Tải bản đầy đủ (.doc) (128 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN tại sở tài chính tỉnh đăk nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.29 MB, 128 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN KIM PHONG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI SỞ TÀI CHÍNH TỈNH
ĐĂK NÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Đà Nẵng - 2017


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN KIM PHONG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI SỞ TÀI CHÍNH TỈNH
ĐĂK NÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 60.34.02.01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. LÂM CHÍ DŨNG

Đà Nẵng – 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Những số liệu, dữ liệu và kết quả đưa ra trong luận văn là trung thực
và nội dung luận văn chưa từng được ai công bố trên bất kỳ công trình
nghiên cứu nào.
Ngƣời cam đoan

Nguyễn Kim Phong


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài.............................................................................. 2
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu..........................................................3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................... 4
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài............................................ 4
6. Bố cục của luận văn.............................................................................5
7. Tổng quan tình hình nghiên cứu..........................................................5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC VÀ
QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC............................................. 11
1.1. NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC.................................................................... 11
1.1.1. Khái niệm và vai trò của NSNN..................................................11
1.1.2. Phân cấp NSNN.......................................................................... 13
1.1.3. Thu NSNN...................................................................................18
1.1.4. Chi NSNN................................................................................... 18
1.2. QUẢN LÝ CHI NSNN.............................................................................20
1.2.1. Khái niệm quản lý chi NSNN......................................................20
1.2.2. Nội dung của công tác quản lý chi NSNN.................................. 21

1.2.3. Phƣơng thức quản lý chi NSNN................................................. 27
1.2.4. Tiêu chí đánh gía kết quả công tác quản lý chi NSNN tại Sở tài
chính................................................................................................................ 29
1.2.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý chi NSNN..........................31
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1............................................................................... 35


CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI SỞ TÀI CHÍNH TỈNH ĐĂK NÔNG ................ 36
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ SỞ TÀI CHÍNH TỈNH ĐĂK NÔNG ... 36
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển .................................................. 36
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức ................................................................ 37
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ ................................................................... 39
2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC CỦA SỞ TÀI CHÍNH TỈNH ĐĂK NÔNG TRONG GIAI ĐOẠN
2014 - 2016 ....................................................................................................... 44
2.2.1. Thực trạng thực hiện các nội dung của công tác quản lý chi
NSNN tại Sở Tài chính Đak Nông ................................................................... 44
2.2.2. Kết quả công tác quản lý chi NSNN tại Sở tài chính Đăk Nông . 64

2.2.3. Những hạn chế trong công tác quản lý chi NSNN của Sở Tài
chính tỉnh Đăk Nông ........................................................................................ 74
2.2.4. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................77
CHƢƠNG 3 KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI SỞ TÀI CHÍNH ĐAK
NÔNG .............................................................................................................. 86
3.1. ĐỊNH HƢỚNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC GIAI ĐOẠN 2017 -2020 VÀ ĐỊNH HƢỚNG ĐẾN NĂM 2025 ...... 86
3.1.1. Phƣơng hƣớng, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội tỉnh ............... 86
3.1.2. Định hƣớng công tác quản lý chi NSNN ..................................... 87

3.1.3. Định hƣớng công tác quản lý chi NSNN tại Sở Tài chính tỉnh
Đăk Nông ......................................................................................................... 88
3.2. CÁC KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHI NSNN TẠI SỞ TÀI CHÍNH TỈNH ĐĂK NÔNG ................................... 89
3.2.1.Khuyến nghị đối với Sở tài chính Đak Nông ............................... 89


3.2.2 Khuyến nghị với Bộ Tài chính và Chính phủ.............................100
3.2.3. Khuyến nghị đối với Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh
Đăk Nông.......................................................................................................101
KẾT LUẬN...................................................................................................104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
NSNN

: Ngân sách nhà nƣớc

KT-XH

: Kinh tế - xã hội

NS

: Ngân sách

GTGT


: Giá trị gia tăng


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Tình hình lập dự toán chi NS giai đoạn 2014-2016

49

2.2

Tình hình lập dự toán chi NS tỉnh Đăk Nông giai đoạn
2014-2016

64

2.3

Tình hình chi NSNN tỉnh Đăk Nông giai đoạn 20142016

65


2.4

Cơ cấu chi NS tỉnh Đăk Nông trong lập dự toán

67

2.5

Cơ cấu chi NSNN tỉnh Đăk Nông rong công tác chấp
hành dự toán giai đoạn 2014-2016

68

2.6

Tình hình thực hiện chi NS so với dự toán chi NS

70

2.7

Kinh phí tiết kiệm và thu nhập bình quân tăng thêm từ
việc thực hiện chế độ tự chủ

72


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số hiệu
Sơ đồ

2.1.

Tên sơ đồ
Cơ cấu tổ chức bộ máy

Trang
37


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
biểu đồ

Tên biểu đồ

Trang

2.1.

Cơ cấu dự toán chi NSNN

68

2.2.

Cơ cấu chi NSNN trong chấp hành dự toán

69



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh chung của cả nƣớc, Đăk Nông đã từng bƣớc xây dựng
và phát triển KT-XH, ổn định an ninh quốc phòng. Mặc dù nguồn thu ít, Sở
Tài chính tỉnh Đăk Nông cũng đã cân đối và quản lý chi NSNN một cách chặt
chẽ để không những đảm bảo nội dung chi thiết yếu cho bộ máy quản lý, hoạt
động thƣờng xuyên mà còn dành một phần chi đáng kể cho công tác đầu tƣ
phát triển cho tỉnh nhà. Tuy nhiên, thực trạng công tác quản lý chi NSNN tại
Sở Tài chính tỉnh Đăk Nông vẫn còn nhiều hạn chế. Hiệu quả các khoản chi
NS còn thấp, gây lãng phí; chi đầu tƣ còn dàn trải, thiếu tập trung; chi thƣờng
xuyên còn vƣợt định mức quy định, vƣợt dự toán; điều chỉnh dự toán nhiều
lần trong năm; các đơn vị sự nghiệp công lập vẫn chƣa đƣợc cơ cấu đầy đủ
chi phí vào giá dịch vụ nhằm trao dần quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm. Bên
cạnh đó, định mức phân bổ dự toán chi ngân sách giai đoạn 2017-2020 đến
nay vẫn còn nhiều ý kiến trái chiều từ các đơn vị dự toán. Việc tăng cƣờng
công tác quản lý chi NSNN là yếu tố quyết định cho việc thực hiện phát triển
KT-XH của tỉnh.
Đến nay, đã có nhiều đề tài, công trình nghiên cứu khoa học về lĩnh vực
quản ngân sách nhà nƣớc nói chung cũng nhƣ quản lý chi ngân sách nói
riêng. Tuy nhiên, với sự thay đổi về Luât Ngân sách và các văn bản quy phạm
pháp luật liên quan đến công tác quản lý chi ngân sách thì các đề tài, công
trình nghiên cứu khoa học trƣớc đây chƣa đề cập đến những sự thay đổi này.
Ngoài ra, các đề tài trƣớc đây cũng chƣa thể hiện đƣợc thực trạng công tác
quản lý chi ngân sách nhà nƣớc tại Sở Tài chính tỉnh Đăk Nông, giai đoạn
2014-2016. Trên cơ sở đó, đề ra các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý
ngân sách nhà nƣớc tại Sở Tài chính tỉnh Đăk Nông của giai đoạn 2017-2020



2
và tầm nhìn đến năm 2025 phù hợp những sự phát triển của thực tiễn và sự
thay đổi của cơ chế, chính sách.
Từ những yêu cầu cấp thiết đó, tôi chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác
quản lý chi NSNN tại Sở Tài chính tỉnh Đăk Nông” để làm luận văn tốt nghiệp
cao học chuyên ngành Tài chính ngân hàng.
2. Mục tiêu của đề tài
Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác quản lý chi NSNN tại Sở Tài
chính tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2014-2016, đề tài đề xuất những khuyến nghị
nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN tại Sở tài chính Đak Nông trong
giai đoạn 2017-2020 và tầm nhìn đến năm 2025 phù hợp những sự phát triển
của thực tiễn và sự thay đổi của cơ chế, chính sách.
Nhằm thực hiện mục tiêu của đề tài là “Hoàn thiện công tác quản lý
chi NSNN tại Sở Tài chính tỉnh Đăk Nông”, luận văn cần giải đáp đƣợc các
câu hỏi nghiên cứu nhƣ sau:
- Nội dung công tác quản lý chi Ngân sách nhà nƣớc nói chung và
quản lý chi NSNN tại Sở tài chính là gì?
- Tiêu chí đánh giá công tác quản lý chi NSNN tại Sở tài chính là gì?
- Những nhân tố gì ảnh hƣởng đến công tác quản lý chi ngân sách nhà
nƣớc
- Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nƣớc tại Sở Tài chính
tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2014-2016 diễn ra nhƣ thế nào? Cụ thể , thực trạng
thực hiện các nội dung:
+ Lập dự toán chi ngân sách,
+ Chấp hành dự toán chi ngân sách,
+ Quyết toán chi ngân sách và thanh tra quyết toán chi ngân sách.
- Những hạn chế trong công tác quan rlý chi NSNN thời gian qua là gì
và nguyên nhân hạn chế ?



3
- Cần triển khai những giải pháp gì nhằm hoàn thiện công tác quản lý
chi ngân sách nhà nƣớc tại Sở Tài chính tỉnh Đắk Nông trong thời gian tới?
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận về chi ngân
sách nhà nƣớc và thực tiễn công tác quản lý chi ngân sách nhà nƣớc tại Sở
Tài chính tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2014-2016.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung:
Công tác quản lý chi ngân sách bao gồm nhiều nội dung liên quan đến
toàn bộ chu trình quản lý ngân sách cũng nhƣ nhiều cơ quan từ lập pháp,
hành pháp đến tƣ pháp. Trong Luận văn này, đề tài chỉ giới hạn phạm vi
nghiên cứu liên quan đến những nội dung công việc đƣợc thực hiện tại Sở Tài
chính. Cụ thể, đề tài đặt trọng tâm vào các công tác lập, phân bổ, giao dự toán,
quản lý việc chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nƣớc của Sở tài chính.
- Phạm vi về không gian:
Đề tài chỉ tiến hành nghiên cứu những nội dung cơ bản trong công tác
quản lý chi ngân sách nhà nƣớc tại Sở Tài chính tỉnh Đắk Nông
- Phạm vi về thời gian:
Luận văn sử dụng số liệu thu thập trong 3 năm qua (từ năm 2014 đến
2016), khuyến nghị các giải pháp cho giai đoạn 2017 -2020 và định hƣớng
đến năm 2025. Vì, đây là hai mốc thời gian ở quá khứ và tƣơng lai gần nhất
với năm nghiên cứu của đề tài. Nhƣ vậy, đề tài sẽ phản ánh đƣợc sự chân
thực về tình hình thực trạng trong công tác quản lý chi ngân sách tại Sở Tài
chính tỉnh Đăk Nông. Đồng thời, đề xuất những giải pháp phù hợp với thực
tiễn hơn.


4

4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp; khái quát hóa và hệ thống hóa
đƣợc áp dụng trong việc xây dựng cơ sở lý luận và nghiên cứu đề xuất giải

pháp.
- Phƣơng pháp thu thập, xử lý dữ liệu thứ cấp, chủ yếu bằng các
phƣơng pháp phân tích thống kê nhƣ: phân tích sự biến độngtheo thời gian ;
so sánh với kế hoạch, hoặc tổng hợp các nhận định từ các báo cáo của các cơ
quan liên quan đƣợc sử dụng trong phân tích, đánh giá thực trạng, phát hiện
vấn đề.
- Phƣơng pháp chuyên gia: trao đổi, thảo luận với các cán bộ các cấp
liên quan đến hoạt động quản lý ngân sách của Sở tài chính Đak Nông để hổ
trợ cho các đánh giá chuyên sâu và đề xuất khuyến nghị.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn sẽ hệ thống hoá, góp phần phát triển, bổ sung thêm những lý
luận cơ bản về quản lý chi NSNN trong bối cảnh hiện nay.
Luận văn đánh giá thực trạng vấn đề chi NSNN tỉnh Đăk Nông; Chỉ ra
những tồn tại và nguyên nhân của nó;
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi NSNN tỉnh tại
Sở Tài chính tỉnh Đăk Nông – loại bỏ dần phƣơng pháp quản lý chi NSNN
theo phƣơng pháp đầu vào và hƣớng đến quản lý chi NSNN theo phƣơng
pháp đầu ra trong khuôn khổ chi tiêu trung hạn và gắn với những định hƣớng
điều hành, quản lý ngân sách nhà nƣớc chung của toàn quốc. Đặc biệt, trong
giai đoạn hiện nay, việc quản lý theo phƣơng pháp đầu ra đang dần đƣợc áp
dụng trong công tác quản lý chi ngân sách đối với các đơn vị sự nghiệp công
lập thực hiện theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định số
16/2015/NĐ-CP.


5

6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu; kết luận; danh mục chữ viết tắt; danh mục bảng,
biểu; danh mục tài liệu tham khảo và mục lục; nội dung của Luận văn gồm 3
Chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về ngân sách nhà nƣớc và quản lý chi ngân
sách nhà nƣớc
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nƣớc tại sở
tài chính tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2014-2016
Chƣơng 3: Khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi ngân
sách nhà nƣớc tại Sở Tài chính tỉnh Đăk Nông
7. Tổng quan tình hình nghiên cứu
7.1. Các bài báo khoa học
(1) Huyền Trang “Đảm bảo thực hiện hiệu quả nhiệm vụ tài chính –
ngân sách năm 2016”, ngày 07/6/2016, trên tạp chí Tài chính. Bài viết đã nêu
những thành tựu đạt đƣợc trong công tác điều hành ngân sách 5 tháng đầu
năm 2016 trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế trong nƣớc. Trƣớc
những diễn biến khó lƣờng của thiên tai, biến đổi khí hậu, việc đảm bảo điều
hành nhiệm vụ thu, chi và giữ vững cân đối ngân sách nhà nƣớc (NSNN) năm
2016 đang là nhiệm vụ trọng tâm đối với toàn ngành Tài chính. Trong đó, bài
viết đề cập đến một số giải pháp nhƣ: Cắt giảm, đơn giản hóa hơn 100 thủ tục
hành chính thuế; Cải cách chi tiêu công nhằm đảm bảo phát triển bền vững,
tăng cƣờng Kiểm tra trƣớc hoàn thuế; thực hiện quản lý rủi ro trong thanh tra,
kiểm tra thuế; thời gian và kết quả xử lý những khiếu nại về thuế nhằm đảm
bảo nguồn đáp ứng kịp thời các nhiệm vụ chi của NSNN theo dự toán; tăng
cƣờng công tác Kiểm tra, kiểm soát chi, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
chủ động trong tổ chức điều hành NSNN, ƣu tiên để phòng chống khắc phục
thiên tai, bão lụt, dịch bệnh, hỗ trợ lãi suất mua gạo tạm trữ... và một số nhiệm


6

vụ cấp bách phát sinh.
(2) Bài viết “Quy định về lập dự toán kinh phí đối với các tổ chức
chính trị - xã hội”, ngày 15/02/2017, tạp chí Tài chính. Bài viết đã nêu cụ thể
từng nội dung chi, mức chi và nguồn kinh phí phục vụ hoạt động giám sát,
phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị
- xã hội các cấp do ngân sách nhà nƣớc bảo đảm nhằm làm cơ sở để thực hiện
phân bổ dự toán hàng năm. Theo đó, nguồn kinh phí đƣợc bố trí theo phân
cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc hiện hành.
(3) Nguyễn Thị Bất, Nguyễn Xuân Thu “Tác động của phân cấp quản
lý ngân sách nhà nước đến quản trị nhà nước của chính quyền địa phương ở
Việt Nam” trên tạp chí Kinh tế phát triển số 224, tháng 02 năm 2016. Bài viết
đã nêu đƣợc vấn đề hoàn thiện việc phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc
(NSNN) là một trong những nội dung quan trọng của cải cách tài chính công
ở Việt Nam. Phân cấp quản lý ngân sách phù hợp với bối cảnh từng quốc gia sẽ
giúp cải thiện phúc lợi xã hội, cải thiện kinh tế vĩ mô và chất lƣợng quản trị nhà
nƣớc. Bài viết này sử dụng phƣơng pháp hồi qui dữ liệu bảng để đánh giá mức
độ tác động của phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc đến quản trị nhà nƣớc của
chính quyền địa phƣơng ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, phân cấp
quản lý ngân sách nhà nƣớc cho các cấp chính quyền địa phƣơng có

tác động tích cực đến quản trị nhà nƣớc, nhƣng từng cấp ngân sách trong
ngân sách địa phƣơng lại có tác động khác nhau đến quản trị nhà nƣớc của
chính quyền địa phƣơng.
(4) Vũ Ngọc Tuấn, Đàm Văn Huệ “Nhìn lại nguyên tắc ngân sách
thƣờng niên theo quan niệm cổ điển và việc tuân thủ nguyên tắc trong quản lý
ngân sách tại Việt Nam”, trên Tạp chí Kinh tế và Phát triển số số 201 (II)
tháng 03 năm 2014. Bài viết đã nêu đƣợc nguyên tắc ngân sách thƣờng niên
là một trong bốn nguyên tắc cơ bản về ngân sách theo quan niệm cổ điển. Sự



7
xuất hiện và phát triển của nguyên tắc ngân sách thƣờng niên đồng hành với
sự phát triển của dân chủ, đáp ứng yêu cầu minh bạch, hiệu quả trong chi tiêu
ngân sách của Chính phủ từ phía ngƣời dân và đƣợc thừa nhận tại nhiều quốc
gia trên thế giới. Tại Việt Nam, nguyên tắc ngân sách thƣờng niên đã đƣợc
thể chế hóa trong Luật Ngân sách nhà nƣớc, song chƣa đƣợc tuân thủ đầy đủ,
thể hiện thông qua các quy định về ứng trƣớc dự toán ngân sách và chuyển
nguồn ngân sách. Bởi vậy, nghiên cứu này đƣợc thực hiện để làm rõ hơn các
nội dung của nguyên tắc, phân tích việc thực hiện nguyên tắc tại Việt Nam
gắn với quy định về ứng trƣớc dự toán ngân sách, chuyển nguồn ngân sách và
đề ra giải pháp chung để hoàn thiện các quy định này trong thời gian tới.
(5) Phạm Quang Huy “Quá trình áp dụng quản trị tài chính khu vực công
tại một số quốc gia và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam” trên tạp chí Khoa học
kinh tế số 1(03) – 2013. Bài viết nêu lên đƣợc tầm quan trọng của việc quản trị
tài chính khu vực công. Đây là quá trình kiểm tra và kiểm soát tình hình tài chính
của các đơn vị công trong quá trình sử dụng ngân sách Nhà nƣớc cho các mục
tiêu khác nhau. Nhƣng hiện nay, nó vẫn chƣa thật sự đƣợc chú trọng quan tâm
và nghiên cứu áp dụng. Bằng phƣơng pháp nghiên cứu định tính kết hợp với tính
quy nạp logic, trên cơ sở tổng quát hóa khung lý thuyết về quản trị tài chính công
theo mô hình cổ điển và hiện đại, từ đó tiến hành tìm hiểu mô hình quản trị tại ba
quốc gia là Ấn Độ, Thái Lan và Trung Quốc để rút ra những nội dung cơ bản,
những định hƣớng và đề xuất một chu trình quản trị cơ bản mà Việt Nam có thể
hƣớng đến vận dụng thời gian tới.

(6). Trần Thị Lan Hƣơng “Kinh nghiệm quản lý ngân sách của một số
nước”, Tạp chí Tài chính, ngày 08/12/2015. Bài viết phác họa một số kinh
nghiệm quản lý, sử dụng ngân sách ở một số nƣớc có nền kinh tế phát triển
nhƣ: NewZeland, Cộng hòa Liên bang Đức và Nauy. Theo đó, tác giả nhấn
mạnh phương pháp quản lý ngân sách theo đầu ra,theo kế hoạch trung hạn



8
Trƣớc mắt, cần tăng cƣờng khoán chi và trao quyền tự chủ, chịu trách nhiệm
về biên chế, kinh phí và sản phẩm, dịch vụ cho đơn vị sử dụng ngân sách,
thực hiện rà soát, đánh giá nghiêm túc kết quả thực hiện; Từng bƣớc nghiên
cứu việc áp dụng thí điểm phƣơng thức quản lý ngân sách dựa trên kết quả
đầu ra ở một số bộ, ngành khi đủ điều kiện.
(7). Bài viết ““Đẩy mạnh cải cách hành chính trong quản lý chi ngân
sách nhà nước”, ngày 08/12/2016, trên Tạp chí Tài chính đã khái quát một số
nội dung chính trong công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc năm 2017 nhƣ:
đẩy mạnh cải cách hành chính, nguyên tắc bố trí vốn đầu tƣ, dự toán chi
thƣờng xuyên và đặc biệt đẩy nhanh việc triển khai thực hiện cơ chế tự chủ
của đơn vị sự nghiệp công gắn với lộ trình thực hiện tính đúng, tính đủ giá
dịch vụ sự nghiệp công, trên cơ sở đó, giảm mức hỗ trợ trực tiếp đối với các
đơn vị sự nghiệp công lập, dành nguồn để tăng chi hỗ trợ cho ngƣời nghèo,
đối tƣợng chính sách, tạo nguồn cải cách tiền lƣơng và hỗ trợ mua sắm sửa
chữa cho các đơn vị sự nghiệp công để nâng cao chất lƣợng dịch vụ.
(8). Bài viết“Những bước chuyển lớn trong điều hành Ngân sách Nhà
nước” của Vụ Ngân sách Nhà nƣớc, ngày 21/08/2015, Tạp chí Tài chính nêu
sơ lƣợc chặng đƣờng đã qua của ngành Tài chính trong công tác quản lý ngân
sách. Đồng thời, định hƣớng mục tiêu của giai đoạn tiếp theo là thực hiện cân
đối ngân sách nhà nƣớc ngày càng vững chắc, huy động từ thuế, phí ở mức
hợp lý, vừa tạo tích lũy và tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp, vừa
đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nƣớc; thực hiện cơ cấu lại chi ngân
sách nhà nƣớc, đảm bảo chi trả nợ, giảm dần bội chi ngân sách nhà nƣớc, cơ
cấu các khoản nợ đảm bảo nợ công trong giới hạn an toàn.
Tạp chí Phát triển kinh tế, tạp chí Khoa học và Công nghệ: không tìm
đƣợc bài viết về nội dung quản lý chi ngân sách nhà nƣớc trong ba năm gần
đây.



9
7.2. Các luận văn Thạc sỹ
(1) Luận văn Thạc sỹ “Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà
nước địa phương tỉnh Quảng Bình” năm 2012 của Lê Thị Thanh Tuyền,
Trƣờng Đại học Đà Nẵng. Đề tài đánh giá thực trạng công tác quản lý chi
ngân sách nhà nƣớc tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2007-2011 và đề xuất một số
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách. Đề tài chƣa nghiên
cứu chức năng, vai trò của Sở Tài chính trong việc quản lý chi ngân sách.
(2). Luận văn Thạc sỹ “Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà
nước địa phương tỉnh Quảng Bình” năm 2014 của Trần Anh Tuấn, Trƣờng
Đại học Đà Nẵng, đề cập đến vấn đề quản lý chi ngân sách địa phƣơng, bao
gồm ngân sách cấp tỉnh và cấp huyện, xã, đồng thời bao gồm chi thƣờng
xuyên và đầu tƣ tại tỉnh Quảng Bình. Tuy nhiên, phạm vi của đề tài chƣa thể
hiện cụ thể chức năng quản lý ngân sách tại Sở Tài chính.
(3). Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách tại
huyện h Ninh, tỉnh Quảng Nam” của Huỳnh Ngọc Hải năm 2014, đƣa ra một
số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách cấp huyện, thị xã. Đề
tài này chỉ nghiên cứu trong phạm vi ngân sách cấp huyện.
(4). Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN tỉnh
Đắk Nông” của Phạm Quốc Hiệp, năm 2015, đã thể hiện đƣợc thực trạng
công tác quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc giai đoạn 2011 –
2013 của tỉnh Đăk Nông và các giải pháp quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách
nhà nƣớc tỉnh Đăk Nông. Đề tài chƣa thể hiện đƣợc chức năng, nhiệm vụ của
Sở Tài chính tỉnh Đăk Nông trong công tác quản lý chi ngân sách nhà nƣớc.
(5). Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách tại
huyện Hòa Vang, Thành phố Đà Nẵng” năm 2015 của Trần Thị Thu, bảo vệ
tại Trƣờng Đại học Đà Nẵng. Đề tài đã hệ thống hóa cơ sở lý luận, phân tích
thực trạng công tác quản lý chi ngân sách tại huyện Hòa Vang, Thành phố Đà



10
Nẵng giai đoạn 2009-2013. Từ đó, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện việc
quản lý chi ngân sách tại huyện Hòa Vang. Đề tài chỉ dừng lại ở phạm vi
nghiên cứu là ngân sách cấp huyện.
(6). Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách cấp
xã trên địa bàn thị xã Gia Nghĩa tỉnh Đăk Nông” năm 2016 của Nguyễn Ngọc
Đức, bảo vệ tại Trƣờng Đại học Đà Nẵng. Phạm vi nghiên cứu của đề tài này
là ngân sách cấp xã.
Các công trình nghiên cứu khoa học trên nêu trên đã góp phần hệ thống
hóa cơ sở lý luận về quản lý chi ngân sách nhà nƣớc, phân tích, đánh giá thực
trạng công tác quản lý chi ngân sách tại cấp xã, huyện, tỉnh. Trên cơ sở đó, đề
xuất giải pháp hoàn thiện công tác chi ngân sách nhà nƣớc. Tuy nhiên, đến
nay chƣa có đề tài thạc sĩ nào nghiên cứu, phân tích thực trạng quản lý chi
ngân sách nhà nƣớc tại Sở Tài chính tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2014-2016. Từ
đó, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý chi ngân
sách nhà nƣớc tại Sở Tài chính tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2017-2020, đây là
giai đoạn đầu tiên áp dụng Luật ngân sách số 83/2015/QH13.
Sau khi nghiên cứu các công trình đã công bố ở trên, Học viên nhận
thấy các vấn đề là khoảng trống nghiên cứu sau đây:
- Về thời gian, các nghiên cứu chỉ dừng lại ở năm 2013, chƣa cập nhật
dữ liệu đến năm 2016.
- Về đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: các công trình đều chƣa đề cập
đến hoạt động quản lý chi ngân sách nhà nƣớc tại Sở tài chính Đak nông.
- Về nội dung nghiên cứu: Các công trình chƣa đề cập đến nội dung
quản lý chi ngân sách nhà nƣớc tại Sở Tài chính.


11
CHƢƠNG 1


CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC VÀ QUẢN
LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1.1. Khái niệm và vai trò của NSNN
a. Khái niệm
Theo Luật NSNN đã đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ hai thông qua ngày 16/12/2002 có hiệu lực thi
hành từ năm NS 2004 cho rằng: “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của
Nhà nƣớc đã đƣợc cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định và đƣợc
thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
Nhà nƣớc”
Luật ngân sách nhà nƣớc 83/2015/QH13 có hiệu lực từ ngày
01/01/2017 thì quy định “Ngân sách nhà nƣớc là toàn bộ các khoản thu, chi
của Nhà nƣớc đƣợc dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất
định do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc” Khái niệm này có thể coi là cơ bản
nhất trong các khái niệm đã nêu trên.
Tuy nhiên, theo từ điển thuật ngữ Tài chính tín dụng (1996) của Viện
Nghiên cứu Tài chính cho rằng NS đƣợc hiểu là dự toán và thực hiện mọi
khoản thu nhập (tiền thu vào) và chi tiêu (tiền xuất ra) của bất kỳ một cơ
quan, xí nghiệp, tổ chức, gia đình hoặc cá nhân trong một khoảng thời gian
nhất định (thƣờng là một năm).
Dựa trên cơ sở phân tích đó và quan sát hiện thực có thể khái niệm
NSNN nhƣ sau: NSNN là hệ thống (tổng thể) các quan hệ kinh tế, gắn liền
với quá trình phân phối các nguồn lực tài chính của xã hội để hình thành quỹ


12
tiền tệ tập trung nhằm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ KT-XH của Nhà

nƣớc trong từng thời kỳ nhất định.
b. Vai trò của NSNN
NSNN là công cụ huy động nguồn tài chính để đáp ứng các nhu cầu chi
tiêu của nhà nƣớc, đóng vai trò trọng yếu trong việc động viên và phân phối
các nguồn lực tài chính để bảo đảm việc thực thi các chức năng của Nhà nƣớc
đƣơng quyền, cụ thể nhƣ sau:
- Để đảm bảo cho hoạt động của nhà nƣớc trong các lĩnh vực chính trị,
kinh tế, xã hội đòi hỏi phải có những nguồn tài chính nhất định để thực hiện 3
nội dung chi cơ bản là chi đầu tƣ phát triển, chi thƣờng xuyên và chi dự trữ
quốc gia. Đây là vai trò lịch sử của NSNN mà trong bất kỳ chế độ xã hội nào,
cơ chế kinh tế nào NSNN đều phải thực hiện.
- Điều tiết về mặt kinh tế: Nhà nƣớc tạo các môi trƣờng và điều kiện
để xây dựng cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và
chống độc quyền. Thông qua các chính sách thuế, sẽ đảm bảo thực hiện vai
trò định hƣớng đầu tƣ, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh. Các
nguồn vay nợ từ nƣớc ngoài và từ trong nƣớc sẽ tạo thêm nguồn vốn cho nền
kinh tế. Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng các nguồn vốn vay nợ của nhà nƣớc
cũng là một vấn đề cần phải xem xét thận trọng khi quyết định thực hiện các
biện pháp huy động tiền vay.
- Điều tiết về mặt xã hội: Nền kinh tế thị trƣờng với những khuyết điểm
của nó sẽ dẫn đến sự phân hoá giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cƣ, nhà nƣớc
phải có một chính sách phân phối lại thu nhập hợp lý nhằm giảm bớt khoảng
cách chênh lệch về thu nhập trong dân cƣ. NSNN là công cụ tài chính hữu hiệu
đƣợc nhà nƣớc sử dụng để điều tiết thu nhập, với các sắc thuế nhƣ thuế thu
nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt … một mặt tạo
nguồn thu cho NS mặt khác lại điều tiết một phần thu nhập của tầng


13
lớp dân cƣ có thu nhập cao.

- Điều tiết về mặt thị trƣờng: NSNN có vai trò quan trọng đối với việc
thực hiện các chính sách về ổn định giá cả, thị trƣờng, kiềm chế và kiểm soát
lạm phát.
1.1.2. Phân cấp NSNN
a. Khái niệm phân cấp NSNN
Phân cấp quản lý NSNN là việc giải quyết mối quan hệ giữa các cấp
chính quyền Nhà nƣớc về vấn đề liên quan đến việc quản lý và điều hành
NSNN, là cách thức chuyển giao quyền và trách nhiệm về các vấn đề liên
quan đến thu chi các nguồn tài chính của nhà nƣớc.
NSNN đƣợc phân cấp quản lý giữa Chính phủ và các cấp chính quyền
địa phƣơng là tất yếu khách quan khi tổ chức hệ thống NSNN gồm nhiều cấp.
Điều đó không chỉ bắt nguồn từ cơ chế kinh tế mà còn từ cơ chế phân cấp
quản lý về hành chính. Mỗi cấp chính quyền đều có những nhiệm vụ cần phải
thực hiện bằng những nguồn tài chính nhất định. Việc phân cấp nhằm khuyến
khích chính quyền địa phƣơng phát huy tính độc lập, tự chủ, tính chủ động,
sáng tạo của địa phƣơng mình trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội trên
địa bàn.
Thứ nhất, NS trung ƣơng giữ vai trò chủ đạo để đảm bảo thực hiện các
mục tiêu trọng yếu trên phạm vi cả nƣớc. Cơ sở của nguyên tắc này xuất phát từ
vị trí quan trọng của Nhà nƣớc trung ƣơng trong quản lý kinh tế, xã hội của cả
nƣớc mà Hiến pháp đã quy định và từ tính chất xã hội hoá của nguồn tài chính
quốc gia. NS trung ƣơng chi phối và quản lý các khoản thu, chi lớn trong nền
kinh tế và trong xã hội. Điều đó có nghĩa là: các khoản thu chủ yếu có tỷ trọng
lớn phải đƣợc tập trung vào NS trung ƣơng, các khoản chi có tác động đến quá
trình phát triển kinh tế, xã hội của cả nƣớc phải do NS trung ƣơng đảm nhiệm.
NS trung ƣơng chi phối hoạt động của NS địa phƣơng, đảm


14
bảo tính công bằng giữa các địa phƣơng.

Thứ hai, phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế, xã hội của đất nƣớc.
Phân cấp quản lý kinh tế, xã hội là tiền đề, là điều kiện để thực hiện phân cấp
quản lý NSNN. Thực chất của nguyên tắc này là giải quyết mối quan hệ giữa
nhiệm vụ và quyền lợi, quyền lợi phải tƣơng xứng với nhiệm vụ đƣợc giao.
Mặt khác, nguyên tắc này còn đảm bảo tính độc lập tƣơng đối trong phân cấp
quản lý NSNN ở nƣớc ta.
Thứ ba, phân định rõ nhiệm vụ thu, chi giữa các cấp và ổn định tỷ lệ
phần trăm (%) phân chia các khoản thu, số bổ sung từ NS cấp trên cho NS cấp
dƣới đƣợc cố định từ 3 đến 5 năm. Hàng năm, chỉ xem xét điều chỉnh số bổ
sung một phần khi có trƣợt giá và một phần theo tốc độ tăng trƣởng kinh tế.
Chế độ phân cấp xác định rõ khoản nào NS địa phƣơng đƣợc thu, khoản nào
NS địa phƣơng phải chi. Không để tồn tại tình trạng nhập nhằng dẫn đến tƣ
tƣởng trông chờ, ỷ lại hoặc lạm thu giữa NS trung ƣơng và NS địa phƣơng.
Nhƣ vậy, tạo điều kiện nâng cao tính chủ động cho các địa phƣơng trong bố
trí kế hoạch phát triển KT-XH.
Thứ tƣ, đảm bảo công bằng trong phân cấp NS. Phân cấp NS phải căn
cứ vào yêu cầu cân đối chung của cả nƣớc, cố gắng hạn chế thấp nhất sự
chênh lệch về văn hoá, kinh tế, xã hội giữa các vùng lãnh thổ.
b. Nội dung phân cấp NSNN
- Việc phân cấp nguồn thu
Các khoản thu NS Trung ƣơng hƣởng 100% gồm: thuế giá trị gia tăng
(GTGT) hàng nhập khẩu; thuế xuất, nhập khẩu; thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ một
số mặt hàng, dịch vụ); thuế thu nhập doanh nghiệp của đơn vị hạch toán toàn
ngành; thu từ dầu khí; thu nhập từ vốn góp của nhà nƣớc, tiền thu hồi vốn của
nhà nƣớc từ các cơ sở kinh tế; các khoản do Chính phủ vay, viện trợ không
hoàn lại của Chính phủ các nƣớc; các khoản phí, lệ phí theo quy định; thu kết


15
dƣ NS Trung ƣơng; các khoản thu khác.

Các khoản thu NS địa phƣơng hƣởng 100% gồm: tiền cho thuê đất;
tiền cho thuê và bán nhà thuộc sở hữu Nhà nƣớc; lệ phí trƣớc bạ; thu từ hoạt
động xổ số kiến thiết; viên trợ không hoàn lai của nƣớc ngoài trực tiếp cho
địa phƣơng; các khoản phí, lệ phí theo quy định; các khoản đóng góp tự
nguyện của cá nhân, tổ chức trong và ngoài nƣớc; thu kết dƣ NS địa phƣơng;
thu bổ sung từ NS Trung ƣơng; các khoản thu khác theo quy định.
Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa NS Trƣng ƣơng và
NS tỉnh: thuế GTGT (trừ thuế GTGT hàng nhập khẩu và hoạt động xổ số kiến
thiết); thuế thu nhập doanh nghiệp (trừ các đơn vị hạch toán toàn ngành và
hoạt động xổ số kiến thiết); thuế thu nhập đối với ngƣời có thu nhập cao; thuế
chuyển thu nhập ra nƣớc ngoài; thuế tiêu thụ đặc biệt từ dịch vụ, hàng hóa
sản xuất trong nƣớc (trừ thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hoạt động xổ số kiến
thiết); thu từ sử dụng vốn NS của các doanh nghiệp nhà nƣớc; phí xăng, dầu.
Tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu giữa NS trung ƣơng và NS từng tỉnh
do Chính phủ quyết định
Các khoản thu phân chia giữa tỉnh, thành phố thuộc tỉnh, thị xã, huyện,
xã: thuế chuyển quyền sử dụng đất; thuế nhà, đất; thuế sử dụng đất nông
nghiệp thu từ hộ gia đình; thuế tài nguyên; thuế tiêu thụ đặc biệt với hàng sản
xuất trong nƣớc thu vào vàng mã, kinh doanh vũ trƣờng, mát xa….
- Việc phân cấp nhiệm vụ chi
Cả NS trung ƣơng và NS địa phƣơng đều có hai khoản chi cơ bản là
chi thƣờng xuyên và chi đầu tƣ phát triển, tuy nhiên có sự khác nhau về quy
mô, phạm vi của các khoản chi. Chi đầu tƣ phát triển của NS trung ƣơng là
những khoản chi có quy mô lớn, có tác động đối với toàn bộ nền kinh tế quốc
dân. Còn các khoản chi của NS địa phƣơng chỉ đầu tƣ cho những công trình,
mục tiêu đƣợc thực hiện trong phạm vi địa phƣơng đó.


×