Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG PHẦN CƠ KHÍ CỦA MÔN CÔNG NGHỆ 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (744.6 KB, 22 trang )

CHUYÊN ĐỀ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
NĂM HỌC 2018 - 2019
Tên chuyên đề:
DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
TRONG PHẦN CƠ KHÍ CỦA MÔN CÔNG NGHỆ 8
A. LÍ DO CHỌN CHUYÊN ĐỀ:
Quá trình hiện đại hóa và công nghệ số đang đặt xã hội phải phát triển theo
hướng tiến bộ và việc hình thành phẩm chất, năng lực để đáp ứng những yêu cầu
phát triển đó càng trở nên quan trọng và cần thiết, nó trở thành một trong những
vấn đề đáng quan tâm của toàn xã hội nói chung và trong hệ thống giáo dục nước
nhà nói riêng.Trong định hướng đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục
phổ thông sau năm 2018 đã nêu rõ: một trong những quan điểm nổi bật là phát triển
chương trình theo định hướng phát triển năng lực người học.
Năng lực được quan niệm là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến
thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân. nhằm đáp ứng hiệu
quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định. Năng lực thể
hiện sự vận dụng kết hợp nhiều yếu tố (phẩm chất, kiến thức và kỹ năng) được thể
hiện thông qua các hoạt động của cá nhân nhằm thực hiện một loại công việc nào
đó. Năng lực có các yếu tố cơ bản mà mọi người lao động, mọi công dân đều cần
phải có đó là các năng lực chung cốt lõi. Năng lực cốt lõi bao gồm những năng lực
cơ bản: năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực
hợp tác, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực tính toán, năng lực
sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất.
Theo điều tra cho thấycó 8 năng lực sau đây được sử dụng và nhấn mạnh ở hầu hết
các hệ thống giáo dục tại các nước tiên tiến: Giao tiếp, làm chủ ngôn ngữ; Tư duy
phê phán, tư duy logic; Tính toán, ứng dụng số; Đọc - viết; Làm việc nhóm - quan
hệ với người khác; Công nghệ thông tin - truyền thông (ICT); Sáng tạo, tự chủ;
Giải quyết vấn đề.
Môn Công nghệcũng không nằm ngoài quá trình đổi mới đó, việc hình thành
các năng lực cho học sinh là một yêu cầu tiên quyết cho sự đổi mới trong môn học.
Đối với môn Công nghệ những năng lực cần hình thành đó là: Năng lực giải quyết


vấn đề, năng lực quản lý thời gian. năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác. Năng lực
tự học: Biết vận dụng kiến thức liên môn (Hóa học, Vật lý, Sinh học, Giáo dục
1


công dân, Giáo dục kỹ năng sống) để giải quyết các vấn đề liên quan trong bài học.
Là những năng lực đóng vai trò quan trọng trong việc xác định các nội dung dạy
học của môn học. Qua đó chuẩn bị cho học sinh sống và làm việc trong thế giới
công nghệ trên cơ sở hình thành các năng lực về ngôn ngữ, thiết kế, triển khai, lựa
chọn, đánh giá, và sử dụng công nghệ phổ biến phù hợp với thực tiễn và định
hướng phát triển của đất nước, đảm bảo tính liên thông và định hướng nghề nghiệp.
Đồng thời, môn công nghệ còn giúp hình thành và rèn luyện các phẩm chất, năng
lực chung, đặc biệt là các phẩm chất liên quan tới trách nhiệm với cộng đồng và
môi trường tự nhiên, ý thức tổ chức kỷ luật và tác phong lao động; và các năng lực
chung liên quan tới phát hiện và giải quyết vấn đề, sử dụng CNTT và truyền thông.
Quá trình dạy học công nghệ đồng thời giúp học sinh hình thành và phát triển các
năng lực, đáp ứng với các yêu cầu phát triển của xã hội, thông qua việc rèn luyện
và phát triển các kỹ năng quan sát, tìm tòi và vận dụng thực hành. Với đặc trưng
của môn học, môn công nghệ triển khai các nội dung bao gồm các phân môn về
nông nghiệp và cộng nghiệp. Về phần công nghệ công nghiệp đã được thể hiện rõ
nét nhất trong chương trình lớp 8, nhằm hướng dẫn học sinhhọc các phần học: vẽ
kỹ thuật, cơ khí, kỹ thuật điện.
Trong quá trình hướng dẫn học sinh học tập Phần cơ khí (môn Công nghệ 8),
giáo viên đã giúp học sinh từng bước hình thành và nâng cao các năng lực học tập
của môn học, cụ thể là năng lực tự học và năng lực làm việc nhóm, năng lực tự học,
tự nghiên cứu thông qua các nguồn tư liệu khác như qua sách, tài liệu, internet và
năng lực giải quyết vấn đề thông qua vận dụng kiến thức để giải thích các hiện tượng
thực tiễn.Học tập hợp tác: cũng là một hình thức/kiểu học tích cực mà ở đó chú
trọng đến sự phối hợp với những người khác. Trong hình thức học tập này, học sinh
làm việc cùng nhau trong nhóm nhỏ để giải quyết một vấn đề chung và hoàn thành

công việc chung. Các thành viên trong nhóm có quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, giúp
đỡ nhau để giải quyết các vấn đề khó khăn của nhau. Khi làm việc cùng nhau, HS
học cách làm việc chung, cho và nhận sự giúp đỡ, lắng nghe người khác, hoà giải
bất đồng và giải quyết vấn đề theo hướng dân chủ. Đây là hình thức học tập giúp
học sinh ở mọi cấp học phát triển cả về quan hệ xã hội lẫn thành tích học tập và học
sinh học cả kiến thức cơ bản của môn học và kĩ năng xã hội. Trong học tập hợp tác,
các hoạt động học tập có tính phụ thuộc tương hỗ, khuyến khích học sinh tham gia
tích cực nhằm đạt được mục tiêu và khiến tiết học thành công.Trên cơ sở đó,
chuyên đề thao giảng học kì I năm học 2018 - 2019, nhóm công nghệ Trường
THCS Tam hợp thực hiện chuyên đề “Dạy học theo định hướng phát triển năng
lực học sinh trong phần cơ khí của môn công nghệ 8,” nhằm tiếp tục đổi mới
phương pháp dạy học đáp ứng với sự phát triển của xã hội, của thời đại và đặc biệt
là của ngành giáo dục.
B. THỰC TRẠNG:
2


Từ thực tế giảng dạy, chúng tôi nhận thấy sự sáng tạo trong việc đổi mới
phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực, tự học của học sinh ở môn công nghệ
chưa nhiều. Dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến thức. Việc rèn luyện kỹ năng tự
học,tự tìm tòi kiến thức, sáng tạo trong các hoạt động học tập chưa được quan tâm.
Hoạt động kiểm tra, đánh giá chưa thực sự khách quan, chính xác (chủ yếu tái hiện
kiến thức), chú trọng đánh giá cuối kì chưa chú trọng đánh giá quá trình. Tất cả
những điều đó dẫn tới học sinh học còn thụ động, lúng túng khi giải quyết các tình
huống trong thực tiễn. Điều đó thể hiện ở những tồn tại sau:
- Dạy học tích hợp đã được chú trọng, tuy nhiên, dạy học tích hợp vẫn mang
tính khiên cưỡng, nội dung tích hợp vào bài học như bảo vệ môi trường, giáo dục
kỹ năng sống… một cách cứng nhắc. Chưa làm cho học sinh huy động kiến thức,
kỹ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực… để giải quyết các nhiệm vụ học tập.
Việc tích hợp nội môn và tích hợp liên môn chưa thực sự hiệu quả, chính vì vậy

chưa giúp học sinh hình thành kiến thức, kỹ năng mới và tất nhiên các năng lực
của học sinh chưa được phát triển.
- Việc vận dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực còn mang tính
hình thức. Phương pháp thảo luận nhóm được tổ chức ở các lớp thực hiện chương
trình SGK hiện hành nhưng chủ yếu vẫn dựa vào một vài cá nhân học sinh tích cực
tham gia, các thành viên còn lại còn dựa dẫm, ỉ lại chưa thực sự chủ động. Mục
đích của thảo luận nhóm chưa đạt được tính dân chủ, mọi cá nhân được tự do bày
tỏ quan điểm, thói quen bình đẳng, biết đón nhận quan điểm bất đồng để hình thành
quan điểm cá nhân.
- Mặc dù đã có giáo viên thực hiện thay đổi phương pháp dạy học, thay đổi
cách thức tổ chức giờ học nhằm đạt mục tiêu dạy học theo định hướng phát triển
năng lực cho học sinh song kết quả chưacao như mong muốn mà nguyên
nhân là:
+ Về phía giáo viên: Việc đổi mới phương pháp dạy học cũng không được
thực hiện một cách triệt để, vẫn còn nặng về phương pháp truyền thống, có đổi mới
song chỉ dừng lại ở hình thức, chưa đi sâu vào thực chất nhằm giúp khai thác kiến
thức một cách có chiều sâu; việc hiểu hết bản chất của nhóm năng lực chung và
năng lực chuyên biệt ở môn công nghệ của GV vẫn còn hạn chế.
+ Về phía học sinh: Học sinh ở trường chủ yếu là học sinh vùng nông thôn nên
chưa chú trọng cho môn học, điều kiện thực hành khó khăn nên việc tiếp cận và tìm
tòi những thông tin thời sự phục vụ cho bài học còn hạn chế. Một số học sinh chưa
có phương pháp học tập phù hợp, chưa tích cực trong việc tìm tòi nghiên cứu bài
học nên chưa đảm bảo được các năng lực.
C. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ:
1. Khái niệm về năng lực:

3


- Năng lực là thuộc tính cá nhân cho phép thực hiện thành công hoạt động nhất

định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể.
- Năng lực là khả năng cá nhân đáp ứng các yêu cầu phức hợp và thực hiện thành
công nhiệm vụ trong một bối cảnh cụ thể.
Việc dạy học định hướng năng lực được thể hiện ở trong các thành tố quá
trình dạy học như sau:
- Về mục tiêu dạy học: Ngoài các yêu cầu về mức độ như nhận biết, tái hiện kiến
thức cần có những mức độ cao hơn như vận dụng kiến thức trong các tình huống,
các nhiệm vụ gắn với thực tế. Các mục tiêu này đạt được thông qua các hoạt động
trong và ngoài nhà trường.
- Về phương pháp dạy học: Ngoài cách dạy học thuyết trình cung cấp kiến thức cần
tổ chức hoạt động dạy học thông qua trải nghiệm, giải quyết những nhiệm vụ thực
tiễn. Như vậy thông thường, qua một hoạt động học tập, học sinh sẽ được hình
thành và phát triển không phải một loại năng lực mà là được hình thành đồng thời
nhiều năng lực hoặc nhiều năng lực thành tố mà ta không cần (và cũng không thể)
tách biệt từng thành tố trong quá trình dạy học.
- Về nội dung dạy học: Cần xây dựng các hoạt động, chủ đề, nhiệm vụ đa dạng gắn
với thực tiễn.
- Về kiểm tra đánh giá: Về bản chất đánh giá năng lực cũng phải thông qua đánh
giá khả năng vận dụng kiến thức và kỹ năng thực hiện nhiệm vụ của HS trong các
loại tình huống phức tạp khác nhau. Trên cơ sở này, các nhà nghiên cứu ở nhiều
quốc gia khác nhau đề ra các chuẩn năng lực trong giáo dục tuy có khác nhau về
hình thức, nhưng khá tương đồng về nội hàm. Trong chuẩn năng lực đều có những
nhóm năng lực chung. Nhóm năng lực chung này được xây dựng dựa trên yêu cầu
của nền kinh tế xã hội ở mỗi nước. Trên cơ sở năng lực chung, các nhà lí luận dạy
học bộ môn cụ thể hóa thành những năng lực chuyên biệt.
Khác với việc tổ chức hoạt động dạy học, các công cụ đánh giá cần chỉ rõ
thành tố của năng lực cần đánh giá và xây dựng được các công cụ đánh giá từng
thành tố của các năng lực thành phần. Sự liên hệ giữa mục tiêu, hoạt động dạy học
và công cụ đánh giá được thể hiện trong Hình 1.
Chuẩn năng lực

Thành tố 1
NL thành phần 1
Mục tiêu bài học: Các năng lực

Thành tố 2

NL thành phần 2
Công cụ 1
HĐ dạy học: Phát triển các năng lực

Đánh giá: Các thành tố

Công cụ 2
4


2. Năng lực cần hình thành trong môn công nghệ.
a. Năng lực chung: Là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi ... làm nền
tảng cho mọi hoạt động của con người
+ Năng lực tự học.
+ Năng lực giải quyết vấn đề.
+ Năng lực sáng tạo.
+ Năng lực hợp tác.
+ Năng lực giao tiếp
+ Năng lực quản lý thời gian.
b. Nhóm năng lực công cụ:
+ Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ
+ Năng lực tính toán
c. Năng lực chuyên biệt: Là những năng lực được hình thành và phát triển trên cơ

sở các năng lực chung theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt.
+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ kỹ thuật: Là năng lực sử dụng các khái niệm, ký
hiệu, quy ước, các loại hình biểu diễn, các phương pháp biểu diễn để lập và đọc
hiểu các bản vẽ kỹ thuật đơn giản, các sản phẩm đồ họa thuộc một số lĩnh vực công
nghệ phổ biến, và được dùng trong nghiên cứu, học tập, ứng dụng và giao tiếp công nghệ;
+ Năng lực hình thành ý tưởng và thiết kế công nghệ: Là năng lực tìm kiếm và phát
hiện những vấn đề trong cuộc sống có thể giải quyết được bằng công nghệ; đề xuất,
đánh giá và hoàn thiện giải pháp công nghệ để giải quyết vấn đề;
+ Năng lực triển khai công nghệ: là năng lực hiện thực hoá ý tưởng và thiết kế công
nghệ dựa trên năng lượng, thông tin, vật liệu, phương tiện, phương pháp, quy trình,
và những kỹ năng, bí quyết công nghệ cùng với các hoạt động tổ chức, quản lý quá
trình đó;
+ Năng lực lựa chọn và đánh giá công nghệ: là năng lực hiểu về công nghệ, về vai
trò và ảnh hưởng (tiêu cực và tích cực) của công nghệ với cuộc sống, về vòng đời
của sản phẩm công nghệ, về yếu tố kinh tế của công nghệ; từ đó đánh giá và lựa
chọn được công nghệ phù hợp nhất trong một bối cảnh cụ thể;
+ Năng lực sử dụng công nghệ cụ thể: là năng lực nhận biết, vận hành, điều khiển,
bảo trì, bảo dưỡng các sản phẩm, quá trình công nghệ cụ thể và phổ biến như các
sản phẩm và công nghệ thủ công, cắt may, nấu ăn, kinh tế gia đình và kinh doanh,
nông – lâm
+ Năng lực tiêu dùng và kinh doanh: Là năng lực quản lý chi tiêu và mua sắm hợp
lý và khoa học; tính toán, xác định cơ hội, ý tưởng, lựa chọn lĩnh vực và lập kế
hoạch tổ chức và quản lý hoạt động kinh doanh dựa trên công nghệ.

5


d. Hình thành phát triển: Năng lực chung và năng lực chuyên biệt đều được
thông qua các môn học, hoạt động giáo dục
* Những yêu cầu cần có trong một tiết học:

+ Phát huy tối đa các năng lực trong giờ học cho học sinh.
+ Tạo không khí hào hứng, thoải mái, tự nhiên cho học sinh trong giờ học.
+ Phát hiện năng lực chuyên biệt của học sinh.
+ Phát triển năng lực, phẩm chất học sinh thông qua phương pháp thảo luận nhóm.
+ Phát triển năng lực, phẩm chất học sinh thông qua phương pháp tổ chức trò chơi.
+ Phát triển năng lực, phẩm chất học sinh qua khả năng phản biện.
3. Biện pháp dạy học định hướng phát triển năng lực:
Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú ý
tích cựchóa học sinh về mặt trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn
đề gắn với những tình huống trong cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt
động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học tập trong
nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên – học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan
trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kỹ
năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ sung các chủ đề học tập phức
hợp nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp.
Những định hướng chung, tổng quát về đổi mới phương pháp dạy học các
môn học thuộc chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực là:
– Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và phát
triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thông
tin…), trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo tư duy.
– Có thể lựa chọn một cách linh hoạt các phương pháp chung và phương pháp đặc
thù của môn học để thực hiện. Tuy nhiên dù sử dụng bất kỳ phương pháp nào cũng
phải đảm bảo được nguyên tắc: “Học sinh tự mình hoàn thành nhiệm vụ nhận thức
với tổ chức, hướng dẫn của giáo viên”.
– Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với hình thức dạy học. Tùy theo mục
tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có những hình thức tổ chức thích
hợp như học cá nhân, học nhóm; trong lớp học, ngoài lớp học… Cần chuẩn bị tốt
về phương pháp đối với các giờ thực hành để đảm bảo yêu cầu rèn luyện kỹ năng
thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, nâng cao hứng thú cho người học.
– Cần sử dụng đủ, hiệu quả các thiết bị dạy học môn học tối thiếu đã quy định. Có

thể sử dụng các đồ dùng dạy học tự làm nếu xét thấy cần thiết với nội dung học và
phù hợp với đối tượng học sinh. Tích cực vận dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
Biện pháp 1: Cụ thể hoá mục tiêu theo hướng phát triển năng lực
Cụ thể hoá chuẩn kiến thức, kỹ năng và mục tiêu cho bài học, phần học theo
cách mô tả năng lực (được thể hiện qua các thành phần, tiêu chí có thể quan sát
được) hướng tới các năng lực chung và năng lực chuyên biệt đã được xác định.
6


Theo thang đo được áp dụng hiện hành, cần chú ý cấp độ vận dụng (cấp thấp và cấp
cao) khi viết mục tiêu
Biện pháp 2: Sử dụng phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực:
Hướng đến hình thành các năng lực: Giải quyết vấn đề, hợp tác, tự học, tự
quản lý, sáng tạo, giao tiếp; và các năng lực chuyên biệt đã xác định cho môn công
nghệ ở phổ thông.
Sử dụng các PPDH như dạy học dựa trên giải quyết vấn đề, Dạy học theo dự
án, Dạy học theo nhóm nhỏ; các kỹ thuật dạy học: Công não, XYZ, 3 lần 3; Khăn
trải bàn, Sơ đồ tư duy, Nhóm lắp ghép...
Biện pháp 3: Tổ chức dạy học theo mô hình trường học mới VNEN
Hướng đến hình thành các năng lực: Giải quyết vấn đề, hợp tác, tự học, tự
quản lý, sáng tạo, giao tiếp; và các năng lực chuyên biệt đã xác định cho môn công
nghệ ở phổ thông.
Mới về tài liệu; Mới về vai trò của giáo viên và học sinh; Mới về hình thức tổ
chức dạy học trên lớp; Mới về cách thức đánh giá học sinh
Biện pháp 4: Tổ chức thi khoa học kỹ thuật dành cho học sinh
Hướng đến hình thành các năng lực: Giải quyết vấn đề, hợp tác, tự học, tự
quản lý, sáng tạo, giao tiếp; năng lực vận dụng kiến thức liên môn và các năng lực
chuyên biệt đã xác định cho môn công nghệ ở phổ thông.
Đặt câu hỏi nghiên cứu  Nghiên cứu tổng quan  Nêu giả thuyết  Thực
nghiệm kiểm chứng  Kết quả và thảo luận  Kết luận.

Xác định vấn đề  Nghiên cứu tổng quan  Xác định tiêu chí  Đề xuất giải
pháp  Lựa chọn giải pháp  Thiết kế mẫu  Đánh giá và hoàn thiện.
D. TRIỂN KHAI CHUYÊN ĐỀ CỤ THỂ:
Tiết 22 - Bài 25: Mối ghép cố định, mối ghép không tháo được (Công nghệ 8)
1. Mục tiêu theo chuẩn kiến thức kĩ năng
Qua bài học này giáo viên cần giúp học sinh đạt được các mục tiêu sau:
1.1. Kiến thức
- Hiểu được khái niệm mối ghép cố định, mối ghép cố định tháo được và mối ghép
cố định không tháo được.
- Nhận biết cấu tạo và công dụng của mối ghép cố định tháo được và mối ghép cố
định không tháo được.
- Hiểu được khái niệm, cấu tạo của mối ghép cố định bằng đinh tán, mối ghép bằng hàn.
- Nhận biết đặc điểm và công dụng của mối ghép bằng đinh tán và mối ghép bằng hàn.
1.2. Kĩ năng
- Phân biệt được mối ghép cố định với các mối ghép khác.
- Phân biệt được mối ghép cố định tháo được và mối ghép cố định không tháo được
qua cấu tạo của từng mối ghép.
7


- Biết so sánh đặc điểm của hai mối ghép cố định tháo được và mối ghép cố định
không tháo được.
- Biết phân biệt từng thành phần của mối ghép cố định bằng đinh tán và giải thích
được quá trình chế tạo mối ghép.
- Biết công dụng và ứng dụng của mối ghép đinh tán.
- Biết phân biệt từng bộ phận qua cấu tạo của mối ghép cố định bằng hàn: Hàn hồ
quang, hàn áp lực, hàn thiếc …
- So sánh đặc điểm và công dụng của mối ghép bằng hàn: Hàn hồ quang, hàn áp
lực, hàn thiếc ….
1.3. Thái độ

- Có hứng thú, tích cực, sáng tạo với các nội dung học tập.
- Có nguyện vọng sẽ quan tâm tìm hiểu vấn đề sâu hơn, có thể lựa chọn công việc
tương lai thuộc lĩnh vực cơ khí sau khi rời ghế nhà trường.
- Rèn luyện tính cẩn thận, trung thực và hợp tác trong các hoạt động.
- Có nguyện vọng hành động tích cực và có trách nhiệm khi làm việc hàn hồ quang,
hàn hơi và biết bảo vệ môi trường khi không để khói, bụi hàn, khí hàn phát tán ra
xung quanh.
2. Mục tiêu phát triển năng lực
2.1. Năng lực chung:
- Năng lực giải quyết vấn đề.
- Năng lực quản lý thời gian.
- Năng lực giao tiếp.
- Năng lực hợp tác.
- Năng lực tự học: Biết vận dụng kiến thức liên môn (Hóa học, Vật lý, Sinh học,
Giáo dục công dân, Giáo dục kỹ năng sống) để giải quyết các vấn đề liên quan
trong bài học.
2.2. Năng lực chuyên biệt:
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ kỹ thuật: Sử dục thành thạo từ ngữ kỹ thuật trong bài
học.
- Năng lực triển khai công nghệ: Triển khai các bước tiến hành bài học theo hướng
dẫn của giáo viên để tìm hiểu về mối ghép cố định, mối ghép không tháo được.
- Năng lực sử dụng công nghệ cụ thể: Nhận biết được mối ghép cố định, mối ghép
không tháo được thông qua cấu tao, đặc điểm và công dụng của chúng.
- Năng lực lựa chọn và đánh giá công nghệ: Vận dụng kiến thức được học về mối
ghép cố định, mối ghép không tháo được vào đời sống kĩ thuật ở gia đình và địa
phương.
3. Cách thức tiến hành
Bước 1. Xác định vấn đề cần giải quyết trong bài học

8



- Thành công lớn nhất và có tính quyết định của tiết dạy là việc GV thực hiện tốt
khâu dặn dò ở tiết trước. GV thực hiện yêu cầu HS về nhà đọc trước bài 25 tìm hiểu
về mối ghép cố đinh, mối ghép không tháo được trên xe đạp và một số vật dụng
trong gia đình mình như xoong, nồi, dao ...
- HS chủ động đọc, tìm hiểu các ví dụ để biết phân biệt được mối ghép cố định với
các mối ghép khác.
- Từ đó vận dụng thực hành giải quyết, tìm và qui nạp những đơn vị kiến thức cơ bản.
Bước 2. Lựa chọn nội dung, xây dựng bài học
Chủ động thiết kế các slide và các hiệu ứng thay cho việc làm bảng phụ
trước đây. Các slide vừa đáp ứng nhu cầu trực quan, vừa làm ngữ liệu khai thác,
vừa tinh giảm thời gian, tăng kỹ năng thực hành... tiết dạy, ngoài các slide là ngữ
liệu và khai thác các ví dụ, còn có thêm các slide các bài tập mở rộng nhằm tích
hợp các chuyên đề như tăng cường các giá trị, kĩ năng sống và khả năng giải quyết
tình huống có vấn đề.
Nội dung bài dạy này có 2 nội dung chính:
Nội dung 1:
- Nêuđược khái niệm, đặc điểm của mối ghép cố định không tháo được và
mối ghép cố định tháo được.
- Phân biệt sự giống và khác nhau giữa mối ghép ren và mối ghép bằng hàn
Nội dung 2:
- Hiểu được cấu tạo của mối ghép đinh tán:
+ Cấu tạo của đinh tán; cấu tạo của chi tiết ghép; cấu tạo của mối ghép.
- Hiểu khái niệm, đặc điểm, cấu tạo và ứng dụng của mối ghép hàn:
+ Trình bày được khái niệm về mối ghép hàn.
+ Phân loại các kiểu hàn theo trạng thái nung nóng kim loại chỗ tiếp xúc: hàn
nóng chảy; hàn áp lực; hàn thiếc.
+ Đặc điểm và ứng dụng: Đặc điểm về thời gian thực hiện, tính kinh tế, tính
chịu lực; phạm vi ứng dụng của chúng.

Bước 3. Xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng, năng lực
- Trình bày được khái niệm, đặc điểm, ứng dụng của mối ghép cố định.
- Mô tả được cấu tạo, đặc điểm, ứng dụng của mối ghép không tháo được:
mối ghép bằng hàn, mối ghép bằng đinh tán.
- Nhận dạng được mối ghép ren, mối ghép bằng đinh tán, mối ghép bằng hàn
trong thực tế kỹ thuật và đời sống
Bước 4. Mô tả mức độ yêu cầu kiểm tra, đánh giá
Chủ động việc vận dụng tích hợp các lượng kiến thức mà học sinh đã học.
- Mức độ nhận biết: Yêu cầu học sinh hiểu được khái niệm về mối ghép cố đinh,
mối ghép không tháo được.

9


- Mức độ thông hiểu: học sinh phân biệt được các mối ghép ren, mối ghép hàn, mối
ghép đinh tán qua khái niệm, đặc điểm.
- Mức độ vận dụng thấp: học sinh biết phân tích các chi tiết cấu tạo của từng chi
tiết ghép để tạo được mối ghép ren; mối ghép đinh tán; mối ghép hàn hồ quang;
mối ghép hàn thiếc; mối ghép hàn áp lực.
- Mức độ vận dụng cao:
+ So sánh được các mối ghép cố định không tháo được với các mối ghép khác.
+ Nêu được các ứng dụng của từng mối ghép trong thực tế kỹ thuật
+ Giải quyết được các vấn đề liên quan đối với những ảnh hưởng do quá trình tạo
mối ghép hàn gây ra: đau mắt, bỏng da …
Bước 5. Biên soạn các câu hỏi/bài tập
Lấy học sinh làm trung tâm, tập trung tạo nhiều tình huống cần thiết để giúp tất
cả học sinh phát huy tính chủ động tích cực học tập nhằm phát huy tối đa các năng
lực của HS.
- Đặt câu hỏi liên hệ với thực tế kỹ thuật và đời sống về đặc điểm và ứng dụng của
mối ghép cố định: mối ghép đinh tán, mối ghép hàn.

- Câu hỏi có tính nâng cao về độ phù hợp với đối tượng học sinh.
- Sử dụng một số câu hỏi mang tính tích hợp nội dụng khác vào bài dạy.
Bước 6. Thiết kế tiến trình dạy học
Để thể hiện và hoàn thành nội dung chuyên đề, bản thân giáo viên phải có ý
tưởng thiết kế hệ thống slide sao cho đạt hiệu quả trong khai thác, ứng dụng hiệu
ứng hiệu quả nhằm tăng khả năng tổng kết các kiến thức và vận dụng thực hành.
(slide: ví dụ trực quan, các hiệu ứng phân tích, các hình ảnh của mối ghép…).
Tiết dạy minh họa
TIẾT 22. BÀI 25. MỐI GHÉP CỐ ĐỊNH MỐI GHÉP KHÔNG THÁO ĐƯỢC
I. Mục tiêu bài học
1. Mục tiêu theo chuẩn kiến thức kĩ năng
Qua bài học này giáo viên cần giúp học sinh đạt được các mục tiêu sau:
1.1. Kiến thức
- Hiểu được khái niệm mối ghép cố định, mối ghép cố định tháo được và mối ghép
cố định không tháo được.
- Nhận biết cấu tạo và công dụng của mối ghép cố định tháo được và mối ghép cố
định không tháo được.
- Hiểu được khái niệm, cấu tạo của mối ghép cố định bằng đinh tán, mối ghép bằng hàn.
- Nhận biết đặc điểm và công dụng của mối ghép bằng đinh tán và mối ghép bằng hàn.
1.2. Kĩ năng
10


- Phân biệt được mối ghép cố định với các mối ghép khác.
- Phân biệt được mối ghép cố định tháo được và mối ghép cố định không tháo được
qua cấu tạo của từng mối ghép.
- Biết so sánh đặc điểm của hai mối ghép cố định tháo được và mối ghép cố định
không tháo được.
- Biết phân biệt từng thành phần của mối ghép cố định bằng đinh tán và giải thích
được quá trình chế tạo mối ghép.

- Biết công dụng và ứng dụng của mối ghép đinh tán.
- Biết phân biệt từng bộ phận qua cấu tạo của mối ghép cố định bằng hàn: Hàn hồ
quang, hàn áp lực, hàn thiếc …
- So sánh đặc điểm và công dụng của mối ghép bằng hàn: Hàn hồ quang, hàn áp
lực, hàn thiếc ….
1.3. Thái độ
- Có hứng thú, tích cực, sáng tạo với các nội dung học tập.
- Có nguyện vọng sẽ quan tâm tìm hiểu vấn đề sâu hơn, có thể lựa chọn công việc
tương lai thuộc lĩnh vực cơ khí sau khi rời ghế nhà trường.
- Rèn luyện tính cẩn thận, trung thực và hợp tác trong các hoạt động.
- Có nguyện vọng hành động tích cực và có trách nhiệm khi làm việc hàn hồ quang,
hàn hơi và biết bảo vệ môi trường khi không để khói hàn, bụi hàn, khí hàn phát tán
ra xung quanh.
2. Mục tiêu phát triển năng lực
2.1. Năng lực chung:
- Năng lực giải quyết vấn đề.
- Năng lực quản lý thời gian.
- Năng lực giao tiếp.
- Năng lực hợp tác.
- Năng lực tự học
- Biết vận dụng kiến thức liên môn (Hóa học, Vật lý, Sinh học, Giáo dục công dân,
Giáo dục kỹ năng sống) để giải quyết các vấn đề liên quan trong bài học.
2.2. Năng lực chuyên biệt:
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ kỹ thuật: Sử dụng thành thạo từ ngữ kỹ thuật trong
bài học.
- Năng lực triển khai công nghệ: Triển khai các bước tiến hành bài học theo hướng
dẫn của giáo viên để tìm hiểu về mối ghép cố định, mối ghép không tháo được.
- Năng lực sử dụng công nghệ cụ thể: Nhận biết được mối ghép cố định, mối ghép
không tháo được thông qua cấu tao, đặc điểm và công dụng của chúng.
- Năng lực lựa chọn và đánh giá công nghệ: Vận dụng kiến thức được học về mối

ghép cố định, mối ghép không tháo được vào đời sống kĩ thuật ở gia đình và địa phương.
3. Cấu trúc nội dung
11


Bài 25 “Mối ghép cố định, mối ghép không tháo được” được phân phối thời
lượng trong 1 tiết học.
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Nội dung chuẩn bị
a. Chuẩn bị của giáo viên
+ Giáo án, sách giáo khoa, sách giáo viên, sách tham khảo, tư liệu tham khảo.
+ Máy chiếu, máy vi tính.
+ Bảng phụ.
+ Phòng học.
+ Vật liệu: Các mối ghép: Mối ghép bulông - đai ốc, Đinh tán, hàn hồ quang, hàn
áp lực, hàn thiếc, hàn khí cháy, mối ghép dán keo …Keo dán sắt, que hàn điện,
kính bảo hộ, mỏ hàn thiếc, máy hàn hồ quang tay…
+ Dụng cụ: Kìm, tua vít, khoan
+ Các hình vẽ các mối ghép: Mối ghép bulông - đai ốc, Đinh tán, hàn hồ quang,
hàn áp lực, hàn thiếc, hàn khí cháy, mối ghép dán keo …
+ Các hình ảnh: dụng cụ gia đình, cầu, giàn cần trục, khung xe đạp, xe máy, ôtô,
que hàn ...
+ Hình ảnh về các bệnh đau mắt, bỏng da mặt và bụi phổi do khói hàn gây ra với
con người và ảnh hưởng đến môi trường
b. Chuẩn bị của học sinh
+ Nghiên cứu nội dung bài 25 “Mối ghép cố định, mối ghép không tháo được”.
+ Tìm hiểu kiến thức về mối ghép cố định, mối ghép không tháo được. Ghi chép lại
những nội dung cần hiểu được.
+ Xác định mục tiêu cần đạt của bài.
+ Sưu tầm tranh ảnh, vật liêu, dụng cụ có liên quan đến bài học.

2. Chuẩn bị phương tiện dạy học
- Xây dựng bài trình chiếu trên máy tính; chuẩn bị máy chiếu và các tranh, ảnh có
liên quan.
- Một số sản phẩm mối ghép cố định, mối ghép không tháo được.
- Lập bảng hệ thống hóa kiến thức về mối ghép cố định, mối ghép không tháo
được.
3. Lựa chọn phương pháp dạy học chủ yếu
- Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề.
- Phương pháp trực quan.
- Phương pháp thảo luận nhóm.
- Phương pháp công não.
- Phương pháp thuyết trình.
- Phương pháp khăn trải bàn.
III. Các hoạt động dạy học chủ yếu
12


1. Hoạt động Ổn định lớp
2. Hoạt động Kiểm tra bài cũ
H: Chi tiết máy là gì? Gồm những loại nào?
H: Tại sao chiếc máy được chế tạo gồm nhiều chi tiết ghép lại với nhau?

3. Hoạt động tìm hiểu kiến thức mới
Hoạt động của Giáo viên và Học sinh
Hoạt động 1: Khởi động
1. Mục đích
- Tạo không khí học tập sôi nổi.
- Quan sát và nêu được cách tạo ra mối ghép để
làm thành xe bus trong đoạn video.
- Qua việc đọc sách học sinh nêu được mục tiêu

của bài học.
2. Nội dung
- Giáo viên (GV): Tổ chức hoạt động mở đầu bài
học gây hứng thú cho học sinh bằng một video
về quy trình chế tạo xe bus.
- Học sinh(HS) quan sát video và nhận xét.
- HS nêu mục tiêu cần đạt của bài học.
3. Kĩ thuật tổ chức hoạt động
* Chuyển giao nhiệm vụ
GV: đặt câu hỏi về các nội dung xuất hiện trong
video:
Hỏi (H): Trong đoạn video các em đã được xem
những hoạt động gì của người công nhân để tạo
ra một chiếc xe Bus hoàn chỉnh?
* Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh xem video clip và ghi chép những nội
dung quan sát được.
- Dựa vào những điều đã quan sát và qua tìm
hiểu thực tế, học sinh làm việc cá nhân để hoàn
thành nhiệm vụ được chuyển giao.
- Trao đổi với các bạn trong nhóm kết quả thực
hiện nhiệm vụ. Đề xuất ý kiến thắc mắc.
* Trình bày kết quả thực hiện nhiệm vụ.

Nội dung cần đạt

Năng lực
cần hình
thành


Học sinh(HS): trả lời câu
hỏi. => Hàn khung xe, sơn
khung xe, lắp các bộ phận
máy, kiểm tra, vận hành - Năng
thử, xuất xưởng
lực quan
sát, phân
tích, rút
ra kết
luận.
- Năng
lực sử
dụng
ngôn ngữ
kỹ thuật
- Năng
lực lựa
chọn và
đánh giá
công
13


- Giáo viên gọi 1-2 học sinh lên trình bày kết
quả.
Học sinh (HS): trả lời câu hỏi. => Hàn khung xe,
sơn khung xe, lắp các bộ phận máy, kiểm tra, vận
hàn thử, xuất xưởng.
- Nhận xét và chỉ ra những kiến thức cần tiếp tục
tìm hiểu.

4. Sản phẩm học tập
HS: Trình bày những quan sát được trong video.
GV: Kết luận và nêu vấn đề của bài học.
HS: Nêu mục tiêu cần đạt của bài học.
GV: Chốt lại mục tiêu cần đạt của bài học.
GV. Chia lớp học thành 6 nhóm nhỏ, mỗi nhóm
có 5 đến 6 học sinh.

Hoạt động của Giáo viên và Học sinh
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
1. Tìm hiểu về mối ghép cố định, mối ghép
không tháo được.
1.1. Mục đích
Tiếp thu kiến thức mới về mối ghép cố định,
mối ghép không tháo được trong SGK.
- Xác định nội dung kiến thức cơ bản về mối
ghép cố định, mối ghép không tháo được qua
video clip vừa xem
- Vận dụng kiến thức về mối ghép cố định,
mối ghép không tháo được để giải quyết vấn
đề gặp phải trong thực tế.
1.2. Nội dung
- Khái niệm, cấu tạo, đặc điểm, ứng dụng của
mối ghép cố định.
- Khái niệm, cấu tạo, đặc điểm, ứng dụng của
mối ghép không tháo được.
1.3. Kĩ thuật tổ chức hoạt động
* Chuyển giao nhiệm vụ
GV: Treo một số tranh ảnh và giới thiệu mẫu
vật về các mối ghép bằng hàn, mối ghép bằng


nghệ

Nội dung cần đạt

Năng
lực cần
hình
thành

I. MỐI GHÉP CỐ ĐỊNH.

- Khái niệm : Mối ghép cố định
là mối ghép mà các chí tiết khi
được ghép không có chuyển
14


ren cho học sinh quan sát và đặt câu hỏi.
H: Em hãy cho biết các mối ghép trên có tên
là gì?
HS: Kể tên một số mối ghép: mối ghép hàn,
mối ghép ren, ...
GV: Mối ghép cố định là những mối ghép
như thế nào? nêu khái niệm?
H: Hai mối ghép trên có đặc điểm gì giống
nhau, khác nhau?
HS: thảo luận trả lời:
Giống nhau: Đều là mối ghép cố định.
Khác nhau: Mối ghép hàn là mối ghép

không tháo được, mối ghép ren là mối ghép
tháo được.
GV: Nhận xét và kết luận
H: Hai mối ghép trên có chi tiết nào là chi
tiết ghép?
GV yêu cầu HS hãy kể tên các thành phần
trong mối ghép bằng hàn và mối ghép ren.
H: Vậy muốn tháo rời hai mối ghép phải làm
như thế nào ?
HS: Trả lời : Muốn tháo rời chi tiết hàn phải
phá hỏng mối ghép. Mối ghép ren thì sử dụng
cờ lê tháo đai ốc và bu lông, các chi tiết sau
khi tháo vẫn nguyên vẹn.
GV: Nhận xét và kết luận.
GV : Tổng kết và nêu các đặc điểm của mối
ghép.
1.4. Sản phẩm học tập
- Báo cáo của cá nhân về kết quả quan sát,
tìm hiểu về mối ghép cố định và mối ghép
không tháo được.

động tương đối với nhau.

Giống nhau: Đều là mối ghép
cố định;
Khác nhau: Mối ghép hàn là
mối ghép không tháo được, mối
ghép ren là mối ghép tháo được.
- Trong mối ghép không tháo
được (mối ghép bằng hàn)

muốn tháo dời chi tiết bắt buộc
phải phá hỏng một thành phần
- Năng
nào đó của mối ghép.
lực
quan
sát.
- Năng
lực giải
quyết
vấn đề.
Trong mối ghép tháo được (Như - Năng
mối ghép ren) có thể tháo dời lực
các chi tiết ở dạng nguyên vẹn. giao
tiếp.
- Năng
lực sử
dụng
ngôn
II. MỐI GHÉP KHÔNG THÁO ngữ kỹ
thuật
ĐƯỢC.
- Năng
lực lựa
chọn

đánh
giá
2. Tìm hiểu mối ghép không tháo được –
công

Mối ghép bằng đinh tán.
nghệ
2.1. Mục đích
1. Mối ghép bằng đinh tán.
Tiếp thu kiến thức mới về mối ghép không a. Cấu tạo mối ghép:
15


tháo được trong SGK.
- Xác định nội dung kiến thức cơ bản mối
ghép không tháo được qua tranh vẽ và qua vật
thật
- Phân loại được các mói ghép: bằng đinh tán,
hàn hồ quang, hàn thiếc, hàn áp lực
2.2. Nội dung
- Cấu tạo, đặc điểm, ứng dụng của mối bằng
đinh tán
- Cấu tạo, đặc điểm, ứng dụng của mối ghép
bằng hàn.
2.3. Kĩ thuật tổ chức hoạt động
* Chuyển giao nhiệm vụ
Nhóm 1+4: Tìm hiểu cấu tạo, đặc điểm, ứng
dụng của mối ghép bằng đinh tán.
H: Mối ghép bằng đinh tán là loại mối ghép
gì?
H: Mối ghép bằng đinh tán bao gồm mấy chi
tiết?
H: Chi tiết được ghép có dạng như thế nào?
H: Nêu cấu tạo của đinh tán ? Vật liệu chế
tạo ?

H: Nêu trình tự quá trình tán đinh?
H: Mũ và thân đinh tán có nhiệm vụ gì trong
mối ghép?
H : Em hãy cho biết trong gia đình có những
vật dụng nào có mối ghép đinh tán ?
Nhóm 2+5: Tìm hiểu khái niệm, cấu tạo của
mối bằng hàn.
H: Hãy nêu khái niệm về hàn kim loại?
H: Cho biết có có mấy loại mối hàn kim loại?
H: Em hãy cho biết hàn nóng chảy (hàn hồ
quang) gồm có những chi tiết nào?
H: Để tạo thành mối ghép hàn thì kim loại sẽ
được gia công như thế nào?
H: Hàn hồ quang, hàn khí cháy có ảnh
hưởng gì đến sức khỏe con người và môi
trường không?

- Trong mối ghép bằng đinh tán,
các chi tiết được ghép thường
có dạng tấm mỏng, chi tiết ghép
là đinh tán.

- Đinh tán là chi tiết hình trụ,
đầu có mũ được làm bằng kim
loại dẻo: nhôm, thép cácbon
- Khi ghép, thân đinh được luồn
qua lỗ của chi tiết được ghép
sau đó dùng búa tán đầu còn lại
thành mũ.
b. Đặc điểm và ứng dụng.

- Vật liệu tấm thép không hàn
được, khó hàn.
- Mối ghép phải chịu nhiệt độ
cao.
- Mối ghép phải chịu lực lớn và
chấn động mạnh.

2. Mối ghép bằng hàn.
Khái niệm:
- Hàn là phương pháp ghép nối
các chi tiết bằng cách làm nóng
chảy cục bộ kim loại tại chỗ tiếp
xúc để dính kết các chi tiết lại
với nhau, hoặc được dính kết
với nhau bằng vật liệu nóng
16


Nhóm 3+6: Tìm hiểu đặc điểm, ứng dụng của
mối ghép hàn: hàn hồ quang, hàn thiếc, hàn
áp lực. Lấy VD
H: Hàn nóng chảy có đặc điểm như thế nào?
H: Hàn tiếp xúc (hàn áp lực) gồm có mấy bộ
phận để tạo ra mối hàn?
H: Mối hàn áp lực được tạo ra như thế nào?
H: Trong mối hàn áp lực thì phần kim loại
của chi tiết tham gia ghép nối có làm nóng
chảy để ghép nối chi tiết như mối ghép hàn
nóng chảy không?
H: Hàn thiếc (hàn mềm) gồm có mấy bộ phận

để tạo ra mối hàn?
H: Mối hàn thiếc được tạo ra như thế nào?
H: Hàn thiếc được ứng dụng nhiều trong
ngành nào?
GV treo tranh mối ghép đinh tán hình 25.2,
mối ghép bằng hàn hình 25.3
* Thực hiện nhiệm vụ
- Thời gian thực hiện: 10 phút
HS: thảo luận trả lời các câu hỏi, ghi vào
bảng phụ, sau khi hoàn thành treo lên vị trí đã
định trước trên bảng.
* Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Đại diện nhóm báo cáo thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh các nhóm khác lắng nghe, nhận
xét, phản biện và bổ xung ý kiến
- GV: “Chốt kiến thức mới”
H: Mối ghép cố định có nhiệm vụ gì trong
các máy và thiết bị cơ khí?
Tích hợp chủ đề Vật Lý:
Vật liệu được ghép thường có dạng tấm lớn.
Kim loại đó thường có tính dẻo như thép,
đồng, nhôm… Các vật liệu này có cơ tính tốt
nên khi đã được ghép với nhau mối ghép rất
bền.
Tích hợp chủ đề Vật lý - Hóa Học:
Cấu tạo que hàn nóng chảy có vỏ bọc gồm 2

chảy khác.
a. Cấu tạo của mối ghép
- Hàn nóng chảy kim loại chỗ

tiếp xúc được nung nóng tới
trạng thái nóng chảy bằng lửa
hồ quang, ngọn lửa khí cháy,
hàn inox
-

Hàn áp lực: Kim loại ở chỗ tiếp
xúc nung nóng tới trạng thái
dẻo, sau đó dùng lực ép.
-

Hàn thiếc: Chi tiết được hàn ở
thể rắn thiếc được nung nóng
chảy, làm dính kết kim loại với
nhau.

Ngoài ra còn có các phương
pháp ghép mối ghép cố đinh
không tháo được như: mối ghép
gò gấp mép, mối ghép dùng keo
dán …

- Năng
lực
hoạt
động
nhóm.
- Năng
lực
giao

tiếp.
- Năng
lực
trình
bày ý
tưởng
- Năng
lực
sáng
tạo.
- Năng
lực sử
17


phần chính: lõi que hàn và vỏ bọc thuốc. Phần
lõi que là đoạn dây kim loại. Thuốc bọc là
hỗn hợp các hóa chất, khoáng chất, hợp kim
và chất dính kết.
Hàn Inox cũng có cách tạo ra mối hàn tương
tự như hàn hồ quang tay nhưng que hàn
không có lớp thuốc bọc nên lượng khói hàn
có ít hơn.
Hàn hơi - Hàn khí Oxy-fuel welding (hay còn
gọi là hàn hơi, hàn oxy axetylen) là phương
pháp hàn sử dụng nhiệt của ngọn lửa sinh ra
khi đốt cháy các chất khi cháy (C2H2, CH4,
C6H6…) hoặc H2 với oxy để nung chảy kim
loại, thông dụng nhất là hàn bằng khí Ôxy –
Axetylen vì nhiệt sinh ra do phản ứng cháy

của hai khí này lớn và tập chung, tạo thành
ngọn lửa có nhiệt độ cao (vùng cao nhất tới
32000C);
Hàn áp lực bao gồm các phương pháp hàn:
hàn siêu âm, hàn nổ, hàn khuyết tán, hàn điện
trở tiếp xúc... chi tiết được hàn sẽ đặt giữa hai
điện cực của máy hàn.
Thiếc hàn là hợp kim có điểm nóng chảy khá
thấp, khoảng từ 900C đến 4500C, được sử
dụng trong việc liên kết bề mặt các kim loại
khác nhau.
Tích hợp chủ đề Sinh học:
H: Hàn hồ quang, hàn khí cháy có ảnh
hưởng gì đến sức khỏe con người và môi
trường không?
Giác mạc, kết mạc và các phần phụ của nhãn
cầu có khả năng bị tổn thương do ánh sáng
trực tiếp, nhất là khi tính chất vật lý của ánh
sáng không bị biến đổi khi chiếu vào các
thành phần trên.
2.4. Sản phẩm học tập
- Báo cáo của các nhóm về kiên thức mối
ghép đinh tán, mối ghép hàn nóng chảy, mối
ghép hàn áp lực, mối ghép hàn thiếc. Lấy các

b. Đặc điểm và ứng dụng.
* Đặc điểm: Mối ghép bằng
hàn được hình thành trong thời
gian ngắn, tiết kiệm được vật
liệu, giảm giá thành, nhưng dễ

bị nứt, giòn, và chịu lực kém.
* Ứng dụng: Tạo ra các loại
khung giàn, thùng chứa, khung
xe đạp, xe máy, ứng dụng trong
công nghiệp điện tử…

dụng
ngôn
ngữ kỹ
thuật
- Năng
lực lựa
chọn

đánh
giá
công
nghệ
- Năng
lực
nhận
biết
mối
ghép
không
tháo
được.
- Năng
lực
trình

bày ý
tưởng
trước
đám
đông.
Vận
dụng
kiến
thức
được
học về
mối
ghép
không
tháo
được ở
gia
đình và
18


ví dụ (tên, vị trí các mối ghép đó) trong một
số vật dụng gặp hàng ngày.

địa
phương

Năng lực cần
hình thành
Hoạt động 3. Luyện tập – củng cố và hệ thống hóa kiến thức

- Năng lực làm
1. Mục đích
việc độc lập.
- Học sinh vận dụng kiến thức mới được hình thành vào trả lời một số - Năng lực sáng
câu hỏi. Qua đó củng cố kiến thức mới lĩnh hội được.
tạo.
2. Nội dung
- Năng lực sử
- HS trả lời câu hỏi trên phiếu hỏi về mối ghép cố định, mối ghép không dụng ngôn ngữ
tháo được.
kỹ thuật
3. Kĩ thuật tổ chức hoạt động
- Năng lực lựa
* Chuyển giao nhiệm vụ
chọn và đánh
Sử dụng phiếu trả lời trắc nghiệm khách quan (thời gian 3 phút)
giá công nghệ
Câu 1. Em hãy trả lời câu hỏi, bằng cách điền chữ Đúng nếu câu - Năng lực nhận
đúng hoặc Sai nếu câu sai, vào những câu sau?
biết mối ghép
Mối ghép bằng đinh tán được dùng khi:
không
tháo
được.
1. Vật liệu tấm ghép không hàn được hoặc khó hàn
- Năng lực trình
2. Mối ghép chịu được nhiệt độ cao
bày ý tưởng
trước đám đông.
3. Mối ghép tiết kiệm vật liệu, giá thành hạ

Vận dụng kiến
4. Mối ghép chịu được va đập, chấn động lớn
thức được học
Khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu đúng?
trả lời câu hỏi.
Câu 2. Hàn thiếc được dùng trong ngành:
A. Sản xuất thiết bị công trình, cỡ lớn
B. Sản xuất đố gia dụng.
C. Công nghệ điện, điện tử.
D.Tạo các sản phẩm bồn nước Inox.
Câu 3. Mối ghép hàn hồ quang được tạo ra khi nào?
A. Khi kim loại của các chi tiết ghép được làm cho nóng chảy, rồi đông
đặc lại là thành mối ghép.
B. Khi phần kim loại tiếp giáp giữa các chi tiết bị làm nóng chảy cục bộ
đến khi đông đặc lại là thành mối ghép.
C. Khi chi tiết ghép được nung tới dạng dẻo để dính vào nhau tạo thành
mối ghép
Hoạt động của Giáo viên và học sinh

19


D. Khi dùng kim loại khác đã được làm nóng chảy để ghép nối các chi
tiết với nhau.
Câu 4: Nếu bị đau mắt hàn ta cần phải xử lý như thế nào?
A. Mua thuốc đau mắt về tra.
B. Đau mắt thì phải dụi mắt cho đỡ đau.
C. Không sao, mắt sẽ rự khỏi.
D. Chườm đá lạnh cho mắt, dùng nước natri clorid 0,9%, nhỏ mắt, nếu
không đỡ thì phải đi khám bác sĩ chuyên khoa để điều trị kịp thời.

* Thực hiện nhiệm vụ
- Làm việc theo nhóm: Từng thành viên trong nhóm trình bày, sau đó
trao đổi và thống nhất trong nhóm kết quả bài tập.
* Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
- Đại diện các nhóm lên trình bày kết quả
- Học sinh các nhóm khác nghe, nhận xét, phản biện, bổ sung ý kiến.
* Đánh giá kết quả thực hiện hoạt động 3
- Học sinh đối chiếu kết quả với đáp án chung để tự đánh giá
- Ghi kết quả đánh giá vào vở
4. Sản phẩm học tập
- Ghi chép kết quả trả lời câu hỏi trắc nghiệm, có chỉnh sửa, bổ sung sau
khi thảo luận nhóm và làm việc cả lớp.
Đáp án:
Câu 1: 1, 2, 4 Đúng; 3 Sai
Mỗi câu đúng: 2 điểm:
Câu
2
3
4
Ý đúng

C

B

D

Hoạt động 4. Vận dụng (Hoạt động này HS thực hiện ở nhà)
1. Mục đích
- Học sinh vận dụng kiến thức đã biết trong đời sống ở gia đình và địa phương,

cộng với các kiến thức đã tiếp thu được trong bài học.
2. Nội dung
- Tìm hiểu, phân tích, đánh giá việc vận dụng mối ghép cố định, mối ghép không
tháo được ở gia đình, địa phương.
- Tuyên truyền kiến thức tự bảo vệ bản thân khi tiếp súc với công việc hàn mối
ghép và cách tự xử lý khi bị đau mắt hàn hoặc bỏng da ...ở gia đình, địa phương.
3. Kĩ thuật tổ chức hoạt động
- GV hướng dẫn học sinh về nhà tìm hiểu việc vận dụng mối ghép cố định, mối
ghép không tháo được vào đời sống kĩ thuật ở gia đình và địa phương.
- Đề xuất biện pháp hạn chế nhược điểm của mối ghép bằng đinh tán, bằng hàn.
4. Sản phẩm học tập
20


- Trong gia đình có rất nhiều vật dụng có dùng mối ghép cố đinh để ghép nối tạo
thanh vật đó: Xe đạp: mối ghép hàn, mối ghép bu lông – đai ốc; vung nồi nhôm:
mối ghép đinh tán …
- Khi nhìn vào ngọn lửa hồ quang dễ bị đau mắt do cường độ sáng quá lớn làm
bỏng giác mạc.
Hoạt động 5. Tìm tòi, mở rộng
1. Mục đích
- Học sinh mở rộng kiến thúc về mối ghép cố định, mối ghép không tháo được
thông qua các tài liệu, Internet, …
2. Nội dung và kĩ thuật tổ chức hoạt động
- Học sinh tra cứu trên mạng Internet, đọc sách liên quan đến nội dung bài học để
tìm hiểu thêm về mối ghép cố định, mối ghép không tháo được và biện pháp hạn
chế những nhược điểm của chúng.
- Tìm hiểu thật tốt mối ghép đinh tán, mối ghép hàn, mối ghép ren để chuẩn bị cho
buổi học tìm hiều mối ghéo tháo được vào tiết sau.
- Tuyên truyền kiến thức về an toàn khi hàn và các cách xử lý khi bị bỏng da, đau

mắt hoặc các bệnh về phổi.
3. Sản phẩm học tập
So sánh, đánh giá về 2 mối ghép cô định không tháo được.
Đinh tán
Ưu
điểm

Dễ kiểm tra chất
lượng mối ghép, ít
làm hỏng các chi tiết
máy khi tháo rời. Có
khả năng chịu tải lớn
và thay đổi tải, chịu
được chấn động lớn

Hàn
- Kết cấu khối lượng nhỏ, tiết kiệm được kim loại
- Tiết kiệm được sức lao động, giảm được giá
thành vì không phải khoan lỗ và làm đinh tán,
không cần thiết bị lớn để tán đinh
- Tạo được nhiều mối ghép phức tạp.
- Công nghệ hàn dễ tự động hóa, có năng xuất cao
- Dùng hàn dễ đảm bảo điều kiện độ bền đều,
nguyên vật liệu được sử dụng hợp lý

Nhược
điểm

Tốn kim loại, giá
thành cao do phí tổn

lao động lớn, kích
thước mối ghép cồng
kềnh

- Chất lượng mối hàn phụ thuộc rất nhiều vào trình
độ tay nghề của người công nhân và khó kiểm tra
mối hàn.
- Gây cho người hàn và những người xung quanh
có thể bị một số bệnh: Bỏng mắt, bụi phổi, bỏng
21


da.
IV. Chỉnh lý bổ sung

D. KẾT LUẬN:
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học được xem như một nội
dung giáo dục, phương pháp giáo dục hiện đại trong xu thế đổi mới căn bản và toàn
diện Giáo dục và Đào tạo hiện nay. Điểm khác nhau giữa cách dạy này so với các
phương pháp dạy học trước đây là ở chỗ dạy học phát triển phẩm chất, năng lực
người học có yêu cầu cao hơn, mức độ khó hơn, đòi hỏi người dạy phải có phẩm
chất, năng lực giảng dạy nói chung cao hơn trước đây.
Điều quan trọng hơn cả là nếu so sánh với các quan niệm dạy học trước đây,
việc dạy học phát triển phẩm chất, năng lực sẽ làm cho việc dạy và việc học được
tiếp cận gần hơn, sát hơn với mục tiêu hình thành và phát triển nhân cách con
người.
Thiết nghĩ, với sự chủ động của GV trong việc tạo ra hệ thống câu hỏi, qua
ứng dụng công nghệ thông tin, gắn với việc linh hoạt vận dụng các phương pháp
thích ứng có tích hợp kiến thức cũ và mới, và nhất là sự chủ động đưa vào các cách
thức giáo dục kĩ năng sống... chắc chắn hiệu quả giáo dục sẽ được cải thiện. Với

học sinh, khi đã chuẩn bị kỹ bài ở nhà, đến lớp chủ động, tích cực xây dựng bài và
nhất là chủ động trong việc rèn luyện, vận dụng thực hành, hiệu quả tiết học cũng
sẽ khả quan và chất lượng được cải thiện.
Trên đây là chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học môn Công nghệ với nội
dung chính là dạy học theo hướng phát triển năng lực công nghệ cho học sinh trong
môn Công nghệ lớp 8. Tôi đã cố gắng để trình bày một cách rõ nét nhất những đổi
mới của mình trong bộ môn giảng dạy, xong không thể tránh khỏi những thiếu sót,
rất mong được sự đóng góp ý kiến của đồng nghiệp để chuyên đề có tính thực tiễn
hơn nữa. Tôi xin chân thành cảm ơn./.

22



×