ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
VĂN CÔNG HỌC
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ KON TUM, TỈNH KON
TUM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Đà Nẵng - Năm 2017
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
VĂN CÔNG HỌC
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ KON TUM, TỈNH KON
TUM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60 34 04 10
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HIỆP
Đà Nẵng - Năm 2017
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................ 3
4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................... 3
5. Sơ lược tổng quan tài liệu nghiên cứu.................................................................... 4
6. Bố cục đề tài........................................................................................................................ 8
CHƯƠNG 1. CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP.................................................................................................. 9
1.1. KHÁI QUÁT VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO HIỂM THẤT
NGHIỆP.................................................................................................................................................. 9
1.1.1. Thất nghiệp................................................................................................................... 9
1.1.2. Bảo hiểm thất nghiệp............................................................................................ 11
1.1.3. Quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp.............................................. 12
1.1.4. Vai trò của quản lý Nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp......................12
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
14
1.2.1. Cụ thể hóa các quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp .. 14
1.2.2. Tổ chức bộ máy cho hoạt động quản lý nhà nước về bảo hiểm thất
nghiệp.................................................................................................................................................... 30
1.2.3. Công tác tổ chức thu bảo hiểm thất nghiệp............................................... 32
1.2.4. Công tác tổ chức chi bảo hiểm thất nghiệp............................................... 34
1.2.5. Kiểm soát hoạt động bảo hiểm thất nghiệp............................................... 35
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP.................................................................................................... 35
1.3.1. Các nhân tố thuộc về đối tượng quản lý..................................................... 35
1.3.2. Các nhân tố thuộc về chủ thể quản lý.......................................................... 36
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1........................................................................................................... 38
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
BẢO HIỂM
THẤT NGHIỆP Ở THÀNH PHỐ KON TUM.......................................................... 39
2.1. TỔNG QUAN VỀ THÀNH PHỐ KON TUM....................................................... 39
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên.................................................................. 39
2.1.2. Đặc điểm dân cư và lao động........................................................................... 40
2.1.3. Tình hình phát triển kinh tế............................................................................... 46
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO HIỂM THẤT
NGHIỆP Ở THÀNH PHỐ KON TUM THỜI GIAN QUA..................................... 50
2.2.1. Thực trạng công tác cụ thể hóa các quy định của pháp luật về bảo
hiểm thất nghiệp.............................................................................................................................. 50
2.2.2. Thực trạng công tác tổ chức bộ máy cho hoạt động quản lý nhà
nước về bảo hiểm thất nghiệp................................................................................................... 52
2.2.3. Thực trạng công tác tổ chức thu bảo hiểm thất nghiệp.......................56
2.2.4. Thực trạng công tác tổ chức chi bảo hiểm thất nghiệp.......................60
2.2.5. Thực trạng công tác kiểm soát hoạt động bảo hiểm thất nghiệp .. 63
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG.......................................................................................................... 65
2.3.1. Kết quả đạt được..................................................................................................... 65
2.3.2. Những hạn chế......................................................................................................... 65
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế................................................................... 66
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2........................................................................................................... 68
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP Ở THÀNH PHỐ KON TUM.............................69
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP................................................................................ 69
3.1.1. Dự báo những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về bảo
hiểm thất nghiệp trong thời gian tới...................................................................................... 69
3.1.2. Quan điểm quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp tại thành
phố Kon Tum..................................................................................................................................... 73
3.1.3. Mục tiêu, định hướng hoạt động bảo hiểm thất nghiệp tỉnh Kon
Tum......................................................................................................................................................... 74
3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP........................................................................................... 76
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện công tác cụ thể hóa các quy định của pháp
luật về bảo hiểm thất nghiệp..................................................................................................... 76
3.2.2. Giải pháp tăng cường công tác tổ chức bộ máy cho hoạt động
QLNN về BHTN............................................................................................................................. 77
3.2.3. Giải pháp tăng cường công tác tổ chức thu bảo hiểm thất nghiệp 78
3.2.4. Giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức chi bảo hiểm thất nghiệp . 79
3.2.5. Giải pháp tăng cường kiểm soát việc thực hiện quy định pháp luật
về bảo hiểm thất nghiệp............................................................................................................... 79
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3........................................................................................................... 80
KẾT LUẬN....................................................................................................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (BẢN SAO)
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHTN
: Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH
: Bảo hiểm xã hội
BHYT
: Bảo hiểm y tế
NLĐ
: Người lao động
NSDLĐ : Người sử dụng lao động
QLNN
: Quản lý nhà nước
UBND
: Ủy ban nhân dân
XHCN
: Xã hội chủ nghĩa
HĐLĐ
: Hợp đồng lao động
HĐLV
: Hợp đồng làm việc
TCTN
: Trợ cấp thất nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
Tên bảng
Trang
2.1.
Tình hình dân số thành phố Kon Tum giai đoạn
2011 – 2016
40
2.2.
Tốc độ tăng dân số thành phố Kon Tum giai
đoạn 2011-2016
41
2.3.
Cơ cấu dân số thành phố Kon Tum Giai đoạn
2011-2016
42
2.4.
Tình hình lao động thành phố Kon Tum giai
đoạn 2011-2016
44
2.5. S
ố lao động có việc làm trong tuổi lao động thành
phố Kon Tum giai đoạn 2012-2016
45
2.6.
Giá trị sản xuất theo giá hiện hành của TP. Kon
Tum giai đoạn 2011 - 2016.
47
2.7.
Chỉ số phát triển giá trị sản xuất của TP. Kon
Tum giai đoạn 2011 - 2016.
48
2.8.
Cơ cấu kinh tế thbành phố Kon Tum giai đoạn
2011 – 2016
49
2.9.
Tình hình tiếp nhận và giải quyết BHTN tại
Trung tâm Dịch vụ việc làm giai đoạn 2011-
54
2016
2.10.
Tình hình thu BHTN tại TP. Kon Tum giai đoạn
2011-2016
56
2.11.
Tình hình chi BHTN tại TP. Kon Tum giai đoạn
2011-2016
61
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
Tên hình
Trang
hình
1.1.
Cơ cấu tổ chức của BHXH cấp huyện
31
2.1.
Tình hình biến động dân số thành phố Kon Tum
giai đoạn 2011-2016
41
2.2.
Biến động tỷ lệ tăng dân số thành phố Kon Tum
giai đoạn 2011-2016
42
2.3.
Biến động Cơ cấu dân số thành phố Kon Tum
giai đoạn 2011-2016 theo khu vực thành thị,
nông thôn
43
2.4.
Biến động Cơ cấu dân số thành phố Kon Tum
giai đoạn 2011-2016 theo giới tính
43
2.5.
Tình hình lao động thành phố Kon Tum giai đoạn
2011-2016
44
2.6.
Số lao động có việc làm trong tuổi lao động
thành phố Kon Tum giai đoạn 2012-2016
46
2.7.
Giá trị sản xuất theo giá hiện hành của TP. Kon
Tum giai đoạn 2011 - 2016
47
2.8.
Chỉ số phát triển giá trị sản xuất của TP. Kon
Tum giai đoạn 2011 - 2016
48
2.9.
Cơ cấu kinh tế thành phố Kon Tum giai đoạn
2011 – 2016
50
2.10.
Tình hình tiếp nhận và giải quyết BHTN tại
Trung tâm Dịch vụ việc làm giai đoạn 2011-2016
55
2.11.
Số người tham gia BHTN tại thành phố Kon Tum
Giai đoạn 2011-2016
57
Số hiệu
Tên hình
Trang
hình
2.12.
Số đơn vị tham gia BHTN tại thành phố Kon
Tum Giai đoạn 2011-2016
57
2.13.
Số thu và số nợ BHTN tại thành phố Kon Tum
Giai đoạn 2011-2016
59
2.14.
Tình hình chi BHTN tại TP. Kon Tum giai đoạn
2011-2016
61
2.15.
Số lượt người chi BHTN tại thành phố Kon Tum
Giai đoạn 2011-2016
62
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, hội nhập với nền kinh tế thế
giới, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu, từ một nền kinh tế nông nghiệp
lạc hậu với đại đa số người dân nuôi trồng manh mún, Việt Nam từng bước
đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong quá trình
phát triển của đất nước trong thời kỳ mới, giai cấp công nhân đã có sự chuyển
biến quan trọng, tăng nhanh về số lượng, phát huy vai trò tiên phong trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đóng góp trực tiếp vào sự phát
triển đất nước. Trong quá trình đó, cuộc sống người công nhân ngày càng
được cải thiện. Tuy nhiên, giai cấp công nhân vẫn chưa đáp ứng được về số
lượng, nhất là những lĩnh vực yêu cầu trình độ chuyên môn cao, đa số công
nhân từ nông dân, chưa được đào tạo bài bản, tác phong công nghiệp và kỹ
luật lao động còn hạn chế, một bộ phận không nhỏ công nhân chưa thích nghi
với cơ chế thị trường. Nghị quyết 20-NQ/TW ngày 28/01/2008 của Ban Chấp
hành Trung ương tại Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa X
về tiếp tục xây dựng xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đã đánh giá: “Nhìn tổng quát, lợi ích
một bộ phận công nhân được hưởng chưa tương xứng với những thành tựu
của công cuộc đổi mới và nhưng đóng góp của chính mình; việc làm, đời sống
vật chất và tinh thần của công nhân đang có nhiều khó khăn, bức xúc, đặc biệt
là ở bộ phận công nhân lao động giản đơn tại các doanh nghiệp của tư nhân và
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.” Thị trường lao động của Việt Nam
vẫn còn thiếu ổn định, việc làm chưa đầy đủ, cùng với năng suất lao động còn
thấp so với mặt bằng chung trong khu vực kéo theo tình trạng thất nghiệp còn
nhiều thách thức. Trong hoàn cảnh đó, từ ngày 01/01/2009 Việt Nam đã áp
dụng một loại hình bảo hiểm mới, bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), được quy
2
định trong Luật BHXH năm 2006. BHTN góp phần hỗ trợ cho NLĐ yên tâm
công tác, ổn định cuộc sống, góp phần đảm bảo tình hình an sinh xã hội.
Thành phố Kon Tum là tỉnh lỵ của tỉnh Kon Tum, một tỉnh nghèo thuộc khu
vực miền núi Bắc Tây nguyên, đa phần người dân sống bằng nông, lâm nghiệp.
Trong thời gian qua cùng với xu hướng chung của cả nước, cơ cấu kinh tế tỉnh
nhà ngày càng dịch chuyển sang công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp trồng cây
công nghiệp theo thế mạnh của tỉnh, một lượng không nhỏ NLĐ tại thành phố
Kon Tum nói riêng, tỉnh Kon Tum nói chung bị mất việc làm.
Trong thời gian qua thành phố Kon Tum đã thực hiện khá tốt công tác
BHTN, góp phần mang lại cuộc sống ổn định cho NLĐ, giúp NLĐ an tâm
hơn trong công tác, sớm đưa họ trở lại làm việc với công việc mới thích hợp
và ổn định, giảm gánh nặng cho ngân sách Nhà nước và doanh nghiệp. Tuy
nhiên, thực tiễn thực hiện còn nhiều hạn chế như tình trạng lạm dụng quỹ
BHTN, tình trạng nợ đọng BHTN rất lớn, một số chính sách về BHTN còn
chưa đồng bộ và sát với tình hình thực tế tại địa phương, tình trạng gian lận
còn diễn ra, các hoạt động hỗ trợ người thất nghiệp chưa thật sự hiệu quả…
Tất cả những yếu tố trên đòi hỏi cần nghiên cứu, tìm kiếm những giải pháp
thích hợp nhằm hoàn thiện công tác quản lý BHTN ở thành phố Kon Tum
trong thời gian tới. Xuất phát từ thực tiễn trên, việc nghiên cứu đề tài:
“QLNN về bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn thành phố Kon Tum, tỉnh
Kon Tum” là thực sự cần thiết và cấp bách.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn đề xuất các giải pháp tăng cường
QLNN về BHTN trên địa bàn thành phố Kon Tum trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu, hệ thống hóa các cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề
QLNN về BHTN.
3
- Đánh giá thực trạng QLNN về BHTN trên địa bàn thành phố Kon Tum
để làm rõ những thành công, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng này.
- Trên cơ sở đánh giá những điều kiện thuận lợi và khó khăn, những cơ
hội và thách thức đặt ra trong quá trình QLNN thời gian tới, đề xuất những
giải pháp hoàn thiện QLNN về BHTN trên địa bàn thành phố Kon Tum.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề lý luận và thực tiễn liên
quan đến việc QLNN về BHTN trên địa bàn thành phố Kon Tum.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài chỉ nghiên cứu các nội dung thuộc vai trò QLNN
cấp quận huyện về BHTN trong hệ thống QLNN về BHXH của Việt Nam.
- Về không gian: Đề tài giới hạn nghiên cứu trong phạm vi thành phố
- Về thời gian: Đề tài lựa chọn đánh giá thực trạng QLNN về BHTN tại
thành phố Kon Tum thời gian từ năm 2011 đến năm 2016 và định hướng các
giải pháp hoàn thiện nội dung này trong thời gian tới năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp phân tích, đánh giá
- Phương pháp phân tích so sánh: Phương pháp này được sử dụng để
đánh giá thực trạng quá trình QLNN về BHTN, so sánh các chỉ số qua các
năm, so sánh với mục tiêu đặt ra, so sánh giữa các nhân tố ảnh hưởng đến
QLNN về BHTN và kết quả thực hiện QLNN về BHTN.
- Phương pháp thống kê mô tả: Phương pháp này được sử dụng để tổng
hợp các dữ liệu nhằm phân tích những nội dung chủ yếu của đề tài, phân tích
số liệu thống kê từ nhiều nguồn để rút ra những nhận xét, đánh giá mang tính
khái quát cao làm nổi bật những nội dung chính của luận văn. Trên cơ sở
4
chuỗi số liệu thu thập được từ năm 2011 đến năm 2016, luận văn tiến hành
phân tích, rút ra những quy luật phát triển và đưa ra các kết luận. Phương
pháp này chủ yếu sử dụng cho việc phân tích, đánh giá thực trạng và từ đó đề
xuất giải pháp.
4.2. Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp thu thập số liệu: Luận văn thu thập các số liệu thứ cấp từ
niên giám thống kê thành phố Kon Tum, các báo cáo có liên quan đến lĩnh
vực QLNN về BHTN trên địa bàn thành phố Kon Tum; các Luật, Nghị định,
Thông tư, văn bản của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng, các Bộ, Bhxh Việt
Nam, Sở Lao động – Thương binh và xã hội tỉnh Kon Tum, BHXH tỉnh Kon
Tum, BHXH thành phố Kon Tum, Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Kon Tum
lần thứ XV nhiệm kỳ 2015-2020, Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ thành
phố Kon Tum lần thứ XI nhiệm kỳ 2015-2020; các thông tin có liên quan trên
báo, tạp chí, internet. Luận văn có kế thừa và phát triển kết quả của các công
trình nghiên cứu trước đây. Ngoài ra còn sử dụng phiếu câu hỏi để điều tra,
đánh giá.
5. Sơ lược tổng quan tài liệu nghiên cứu
Ở các nước phát triển cùng với quá trình công nghiệp hóa, các loại hình
bảo hiểm nói chung cũng như BHTN nói riêng phát triển từ sớm và hệ thống
chính sách pháp luật đã khá chặt chẽ. BHTN vừa giúp giảm gánh nặng cho xã
hội, vừa giảm gánh nặng tài chính cho cá nhân. Hiện nay, các học giả nước
ngoài cũng tập trung nhiều vào BHTN, dưới đây là một số công trình tiêu
biểu: Sách “Các Chương trình bảo đảm xã hội các nước trên thế giới” do Cơ
quan Quản lý Bảo đảm xã hội Mỹ xuất bản đã cho rằng TCTN như là một
hình thức “đền bù sự mất mát thu nhập do kết quả của tình trạng thất nghiệp
bắt buộc” tạo ra. Các chương trình TCTN thường được áp dụng ở các nước
công nghiệp phát triển và bắt buộc ở hầu hết các nước. Một số nước áp dụng
5
phương thức trả TCTN qua trợ cấp khó khăn, thanh toán một lần. Các nước
khác thường thiết lập và tổ chức thực hiện chế độ TCTN với vị trí là một
nhánh của BHXH. Một số nước còn thực hiện các chế độ TCTN từ các quỹ
công với những điều kiện nhất định về đối tượng (tình trạng kinh tế, mức thu
nhập…) thực hiện dưới các hình thức trợ cấp như trợ cấp mất việc, thôi việc...
Tuy nhiên, việc đăng ký thất nghiệp, thống kê số người thất nghiệp, phân loại
thất nghiệp... ở các nước để đưa vào diện đối tượng hưởng TCTN là vấn đề
không hề đơn giản.
TS. Lê Hồng Giang trong trong công trình nghiên cứu: “BHTN, lỡ cơ
hội thay đổi” đăng trên Sài Gòn tiếp thị vào ngày 01/12/2009 đã đề cập kết
quả nghiên cứu của Ngân hàng thế giới (WB) tổng kết rằng: “Ở các nước phát
triển, bên cạnh hệ thống BHTN của nhà nước, khu vực tư nhân cũng cung cấp
nhiều hình thức BHTN khác dành cho các đối tượng có thu nhập cao, tuy
nhiên những NLĐ có mức lương thấp ít quan tâm đến BHTN do khu vực tư
nhân triển khai”.
Trong những năm gần đây, BHTN là một trong những vấn đề luôn được
quan tâm, đề cập nghiên cứu ở nhiều giác độ khác nhau. Nhiều công trình
nghiên cứu một cách có hệ thống về BHTN.
TS Trịnh Thị Hoa - Trung tâm Nghiên cứu khoa học, BHXH Việt Nam có
Công trình nghiên cứu với tiêu đề “Những lý luận cơ bản về BHTN hiện đại”.
Công trình này đã đề cập các vấn đề về hiện tượng thất nghiệp trong nền kinh tế
thị trường, đưa ra những con số thống kê chính thức của ILO tại các nước thực
hiện BHTN, trong đó đề cập ½ các nước thiết lập được chế độ BHTN bắt buộc
như một nhánh của BHXH. Tác giả cũng cho rằng, trong điều kiện Việt Nam
hiện nay, việc thiết lập chế độ BHTN là cần thiết, đáp ứng nhu cầu bảo vệ NLĐ
nhưng cần thận trọng, tiếp thu kinh nghiệm của các nước đi trước.
PGS.TS Mạc Văn Tiến với công trình nghiên cứu về “Lý luận về
6
BHTN” đã đề cập đến: Bản chất của thất nghiệp; Các loại hình thất nghiệp;
Ảnh hưởng của thất nghiệp đối với cá nhân và xã hội trong nền kinh tế thị
trường đồng thời nêu lên các giải pháp giải quyết vấn đề thất nghiệp để kiểm
soát thất nghiệp ở tỷ lệ cho phép.
Một số công trình nghiên cứu tiểu biểu về QLNN về BHTN:
Đề tài nghiên cứu cấp Bộ về “Đánh giá và hoàn thiện cơ chế chính sách
BHTN nhằm tăng cường tính bền vững” do Lê Quang Trung làm Chủ nhiệm.
Công trình nghiên cứu này đã đề cập đến các vấn đề liên quan tới QLNN về
BHTN gồm: Trình tự, thủ tục triển khai hoạt động BHTN, để thực hiện được
chính sách BHTN thì phải thực hiện cơ chế thu phí BHTN từ NLĐ và chủ sử
dụng lao động tham gia BHTN và do cơ quan BHXH thực hiện, công trình
nghiên cứu này đã đề cập đến QLNN về BHTN gồm 5 nội dung: Hướng dẫn,
tuyên truyền chính sách BHTN của Nhà nước; Đăng ký tình trạng thất nghiệp
cho những người đang bị thất nghiệp; Tính toán chế độ BHTN theo quy định
của pháp luật; Chi tiền bảo hiểm cho người đang thất nghiệp theo đúng chế độ
và thời gian đã quy định trong văn bản pháp luật về BHTN; Kiểm tra, giám
sát việc thực hiện BHTN, phát hiện các vấn đề phát sinh và xử lý kịp thời.
Công trình này cũng đề cập tới cơ quan thực hiện dịch vụ việc làm là các
TTGTVL, thực hiện chức năng cầu nối giữa NLĐ và NSDLĐ, công tác
QLNN về BHTN cần gắn với hoạt động của TTGTVL.
TS Nguyễn Huy Ban trong công trình nghiên cứu: “Nghiên cứu những
nội dung cơ bản của BHTN hiện đại. Vấn đề lựa chọn hình thức TCTN ở Việt
Nam” đã đưa ra và phân tích các nội dung cơ bản của BHTN hiện đại, đồng
thời cũng đề cập tới các hình thức TCTN ở Việt Nam.
Chuyên đề luận án Tiến Sĩ của tác giả Nguyễn Quang Vinh về “Các mô
hình và kinh nghiệm thực hiện BHTN trên thế giới” đã đưa ra các mô hình
BHTN trên thế giới, đồng thời nhấn mạnh đến kinh nghiệm thực hiện BHTN
7
của các nước từ đó đưa ra các khuyến nghị cho Việt Nam.
Luận án tiến sỹ kinh tế của tác giả Nguyễn Quang Trường về “QLNN về
BHTN ở nước ta hiện nay” đã nêu lên thực trạng QLNN về BHTN tại Việt
Nam hiện nay, nêu bật những thành tựu, hạn chế và những hạn chế trong quản
lý BHTN. Luận án cũng trình bày phương hướng hoàn thiện và những giải
pháp hoàn thiện QLNN về BHTN ở nước ta đến năm 2020. Luận án đã nghiên
cứu, làm rõ những vấn đề sau: Làm rõ hơn sự cần thiết và tính tất yếu khách
quan phải có QLNN về BHTN; Phân tích làm rõ bản chất của QLNN về
BHTN trong nền kinh tế thị trường; Nhận diện và phân tích các nội dung
QLNN về BHTN trong nền kinh tế thị trường cả về lý luận và thực tiễn ở Việt
Nam; Nhận diện và phân tích ảnh hưởng của các nhân tố khách quan, chủ
quan đến tới hiệu quả công tác QLNN về BHTN cả lý luận và thực tiễn ở Việt
Nam; Đánh giá đúng thực trạng công tác QLNN về BHTN ở Việt Nam từ năm
2009 tới khi Việt Nam bắt đầu áp dụng BHTN bằng luật BHXH; Đề xuất các
quan điểm, định hướng và gairi pháp nâng cao hiệu quả của QLNN về BHTN
ở Việt Nam trong những năm tới, thực hiện tốt những quy định của Luật Việc
làm về BHTN.
Tác giải Lê Minh Lý trong Công trình nghiên cứu: “Thực trạng, giải
pháp phòng chống lạm dụng quỹ BHTN trên địa bàn tỉnh Bình Dương” đã tập
trung phân tích thực trạng quỹ và các giải pháp chống lạm dụng quỹ BHTN
trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
GS.TS Mai Ngọc Cường (2010), Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính
sách an sinh xã hội ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Công trình
nghiên cứu này đã đề cập nhiều đến nhiều nội dung của hệ thống an sinh xã
hội, đồng thời bàn về mục tiêu, nguyên tắc, nội dung, đối tượng của BHTN.
Ngô Quang Minh, Phạm Văn Sáng, Bùi Văn Huyền, Nguyễn Anh Dũng
(2010), Lý thuyết và mô hình an sinh xã hội - phân tích thực tiễn Đồng Nai,
8
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Các công trình nghiên cứu đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau về
BHTN. Ngoài ra còn rất nhiều bài nghiên cứu, trao đổi xung quanh vấn đề
QLNN về BHTN được đăng tải trên các tạp chí và website, góp phần đưa ra
những cái nhìn toàn diện nhất về từng vấn đề QLNN về BHTN. Tuy nhiên,
trên địa bàn thành phố Kon Tum chưa có công trình nghiên cứu khoa học nào
về vấn đề này. Vì vậy, đề tài nghiên cứu “Quản lý Nhà nước về bảo hiểm
thất nghiệp trên địa bàn thành phố Kon Tum” có ý nghĩa thiết thực và quan
trọng trong lĩnh vực BHTN trên địa bàn thành phố Kon Tum.
6. Bố cục đề tài
Nội dung của đề tài được chia thành 3 phần chính như sau:
- Chương 1. Các vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về BHTN.
- Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về BHTN ở thành phố Kon
Tum.
- Chương 3. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về BHTN thành phố
Kon Tum.
9
CHƯƠNG 1
CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO
HIỂM THẤT NGHIỆP
1.1. KHÁI QUÁT VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO HIỂM THẤT
NGHIỆP
1.1.1. Thất nghiệp
Thất nghiệp là một khái niệm đã xuất hiện từ rất lâu trong lịch sử phát
triển xã hội loài người và ngày nay đã trở thành phổ biến trong nền kinh tế thị
trường. Thất nghiệp được đề cập đến trong các giáo trình kinh tế, trong thống
kê kinh tế, và việc đảm bảo có công việc cho mỗi công dân là một trong
những vấn đề quan trọng nhất trong công tác QLNN của mỗi quốc gia.
Theo quan điểm của P.Ăng Ghen, trong quá trình phát triển của xã hội
loài người, lao động luôn được coi là nhu cầu cơ bản nhất, chính đáng nhất và
lớn nhất của con người. P.Ăng Ghen đã khẳng định “Lao động là điều kiện cơ
bản đầu tiên của toàn bộ đời sống con người, đến một mức và trên một ý
nghĩa nào đó chúng ta phải nói rằng: Lao động đã tạo ra chính bản thân con
người”. Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường hiện nay không phải NLĐ nào
cũng dễ dàng tìm kiếm việc làm phù hợp với năng lực, chuyên môn của mình.
Trong mỗi nền kinh tế, luôn tồn tại một tỷ lệ thất nghiệp nhất định và một
trong những nhiệm vụ nặng nề của mọi chính phủ là tạo việc làm mới, giảm tỷ
lệ thất nghiệp ở mức thấp nhất có thể.
Samuelson – một nhà kinh tế học hiện đại đã cho rằng thất nghiệp: “Đó
là hiện tượng người có năng lực lao động không có cơ hội tham gia lao động
xã hội, bị tách khỏi tư liệu sản xuất. Và trong nền kinh tế thị trường, luôn luôn
tồn tại một bộ phận NLĐ bị thất nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp cao hay thấp phụ
10
thuộc rất nhiều vào khả năng giải quyết việc làm của Chính phủ và sự đấu
tranh của giới thợ đối với giới chủ”.
John Maynard Keynes – một nhà kinh tế có nghiên cứu về thất nghiệp
khá thành công cho rằng: “Vấn đề thất nghiệp không phải là hiện tượng độc
lập của nền kinh tế mà đó là kết quả của các quy luật nhất định để đạt được sự
cân bằng của hệ thống kinh tế”. Theo ông nạn thất nghiệp tồn tại dưới dạng
bắt buộc mà trong đó “tổng cung về lao động của những NLĐ muốn làm việc
với tiền lương danh nghĩa tại một thời điểm lớn hơn khối lượng việc làm hiện
có”.
Tổ chức lao động quốc tế (ILO) định nghĩa: Thất nghiệp là tình trạng tồn
tại khi một số người trong độ tuổi lao động muốn làm việc nhưng không thể
tìm được việc làm ở mức lương thịnh hành. Tổ chức này cũng quan niệm:
Người thất nghiệp là NLĐ không có việc làm, không làm kể cả 1 giờ trong
tuần lễ điều tra đang đi tìm việc làm và có điều kiện là họ làm ngay.
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: “Thất nghiệp là những người trong
độ tuổi lao động, có khả năng lao động, có nhu cầu việc làm, đang không có
việc làm”.Bộ Luật Lao động (được sửa đổi năm 2002), ngoài việc quy định về
việc làm, người có việc làm, người thiếu việc làm, đã quy định về thất nghiệp
và người thất nghiệp như sau: Thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi có một số
người trong lực lượng lao động, có khả năng lao động, muốn làm việc nhưng
không thể tìm được việc làm ở mức tiền lương tối thiểu. Người thất nghiệp là
những người từ 15 tuổi đến 60 tuổi đối với nam, đến 55 tuổi đối với nữ, làm
việc theo HĐLĐ, có nhu cầu làm việc, vì những lý do khác nhau không có
việc làm và đang đi tìm việc làm trong tuần lễ điều tra.
Khoản 4, Điều 3 của Luật BHXH năm 2006 của Việt Nam quy định
người thất nghiệp là: “Người đang đóng BHTN mà bị mất việc làm hoặc
chấm dứt HĐLĐ, HĐLV nhưng chưa tìm được việc làm”.
11
Ảnh hưởng của thất nghiệp:
Đối với người lao động: không chỉ mất đi nguồn tài chính mà còn có khả
năng mất đi khả năng nâng cao trình độ nghề nghiệp.
Đối với nền kinh tế: thất nghiệp làm lãng phí nguồn lực xã hội, làm cho
nền kinh tế bị đình đốn, chậm phát triển.
Đối với xã hội: thất nghiệp dễ dẫn đến nhiều tiêu cực, tệ nạn trong xã
hội, dễ phát sinh nạn trộm cắp, cờ bạc, mại dâm, ma túy… làm cho tình hình
chính trị, xã hội trở nên bất ổn.
1.1.2. Bảo hiểm thất nghiệp
Theo cách hiểu thông thường: BHTN là sự hỗ trợ một phần thu nhập cho
NLĐ bị mất việc làm và hỗ trợ họ sớm quay trở lại thị trường lao động. Người
thất nghiệp sẽ được hưởng một khoản tiền nhất định và những khoản hỗ trợ
khác nhằm giúp người thất nghiệp nhanh chóng quay lại thị trường lao động.
Theo Luật BHXH 2006 có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 đối với các quy
định về BHTN giải thích: “BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một
phần thu nhập của NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc
chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH.”.Theo Luật Việc làm có hiệu lực từ
ngày 01/01/2015: BHTN là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của NLĐ
khi bị mất việc làm, hỗ trợ NLĐ học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên
cơ sở đóng vào Quỹ BHTN.
Ta có thể thấy BHTN là một bộ phận của BHXH. Tuy nhiên BHTN có tính
đặc thù riêng, có những hỗ trợ giúp NLĐ nhanh chóng có việc làm và ổn định
cuộc sống như: hỗ trợ học nghề, hỗ trợ tìm việc làm… trên cơ sở mức đóng vào
quỹ BHTN, cả BHYT giúp chăm sóc sức khỏe cho người thất nghiệp.
12
1.1.3. Quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp
Nội hàm của QLNN thay đổi phụ thuộc vào chế độ chính trị, lịch sử và
đặc điểm văn hoá, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia qua các
giai đoạn lịch sử. Xét về mặt chức năng, QLNN bao gồm 3 chức năng: chức
năng lập pháp do các cơ quan lập pháp thực hiện, chức năng hành pháp do hệ
thống hành chính nhà nước đảm nhiệm, chức năng tư pháp do các cơ quan tư
pháp thực hiện.
QLNN về BHTN là toàn bộ các hoạt động xây dựng, phối hợp, tổ chức
thực hiện, kiểm tra, kiểm soát chính sách BHTN của các bên tham gia, nhằm
bảo đảm thực hiện đúng mục tiêu của chế độ BHTN.
QLNN về BHTN nhằm thực hiện hiệu quả các chủ trương, chính sách,
pháp luật của Nhà nước về thất nghiệp, đảm bảo thực hiện thống nhất từ trung
ương đến địa phương. Ngành BHXH và Lao động phối hợp thực hiện chế độ
BHTN cho người lao động. Ở địa phương là BHXH cấp tỉnh, BHXH cấp
huyện, Ngành lao động có Sở Lao động - Thương binh và xã hội và Trung
tâm dịch vụ việc làm. Quỹ BHTN, nguồn tài chính để thực hiện chính sách
BHTN được hình thành từ 3 nguồn: Nhà nước, người sử dụng lao động và
người lao động.
1.1.4. Vai trò của quản lý Nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp
Xuất phát từ tác động tiêu cực của thất nghiệp. Thất nghiệp là một vấn đề
nan giải đối với mỗi quốc gia, luôn là một trong những vấn đề quan trọng ưu
tiên cần giải quyết. Đối với nước ta tình hình thất nghiệp ngày càng diễn biến
phức tạp, đặc biệt là tình trạng thừa thầy thiếu thợ, tỷ lệ người có bằng đại
học, cao đẳng thất nghiệp chiếm tỷ lệ ngày càng cao. Thất nghiệp gây ảnh
hưởng đến chất lượng cuộc sống người dân, sự ổn định của xã hội. Và BHTN
đã thể hiện là một trong những giải pháp quan trọng nhất giải quyết thấu đáo
tình trạng trên. Đảng và Nhà nước ta thời gian qua đã có sự quan tâm đúng
13
mức đến BHTN, các chính sách BHTN ngày càng sát với thực tế, hỗ trợ hiệu
quả cho người thất nghiệp, giúp họ ổn định cuộc sống.
Xuất phát từ đòi hỏi của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Xuất
phát từ thực tiễn phát triển đất nước, Đảng ta đã đề ra chủ trương phát triển
kinh tế thị trường định hướng XHCN. Qua hơn 30 năm xây dựng và phát triển
đất nước theo nền kinh tế thị trường định hướng XHCN kể từ Đại hội VI năm
1986, nước ta đã chuyển đổi từ nền kinh tế quan liêu bao cấp sang nền kinh tế
thị trường định hướng XHCN. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, nước ta đã đạt
được những thành tựu quan trọng trong quá trình phát triển đất nước. Thoát
khỏi nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu với 90% dân số làm nông nghiệp, hiện
nay ta đã xây dựng được cơ sở vật chất - kỹ thuật, hạ tầng kinh tế - xã hội
từng bước đáp ứng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Diện mạo
đất nước có nhiều chuyển biến, kinh tế duy trì tốc độ tăng trưởng khá, quy mô
nền kinh tế tăng lên, đời sống nhân dân từng bước được cải thiện. Đội ngũ các
doanh nghiệp, doanh nhân đã thực sự trở thành lực lượng quan trọng để thực
hiện đường lối công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, sự phát
triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường cũng có những mặt trái, như sự khắc
nghiệt của thị trường lao động khiến NLĐ bị thất nghiệp. Nhà nước đã có
nhiều chính sách hỗ trợ NLĐ bị mất việc làm, việc này đã được thực hiện hiệu
quả chủ yếu qua BHTN. Việc QLNN về BHTN đòi hỏi vừa kiểm soát được
tính hiệu quả của BHTN, hỗ trợ NLĐ bị mất việc làm, giúp họ ổn định cuộc
sống, đảm bảo công bằng xã hội nhưng không làm ảnh hưởng đến sự phát
triển của nền kinh tế.
Xuất phát từ đòi hỏi nhà nước pháp quyền XHCN. Tuy đạt được những
thành tựu quan trọng về luận lẫn thực tiễn, nhưng sự nghiệp xây dựng và hoàn
thiện nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam trong những năm qua cũng đang
đặt ra nhiều vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu làm rõ hơn về phương diện lý
14
luận, nhận thức và tổ chức thực hiện. Trong đó đặc biệt quan trọng là hoàn
thiện công tác tổ chức QLNN. BHTN là chính sách an sinh xã hội quan trọng,
do đó hoàn thiện công tác QLNN về BHTN sẽ tạo cơ chế giúp hỗ trợ NLĐ
yên tâm lao động, sản xuất, góp phần vào sự phát triển bền vững của xã hội.
Xuất phát từ yêu cầu hội nhập kinh tế thế giới. BHTN đã có một quá
trình phát triển lâu dài và được nhiều nước rất quan tâm, ở Việt Nam các hình
thức hỗ trợ người thất nghiệp đã có từ lâu và đến năm 2009 pháp luật về
BHTN có hiệu lực. Theo xu hướng chung của toàn thế giới, toàn cầu hóa là xu
hướng tất yếu ảnh hưởng đến tất cả các nước. Thị trường trong nước ngày
càng gắn kết với thị trường quốc tế, trong đó một trong những lĩnh vực bị tác
động mạnh mẽ là chính sách pháp luật. Để hạn chế những tác động tiêu cực
của quá trình toàn cầu hóa, Đảng và Nhà nước ngày càng chú trọng hoàn thiện
chính sách an sinh xã hội nói chung, trong đó hoàn thiện cơ chế QLNN về
BHTN là một yêu cầu cấp bách.
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO HIỂM THẤT
NGHIỆP
1.2.1. Cụ thể hóa các quy định của pháp luật về bảo hiểm thất
nghiệp
Hệ thống chính sách, pháp luật về BHTN là cơ sở cho hoạt động BHTN,
bao gồm: Luật, các văn bản hướng dẫn dưới luật. Luật là văn bản quy phạm
pháp luật có tính pháp lý cao nhất, nhà nước phải có trách nhiệm xây dựng hệ
thống pháp luật về BHTN.
Các quy định về BHTN được quy định trong:
- Luật BHXH năm 2006, Luật Việc làm năm 2013.
- Ngoài luật BHXH, nhà nước còn ban hành nhiều văn bản hướng dẫn
dưới luật như Nghị định của Chính phủ, Thông tư của các Bộ liên quan nhằm
giải thích, hướng dẫn cụ thể việc thi hành những nội dung liên quan đến lĩnh
15
vực BHXH, trong đó có BHTN.
- Các chỉ đạo, quan điểm thực hiện chính sách BHTN tại địa phương.
* Quy định về BHTN theo luật BHXH 2006, áp dụng từ năm 2009
đến năm 2014
Đối tượng áp dụng BHTN:
- Người lao động: là công dân Việt Nam giao kết HĐLĐ hoặc HĐLV
không xác định thời hạn hoặc thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.
Đối với những người là công chức theo quy định của pháp luật về công
chức không thuộc đối tượng tham gia BHTN.
- Người sử dụng lao động: là NSDLĐ có sử dụng từ 10 NLĐ trở lên tại
các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp sau đây:
Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, đơn vị vũ trang
nhân dân.
Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức
chính trị, đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức xã hội
khác.
Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư.
Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật Hợp
tác xã.
Hộ kinh doanh các thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê
mướn, sử dụng và trả công cho NLĐ.
Cơ quan, tổ chức, các nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên
lãnh thổ Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam, trừ trường hợp
Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam là thành viên có quy
định khác.
Xác định NSDLĐ có sử dụng từ 10 NLĐ trở lên thì số lao động này bao