Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH QUA MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.89 KB, 14 trang )

PHỊNG GD & ĐT BÌNH XUN
TRƯỜNG THCS TAM HỢP

CHUN ĐỀ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
NĂM HỌC 2018 - 2019

Tên chuyên đề:

DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
HỌC SINH QUA MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN

Người viết chuyên đề:
Trần Thị Lan Anh

Tam Hợp, tháng 12 năm 2018

1


DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC
SINH QUA MƠN GIÁO DỤC CƠNG DÂN
A. PHẦN MỞ ĐẦU
Mơn Giáo dục cơng dân là mơn học có vai trị hết sức quan trọng trong việc
hình thành và phát triển nhân cách của học sinh.
Môn học Giáo dục công dân (GDCD) trong chương trình giáo dục phổ
thơng đóng vai trị to lớn trong việc giáo dục đạo đức, giáo dục học sinh về ý thức
và hành vi, góp phần trang bị cho học sinh kỹ năng sống, rèn luyện ý thức sống của
người cơng dân, góp phần hình thành và phát triển ở các em những phẩm chất và
năng lực cần thiết của công dân trong một xã hội dân chủ, cơng bằng, văn minh.
Đây là việc làm vừa mang tính cấp bách, vừa có tính lâu dài và cũng khơng hề đơn
giản trước những làn sóng văn hóa của thời kỳ hội nhập và phát triển kinh tế thị


trường. Đặc biệt là khi chúng ta đang quyết tâm triển khai thực hiện có hiệu quả
việc đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển
phẩm chất, năng lực của người học, chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu
trang bị kiến thức sang phát triển con người tồn diện thì hơn bao giờ hết, bộ mơn
GDCD giữ một vị trí vơ cùng quan trọng, là môn học cần thiết, không chỉ trang bị
cho người học những tri thức đạo đức mà điều quan trọng là rèn luyện cho học sinh
thói quen, kỹ năng và thực hiện hành vi quan hệ giao tiếp, ứng xử phù hợp với
chuẩn mực đạo đức chung của xã hội.
Tầm quan trọng đặc biệt của môn học này trong hệ thống các môn học ở
trường phổ thông là ở chỗ nó góp phần hình thành thế giới quan lành mạnh ở học
sinh, giúp học sinh biết phân biệt lẽ phải, trái; biết tôn trọng bản thân và tôn trọng
người khác; biết sống trung thực, khiêm tốn, dũng cảm, biết yêu thương và vị tha.

2


Đặc biệt, những kiến thức của môn giáo dục công dân giúp học sinh hình
thành những kỹ năng sống cơ bản để vững vàng bước vào đời: ý thức tổ chức kỷ
luật, có thái độ đúng đắn trong việc nhận thức và chấp hành pháp luật.
Q trình dạy học mơn GDCD nhằm hình thành, phát triển cho HS các năng
lực phát triển bản thân, điều chỉnh hành vi đạo đức, hành vi pháp luật của bản thân
và giải quyết những vấn đề về kinh tế phù hợp với lứa tuổi. Đó là những năng lực
chun mơn biểu hiện năng lực chung (năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao
tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo) và năng lực tìm hiểu xã hội
đã được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể. Đồng thời hình
thành, phát triển cho HS năng lực phát triển bản thân, điều chỉnh hành vi đạo đức,
hành vi pháp luật.
Trong quá trình hướng dẫn học sinh phân tích và giải quyết các tình huống
thực tế, giáo viên giúp học sinh từng bước hình thành và phát triển năng lực qua
môn GDCD, nhằm tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học đáp ứng với sự phát triển

của xã hội, của thời đại và đặc biệt là của ngành Giáo dục.

B. PHẦN NỘI DUNG
Theo kết quả đánh giá sơ bộ về tình hình giảng dạy bộ mơn giáo dục công
dân, giáo dục đạo đức cho học sinh tại trường THCS TAM HỢP bên cạnh những
kết quả đạt được như đã có nhiều bước đột phá, đổi mới để nâng cao chất lượng
giảng dạy bộ môn GDCD và giáo dục đạo đức học sinh, từng bước hoàn thiện cách
dạy và cách học của bộ môn GDCD. Thông qua môn học đã trang bị cho học sinh
những kiến thức phổ thông, cơ bản về các giá trị đạo đức, pháp luật, lối sống, đồng
thời hình thành và phát triển ở học sinh những tình cảm, niềm tin, những hành vi và
thói quen phù hợp với những giá trị và chuẩn mực đạo đức truyền thống của dân

3


tộc. Trong thực tế thực trạng giảng dạy bộ môn GDCD cũng còn tồn tại những bất
cập nhất định.
Mặc dù đã nhận thức, xác định được vị trí, tầm quan trọng của bộ môn
GDCD trong giáo dục, rèn luyện đạo đức cho học sinh, song đến thời điểm hiện
nay, trong tâm niệm của của đa số phụ huynh và học sinh vẫn cịn lối suy nghĩ bộ
mơn GDCD là bộ môn phụ trong nhà trường nên học sinh thường học chỉ để có đủ
điểm, bỏ qua vấn đề suy ngẫm, tìm hiểu thêm kiến thức đằng sau mỗi bài học, thậm
chí là học qua loa, học cho xong.
Dù giáo viên đã có nhiều nỗ lực và cố gắng trong đổi mới phương pháp
giảng dạy nhưng vẫn cịn “bó khung” trong khn khổ của lớp học, giờ dạy nặng
tính lý thuyết, thiếu những tư liệu, trích đoạn “người thật việc thật”, những tình
huống “thật”… cho nên sức thuyết phục, độ cảm xúc của bài dạy chưa cao. Hơn
nữa, thời lượng dành cho mơn GDCD chỉ có 1 tiết/ tuần mà lượng kiến thức thì khá
nhiều, khơng chỉ riêng nội dung chính thức mà nhiều nội dung giáo dục khác nhau
cũng "bị giao" cho mơn GDCD để “tích hợp” nên việc dạy học mang nặng

tính khái qt, giáo viên khơng có nhiều thời gian giảng dạy cặn kẽ cho học sinh
những nội dung, vấn đề nào đó mà học sinh có nhu cầu tìm hiểu sâu hơn.
Sự sáng tạo trong việc đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực,
tự học của học sinh ở môn GDCD chưa nhiều. Dạy học vẫn nặng về truyền thụ
kiến thức. Việc rèn luyện kỹ năng chưa được quan tâm... Tất cả những điều đó dẫn
tới học sinh học cịn thụ động, lúng túng khi giải quyết các tình huống trong thực
tiễn. Điều đó thể hiện ở những tồn tại sau:
- Dạy học tích hợp đã được chú trọng, tuy nhiên, dạy học tích hợp vẫn mang
tính khiên cưỡng, nội dung tích hợp vào bài học như bảo vệ môi trường, giáo dục
kỹ năng sống… một cách cứng nhắc. Chưa làm cho học sinh huy động kiến thức,
kỹ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực… để giải quyết các nhiệm vụ học tập.
4


Việc tích hợp nội mơn và tích hợp liên mơn chưa thực sự hiệu quả, chính vì vậy
chưa giúp học sinh hình thành kiến thức, kỹ năng mới và tất nhiên các năng lực
của học sinh chưa được phát triển.
- Việc vận dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực cịn mang tính
hình thức. Phương pháp thảo luận nhóm được tổ chức ở các lớp thực hiện chương
trình SGK hiện hành nhưng chủ yếu vẫn dựa vào một vài cá nhân học sinh tích cực
tham gia, các thành viên còn lại còn dựa dẫm, ỷ lại chưa thực sự chủ động. Mục
đích của thảo luận nhóm chưa đạt được tính dân chủ, mọi cá nhân được tự do bày
tỏ quan điểm, thói quen bình đẳng, biết đón nhận quan điểm bất đồng để hình thành
quan điểm cá nhân.
- Mặc dù giáo viên thực hiện thay đổi phương pháp dạy học, thay đổi
cách thức tổ chức giờ nhằm đạt mục tiêu dạy học theo định hướng phát triển năng
lực cho học sinh song kết quả chưa đạt được như mong muốn mà nguyên
nhân là:
+ Về phía giáo viên: Việc đổi mới phương pháp dạy học cũng không được
thực hiện một cách triệt để, vẫn còn nặng về phương pháp truyền thống, có đổi mới

song chỉ dừng lại ở hình thức, chưa đi sâu vào thực chất nhằm giúp khai thác kiến
thức một cách có chiều sâu; việc hiểu hết bản chất của nhóm năng lực chung và
năng lực chun biệt ở mơn GDCD ở GV vẫn cịn hạn chế.
+ Về phía học sinh: Học sinh ở trường chủ yếu là học sinh vùng nông thôn
nên việc tiếp cận và tìm tịi những thơng tin thời sự phục vụ cho bài học còn hạn
chế. Một số học sinh chưa có phương pháp học tập phù hợp, chưa tích cực trong
việc tìm tịi nghiên cứu bài học nên chưa đảm bảo các năng lực.

5


Từ đó, trường vẫn cịn tình trạng một bộ phận nhỏ học sinh chấp hành chưa
nghiêm túc nội quy nhà trường, động cơ, ý thức thái độ học tập chưa tốt, thiếu ý
thức tự giác…
Thiết nghĩ, trước thực trạng trên, trong giảng dạy bộ môn giáo dục công dân,
giáo dục đạo đức cho học sinh hiện nay, chúng ta cần tập trung giải quyết những
vấn đề sau:
Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và
phát triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thơng
tin...), trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy.
Có thể chọn lựa một cách linh hoạt các phương pháp chung và phương pháp đặc
thù của môn học để thực hiện. Tuy nhiên dù sử dụng bất kỳ phương pháp nào cũng
phải đảm bảo được ngun tắc “Học sinh tự mình hồn thành nhiệm vụ nhận thức
với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên”.
Tức là cần phải dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học
sinh, phải nêu cao được ý thức trách nhiệm phấn đấu tự học và tự rèn luyện nhân
cách của học sinh trong việc giáo dục đạo đức. Đây là yếu tố đóng một vai trị quan
trọng, bởi cho dù thầy có tài giỏi đến mấy nhưng ý thức phấn đấu học tập của trị
khơng có thì cũng khơng đem lại kết quả tốt được. Chính vì thế cần có sự khuyến
khích ý thức tự học, tự rèn của học sinh như mạnh dạn cho điểm thực hành bên

cạnh điểm lý thuyết để học sinh có ý thức rèn luyện những phẩm chất đạo đức và
kỹ năng đã học, hay bên cạnh những phần thưởng về học lực cũng nên có những
phần thưởng hạnh kiểm cho học sinh ngoan vào cuối học kỳ và năm học. Giới thiệu
những tấm gương học sinh ngoan cho các bạn học tập vào các tiết chào cờ đầu tuần
thay vì chỉ nêu gương người tốt việc tốt không phải tại trường.
Nếu giải quyết hài hòa được các vấn đề nêu trên sẽ từng bước nâng cao chất
lượng giảng dạy bộ môn GDCD nói chung và giáo dục đạo đức học sinh nói riêng,
6


góp phần giáo dục, phát triển con người tồn diện theo đúng quan điểm định
hướng về phát triển giáo dục đào tạo được đề ra trong Nghị quyết Đại hội lần thứ
XII của Đảng.

C. KẾT LUẬN
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực là phát triển năng lực hành
động, tức là khả năng thực hiện có trách nhiệm và hiệu quả các hành động, giải
quyết các nhiệm vụ, các vấn đề trong những tình huống khác nhau trên cơ sở hiểu
biết, kỹ xảo và kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động. Như vậy năng lực
người học cần đạt là cơ sở để xác định các mục tiêu, nội dung, hoạt động, phương
pháp… dạy học mà người dạy cần phải căn cứ vào đó để tiến hành các hoạt động
giảng dạy và giáo dục (lấy người học làm trung tâm).
Như vậy, dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh cho phép
cá nhân hóa việc học, trên cơ sở mơ hình năng lực, người học sẽ bổ sung thiếu sót
của bản thân, tạo điều kiện quản lý chất lượng, nhấn mạnh năng lực vận dung kiến
thức của người học theo kết quả đầu ra. Tuy nhiên nếu vận dụng một cách thiên
lệch, không chú ý đầy đủ đến nội dung dạy học thì có thể dẫn đến các lỗ hổng tri
thức cơ bản và tính hệ thống của tri thức. Chất lượng giáo dục không chỉ phụ thuộc
vào kết quả đầu ra mà còn phụ thuộc quá trình thực hiện. Chúng ta cần nhìn vào ưu
điểm, nhược điểm của phương pháp giảng dạy theo định hướng phát triển năng lực

của học sinh để có giải pháp tốt nhất cho việc dạy và học đạt kết quả cao.

7


D. TRIỂN KHAI CHUYÊN ĐỀ CỤ THỂ
Tiết 14 - Bài 11: TỰ TIN- Lớp 7
I.MỤC TIÊU :
1. Kiến thức:
- Hs hiểu: + Thế nào là tự tin.
+ Biểu hiện, ý nghĩa của tự tin.
2. Kĩ năng:
- Hs thực hiện được: được những biểu hiện của tính tự tin ở bản thân và
những người xung quanh.
- Hs thực hiện thành thạo: Thể hiện tính tự tin trong học tập, rèn luyện và
trong công việc cụ thể của bản thân.
- RKNS: Kỹ năng phân tích, so sánh biểu hiện của tự tin và thiếu tự tin, xác
định giá trị của sự tự tin và nhận thức bản thân về lòng tự tin, tự tin
3.Thái độ:
Thói quen: Tự tin vào bản thân và có ý thức vươn lên trong cuộc sống.
Tính cách: Kính trọng những người có tính tự tin và ghét thói a dua, ba phải.
4. Các năng lực cần hình thành
- Năng lực tự học, năng lực vươn lên vượt khó trong cuộc sống, năng lực
hoạt động nhóm, năng lực làm chủ bản thân, năng lực sử dụng công nghệ thông tin,
năng lực tư duy, khai thác SGK...
II. Tổ chức hoạt động học
8


Hoạt động khởi động

Mục tiêu :

1.
-

+ HS bước đầu hiểu ý nghĩa của bài hát “Đường đến ngày vinh quang”
+ Tạo tâm lí hứng khởi về nội dung bài học cho Hs.
Cách thức tiến hành:
+ Cho HS xem Video và nghe bài hát “ Đường đến ngày vinh quang” của cố
nhạc sĩ Trần Lập.
+ Em viết lên suy nghĩ của bản thân về bài hát đó .
-

Sản phẩm mong đợi:
HS bước đầu hình thành nội dung của bài hát “ Đường đến ngày vinh quang”

2. Hoạt động hình thành kiến thức:
Hoạt động 1:
Tìm hiểu nội dung truyện đọc “ Trịnh Hải Hà và chuyến du học ở Xin-gapo”.
-

Mục tiêu: Hs hiểu được nội dung câu truyện
Cách tiến hành:
+ Hs đọc truyện “Trịnh Hải Hà và chuyến du học Xin – Ga – Po”
+ Chia nhóm HS thảo luận các câu hỏi gợi ý SGK trang 34
Câu 1: Hà học tiếng Anh trong điều kiện, hồn cảnh như thế nào?
HS: Góc học tập là căn gác xép nhỏ, không học thêm, học trong sách giáo

khoa, cùng với anh trai nói chuyện với người nước ngoài…
Câu 2: Do đâu bạn Hà được tuyển đi du học ở nước ngoài?

HS: Do Hà là học sinh giỏi tồn diện, nói tiếng Anh thành thạo, vượt qua kỳ
thi tuyển chọn, là người chủ động, tự tin trong học tập.

9


Câu 3: Nêu biểu hiện của sự tự tin ở bạn Hà?
HS: Tin tưởng vào khả năng của bản thân mình, chủ động trong học tập,
ham học…
+ HS các nhóm thảo luận và cử đại diện nêu ý kiến
+ Nhóm khác nhận xét, bổ sung
* Tổ chức cho HS thảo luận nhóm (Theo bàn)
Kể tên một số tấm gương nhờ có phẩm chất tự tin mà đã mang lại những
thành cơng trong cuộc sống mà em biết?
+ Các nhóm thực hiện nhiệm vụ được giao
+ HS thảo luận, nhận xét. Từ kết quả thảo luận, GV nhận xét, kết luận những
tấm gương tiêu biểu: Bác Hồ, thầy Nguyễn Ngọc Ký, Hoàng Xuân Vinh, Nguyễn
Thị Ánh Viên, Hoàng Thị Diệu Thuần.
Sản phẩm mong đợi:
- HS hiểu được nội dung câu truyện
- HS nêu được một số tấm gương tiêu biểu như trên và có những hiểu biết cơ
bản về những tấm gương đó.
Hoạt động 2: Tìm hiểu nội dung bài học
- Mục tiêu:
+ HS nắm được khái niệm về đức tính tự tin, biểu hiện của tính tự tin, phân
biệt được hành vi tự tin và thiếu tự tin trong cuộc sống, cách rèn luyện đức tính tự
tin trong cuộc sống.
- Cách thức tiến hành
+ HS nghiên cứu nội dung bài học trong SGK và sau đó trả lời các câu hỏi
Thế nào là tự tin?

Em hãy nêu một số biểu hiện của tự tin và thiếu tự tin mà em biết?

10


Gv chia HS làm 9 nhóm thảo luận trên phiếu học tập.
Những hoạt

Tự tin

động

Thiếu tự tin

1. Thi kể

- Kể hấp dẫn.

- Ấp úng, ngắc ngứ.

chuyện

- Diễn cảm say sưa.

- Không kể hết nội dung câu chuyện.

2. Thi văn

- Hát hay, múa dẻo, múa - Quên điệu múa, lời hát.


nghệ

tự nhiên.

3. Phát biểu

- Hăng hái, mạnh dạn.

xây dựng

- Rụt rè, không dám giơ tay, cúi mặt
xuống bàn.

bài
4. Kết quả

- Hoàn thành tốt nên vui - Khơng hồn thành tốt nên buồn và
vẻ, phấn khởi hào hứng.

xấu hổ.

HS trả lời các câu hỏi, thảo luận, nhận xét, GV kết luận giải đáp thắc mắc
của học sinh
- Sản phẩm mong đợi:
+ Hs hiểu được ý nghĩa của đức tính tự tin trong cuộc sống
+ Cách rèn luyện tính tự tin
Nội dung bài học:
Tự tin là tin tưởng vào khả năng của bản thân, chủ động trong mọi việc, dám tự
quyết định và hành động một cách chắc chắn, không hoang mang, dao động,
hành động cương quyết, dám nghĩ, dám làm.

2. Ý nghĩa của tự tin:
- Giúp con người có thêm sức mạnh, nghị lực và sức sáng tạo, làm nên sự
nghiệp lớn.
- Nếu không tự tin con người trở nên yếu đuối, bé nhỏ.
3. Rèn luyện tính tự tin.
- Chủ động, tự giác trong học tập.
- Tích cực tham gia các hoạt động tập thể.
- Cần khắc phục tính rụt rè, tự ti, dựa dẫm, ba phải.

11


III. Luyện tập:
- Mục tiêu: Hs thực hành và làm các câu hỏi trên phiếu trắc nghiệm
- Cách thức tiến hành: HS thảo luận trên phiếu học tập

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Nhóm 1, 3, 5:
Bài 1. Hãy đánh dấu x vào ơ trống tương ứng thể hiện tính tự tin ?
Ln cho rằng mình tự làm được mọi việc
Tin tưởng vào khả năng của mình và dám nghĩ, dám làm
Ln cho rằng mình làm việc gì cũng đúng
Gặp bài khó không làm được, không cần nhờ bạn giúp đỡ
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Nhóm 2, 4, 6:
Bài 2. Câu ca dao, tục ngữ nào nói về tính tự tin?
a/ Đói cho sạch, rách cho thơm.
b/ Chớ thấy sóng cả mà ngã tay chèo.
c/ Thất bại là mẹ thành cơng.
d/ Có cứng mới đứng đầu gió.


-

Sản phẩm mong đợi: HS làm đúng các bài tập như sau:

ĐÁP ÁN
Nhóm 1,3,5:
Bài 1. Hãy đánh dấu x vào ơ trống tương ứng thể hiện tính tự tin ?

12


Ln cho rằng mình tự làm được mọi việc
Tin tưởng vào khả năng của mình và dám nghĩ, dám làm

x

Ln cho rằng mình làm việc gì cũng đúng
Gặp bài khó khơng làm được, khơng cần nhờ bạn giúp đỡ
Nhóm 2, 4, 6:
Bài 2. Câu ca dao, tục ngữ nào nói về tính tự tin?
a/ Đói cho sạch, rách cho thơm.
b/ Chớ thấy sóng cả mà ngã tay chèo.

x

c/ Thất bại là mẹ thành cơng.

x


d/ Có cứng mới đứng đầu gió.

x

IV. Vận dụng/ Mở rộng
- Mục tiêu: HS vận dụng các kiến thức đã học ở trên từ đó tự giác rèn luyện tính tự
tin trong cuộc sống.
- Cách tiến hành: GV giao nhiệm vụ về nhà. Vận dụng kiến thức đã học hoàn
thành các bài tập a, b, c, d, đ vào vở.
- Sản phẩm mong đợi: HS hoàn thành tốt nhiệm vụ cô giáo đã giao.
Tam Hợp, ngày 10 tháng 12 năm 2018
Người viết chuyên đề

13


Trần Thị Lan Anh

14



×