Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (655.46 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

HỒ TẤN TIÊN

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Thừa Thiên Huế - Năm 2017


Công trình đƣợc hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. PHẠM ĐỨC CHÍNH

Phản biện 1: ................................................................................

Phản biện 2: ...............................................................................

Luận văn đƣợc bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học
viện Hành chính Quốc gia


Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trƣờng bảo vệ luận văn
thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia.
Số: 203- Đƣờng Phan Bội Châu - Tp Huế - tỉnh Thừa Thiên Huế
Thời gian: vào hồi …… giờ...…ngày....….tháng……năm 2017


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Bản chất của nhà nƣớc ta là “nhà nƣớc của dân, do dân và vì
dân”, hƣớng tới mục tiêu: dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội dân chủ, công
bằng, văn minh. Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nƣớc, Đảng và Nhà nƣớc nỗ lực xây dựng các định hƣớng, mục tiêu,
chƣơng trình, kế hoạch để đạt đƣợc các chỉ số phát triển kinh tế và xã
hội, hƣớng tới lợi ích của nhân dân. Một trong các mục tiêu đó là
đảm bảo an sinh xã hội. Với bản chất nhân văn sâu sắc, ASXH nhanh
chóng phát triển và đƣợc các nƣớc thừa nhận là một trong những
quyền cơ bản của con ngƣời, là tiêu chí của tiến bộ, bình đẳng và
công bằng xã hội, một trong những chỉ báo quan trọng nhất, thể hiện
sự văn minh và phát triển của quốc gia.
Nghị quyết số 21-NQ/TW, ngày 22/11/2012 của Bộ Chính
trị (khóa XI) “Về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
BHXH, BHYT giai đoạn 2012-2020” xác định rõ mục tiêu: “thực
hiện có hiệu quả các chính sách, chế độ BHXH, BHYT; tăng nhanh
diện bao phủ đối tƣợng tham gia BHXH, nhất là BHXH tự nguyện;
thực hiện mục tiêu BHYT toàn dân. Phấn đấu đến năm 2020, có
khoảng 50% lực lƣợng lao động tham gia BHXH, 35% lực lƣợng lao
động tham gia BHTN; trên 80 % dân số tham gia BHYT”.
Thực tiễn cho thấy, những năm gần đây, hoạt động quản lý
nhà nƣớc về BHXH dù có nhiều nỗ lực để công tác quản lý đạt hiệu
quả, song còn nhiều yếu kém, thách thức, đòi hỏi phải có các giải

pháp để nâng cao hiệu lực, hiệu quả hơn nữa.
Để công tác QLNN về BHXH trên địa bàn tỉnh ngày càng
hiệu quả hơn, cần phải nghiên cứu một cách cơ bản, cụ thể cả về lý
luận và thực tiễn trên địa bàn tỉnh. Trên cơ sở đó, đề xuất giải pháp
nhằm tăng cƣờng QLNN về BHXH đạt hiệu quả hơn trong giai đoạn
hiện nay. Chính vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài: “Quản lý nhà nước
về Bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi” làm luận văn tốt
nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong công tác QLNN và công tác nghiên cứu lý luận, đã có
nhiều công trình, nhiều hội thảo, nhiều tham luận đề cập tới nội dung
QLNN về BHXH. Các tác giả - học giả, các bài tham luận đã tiếp cận
BHXH ở các khía cạnh, góc độ QLNN để làm rõ vai trò của QLNN
1


đối với bảo hiểm nói chung và BHXH nói riêng. Chẳng hạn nhƣ:
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam với các đề tài: “Chiến lƣợc phát
triển ngành BHXH Việt Nam giai đoạn 2000-2010” và “Chế độ,
chính sách BHXH hiện hành: Thực trạng và kiến nghị ” (2001).
- “Tăng cƣờng QLNN về BHXH trong giai đoạn hiện nay”
(2001), luận văn thạc sỹ QLNN, tác giả Trần Xuân Vinh.
- “Một số giải pháp nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
của cán bộ, viên chức BHXH Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”
(2004), luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công, tác giả Lƣơng Anh
Tuấn.
- “Giải pháp hoàn thiện quản lý thu quỹ bảo hiểm xã hội trên
địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2015-2020” (2014), luận văn thạc
sỹ kinh tế, tác giả Nguyễn Đình Lâm.
Tuy nhiên, tính đến thời điểm hiện tại, trên địa bàn tỉnh

Quảng Ngãi chƣa có đề tài nào nghiên cứu về công tác QLNN về
BHXH cũng nhƣ chƣa đề xuất đƣợc những giải pháp tập trung, cụ
thể và đột phá để thực hiện công tác này một cách chủ động hơn,
hiệu quả hơn cho địa phƣơng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích
Mục đích của đề tài là nghiên cứu, phân tích, đánh giá hiện
trạng hoạt động BHXH trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi và thực trạng
QLNN về BHXH trên địa bàn tỉnh. Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của QLNN về BHXH trên
địa bàn tỉnh.
3.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa và làm rõ thêm cơ sở lý luận về bảo hiểm
xã hội và quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về bảo
hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi để tìm ra nguyên nhân
của một số hạn chế.
- Đề xuất phƣơng hƣớng và các giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động QLNN về BHXH
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
2


4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đƣợc thực hiện trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi.
- Về thời gian: Trong giai đoạn từ 2014-2016.

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp luận: Luận văn sử dụng phƣơng pháp luận
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác-Lênin, Tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh trên cơ sở vận dụng quan điểm của Đảng và Nhà
nƣớc về BHXH.
5.2 Phương pháp nghiên cứu: Phƣơng pháp phân tích, tổng
hợp; Phƣơng pháp so sánh; Phƣơng pháp thu thập và xử lý dữ liệu,
thông tin.
6. Đóng góp của luận văn
- Luận văn góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm
những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động
bảo hiểm xã hội.
- Làm rõ nội dung quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội.
- Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, chỉ rõ các kết quả, hạn chế và những
nguyên nhân chủ yếu từ thực trạng đó.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc, thực
trạng quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục,
luận văn gồm ba chƣơng:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về Bảo hiểm xã hội và Quản lý
nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội.
- Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
- Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và một số giải pháp tăng cƣờng
quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

3



Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1 Khái niệm và vai trò, chức năng của bảo hiểm xã hội
1.1.1 Khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Bảo hiểm xã hội
Theo Điều 3.1 Luật BHXH “Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm
thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ
bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào
quỹ bảo hiểm xã hội”.
1.1.1.2. Một số khái niệm trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội
a. Mối quan hệ giữa các bên liên quan trong bảo hiểm xã hội
Trong BHXH bao giờ cũng có mối quan hệ ràng buộc chặt
chẽ về trách nhiệm phải BHXH và quyền lợi đƣợc hƣởng các trợ cấp
BHXH của ngƣời lao động. Đó chính là mối quan hệ BHXH. Mối
quan hệ này phát sinh trên cơ sở quan hệ lao động và diễn ra giữa ba
bên: bên tham gia BHXH, bên BHXH và bên đƣợc BHXH.
b. Chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội
Chính sách BHXH là những quy định chung rất khái quát của
Nhà nƣớc về những mục tiêu, phạm vi, đối tƣợng, nội dung chính
sách, các mối quan hệ và những giải pháp lớn về BHXH để đạt đƣợc
mục tiêu chung đề ra.
Vì là cấp độ chung nhƣ vậy, nên chính sách BHXH sẽ không
trở thành hiện thực nếu không thông qua các chế độ BHXH.
Chế độ BHXH là sự cụ thể hóa chính sách BHXH, hệ thống
các quy định cụ thể và chi tiết, là sự bố trí, sắp xếp các phƣơng tiện
để thực hiện BHXH đối với ngƣời lao động.

Nhƣ vậy thực hiện BHXH là trực tiếp thực hiện các chế độ
BHXH và qua đó, chính sách BHXH mới đƣợc thực hiện.
c. Trợ cấp bảo hiểm xã hội
Trợ cấp BHXH là khoản tiền từ Quỹ BHXH đƣợc bên cơ
quan BHXH chi trả cho mọi ngƣời đƣợc BHXH khi họ giảm hoặc bị
mất thu nhập do bị giảm, mất khả năng lao động hoặc mất việc làm
và có đủ các điều kiện quy định.
d. Quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH là tập hợp những đóng góp bằng tiền của những
4


ngƣời tham gia BHXH, hình thành một quỹ tiền tệ tập trung để chi
trả cho những ngƣời đƣợc BHXH và gia đình họ khi họ bị giảm hoặc
mất thu nhập do bị giảm, mất khả năng lao động hoặc mất việc làm.
1.1.2 Đặc điểm cơ bản của bảo hiểm xã hội
- Quỹ tài chính tập trung đƣợc hình thành (nguồn thu quỹ
BHXH) thông qua sự đóng góp của các bên tham gia BHXH.
- Việc tham gia BHXH về nguyên tắc là bắt buộc đối với
mọi ngƣời lao động làm công ăn lƣơng.
- Mức phí đóng bảo hiểm và đƣợc hƣởng chế độ bảo hiểm,
các nội dung thuộc lĩnh vực bảo hiểm xã hội đƣợc quy định chi tiết
tuân thủ theo Luật điều chỉnh.
- Nguồn đóng của các bên tham gia đƣợc đƣa vào quỹ riêng
độc lập, tập trung nằm ngoài Ngân sách nhà nƣớc để chi trợ cấp cho
các chế độ và hoạt động BHXH.
- Số tiền tạm thời nhàn rỗi của quỹ đƣợc đầu tƣ sinh lời
nhằm bảo toàn và tăng trƣởng quỹ.
- Quyền hƣởng các chế độ trợ cấp BHXH dựa trên nguyên
tắc phải gắn liền với nghĩa vụ đóng góp BHXH của ngƣời lao động

và ngƣời sử dụng lao động.
- Mức hƣởng trợ cấp BHXH luôn thấp hơn mức tiền lƣơng
hiện hƣởng làm căn cứ để ngƣời lao động đóng hàng tháng vào Quỹ
BHXH.
1.1.3 Vai trò của bảo hiểm xã hội
Có thể khái quát vai trò của BHXH trên các mặt sau:
Một là, BHXH góp phần ổn định đời sống của ngƣời lao động
tham gia BHXH.
Hai là, BHXH góp phần đảm bảo an toàn, ổn định cho toàn bộ
nền kinh tế xã hội.
Ba là, BHXH làm tăng thêm mối quan hệ gắn bó giữa ngƣời
lao động, ngƣời sử dụng lao động và Nhà nƣớc.
Bốn là, BHXH góp phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế và công
bằng xã hội.
Năm là, BHXH là trụ cột của hệ thống ASXH, góp phần điều
tiết các chính sách, các chƣơng trình ASXH của mỗi quốc gia.
Sáu là, đối với Việt Nam ta BHXH trực tiếp thể hiện vai trò
mục tiêu, lý tƣởng, bản chất tốt đẹp của chế độ chính trị, xã hội mà
Đảng, Nhà nƣớc và nhân dân đã và đang phấn đấu, xây dựng đất
5


nƣớc Việt Nam “dân giàu, nƣớc mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh”.
1.1.4 Chức năng của hoạt động bảo hiểm xã hội
Hệ thống ASXH bao gồm nhiều lĩnh vực, trong đó BHXH
giữ vị trí trụ cột và gắn với thực tiễn phát triển XH, cùng với quan
điểm cải cách hành chính để hƣớng tới xây dựng nền hành chính
phục vụ trong thời đại hiện nay. Theo đó, với quan điểm BHXH là
“một dịch vụ công” và Nhà nƣớc đóng vai trò là “nhà cung cấp dịch

vụ”, quản lý dịch vụ và nhân dân là “khách hàng - người thụ
hưởng”. Dịch vụ luôn mang tính kịp thời và làm hài lòng “khách
hàng”, bảo đảm cho lợi ích chính đáng của “khách hàng” là chức
năng chủ yếu của BHXH.
Từ quan điểm trên, phƣơng thức hoạt động của BHXH đƣợc
cụ thể hóa bằng các khía cạnh sau:
1.1.4.1. Các loại hình hoạt động của bảo hiểm xã hội
Theo Luật BHXH, các loại hình hoạt động BHXH gồm có:
- BHXH bắt buộc và BHYT bắt buộc
- BHXH tự nguyên và BHYT toàn dân
- Bảo hiểm thất nghiệp
Thực chất của BHYT đƣợc coi là chế độ khám chữa bệnh
của chính sách BHXH
1.1.4.2. Các chế độ bảo hiểm xã hội
- BHXH bắt buộc bao gồm các chế độ sau đây: Chế độ ốm
đau;Chế độ thai sản; Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
Chế độ hưu trí; Chế độ tử tuất
- BHXH tự nguyện bao gồm các chế độ sau đây: Chế độ hưu
trí; Chế độ tử tuất
- BHTN bao gồm các chế độ sau đây: Trợ cấp thất nghiệp;
Hỗ trợ học nghề
1.1.4.3. Nguyên tắc bảo hiểm xã hội
- Mức hƣởng BHXH đƣợc tính trên cơ sở mức đóng, thời
gian đóng BHXH và có chia sẻ giữa những ngƣời tham gia BHXH.
- Mức đóng BHXH bắt buộc, BHTN đƣợc tính trên cơ sở
tiền lƣơng, tiền công của ngƣời lao động. Mức đóng BHXH tự
nguyện đƣợc tính trên cơ sở mức thu nhập do ngƣời lao động lựa
chọn nhƣng mức thu nhập này không thấp hơn mức lƣơng tối thiểu
chung.
6



- Ngƣời lao động vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc
vừa có thời gian đóng BHXH tự nguyện đƣợc hƣởng chế độ hƣu trí
và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng BHXH.
- Quỹ BHXH đƣợc quản lý thống nhất, dân chủ, công khai,
minh bạch, đƣợc sử dụng đúng mục đích, đƣợc hạch toán độc lập
theo các quỹ thành phần của BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện và
BHTN.
- Việc thực hiện BHXH phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện,
bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của ngƣời tham gia BHXH.
1.2. Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội
1.2.1. Một số khái niệm
- “Quản lý” là hoạt động có ý thức của con ngƣời nhằm sắp
xếp tổ chức, chỉ huy, điều hành, hƣớng dẫn, kiểm tra... các quá trình
XH và hoạt động của con ngƣời để hƣớng chúng phát triển phù hợp
quy luật XH, đạt đƣợc mục tiêu xác định theo ý chí của nhà quản lý
với chi phí thấp nhất.
- “Quản lý nhà nước” là hoạt động thực hiện quyền lực nhà
nƣớc của các cơ quan trong bộ máy nhà nƣớc nhằm thực hiện các
chức năng đối nội và đối ngoại của Nhà nƣớc trên cơ sở các quy luật
phát triển XH, nhằm mục đích ổn định và phát triển đất nƣớc.
- “QLNN về xã hội” là hoạt động tác động có tổ chức và
bằng quyền lực nhà nƣớc đối với các quá trình XH, các hành vi hoạt
động của công dân và các tổ chức trong XH nhằm duy trì, phát triển
các yếu tố của XH (chính trị, KT, văn hoá, trật tự XH...) và bảo toàn,
củng cố, phát triển quyền lực của Nhà nƣớc.
- “Quản lý hành chính” là hoạt động tác động có tổ chức và
điều chỉnh bằng quyền lực nhằm sắp xếp tổ chức, chỉ huy, điều hành,
hƣớng dẫn, kiểm tra... các quá trình XH và hoạt động của con ngƣời

để hƣớng chúng phát triển phù hợp với trật tự nền hành chính quốc
gia, đạt đƣợc mục tiêu xác định theo ý chí của nhà quản lý với chi
phí thấp nhất.
1.2.1.2. Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội
QLNN về BHXH: “Là Nhà nước định ra chính sách quốc
gia và các quy định pháp luật về BHXH, xác định các loại chế độ
BHXH phù hợp với trình độ KT, văn hóa, XH từng thời kỳ đặt ra.
Nhà nước thông qua chức năng lập pháp, hành pháp và tư pháp, xây
dựng chính sách, pháp luật về BHXH và tổ chức, quản lý việc thực
7


hiện các chính sách pháp luật về BHXH trong khuôn khổ pháp luật
quy định nhằm đáp ứng nhu cầu, quyền được tham gia và quyền
được thụ hưởng BHXH của người lao động, góp phần bảo đảm sự ổn
định, công bằng và phát triển XH”.
1.2.2. Chức năng quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội
- Chức năng lập pháp
- Chức năng hành pháp
- Chức năng tư pháp
1.2.3 Đặc điểm của quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội
Dƣới góc nhìn của mối quan hệ “cung cấp dịch vụ - sử dụng
dịch vụ”, các quan điểm về nền hành chính đƣợc nhìn nhận một cách
“mềm mại”, không bị “cứng nhắc” theo quan điểm áp đặt một chiều
của nền hành chính quan liêu, mệnh lệnh. Trong mối quan hệ “cung cầu” này, điều mà chúng ta quan tâm, chính là lợi ích của người sử
dụng dịch vụ - khách hàng. Chính vì vậy, làm thế nào để tạo ra một
sản phẩm dịch vụ tiện ích cung cấp cho khách hàng và quản lý dịch
vụ đó theo các tiêu chuẩn “phục vụ”, “hướng tới sự hài lòng, thỏa
mãn của khách hàng” là vấn đề cần đƣợc đặt ra trong công tác
QLNN, đặc biệt trong quá trình hội nhập KT quốc tế, các thể chế

pháp luật trong nƣớc cần phù hợp với thông lệ và tập quán quốc tế.
Theo đó, có thể rút ra một số đặc điểm riêng của QLNN trong hoạt
động BHXH nhƣ sau:
- Nhà nƣớc là chủ thể tổ chức và quản lý các hoạt động
BHXH trong nền KT thị trƣờng.
- Pháp luật là cơ sở và là công cụ quản lý hàng đầu, công cụ
không thể thay thế do xuất phát từ nhu cầu khách quan trong nền KT
thị trƣờng để Nhà nƣớc tổ chức và quản lý các hoạt động BHXH nói
riêng và hoạt động KT-XH nói chung.
- Sự quản lý của Nhà nƣớc đối với hoạt động BHXH đòi hỏi
có một bộ máy thực hiện các hoạt động BHXH mạnh, có hiệu lực và
hiệu quả và một hệ thống pháp luật về BHXH đồng bộ, hoàn chỉnh.
1.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về bảo
hiểm xã hội
BHXH là hoạt động chịu sự tác động, ảnh hƣởng của nhiều
yếu tố chủ quan và khách quan. Song khái quát lại thì hoạt động
QLNN về BHXH chịu ảnh hƣởng bởi các yếu tố cơ bản sau:
- Sự phát triển của nền kinh tế
8


- Hệ thống chính sách pháp luật của nhà nước
- Người sử dụng lao động
- Nhận thức của người lao động
1.2.5 Mô hình quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội ở Việt Nam:

Hiện nay, theo quy định của pháp luật thì QLNN về BHXH
ở Việt Nam thực hiện theo mô hình sau:
Ghi chú:
Chỉ đạo trực tiếp

Báo cáo kết quả theo định kỳ

QUỐC HỘI (1)
Cơ quan ban hành Luật và giám sát việc
thực hiện BHXH, BHYT

CHÍNH PHỦ (2)
Cơ quan thống nhất quản lý nhà nƣớc về
BHXH, BHYT

Tổ chức sự nghiệp BHXH tại
Trung ƣơng (5)

CƠ QUAN QLNN
VỀ BHXH: BỘ LĐ-TB-XH
VỀ BHYT: BỘ Y TẾ
VỀ CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH: BỘ TÀI CHÍNH (3)

CƠ QUAN QLNN VỀ
BHXH TẠI ĐỊA
PHƢƠNG (4)

Tổ chức sự nghiệp BHXH tại
địa phƣơng (6)

1.2.6. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý nhà nước về bảo
hiểm xã hội
* Yêu cầu khách quan
- Chủ trương, quan điểm của Đảng.
- Xuất phát từ yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền của

dân, do dân và vì dân.
- Xuất phát từ sự phát triển của nền KT thị trường, định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế.
* Yêu cầu chủ quan

9


- BHXH là một loại hình dịch vụ công, mà trong đó cơ quan
BHXH là chủ thể cung cấp dịch vụ. Vì thế, BHXH cần phải tuân thủ
các nguyên tắc của nền KT dưới sự điều tiết của Nhà nước.
- Xuất phát từ năng lực làm việc của cơ quan bảo hiểm xã hội.

- Xuất phát từ đặc thù người sử dụng lao động và người lao
động - các chủ thể đồng thời là “khách hàng” của hoạt động bảo
hiểm xã hội.
- Xuất phát từ thực trạng nợ đọng khó đòi cũng như các kẽ
hở pháp lý hiện hành của bảo hiểm xã hội.
- Xuất phát từ khó khăn trong việc triển khai một số loại
hình bảo hiểm xã hội mới như: Bảo hiểm tự nguyện, bảo hiểm cho
nông dân, bảo hiểm cho chăn nuôi, thủy sản, bảo hiểm y tế toàn dân.
1.2.7. Nội dung quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội
Nội dung QLNN về BHXH đƣợc quy định chi tiết tại Điều 7,
Luật BHXH của Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam số
58/2014/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2014, cụ thể nhƣ sau:
- Ban hành, tổ chức thực hiện văn bản pháp luật, chiến lược,
chính sách bảo hiểm xã hội
- Tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách, pháp luật về
bảo hiểm xã hội
- Thực hiện công tác thống kê, thông tin về bảo hiểm xã hội

- Tổ chức bộ máy thực hiện bảo hiểm xã hội; đào tạo, bồi
dưỡng nguồn nhân lực làm công tác bảo hiểm xã hội
+ Tổ chức bộ máy thực hiện bảo hiểm xã hội
Bộ LĐTB-XH;
Bộ Y tế;
Bộ Tài chính

Chỉ đạo trực tiếp
Giám sát

Bảo hiểm XH Việt Nam

Hội
đồng
quản


BHXH tỉnh, thành phố
(trực thuộc trung ƣơng)

BHXH quận, huyện,
thành phố trực thuộc tỉnh

10

Hội
đồng
quản




(Nguồn: Nghị định 01/2016/NĐ-CP)
+ Bồi dưỡng nguồn nhân lực làm công tác bảo hiểm xã hội
- Quản lý về thu, chi, bảo toàn, phát triển và cân đối quỹ bảo hiểm xã
hội
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo hiểm
xã hội; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bảo
hiểm xã hội
- Hợp tác quốc tế về bảo hiểm xã hội
1.3 Tổ chức quản lý bảo hiểm xã hội ở một số nƣớc trên
thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
1.3.1 Kinh nghiệm của một số nước trong quản lý về bảo
hiểm xã hội
a) Cộng hoà liên bang Đức
b) Thái Lan
c) Malaysia
d) Hàn quốc
1.3.2 Kinh nghiệm quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội ở
Việt Nam
Từ thực tiễn về công tác quản lý đối với hoạt động BHXH
trong thời gian qua, đã rút ra một số bài học kinh nghiệm sau đây:
Một là, Chính sách xã hội phải đƣợc đặt ngang tầm với chính
sách kinh tế.
Hai là, chính sách xã hội phải đƣợc thực hiện đồng bộ, có
trọng tâm, trọng điểm.
Ba là, tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng, phát huy sức mạnh
của cả hệ thống chính trị và truyền thống tốt đẹp, tƣơng thân, tƣơng
ái của dân tộc ta.
Bốn là, xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch phát triển phù hợp,
có chƣơng trình hành động cụ thể, khả thi và tổ chức thực hiện quyết

liệt.
Tiểu kết chƣơng 1

11


Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO HIỂM XÃ
HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
2.1 Khái quát đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội của tỉnh Quảng Ngãi
2.2 Đặc điểm cơ bản Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi
Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi đƣợc thành lập theo
Quyết định số 599/BHXH/QĐ/TCCB ngày 16/9/1995 của Tổng
Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
- Cơ cấu, tổ chức bộ máy và trụ sở làm việc của Bảo
hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi
- Thực trạng ngành Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi
2.3. Thực trạng hoạt động và quản lý nhà nƣớc về bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
2.3.1. Hoạt động bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh
- Công tác an sinh xã hội
- Công tác phát triển người tham gia và số thu bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế.
- Công tác thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội
- Công tác khám chữa bệnh bảo hiểm y tế
- Công tác ứng dụng công nghệ thông tin và cải cách hành
chính
- Công tác tuyên truyền
- Ngoài ra, ngành bảo hiểm xã hội tỉnh tham gia tích cực các

hoạt động xã hội - từ thiện
2.3.2. Công tác quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- Hệ thống tổ chức cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, hệ thống tổ chức cơ
quan QLNN về BHXH, BHYT nhƣ sau:

12


BỘ LĐTBXH
BỘ Y TẾ
BỘ TÀI CHÍNH

BHXH Việt Nam

UBND CẤP TỈNH
BHXH tỉnh
SỞ LĐTBXH
SỞ Y TẾ
SỞ TÀI CHÍNH

Phòng LĐTBXH;
Phòng Y tế;
Phòng Tài chính các
huyện, TP

BHXH huyện,
thành phố


a) Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp:
* Về bảo hiểm xã hội: Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện
quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội trong phạm vi địa phƣơng theo
phân cấp của Chính phủ. (khoản 5, Điều 8, Luật BHXH)
* Về bảo hiểm y tế: (Điều 8, Luật BHYT).
b) Sở Lao động thương binh và xã hội là cơ quan chuyên
môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Uỷ
ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo
hiểm xã hội.
c) Sở Y tế là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân
tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế.
d) Sở Tài chính là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân
dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về tài chính.
13


- Công tác thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ Luật bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế
- Công tác củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, thực hiện cải
cách hành chính trong quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh
2.4.1 Những kết quả đạt được của công tác quản lý nhà
nước về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
- Một là, BHXH tỉnh đã hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch thu
BHXH, BHYT, BHTN

- Hai là, tổ chức thực hiện tốt công tác giải quyết chế độ,
chính sách BHXH, với khối lƣợng công việc lớn và phức tạp
- Ba là, tổ chức thực hiện tốt công tác KCB BHYT, cân đối
đƣợc Quỹ KCB BHYT; quyền lợi hợp pháp của ngƣời bệnh BHYT
đƣợc bảo đảm hơn.
- Bốn là, có sự kết hợp giữa các cấp các ngành trong việc
thanh tra, kiểm tra và giải quyết các nợ đọng BHXH tại các doanh
nghiệp.
- Năm là, ứng dụng hiệu quả CNTT vào các hoạt động
chuyên môn, nghiệp vụ và quản lý, xây dựng quy trình giao dịch điện
tử trong lĩnh vực BHXH, BHTN, BHYT.
- Sáu là, đẩy mạnh cải cách hành chính trên mọi lĩnh vực
công tác, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính và thực hiện giao
dịch điện tử trong lĩnh vực BHXH, BHYT, BHTN.
Nguyên nhân chủ yếu để đạt đƣợc kết quả trên:
Thứ nhất, triển khai những nội dung mới của Luật BHXH
(2014), Luật BHYT (2014) sửa đổi.
Thứ hai, BHXH tỉnh luôn đƣợc Lãnh đạo BHXH Việt Nam
hết sức quan tâm và chỉ đạo, điều hành; luôn đƣợc các đơn vị trực
thuộc BHXH Việt Nam tạo mọi điều kiện thuận lợi và kịp thời tháo
gỡ những khó khăn trong quá trình thực hiện.
Thứ ba, BHXH tỉnh luôn đón nhận đƣợc sự quan tâm và sự
lãnh đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc, UBND
tỉnh; sự giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội tại tỉnh; sự phối hợp
chặt chẽ, hiệu quả của các sở, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội
tỉnh và của cấp uỷ đảng, chính quyền, đoàn thể các huyện, thành phố,
14


xã, phƣờng, các cơ quan truyền thông địa phƣơng và Trung ƣơng

đóng trên địa bàn tỉnh cùng nhiều doanh nghiêp, các cơ sở KCB
BHYT, các trƣờng học.
Thứ tư, tập thể cán bộ lãnh đạo, quản lý ngành BHXH tỉnh
luôn bám sát nhiệm vụ chính trị đƣợc giao, năng động, sáng tạo, dám
nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm trong việc đổi mới phƣơng
pháp làm việc.
Thứ năm, đội ngũ cán bộ, cc,vc ngành BHXH tỉnh ngày càng
đoàn kết, phát huy tính dân chủ trong các hoạt động cơ quan, đổi mới
phong cách làm việc và biết đặt lợi ích chung trên lợi ích cá nhân.
Một số nguyên nhân ảnh hƣởng đến kết quả quản lý nhà
nƣớc về bảo hiểm xã hội:
Thứ nhất, được các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương
thực sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện các chính sách,
chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Thứ hai, sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả của các cơ quan
quản lý nhà nước về BHXH với các sở, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức
xã hội tỉnh và của cấp uỷ đảng, chính quyền, đoàn thể các huyện,
thành phố, xã, phƣờng, các cơ quan truyền thông địa phƣơng và
Trung ƣơng đóng trên địa bàn tỉnh trong việc triển khai thực hiện
hoạt động quản lý nhà nƣớc.
Thứ ba, việc phổ biến, tuyên truyền các chính sách BHXH,
BHYT đi vào chiều sâu, đến tận các cơ sở với nhiều nội dung hình
thức, phù hợp với từng đối tượng.
Thứ tư, công tác kiểm tra, thanh tra về BHXH, BHYT đối với
các đơn vị tham gia BHXH trên địa bàn tỉnh được tổ chức thường
xuyên. Kết quả kiểm tra, thanh tra được xử lý, khắc phục một cách
triệt để.
Thứ năm, với địa bàn rộng, số lượng đối tượng tham gia
BHXH, BHYT ngày càng đông, rất phức tạp, trong khi đó nhân lực
làm công tác quản lý nhà nước về BHXH ít, phải kiêm nhiệm nhiều

việc nên việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, liên thông
dữ liệu giữa các ngành (thuế, sở kế hoạch đầu tư, ...) được lãnh đạo
các sở quan tâm đặc biệt.
2.4.2. Những khó khăn, tồn tại trong công tác quản lý nhà
nước về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
15


- Tính bền vững của Quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
chưa cao
- Độ bao phủ của chính sách bảo hiểm xã hội còn thấp
- Công tác cấp phát thẻ bảo hiểm y tế còn nhiều trùng lắp,
lãng phí và thất thoát
- Nguyên nhân tồn tại của công tác quản lý nhà nước về bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
+ Hệ thống văn bản pháp luật
+ Tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
Tiểu kết chƣơng 2

16


Chƣơng 3
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
3.1. Phƣơng hƣớng thực hiện bảo hiểm xã hội trong giai
đoạn hiện nay tại tỉnh Quảng Ngãi
3.1.1. Phương hướng của Đảng và nhà nước về An sinh xã
hội

3.1.2. Phƣơng hƣớng của bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng
Ngãi
Triển khai thực hiện đúng chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc
về chế độ, chính sách và luật BHXH, BHYT.
Tiếp tục tuyên truyền Nghị quyết số 21/NQ-TW ngày
22/11/2012 của Bộ chính trị về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012 - 2020 đến cán bộ, đảng
viên và nhân dân.
Tiếp tục triển khai các hoạt động tuyên truyền và thực hiện các
nghiệp vụ để thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
BHYT, Luật BHXH sửa đổi, Luật việc làm và các văn bản hƣớng
dẫn có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015.
Tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế
“Một cửa”, giao dịch điện tử, Bộ quy trình giải quyết thủ tục hành
chính theo tiêu chuẩn ISO TCVN 9001:2008 trong lĩnh vực thực
hiện chính sách BHXH, BHYT tạo sự thuận lợi, nhanh chóng cho
các tổ chức và nhân dân.
Khai thác mở rộng đối tƣợng tham gia BHXH, BHYT, BHTN
bắt buộc đối với các đơn vị ngoài quốc doanh. Tăng cƣờng mạnh mẽ
công tác xử lý các đơn vị nợ đọng trên toàn tỉnh.
Quản lý chặt chẽ, thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ
BHXH, BHYT cho ngƣời lao động trên địa bàn tỉnh theo quy định.
Chi trả đúng chế độ, kịp thời đến tay ngƣời hƣởng các chế độ
BHXH, BHYT.
Tiếp tục triển khai thực hiện Luật BHXH đến tất cả các đối
tƣợng. Thực hiện tốt công tác giám định, chi trả các chế độ theo
đúng quy định và cân đối quỹ trên địa bàn.
Tiếp tục ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động
nghiệp vụ.
17



Phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan, UBND các cấp
tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ, thanh tra liên ngành.
Tiếp tục kiện toàn công tác tổ chức bộ máy, quản lý cán bộ,
công chức, viên chức theo chức năng nhiệm vụ đƣợc giao, theo quy
chế của ngành.
3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác quản lý
nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trong
giai đoạn tới
3.2.1. Nhóm giải pháp đối với cơ quan quản lý nhà nước
3.2.1.1. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật và cơ chế
chính sách về bảo hiểm xã hội
a. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy về bảo hiểm xã hội
trên địa bàn Tỉnh.
b. Hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy và nâng cao
hiệu quả trong công việc của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
làm công tác bảo hiểm xã hội.
c. Rà soát, đơn giản hóa và công khai các thủ tục liên quan
đến công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
3.2.1.2. Kiện toàn công tác tổ chức bộ máy và tổ chức thực
hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
- Kiện toàn, củng cố các đại lý BHXH tự nguyện, BHYT hộ
gia đình tại phƣờng, xã để tăng nhanh số ngƣời tham gia BHXH,
BHYT.
- Nghiên cứu kiến nghị với BHXH Việt Nam, với Quốc hội
và Chính phủ cơ chế, chính sách đa dạng hóa chủ thể tham gia công
tác BHXH để tạo sự cạnh tranh lành mạnh trong cung cấp dịch vụ
công cho “Khách hàng - công dân”, giảm vai trò trực tiếp của cơ
quan Bảo hiểm nhà nƣớc trong việc thực thi các nghiệp vụ - thủ tục

BHXH, tăng cƣờng vai trò của cơ quan Bảo hiểm nhà nƣớc trong
việc kiểm tra - giám sát - xử lý trong công tác QLNN đối với BHXH
theo Luật BHXH.
- Nghiên cứu mô hình tổ chức hoạt động và phát triển các
“đại diện”, các “đại lý” BHXH của các doanh nghiệp.
- Duy trì và phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành liên
quan, nhất là Sở LĐTB & XH, Sở Y Tế, Thanh tra tỉnh, Công an
tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, UBND huyện thành lập các đoàn
kiểm tra, thanh tra liên ngành, kiên quyết xử lý những vi phạm chính
18


sách, pháp luật BHXH, BHYT.
- Đề cao trách nhiệm của cơ quan BHXH về đảm bảo đầy đủ
quyền lợi của ngƣời tham gia và thụ hƣởng các chế độ BHXH,
BHYT, BHTN.
- Đề xuất thành lập bộ phận giám định độc lập thuộc BHXH
về các khoản chi trả các khoản thanh toán liên quan tới BHYT.
- BHXH tỉnh tiếp tục phối hợp với ngành LĐTB&XH, ngành
Y tế và các ngành liên quan tháo gỡ những vƣớng mắc, tồn tại trƣớc
đây trong thực hiện chế độ, chính sách BHXH, BHYT, BHTN.
- Phối hợp với các ngành liên quan kiểm soát chặt chẽ việc
cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hƣởng BHXH cho ngƣời lao động.
- Phối hợp với ngành Y tế đẩy mạnh việc cải cách hành chính
tạo thuận lợi cho ngƣời có thẻ BHYT khi đến KCB và thanh toán chi
phí KCB.
- Hình thành cơ chế cạnh tranh trong việc thu hút các khách
hàng đăng ký nơi khám chữa bệnh ban đầu.
- Sở LĐ-TB&XH phối hợp với UBND các huyện chỉ đạo,
hƣớng dẫn Phòng LĐ-TB&XH các huyện lập danh sách đề nghị cấp

thẻ BHYT của các đối tƣợng thuộc Phòng LĐ-TB&XH quản lý (theo
phân cấp), cần nắm chắc số lƣợng đối tƣợng quản lý của từng xã,
phƣờng trƣớc khi đề nghị cấp thẻ BHYT.
- Phối hợp với hệ thống ngân hàng trên địa bàn trong việc
quản lý và thu tiền BHXH của doanh nghiệp theo phƣơng pháp thu
tại nguồn từ tài khoản của doanh nghiệp.
- Tại các khu công nghiệp của tỉnh, khu kinh tế Dung Quất,
BHXH thành lập các văn phòng đại diện đặt tại Ban quản lý Khu
kinh tế Dung Quất để trực tiếp tiếp nhận các khiếu nại, tố cáo của
ngƣời lao động.
- BHXH phối hợp với Sở Giáo dục đào tạo, với các trƣờng
ĐH, CĐ, Trung cấp, THPT trên địa bàn Tỉnh, đƣa nội dung giáo dục,
đào tạo kiến thức Pháp luật về Bộ luật LĐ, BHXH, BHYT là nội
dung bắt buộc trong các chƣơng trình giáo dục đào tạo trƣớc khi ra
trƣờng.
- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý BHXH
mà trọng tâm là xây dựng hệ thống phần mềm về quản lý hoạt động
BHXH, BHYT. Phần mềm này đăng nhập thông qua internet hoặc
qua hệ thống điện thoại.
19


3.2.1.3. Tăng cường nhân sự làm việc trong ngành bảo hiểm
xã hội
- BHXH tỉnh sớm bổ sung thêm nhân lực giám định BHYT
tại các cơ sở KCB BHYT.
- Định kỳ đánh giá, phân loại đội ngũ cán bộ, cc, vc và bố trí
công việc phù hợp với trình độ, năng lực, kinh nghiệm mỗi ngƣời
theo từng vị trí việc làm đã xác định; phân công nhiệm vụ rõ ràng, cụ
thể gắn liền với quyền hạn, trách nhiệm từng tổ chức, cá nhân;

thƣờng xuyên bồi dƣỡng nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, cc,vc để
đáp ứng công việc theo từng vị trí đảm nhiệm.
- Tiếp tục tổ chức bồi dƣỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công
tác BHXH, BHYT ở các đơn vị sử dụng lao động nắm vững các văn
bản quy định, hƣớng dẫn để phối hợp tốt việc thực hiện chế độ, chính
sách ở từng đơn vị.
- Đẩy mạnh phong trào học tập tƣ tƣởng, tấm gƣơng đạo đức
Hồ Chí Minh trở thành công việc thƣờng xuyên, nề nếp trong sinh
hoạt chi bộ và các tổ chức đoàn thể trong các cơ quan BHXH trên địa
bàn tỉnh.
- Thực hiện tốt Quy định “Chuẩn mực đạo đức cán bộ, đảng
viên, cc,vc ngành BHXH” nhằm nâng cao phẩm chất đạo đức, ý thức
trách nhiệm, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực quản lý, điều
hành để phục vụ nhân dân tốt hơn.
- Nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ, cc,vc làm trong
ngành BHXH, BHYT về tƣ duy phục vụ và cung cấp sản phẩm dịch
vụ công đối với khách hàng thụ hƣởng là các đối tƣợng tham gia
BHXH, BHYT và tiếp thu sự đánh giá về độ hài lòng với sản phẩm
dịch vụ mà ngành BHXH, BHYT cung cấp cho họ.
- Phát triển mở rộng mô hình các “đại lý bảo hiểm”, thuê
khoán trên hiệu quả công việc, vừa giải quyết tốt mở rộng đối tƣợng
tham gia BHXH, BHTN... vừa giảm sự cồng kềnh cho chi phí bộ
máy hoạt động.
3.2.1.4. Tăng cường công tác tuyên truyền chính sách, luật
BHXH, BHYT
Để nâng cao nhận thức của chủ sử dụng lao động, ngƣời lao
động và toàn thể nhân dân về chính sách BHXH, BHYT, BHTN, các
cấp ủy đảng, chính quyền các cấp cần xác định rõ trách nhiệm trong
việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các chính sách, chế độ bảo hiểm xã
20



hội, bảo hiểm y tế. Tăng cƣờng lãnh đạo công tác tuyên truyền, phổ
biến pháp luật, chính sách, chế độ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
để cán bộ, đảng viên và nhân dân thấy rõ vai trò, ý nghĩa của bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong hệ thống an sinh xã hội.
3.2.2. Nhóm giải pháp đối với công dân, người lao động, tổ
chức, doanh nghiệp sử dụng lao động
3.2.2.1. Đối với công dân và người lao động
- Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền các chính sách về BHXH,
BHYT để ngƣời dân nắm rõ các quyền lợi cũng nhƣ thủ tục khi tham
gia BHXH, BHYT.
- Mở rộng đối tƣợng tham gia BHXH, đặc biệt là đối với các
đối tƣợng cận nghèo.
- Kiến nghị với BHXH Việt Nam tiến hành nghiên cứu áp
dụng bảo hiểm đối với nông nghiệp, ngƣ nghiệp, nhằm đa dạng hóa
các sản phẩm BHXH trên địa bàn tỉnh.
3.2.2.2. Đối với tổ chức, doanh nghiệp sử dụng lao động
- Trong giai đoạn nền kinh tế-xã hội còn nhiều khó khăn nhƣ
hiện nay. Do đó, Sở LĐ TB&XH cùng với BHXH tỉnh tổ chức các
hội thảo, các cuộc tiếp xúc, gặp gỡ với các doanh nghiệp đang gặp
khó khăn để cùng nhau tháo gỡ các vƣớng mắc, tồn tại và tìm biện
pháp giải quyết chế độ BHXH cho ngƣời lao động.
- Sở LĐTB & XH phối hợp với Sở Tài chính, Ngân hàng
chính sách và các ngân hàng trên địa bàn tỉnh tìm các giải pháp hỗ
trợ vay vốn ƣu đãi, thậm chí vay vốn với lãi suất 0% cho doanh
nghiệp có tiềm năng nhằm ƣu tiên giải quyết các nợ đọng liên quan
đến BHXH.
- Đối với doanh nghiệp nợ BHXH, BHYT, BHXH tỉnh sẽ
khoanh nợ và kiến nghị UBND tỉnh hỗ trợ cho vay từ nguồn ngân

sách địa phƣơng để đảm bảo các quyền lợi của ngƣời lao động.
- Các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động tuân thủ Luật
BHXH, cần đƣợc hƣởng các chính sách ƣu đãi về đầu tƣ, về hỗ trợ
vốn, khoa học, công nghệ từ tỉnh.
3.3. Kiến nghị
3.3.1 Đối với cơ quan quản lý nhà nước
- Ban hành và hoàn thiện các văn bản pháp luật liên quan đến
BHXH một cách đồng bộ và kịp thời.
21


- Tạo hành lang pháp lý để ngƣời lao động và ngƣời sử dụng
lao động phát huy quyền và trách nhiệm của mình khi giao kết hợp
đồng lao động phải có nghĩa vụ tham gia BHXH.
- Tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về BHXH.
- Mở rộng đối tƣợng tham gia BHXH.
3.3.2 Đối với Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi
- Hoàn thiện bộ máy quản lý, nâng cao chất lƣợng cán bộ,
công chức, viên chức...
- Cần có sự quân tâm, chỉ đạo của cơ quan Quản lý nhà nƣớc
về BHXH nhất là UBND các cấp.
- Tăng cƣờng lãnh đạo, chỉ đạo công tác tuyên truyền phổ
biến pháp luật, chính sách, chế độ BHXH.
- Phối hợp với Sở, ban, ngành có liên quan để thực hiện công
tác thanh tra, kiểm tra liên ngành.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, làm
việc.
- Đổi mới phƣơng thức làm việc, đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính, nâng cao chất lƣợng phục vụ giảm phiền hà cho ngƣời
tham gia.

3.3.3 Đối với người lao động
- Nâng cao nhận thức và hiểu biết sâu sắc về chính sách
BHXH, BHYT.
- Phản ánh kịp thời với cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền, khi
chủ sử dụng lao động có hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực
BHXH, BHYT.
- Có trách nhiệm khi tham gia BHXH, BHYT.
Tiểu kết chƣơng 3

22


KẾT LUẬN
Mục tiêu tổng quát của các chính sách XH giai đoạn 2012 2020 của Đảng và Nhà nƣớc ta là “Tiếp tục cải thiện đời sống vật
chất, tinh thần cho người có công, phấn đấu đến năm 2015 cơ bản
bảo đảm gia đình người có công có mức sống bằng hoặc cao hơn
mức sống trung bình của dân cư trên địa bàn. Đến năm 2020, cơ bản
bảo đảm ASXH toàn dân, bảo đảm mức tối thiểu về thu nhập, giáo
dục, y tế, nhà ở, nước sạch và thông tin, truyền thông, góp phần từng
bước nâng cao thu nhập, bảo đảm cuộc sống an toàn, bình đẳng và
hạnh phúc của nhân dân”.
Trong khuôn khổ luận văn, với mục đích nghiên cứu đã xác
định, luận văn đã làm rõ những nội dung sau:
1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về BHXH với chức năng
“phục vụ” - cung cấp “dịch vụ” cho XH và QLNN về BHXH. Tìm
hiểu những kinh nghiệm về tổ chức quản lý BHXH của một số nƣớc
trên thế giới, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm.
2. Phân tích thực trạng QLNN về BHXH trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi thời gian qua nhằm tìm ra nguyên nhân của một số tồn
tại, hạn chế trên địa bàn tỉnh.

3. Từ cơ sở lý luận và phân tích thực trạng của hai phần trên,
luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cƣờng QLNN về
BHXH trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Để kịp thời nâng cao hiệu quả
QLNN về BHXH trên địa bàn tỉnh, kiến nghị các cơ quan QLNN về
BHXH tỉnh cần áp dụng các biện pháp sau:
3.1 Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tham mƣu
UBND tỉnh ban hành văn bản thực hiện lộ trình tiến tới của BHXH,
BHYT.
3.2 Tiếp tục tổ chức triển khai cơ chế phối hợp theo Quy chế
nhằm tăng cƣờng hiệu lực, hiệu quả, trách nhiệm của các cơ quan, tổ
chức, địa phƣơng đối với công tác quản lý nhà nƣớc và tổ chức thực
hiện pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN. Cụ thể hóa bằng Quy chế
phối hợp liên ngành một số nội dung hoạt động để thực hiện tốt từng
lĩnh vực công tác cụ thể liên quan đến chính sách BHXH, BHYT,
BHTN. Tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành,
liên ngành theo kế hoạch đã đƣợc phê duyệt để phát hiện, kiến nghị
xử lý nghiêm minh những trƣờng hợp cố tình vi phạm pháp luật về
BHXH, BHYT, BHTN.
23


×