tại cơ sở); gửi thông điệp truyền thông và nhận thông
tin phản hồi từ phía đối tƣợng truyền thông [6].
Phƣơng thức truyền thông nhiều chiều tập trung vào mục đích chia sẻ thông tin
có tính đến tất cả các yếu tố khác của quá trình truyền thông, kể cả những trở ngại, khó
khăn có thể ảnh hƣởng đến. Đây là một phƣơng thức mô tả tốt nhất của truyền thông
hiệu quả, thƣờng đƣợc sử dụng trong các chiến dịch truyền thông quy mô lớn, ví dụ:
chƣơng trình xóa đói giảm nghèo, di dân-tái định cƣ,...Các kênh truyền thông trong
phƣơng thức này thƣờng là các phƣơng tiện thông tin đại chúng (báo chí, phát thanh,
truyền hình,...) hoặc kết hợp với các chƣơng trình (mít tinh, cổ động, hội thảo,...)
1.1.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
1.1.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Biến đổi khí hậu là vấn đề mang tính toàn cầu, bắt đầu đƣợc quan tâm nghiên
cứu khoảng giữa thế kỷ 19, từ những năm 1960 [26]. Truyền thông về BĐKH ban
đầu chủ yếu là các báo cáo tổng hợp trong các diễn đàn, hội nghị; tổng kết các kết
quả nghiên cứu và phát hiện khoa học về các hiện tƣợng cực đoan.
Trong những năm gần đây, biến đổi khí hậu trở thành chủ đề nóng trên nhiều
diễn đàn và hội nghị cấp cao trên toàn thế giới với sự chú ý, tham gia của các bên
nhƣ: Liên Hợp Quốc (các báo cáo của IPCC, hội nghị các Bên tham gia Công ƣớc
khung của Liên hợp quốc, báo cáo của UNDP), nhóm G8, Ngân hàng thế giới và các
tổ chức phi chính phủ.

11


Cộng đồng nghiên cứu khoa học trên thế giới đều đang chỉ ra rằng tầm quan

trọng của truyền thông biến về biến đổi khí hậu. Hầu hết các quốc gia, tổ chức phi
chính phủ trong nƣớc và quốc tế đều đang rất tích cực hoạt động nhằm nâng cao nhận
thức, phổ biến kiến thức về BĐKH cho các nhóm đối tƣợng khác nhau. Theo kết quả
điều tra của UNFCCC, tại các quốc gia trong khu vực Châu Á-Thái Bình Dƣơng thì
các nhà quản lý và hoạch định chính sách đã công nhận giáo dục về BĐKH và truyền
thông nâng cao nhận thức cộng đồng là những ƣu tiên hàng đầu [22].
Năm 2007, tại Phần Lan, chƣơng trình truyền thông BĐKH đƣợc tài trợ và phối
hợp với một số sáng kiến truyền thông quy mô nhỏ, đƣợc hƣớng dẫn thực hiện bởi Bộ
Môi trƣờng. Mục đích của nhóm hƣớng dẫn là đảm bảo các công dân đƣợc cung cấp
thông tin về các biện pháp giảm thiểu và thích ứng.
Năm 2007, Ngân hàng Toàn cầu am hiểu địa phƣơng (HSBC) đã thực hiện
khảo sát điều tra thái độ của cộng đồng dân cƣ về những thay đổi của các yếu tố khí
hậu tại các quốc gia lớn, từ Mỹ đến Trung Quốc [3]. Các câu hỏi điều tra của nghiên
cứu này bao gồm những câu hỏi nhƣ: "Theo bạn hiện nay các nhóm đối tƣợng nào
đang đóng vai trò lãnh đạo trong công tác thích ứng với BĐKH ?", "Nhóm nào nên
đóng vai trò lãnh đạo" và mức độ hành vi khác nhau gồm: Quan tâm tới BĐKH; tin
tƣởng vào những giải pháp đang thực hiện; cam kết cá nhân cho những đóng góp vào
các giải pháp hiện tại; lạc quan tin tƣởng rằng các vấn đề về BĐKH sẽ đƣợc giải quyết.
Các kết quả nghiên cứu trên là cần thiết cho việc thiết kế các biện pháp truyền thông
có hiệu quả nhằm tiếp cận các nhóm đối tƣợng khác nhau, cung cấp những thông tin
rất hữu ích liên quan tới BĐKH hiện nay và thiết kế các thông điệp có ý nghĩa.
Năm 2008, Đại học Yale, Mỹ đã tiến hành nghiên cứu và triển khai dự án về
truyền thông BĐKH quy mô lớn cho toàn thể ngƣời dân nƣớc Mỹ [23]. Mục đích của
dự án là nâng cao hiểu biết của công chúng về BĐKH, các giải pháp thích ứng và giảm
thiểu các tác động của BĐKH đồng thời thúc đẩy hành động của các nhà lãnh đạo,
quần chúng, các doanh nghiệp, giới học giả và truyền thông nhằm cải thiện hơn nữa
kiến thức và hiểu biết cho ngƣời dân Mỹ.
Năm 2011, tác giả Harshal T.Pandve và nhóm cộng sự đã thực hiện nghiên cứu
"Đánh giá nhận thức về biến đổi khí hậu trong một cộng đồng đô thị" và đƣợc đăng tải
trên tạp chí Y học lao động và môi trƣờng Ấn Độ [19]. Bằng phƣơng pháp phỏng vấn

12


trực tiếp 733 ngƣời trên 18 tuổi tại khu vực sinh sống thuộc trƣờng Cao đẳng y tế ở
thành phố Pune, kết quả thu đƣợc cho thấy có 91,68% ngƣời nhận thức đƣợc hiện
tƣợng BĐKH đang diễn ra, có 81,4 % ngƣời cho rằng các hoạt động của con ngƣời là
nguyên nhân gây ra BĐKH, có 54,57% ngƣời thấy rằng giáo dục BĐKH, nâng cao
nhận thức về BĐKH rất quan trọng trong giảm nhẹ vá thích ứng với BĐKH. Các
nguồn thông tin phổ biến nhất về BĐKH là truyền hình (59,78%), báo và tạp chí
(42,11%), đài phát thanh (13,39%) và internet (9,23%) [19]. Cuộc điều tra tạo cơ sở để
các nhà quản lý thiết lập và đƣa ra các quyết định hành động đối với biện pháp giảm
nhẹ tác động BĐKH, nghiên cứu đề xuất và khuyến khích các chƣơng trình, chiến
dịch, phổ biến các thông điệp về nhận thức và hành động tới mọi tầng lớp dân cƣ.
Năm 2015, tác giả Ali Said Al Buloshi và Elnazir Ramadan đã công bố kết quả
nghiên cứu về "Nhận thức về biến đổi khí hậu và nhận thức của ngƣời dân ở Muscat
Governorate, Oman" trên tạp chí Hoa Kỳ về BĐKH [18]. Tác giả tiến hành khảo sát
350 đối tƣợng đƣợc lựa chọn ngẫu nhiên bằng bảng câu hỏi, tập trung về một số nội
dung chính gồm: các kiến thức tổng quát của BĐKH, nguyên nhân gây ra BĐKH, các
nguồn cung cấp thông tin mà ngƣời tham gia khảo sát đƣợc tiếp cận. Các kết quả chính
thu đƣợc cho thấy đa số ngƣời dân cho rằng BĐKH là sự gia tăng nhiệt độ (86,7%),
nguyên nhân gây ra BĐKH là do các hoạt động sản xuất của con ngƣời và BĐKH tác
động tới mọi khía cạnh của tự nhiên, đời sống kinh tế xã hội (thiên tai, bệnh tật, suy
giảm năng suất nông nghiệp,...). Từ kết quả khảo sát cũng cho thấy rằng ngƣời dân
tiếp cận thông tin đa dạng, từ nhiều nguồn khác nhau: kênh truyền hình, các chƣơng
trình phổ biến giáo dục, internet,...
Tại New Zealand, Chính phủ đẩy mạnh truyền thông về BĐKH thông qua các
chiến dịch nhƣ: Chiến dịch tiết kiệm năng lƣợng; chứng nhận quản lý cacbon và giảm
cacbon; chƣơng trình chứng nhận môi trƣờng,... nhằm cung cấp cho công chúng những
thông tin hữu ích để giúp họ đƣa ra những quyết định giảm phát thải khí nhà kính, thay
đổi hành vi. Đồng thời, chính phủ thiết lập trang web liên kết với các tổ chức chính

phủ, phi chính phủ đăng tải các thông tin về nguyên nhân, biểu hiện, các nghiên cứu về
BĐKH để mọi công dân có thể truy cập nhanh và có cái nhìn toàn diện về BĐKH.
Tại Nhật Bản, các chiến dịch nâng cao nhận thức đƣợc phát động bởi chính phủ
hợp tác với các tổ chức phi chính phủ, các khu vực kinh tế, các tầng lớp nhân dân đƣợc
đẩy mạnh nhƣ: Chiến dịch tiết kiệm năng lƣợng "Cool Biz", chiến dịch tiết kiệm điện
13


“Super Cool Biz (Siêu hạ nhiệt)”,... nhằm cung cấp thông tin, khuyến khích mọi ngƣời
giảm phát thải khí nhà kính trong sinh hoạt hằng ngày.
Nhƣ vậy có thể thấy vấn đề truyền thông BĐKH đang đƣợc chính phủ các nƣớc
và các tổ chức trên thế giới đặc biệt quan tâm và sử dụng các phƣơng tiện truyền thông
khác nhau nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng về BĐKH. Tuy nhiên, các nghiên cứu
chƣa đƣa ra một kết quả tổng quan chung hay một mô hình xác định, để từ đó có
những giải pháp phù hợp nhất với từng nhóm đối tƣợng.
1.1.2.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam
Tại Việt Nam, tính đến thời điểm này hiện có ít những khảo sát về kiến thức,
thái độ và hành vi trên diện rộng có quy mô lớn về BĐKH. Tuy nhiên, bênh cạnh đó
vẫn có một số những kết quả khảo sát định tính ở cấp địa phƣơng, ví dụ nhƣ một
nghiên cứu của oxfam tại Bến Tre và Quảng Trị chỉ ra rằng các chính quyền địa
phƣơng nhận thức chƣa đầy đủ vấn đề biến đổi khí hậu và họ thiếu thông tin, phƣơng
pháp, công cụ và kinh nghiệm để đối phó với nó [9].
Mạng lƣới các Tổ chức phi chính phủ Việt Nam và Biến đổi khí hậu
(VNGO&CC) đƣợc thành lập năm 2008, đến nay đã có khoảng 300 tổ chức/cá nhân
thành viên đã và đang thực diện dự án “Tăng cƣờng vai trò các tổ chức Phi chính phủ
Việt Nam trong hoạt động truyền thông và vận động chính sách về BĐKH”từng bƣớc
khẳng định vai trò quan trọng của mình trong việc kết nối, nâng cao hiệu quả hoạt
động và tầm ảnh hƣởng các tổ chức xã hội dân sự Việt Nam, khuyến khích các hoạt
động vận động chính sách cũng nhƣ hỗ trợ các thành viên trong công tác xây dựng
năng lực biến đổi khí hậu [27].

Dự án "Tăng cƣờng năng lực ứng phó với BĐKH ở Việt Nam, nhằm giảm nhẹ
tác động và kiểm soát phát thải khí nhà kính" (CBCC), do UNDP tài trợ, Viện khoa
học khí tƣợng thủy văn và biến đổi khí hậu (IMHEN), Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng
và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện, kéo dài từ năm 2009 đến năm
2012 tại thành phố Cần Thơ, tỉnh Bình Định và Ninh Thuận [3].
Kết quả điều tra của Trung tâm Nghiên cứu môi trƣờng, Viện Khoa học xã hội
vùng Nam Bộ về hoạt động truyền thông thích ứng với BĐKH của cộng đồng dân cƣ
ven biển ở xã Hiệp Thạnh (huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh) và xã Đất Mũi (tỉnh Cà
Mau) cho thấy, có điện 58,7% số ngƣời chƣa từng nghe đến khái niệm biến đổi khí
14


hậu; 35,3% số ngƣời chƣa từng nghe đến khái niệm BĐKH; 35,3% số ngƣời đã từng
nghe đến BĐKH nhƣng không biết ý nghĩa của của cụm từ này [30].
Trung tâm nghiên cứu bảo tồn sinh vật biển và phát triển cộng đồng đã thực
hiện Dự án: "Thực tập sinh và đại diện cộng đồng chung tay ứng phó với biến đổi khí
hậu dựa vào cộng đồng tại các khu dự trữ sinh quyển Việt Nam" trong giai đoạn 20132015 với mục tiêu huy động sự tham gia, trí tuệ và năng lực của thanh niên sinh viên
Việt Nam để tăng cƣờng tính bền vững, độ lan tỏa và sức mạnh cho các hoạt động ứng
phó với biến đổi khí hậu tại vùng ven biển Việt Nam, qua đó tăng cƣờng khả năng
phục hồi của cộng đồng ven biển dễ bị tổn thƣơng trƣớc tác động của thay đổi khí hậu,
biến đổi khí hậu và thiên tai [31].
Dƣới sự tài trợ của Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ - USAID, Trung tâm
nghiên cứu bảo tồn sinh vật biển và phát triển cộng đồng đang phối hợp cùng với Viện
Quản lý và Phát triển Châu Á (AMDI).Trung tâm Nghiên cứu Môi trƣờng và Cộng
đồng (CECR) đang thực hiện Dự án “Thúc đẩy vai trò tiên phong của thanh niên trong
thích ứng biến đổi khí hậu vùng đồng bằng sông Hồng” trong giai đoạn từ năm 20152018. Mục tiêu của Dự án là nhằm thúc đẩy các sáng kiến thích ứng BĐKH vùng đồng
bằng sông Hồng hiệu quả, sáng tạo và tăng cƣờng vai trò tiên phong của thanh niên
trong công tác ra quyết định và hành động thích ứng BĐKH [31].
Trong khuôn khổ dự án "Nâng cao nhận thức và tăng cƣờng năng lực cho địa
phƣơng trong việc thích ứng và giảm nhẹ biến đổi khí hậu, góp phần thực hiện Công

ƣớc Khung của Liên Hiệp Quốc và Nghị định thƣ Kyoto về BĐKH (mã số:
VN/05/009) do Chƣơng trình tài trợ các dự án nhỏ, Quỹ Môi trƣờng toàn cầu (GEF
SGP) tài trợ, các tỉnh Lào Cai, Ninh Thuận và Bến Tre là tổ chức đồng tài trợ, Trung
tâm Khoa học công nghệ khí tƣợng thủy văn và môi trƣờng, Liên hiệp các Hội khoa
học và kỹ thuật Việt Nam là tổ chức đề xuất và chủ trì thực hiện dự án trong 2 năm
2006-2007, nhằm mục đích nâng cao nhận thức về BĐKH và tăng cƣờng năng lực
quản lý của các địa phƣơng tham gia dự án trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch
hành động thích ứng và giảm nhẹ BĐKH. Đồng thời, tuyên truyền và phổ biến kiến
thức về BĐKH trong cộng đồng các địa phƣơng tham gia dự án, góp phần nâng cao
nhận thức trong toàn xã hội [8].

15


Một số chƣơng trình lớn đƣợc chính phủ các nƣớc tài trợ nhƣ: Chƣơng trình
Thích ứng và giảm thiểu tác động của BĐKH ở Việt Nam do Chính phủ Đan Mạch
viện trợ, Chƣơng trình Hỗ trợ ứng phó với BĐKH do Chính phủ Nhật Bản và Cộng
hòa Pháp hỗ trợ, Chƣơng trình Giảm phát thải khí nhà kính do Liên Hợp quốc hỗ
trợ,…đều nhằm mục tiêu lồng ghép các vấn đề ứng phó BĐKH vào các chiến lƣợc,
quy hoạch, kế hoạch phát triển của địa phƣơng đồng thời tuyên truyền, nâng cao nhận
thức cộng đồng về chủ động phòng, tránh thiên tai, thích ứng với BĐKH.
1.2. Nội dung của thông điệp truyền thông về biến đổi khí hậu
Truyền thông về BĐKH là một loại truyền thông môi trƣờng [8]. Do đó, truyền
thông về BĐKH mang những đặc điểm chung của truyền thông môi trƣờng, đó là:
- Các vấn đề môi trƣờng có tác động, ảnh hƣởng đến mọi ngƣời, mọi ngành,
mọi nghề, mọi mặt của đời sống xã hội của con ngƣời, không chỉ đối với các thế hệ
hiện tại mà cả đến các thế hệ tƣơng lai [8].
- Phạm vi tác động, ảnh hƣởng của các vấn đề môi trƣờng đến điều kiện tự
nhiên và các hoạt động kinh tế - xã hội thay đổi rất rộng, từ cá nhân, xóm, thôn, bản
đến quốc gia, khu vực và toàn cầu [8]. Do đó, vấn đề môi trƣờng là vấn đề chung của

cộng đồng.
- Những tác động và hậu quả tác động của sự thay đổi môi trƣờng đến các điều
kiện tự nhiên và hoạt động của con ngƣời không phải lúc nào cũng có thể dễ dàng
nhận ra, xác định, đánh giá đƣợc, mặt khác, nó không chỉ có những hậu quả trƣớc mắt
mà có cả những hậu quả tiềm tàng trong tƣơng lai, có khi phải đến các thế kỷ sau [8].
Biến đổi khí hậu là vấn đề chung của cộng đồng, không riêng của đối tƣợng nào
nên truyền thông về BĐKH không chỉ là truyền đạt thông tin đơn thuần mà quan trọng
hơn là thu hút mọi ngƣời cùng tham gia vào quá trình chia sẻ thông tin, tạo ra sự nhận
thức chung về những vấn đề liên quan tới BĐKH để từ đó cùng có trách nhiệm và
thống nhất hành động trong việc giải quyết các vấn đề của BĐKH đặt ra.
Nội dung chủ yếu của thông điệp truyền thông về BĐKH hiện nay gồm thông
điệp về nhận thức và thông điệp về hành động.

16


×