Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

BCTT Cty CP đầu tư du lịch Hà Nội (HN Tourisim)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.65 KB, 24 trang )

1
LỜI CẢM ƠN
Trước hết em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học Thương mại,
Khoa Khách sạn – Du lịch đã trang bị cho em những kiến thức cơ sở, chuyên ngành trong
những năm em học tập tập tại trường và tạo điều kiện cho chúng em được thực tập tại
một đơn vị lữ hành uy tín Cơng ty cổ phần đầu tư du lịch Hà Nội
Để có thể hồn thành bài báo cáo thực tập tổng hợp này em xin chân thành cảm ơn
sâu sắc đến Cô ThS. Đỗ Thị Thu Huyền về sự hướng dẫn tận tình của Cơ trong suốt thời
gian em làm bài báo cáo thực tập tổng hợp.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo cùng toàn thể nhân viên ở Công ty cổ phần
đầu tư du lịch Hà Nội đã tạo cơ hội và giúp đỡ chúng em trong thời gian vừa qua, giúp
chúng em vừa được thực hành vận dụng những kiến thức đã học trên ghế nhà trường, vừa
được học hỏi, tiếp cận với khách từ đó có thêm nhiều kinh nghiệm quý báu và nắm chắc
được nghiệp vụ chuyên môn để sau khi ra trường giúp em khỏi thấy bỡ ngỡ với cơng việc
của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!

MỤC LỤC


2

DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ


3
STT

TÊN BẢNG BIỂU

1



Bảng 2.1. Thông tin một số tour nội địa được khai thác của Công ty
năm 2015 – 2016
Bảng 2.2. Thông tin một số tour Outbound Công ty khai thác năm
2015 – 2016
Bảng 2.3. Cơ cấu thị trường khách Công ty cổ phần đầu tư Du lịch
Hà Nội năm 2015 -2016
Bảng 2.4. Tình hình nhân lực của Cơng ty cổ phần đầu tư Du lịch Hà
Nội năm 2015 - 2016
Bảng 2.5. Tình hình tiền lương của Cơng ty cổ phần đầu tư Du lịch
Hà Nội năm 2015 – 2016
Bảng 2.6. Tình hình vốn kinh doanh của Cơng ty cổ phần đầu tư Du
lịch Hà Nội năm 2015 – 2016
Bảng 2.7. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư
Du lịch Hà Nội năm 2015-2016
Hình 1.1. Mơ hình cơ cấu tổ chức của Cơng ty cổ phần đầu tư du lịch
Hà Nội

2
3
4
5
6
7
8

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TRAN
G



4
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

Ký hiệu
MB
STT
ĐVT
TT
GT
BQTT
LĐBQTT
BQGT

LĐBQGT
VNĐ
Trđ
CSKH
VP
CN
GPDKKD
GPKDLHQT

Tên từ viết tắt
Máy bay
Số thứ tự
Đơn vị tính
Trực tiếp
Gián tiếp
Bình quân trực tiếp
Lao động bình quân trực tiếp
Bình quân gián tiếp
Lao động bình quân gián tiếp
Việt Nam Đồng
Triệu đồng
Chăm sóc khách hàng
Văn phịng
Chi nhánh
Giấy phép kinh doanh
Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế


5
PHẦN 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ DU

LỊCH HÀ NỘI
1.1.

Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần đầu tư du lịch Hà
Nội
1.1.1. Thông tin chung về công ty
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ DU LỊCH HÀ NỘI
Tên tiếng Anh: HANOI TOURISM INVESTMENT JOINT STOCK COMPANY.
Tên giao dịch: HANOI TOURISM., JSC
Người đại diện: Ông Bùi Đức Minh – Chức vụ : Chủ tịch hội đồng quản trị
Tổng giám đốc: Bà Nhữ Thị Ngần
Đăng kí trụ sở: Số 19 phố Thuốc Bắc, Phường Hàng Bồ, quận Hoàn Kiếm, Thành
phố Hà Nội
Địa chỉ kinh doanh: Số 39 Hồng Phúc – Ba Đình – Hà Nội.
Điện thoại: 04 3928 4888 – 04 3928 4888
Hotline: 0947. 159. 979 – 0947. 159. 979
Fax: 04 3928 4849
Email:
Website: www.dulichhanoi.vn
Mã số thuế: 0101 909 909
1.1.2. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty
Công ty cổ phần đầu tư du lịch Hà Nội được thành lập ngày 04/04/2006 theo giấy
phép số 0101 909 909 cấp tại Hà Nội. Ban đầu khi thành lập cơng ty đặt trụ sở chính tại
Đào Duy Từ và Trần Nhật Duật. Với đội ngũ nhân viên ban đầu là 15 nhân viên công ty
chủ yếu kinh doanh khách lẻ theo đối tượng “Tây balo” tại khu vực Phố Cổ. Trong quá
trình kinh doanh cũng đạt được những thành tựu nhất định và khẳng định được thương
hiệu trên thị trường. Song do đối tượng kinh doanh hướng tới khơng phù hợp và mang
tính bão hịa trên thị trường kinh doanh lúc bấy giờ. Tình hình kinh doanh của cơng ty rơi
vào trạng thái bất ổn và gặp khó khăn về tài chính.
Năm 2010, trong tình hình khó khăn đó ban lãnh đạo cũ của cơng ty đã phải hồn

thành chuyển giao hồ sơ cơng ty cho ban quản trị mới với ông Bùi Đức Minh là chủ tịch
hội đồng quản trị và bà Nhữ Thị Ngần là tổng giám đốc của công ty. Sau hai năm đi vào


6
hoạt động với ban quản trị mới và đối tượng kinh doanh từ khách “ Tây balo” chuyển
sang khách đoàn công ty đã gặt hái rất nhiều thành công trong kinh doanh.
Năm 2010, Hanoi Tourism đã mở thêm chi nhánh tại Hải Phòng
Năm 2012, Hanoi Tourism mở chi nhánh Hồ Chí Minh, VP Bình Dương, VP Phú
Quốc
Sau 6 năm đi vào hoạt động với ban quản trị mới cùng với việc thay đổi triết lý
kinh doanh công ty đã gặt hái rất nhiều thành công:
- Đại lý chỉ định của Hàng không Vietnam Airlines – Vietjet Air – Jetstar Pacific
- Được cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế : 01-216/2014
- Là đối tác tin cậy của các công ty nổi tiếng trong khu vực
1.2. Cơ cấu tổ chức của cơng ty
1.2.1. Mơ hình cơ cấu tổ chức của cơng ty
Nguồn: Bộ phận hành chính

Hình 1.1: Mơ hình cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần đầu tư du lịch Hà Nội
1.2.2. Chức năng của từng bộ phận trong Công ty cổ phần đầu tư du lịch Hà Nội
- Chủ tịch hội đồng quản trị - (Số lượng: 1 người)


7
Hiện nay, chủ tịch hội đồng quản trị của công ty là Ơng Bùi Đức Minh. Là người đứng
đầu cơng ty, trực tiếp điều hành công việc và chịu trách nhiệm quản lý tồn bộ hoạt động
của cả cơng ty, là người ra quyết định đối với các vấn đề quan trọng của công ty. Là
người quyết định cuối cùng đến tồn bộ chiến lược của cơng ty trong cả ngắn hạn và dài
hạn, chịu trách nhiệm trước pháp luật với các vấn đề của công ty, chịu trách nhiệm về kết

quả kinh doanh của công ty...
-

Tổng giám đốc - (Số lượng: 1 người)

Hiện nay, Tổng giám đốc của công ty là Bà Nhữ Thị Ngần. Là người trực tiếp tham
mưu cho chủ tịch hội đồng quản trị trong các công việc kinh doanh của công ty. Thực
hiện công tác quyết định tuyển dụng và đào tạo nhân viên của công ty qua từng giai đoạn.
Hướng dẫn chỉ đạo các bộ phận dưới quyền thực hiện đúng các chiến lược đề ra của cơng
ty. Ngồi ra,Tổng giám đốc cịn lập kế hoạch công tác cũng như đưa ra các quy tắc và
điều lệ của công ty, chỉ đạo các bộ phận thực hiện các cơng việc đã được giao phó. Thay
mặt công ty tham gia ký kết các hợp đồng với đối tác và khách hàng
-

Phó tổng giám đốc - (Số lượng: 2 người)

Hiện nay, dưới quyền của chủ tịch hội đồng quản trị và tổng giám đốc là hai phó tổng
giám đốc với nhiệm vụ tham mưu hỗ trợ cơng việc trong q trình hoạt động kinh doanh
của cơng ty. Ngồi ra, hai phó tổng giám đốc cịn trực tiếp làm việc với các trưởng bộ
phận để thực hiện giám sát kết quả công việc của từng bộ phận và báo cáo lên ban quản
trị. Chỉ đạo cho các phòng ban thực hiện kế hoạch, chiến lược đã đặt ra của công ty
-

Bộ phận kinh doanh - (Số lượng: 12 nhân viên)

Bộ phận kinh doanh của công ty bao gồm hai nhiệm vụ chính. Thứ nhất, Sale thị
trường thực hiện công tác tư vấn tour từ nguồn khách mới, nguồn khách cơng ty chưa
khai thác. Sau đó thực hiện công tác bán tour cho khách, nhập dữ liệu khách hàng mới
cho công ty. Thứ hai, Sale tư vấn thực hiện công tác tư vấn và bán tour từ nguồn khách
sẵn có của cơng ty trong q trình kinh doanh. Ngoải ra, Bộ phận kinh doanh cịn có

nhiệm vụ lên chương trình, tính giá tour, cũng như gửi các thơng tin liên quan cho khách
hàng, phối hợp với các bộ phận khác để hồn thành cơng việc
-

Điều hành - (Số lượng: 6 nhân viên):

Bộ phận điều hành của công ty thực hiện các nhiệm vụ như: lên chương trình và tính
giá tour, nhận thơng tin khách hàng từ bộ phận kinh doanh, liên hệ đặt trước các dịch vụ
trong chương trình du lịch, duy trì và tạo lập mối quan hệ với đối tác kinh doanh, phối
hợp với bộ phận kinh doanh và hướng dẫn viên để giám sát chất lượng các dịch vụ trong
chương trình du lịch


8
-

Marketing -(Số lượng: 2 nhân viên)

Thực hiện công tác quảng bá doanh nghiệp cũng như sản phẩm của công ty thơng qua
các hình thức như quảng cáo, xúc tiến bán, ... Ngồi ra, triển khai các chương trình hoạt
động trên trang web chính thức của cơng ty.
-

Chăm sóc khách hàng - (Số lượng: 4 nhân viên)

Đây là bộ phận chịu trách nhiệm cho công tác hậu mãi đối với khách hàng của công
ty. Nguồn dữ liệu khách hàng được bộ phận kinh doanh gửi về sẽ được bộ phận chăm sóc
khách hàng xử lý và thực hiện cơng tác hậu mãi với các khách hàng của công ty từ khách
hàng mới tới các khách hàng trung thành của công ty
-


Vé máy bay - (Số lượng: 4 nhân viên)

Có chức năng nhận đặt vé máy bay từ khách hàng (vé 1 chiều, hoặc vé khứ hồi), sau
đó liên hệ với nhà cung cấp để đặt vé.
-

Kế toán - (Số lượng: 3 nhân viên)

Có chức năng theo dõi, ghi chép chỉ tiêu của công ty theo đúng hệ thống tài khoản và
chế độ kế tốn của nhà nước, theo dõi tình hình sử dụng vốn và tài sản để có những báo
cáo kịp thời phản ánh những thay đổi để lãnh đạo có biện pháp xử lý nhanh chóng kịp
thời.
-

Hành chính -(Số lượng: 1 nhân viên)

Có nhiệm vụ quản lý các hồ sơ nhân sự của công ty, thực hiện công tác văn thư, đón
tiếp khách hàng tại khu vực tiếp khách của công ty. Phối hợp với các bộ phận khác để
thực hiện công việc
-

Các đơn vị trực thuộc

Là các văn phịng đại diện và các chi nhánh của cơng ty với số lượng nhân viên dưới
10 nhân viên. Thực hiện các công tác như kinh doanh bán các tour của cơng ty tại các khu
vực đó, liên hệ đặt các dịch vụ, thực hiện cơng tác tài chính kế tốn... Ngồi ra, tại các chi
nhánh và văn phịng đại diện cần phải thường xuyên lập báo cáo về tổng công ty để thực
hiện công tác kiểm tra và giám sát


1.2.3. Nhận xét về mơ hình cấu trúc tổ chức của Công ty


9
Công ty cổ phần đầu tư du lịch Hà Nội có cơ cấu tổ chức theo kiểu trực tuyến - chức
năng (Hình 1.1), đây cũng là mơ hình cơ cấu tổ chức phổ biến của các công ty du lịch có
quy mơ ở nước ta. Các trưởng bộ phận và phó tổng giám đốc chịu trách nhiệm quản lý bộ
phận mình dưới sự ủy quyền của Tổng Giám Đốc và Chủ tịch hội đồng quản trị. Hoạt
động của bộ máy tổ chức rất hiệu quả, phù hợp với quy mô của Cơng ty, có sự phối hợp
chặt chẽ giữa các bộ phận để nâng cao hiệu lực quản lý trong tồn Cơng ty.
Theo đó, việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư du
lịch Hà Nội có những đặc điểm sau:
- Ưu điểm:
+ Tính thống nhất chỉ huy: Các nhà quản trị cấp cao có quyền và chịu trách nhiệm quản
lý tất cả các nhân viên dưới quyền trong Công ty nên việc chỉ đạo, ra quyết định có tính
thống nhất cao từ trên xuống dưới.
+ Tập trung năng lực trong các lĩnh vực chuyên sâu: Các bộ phận riêng biệt như bộ phận
kinh doanh, bộ phận điều hành, bộ phận vé máy bay… được quản lý bởi các cá nhân khác
nhau nên tính chun mơn hóa cao, đảm bảo hoạt động một cách chuyên nghiệp.
- Hạn chế:
+ Trách nhiệm quản lý và giám sát mang nặng nên vai Tổng giám đốc, Phó tổng giám
đốc và các trưởng bộ phận. Giám đốc doanh nghiệp thường xuyên phải giải quyết mối
quan hệ chặt chẽ giữa các phòng ban chức năng và bộ phận trực tuyến, có thể gây lãng
phí khơng cần thiết.
+ Các bộ phận biết nhiệm vụ của mình và dễ dàng đặt ra kế hoạch thực hiện tuy nhiên vì
lý do hồn thành mục tiêu của bộ phận mà có thể lại khơng quan tâm tới lợi ích chung,
mục tiêu chung của doanh nhiệp, không quan tâm đến thị trường nhiều, khiến tốn kém
chi phí hơn. Các nhân viên đều chỉ biết đến cơng việc chun mơn của mình, ít có kiến
thức về các bộ phận khác trong Công ty. Điều này đòi hỏi người quản lý phải biết quản lý
tốt các nguồn lực, nhạy bén, đem lại hiệu quả công việc.

1.3. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty
1.3.1. Hoạt động kinh doanh tour nội địa
Đây là hoạt động cơ bản nhất của công ty chi phối đến các lĩnh vực hoạt động khác
trong công ty chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh thu của Công ty cổ phần đầu tư
Du lịch Hà Nội.


10
Với lượng khách nội địa ngày càng tăng và các tour, chương trình du lịch của cơng
ty ngày càng đa dạng và phong phú không chỉ trong số lượng mà cịn cả chất lượng. Cơng
ty hứa hẹn sẽ là điểm chọn lựa tin cậy của các khách hàng.
Hiện nay, các tour nội địa của công ty chủ yếu khai thác là tour du lịch Tây Bắc,
Duyên hải Nam Trung Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long...
1.3.2. Hoạt động kinh doanh tour Outbound
Đây cũng là hoạt động chính của Cơng ty trong quá trình kinh doanh. Được cấp giấy
phép kinh doanh lữ hành quốc tế : 01-216/2014. Công ty được pháp luật cho phép kinh
doanh lữ hành quốc tế tạo niềm tin cho khách hàng về chất lượng của Công ty.
Hoạt động kinh doanh này cũng mang lại khá nhiều doanh thu cho Công ty. Mối
quan hệ với các đối tác ngày càng lớn mạnh. Các đối tác cung cấp “Land tour” cũng ngày
càng quan hệ chặt chẽ với công ty hơn
Hiện nay, Các tour Outbound đang được khai thác là: Tour Trung Quốc, Tour Đông
Bắc Á. Tour Đông Nam Á..
1.3.3. Hoạt động kinh doanh khác
Kinh doanh dịch vụ khác tuy chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong kinh doanh của Công
ty nhưng đó lại là những hoạt động giúp gia tăng doanh thu cho Công ty, thực hiện được
các mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng. Gia tăng quá trình mua tour và bán tour.
Các hoạt động kinh doanh khác là:Cho thuê xe vận chuyển, đặt phòng khách sạn,
làm visa hộ chiếu, vé máy bay...
Hiện nay, Công ty đang là đại lý ủy quyền cấp 1 của hãng hàng không Vietjet Air.



11
PHẦN 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CƠNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ DU LỊCH HÀ NỘI
2.1. Sản phẩm và thị trường khách của Công ty cổ phần đầu tư du lịch Hà Nội
2.1.1. Sản phẩm kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư du lịch Hà Nộ
a. Sản phẩm chương trình tour nội địa
Hiện nay, Cơng ty đã và đang khai thác kinh doanh mảng tour nội địa, với cả khách
ghép và khách đoàn. Các tour được khai thác nhiều nhất là các tour Đông Bắc, Duyên hải
Nam Trung Bộ, Đồng bằng Sông Cửu Long....
Bảng 2.1. Thông tin một số tour nội địa được khai thác của Cơng ty
năm 2015 – 2016
STT
Chương trình tour du lịch
Giá
Thời gian
1
Hà Nội – Mai Châu
1.250.000 VNĐ/1 Khách 2 ngày 1 đêm
2
Du lịch Mộc Châu – Mai Châu
2.395.000 VNĐ/1 Khách 4 ngày 3 đêm
3
Hà Nội – Nha Trang – Đà Lạt
4.395.000 VNĐ/1 Khách 5 ngày 4 đêm
4
Tour du lịch Phú Quốc
7.990.000 VNĐ/1 Khách 4 ngày 3 đêm
5
Đà Nẵng - Cù Lao Chàm - Hội An 7.950.000 VNĐ/1 Khách 4 ngày 3 đêm

6
Hà Nội – Sài Gòn – Cần Thơ
5.500.000VNĐ/ 1 Khách 4 ngày 3 đêm
Lưu ý: Các tour trên đây là các tour trọn gói, dịch vụ lưu trú là khách sạn 3 sao, vé máy
bay với các tour Nha Trang, Phú Quốc, Sài Gòn
Đây là các tour du lịch nội địa điển hình của Cơng ty khai thác trong thời gian vừa
qua. Hiện nay, Công ty khai thác các tour trên theo dạng tour đoàn. Các dịch vụ cung cấp
trong tour như lưu trú khách sạn 3 sao, ăn tại các nhà hàng có uy tín tại điểm đến và các
dịch vụ bổ sung khác đều rất uy tín và đem lại sự hài lịng cho khách hàng.
Ngồi các tour nội địa theo đồn, Cơng ty cũng đã và đang triển khai kinh doanh dưới
dạng tour ghép đoàn. Một số tour tiêu biểu như: Tour ghép Nha Trang, Tour ghép Phú
Quốc,
Giá các tour trên đều được liêm yết trên trang web tổng của Công ty thể hiện sự minh
bạch với khách hàng về giá tour. Ngồi ra, giá tour cũng có những thay đổi theo các
chương trình khuyến mãi hay tri ân khách hàng của Công ty.


12
b. Sản phẩm chương trình tour Outbound
Sản phẩm tour Outbound của Công ty đã và đang chiếm lĩnh một thị phần khá lớn
trong mảng kinh doanh của thị trường các doanh nghiệp tư nhân. Hiện nay, các tour
Outbound đang được Công ty khai thác là Tour Trung Quốc, Tour Đông Bắc Á, Tour
Đông Nam Á..
Bảng 2.2. Thông tin một số tour Outbound Công ty khai thác năm 2016 – 2017
ST
T
1
2
3


Chương trình tour du lịch

Giá

Thời gian

Tour du lịch Thái Lan
6.990.000VNĐ/Khách
5 ngày 4 đêm
Hàn Quốc – Seoul – Nami - Everland 14.900.000VNĐ/Khách 5 ngày 4 đêm
Du lịch Singapore – Malaysia
12.900.000VNĐ/ Khách 6 ngày 5 đêm
Bắc Kinh–Thượng Hải–Hàng Châu–Tô
4
14.800.000VNĐ/Khách 7 ngày 6 đêm
Châu
5
Pháp – Bỉ – Hà Lan – Đức
64.900.000 VNĐ/Khách 10 ngày 9 đêm
Lưu ý: Các tour trên đã có tính vé bay khứ hồi của Vietjet Air, dịch vụ landtour của đối tác
Sản phẩm Outbound của Công ty khá đa dạng và phong phú. Các tour Outbound
tập trung chủ yếu là các tour Đông Bắc Á( Hàn Quốc, Nhật Bản...), tour Trung
Quốc( Nam Ninh, Bắc Kinh, Côn Minh, Trương Gia Giới,...), tour Đông Nam
Á( Singapore, Malaysia, Thái Lan,...), tour Châu Âu cao cấp( Pháp, Hà Lan, Đức, Ý,..,).
Các tour đều được đặt các dịch vụ tốt nhất của các đối tác landtour của Cơng ty. Giá của
các tour có thể thay đổi vào các dịp khuyến mãi của Cơng ty.
Ngồi ra, Công ty đã triển khai tour du lịch Kenya, một tour du lịch châu Phi mới.
Tour du lịch này hứa hẹn sẽ mang lại nhiều sắc thái mới trong quá trình tour Outbound
của Cơng ty.


c. Sản phẩm kinh doanh khác
Làm visa, hộ chiếu: Đây là hoạt động kinh doanh nhằm gia tăng quá trình mua bán
tour của khách hàng, đặc biệt là các tour Outbound. Đối với các tour Đông Nam Á, các


13
thủ tục visa được miễn, còn lại các tour khác đều phải làm visa. Các loại visa công ty
đang khai thác là: Visa đoàn, Visa gián hộ chiếu.
Đặt vé máy bay: Là đại lý ủy quyền cấp 1 của hãng hàng không Vietjet Air. Luôn
cung cấp các loại vé (một chiều, khứ hồi) hoặc theo yêu cầu của khách hàng.
Cho thuê xe, đặt phòng khách sạn: Cung cấp dịch vụ bổ sung nhằm tạo niềm tin cho
khách hàng. Công ty cung cấp các dịch vụ xe: Xe bus Hải Phòng Nội Bài, xe theo tuyến
du lịch (dành cho các công ty và đơn vị tổ chức du lịch), xe phục vụ khách thương mại,
khách nước ngồi đi cơng tác (có lái xe biết ngoại ngữ), xe phục vụ cưới hỏi (xe đón dâu,
xe phục vụ lễ ăn hỏi…), xe thuê theo tháng (phục vụ lãnh đạo, văn phịng, khu cơng
nghiệp…), xe tự lái.
2.1.2. Thị trường khách của Công ty
Bảng 2.3. Cơ cấu thị trường khách Công ty cổ phần đầu tư Du lịch Hà Nội năm
2015 -2016
STT

1
2

Loại
khách

Đơn
Năm 2015
vị tính


Tổng

Lượt

28.297

Nội địa
Tỷ trọng
Outbound
Tỷ trọng

Lượt
%
Lượt
%

19.342
68.35
9055
31.65

Năm 2016
44.138

So sánh 2016/2015
±
%
15.841


155,98

27.506
8164
142,20
62.31
(6,04)
16632
7577
183,67
37.69
6,04
(Nguồn: Phịng Kinh doanh của Cơng ty)

Từ bảng số liệu 2.3 ta thấy: Lượng khách du lịch sử dụng các chương trình du lịch
của Cơng ty cung cấp năm 2016 tăng một cách đáng kể so với năm 2015 (năm 2016 là
44.138 lượt khách, năm 2015 là 28.297 lượt khách tăng 15.841 lượt khách). Trong đó,
Thị trường khách nội địa chiếm tỷ trọng lớn, năm 2015 là 68,35% tổng lượt khách, năm
2016 là 62,31%. Thị trường khách quốc tế chiếm tỷ trọng nhỏ hơn khá nhiều so với thị
trường khách nội địa, năm 2015 là 31,65% tổng lượt khách, năm 2016 là 37,69% tổng
lượt khách. Tuy nhiên, ta có thể thấy thị trường khách quốc tế chiếm tỉ trọng nhỏ song
ngày càng phát triển tỷ trọng năm 2016 tăng 6,04% so với năm 2015. Điều đó chứng tỏ
du lịch Outbound của công ty đang ngày càng phát triển và chiếm một phần không nhỏ
trong kết quả kinh doanh của Công ty.


14
2.2. Tình hình nhân lực và tiền lương
2.2.1. Tình hình nhân lực của Cơng ty
Bảng 2.4. Tình hình nhân lực của Công ty cổ phần đầu tư Du lịch Hà Nội năm 2015

- 2016
So sánh
Chỉ tiêu

ĐVT

Tổng số lao động

Năm
2015

Năm
2016

2016/2015
+/-

%

Người

52

64

12

123,07

Người


42

50

8

119,04

%

80,76

78,12

(2,64)

-

Người

10

14

4

140,00

Tỷ trọng


%

19,24

21,88

2,64

-

Nam

Người

6

15

9

250,00

Phân theo Tỷ trọng
giới tính
Nữ

%

11,53


23,43

11,90

-

Người

46

49

3

106,52

Tỷ trọng

%

88,47

76,57

(11,90)

-

Đã qua đào tạo


Người

46

58

12

126,08

%

88,46

90,62

2,16

-

Người

6

6

0

100,00


%

11,54

9,38

(2,16)

-

Số lao động BQTT
Phân theo Tỷ trọng
GT, TT
Số lao động BQGT

Phân theo Tỷ trọng
trình độ
Chưa qua đào tạo
Tỷ trọng

( Nguồn: Phịng Hành chính của Công ty)
Căn cứ và bảng 2.4 ta thấy: Tổng số lao động của Công ty năm 2016 tăng 12 người
so với năm 2015, tương đương với tỉ lệ tăng 23,07%. Trong đó số lao động BQTT tăng 8
người, tương đương với tăng 19,04%, nhưng tỉ trọng LĐBQTT lại giảm 2,64%. Còn số
LĐBQGT năm 2016 cũng tăng 4 người so với năm 2015, tương đương với tăng 40,00%
và tỉ trọng LĐBQGT cũng tăng 2,64%.


15

- Phân theo chuyên môn đào tạo:
Số lao động đã qua đào tạo năm 2016 tăng 12 người so với năm 2015, tương đương
với 26,08%, tỉ trọng lao động đã qua đào tạo cũng tăng 2,16%
Số lao động chưa qua đào tạo năm 2016 không tăng so với năm 2015, giữ mức ổn
định tương đương với tăng 0,00%, tỉ trọng lao động chưa qua đào tạo giảm 2,16%.
Số lao động chưa qua đào tạo có xu hướng giảm, số lao động qua đào tạo tăng lên có
thể thấy Cơng ty đang tập trung vào đào tạo và phát triển nhân lực, để có được lao động
trong Cơng ty vững chun môn, nghiệp vụ nhằm cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp và tốt
nhất tới khách hàng. Tuy nhiên tỉ trọng của nó vẫn cịn chưa cao, do đó vấn đề đặt ra cho
Công ty là phải chú trọng hơn nữa tới khâu tuyển dụng và đào tạo nhân lực, để tạo ra một
đội ngũ nhân lực chuyên nghiệp
- Phân theo giới tính:
Số lượng lao động là nam năm 2016 tăng 9 người so với năm 2015, tương đương
tăng 150%, tỷ trọng lao động là nam cũng tăng 11,90%.
Số lượng lao động là nữ năm 2016 tăng 3 người so với năm 2015, tương đương
6,52%, tỷ trọng lao động là nữ giảm 11,90%
Qua đó có thể thấy Cơng ty đang tập trung mạnh mẽ cho việc tuyển dụng và bố trí sử
dụng nhân lực là nam để thực hiện các công việc kinh doanh, chiến lược kinh doanh của
công ty trong tương lai.

2.2.2. Tình hình tiền lương
Bảng 2.5. Tình hình tiền lương của Công ty cổ phần đầu tư Du lịch Hà Nội năm
2015 – 2016
STT
1

Chỉ tiêu

ĐVT


2015

2016

Tổng số lao động

Người

52

64

So sánh 2016/2015
±

%

12

123,07


16
2

Tổng quỹ lương

Trđ

5.186


6.552

1.366

126,34

3

Tiền lương bình quân

Trđ/ng/năm

99,72

102,36

2,64

102,64

4

Tỷ suất tiền lương

%

6,29

7,95


1,66

-

(Nguồn: Từ bộ phận kế tốn của cơng ty Du lịch Hà Nội)
Từ bảng 2.5 ta thấy: Tổng quỹ lương của Hanoi Tourism năm 2016 tăng so với năm
2015 là 1.366 triệu đồng, tương đương với tăng 26,34% .Tiền lương bình quân năm 2016
cũng tăng 2,64 triệu đồng so với năm 2015, tương ứng với tăng 2,64%. Hơn thế nữa, tỷ
suất tiền lương năm 2016 so với năm 2015 cũng tăng 1,66%.
Chi phí tiền lương cho nhân viên trong Cơng ty tăng lên một phần là do số lượng lao
động trong Công ty tăng lên nhưng cũng là do chế độ đãi ngộ của Cơng ty với nhân viên.
Có thể thấy lãnh đạo Cơng ty đang có sự quan tâm tới chế độ đãi ngộ với nhân viên, đó
là một động lực tốt nhất kích thích khả năng làm việc có hiệu quả cho nhân viên nhất là
trong môi trường dịch vụ thì tâm tư tình cảm của nhân viên quyết định rất lớn tới chất
lượng sản phẩm dịch vụ, cảm nhận của khách hàng.

2.3. Tình hình vốn kinh doanh của Cơng ty
Bảng 2.6. Tình hình vốn kinh doanh của Cơng ty cổ phần đầu tư Du lịch Hà Nội
năm 2015 – 2016

STT

Chỉ tiêu

1

Tổng số vốn

2


Vốn cố định

ĐVT
Tỷ
đồng
Tỷ

So sánh
2016/2015
±
%

2015

2016

21

24,5

3,5

116,67

4,55

5,5

0,95


120,88


17

Tỷ trọng vốn cố định
3

đồng
%

Vốn lưu động

Tỷ
đồng

Tỷ trọng vốn lưu động

%

21,67

22,45

0,78

_

16,45


19

2,55

115,50

78,33
77,55
(0,78)
_
(Nguồn: Phịng Kế tốn của Cơng ty)

Theo bảng 2.6 ta thấy rằng:
Tổng vốn kinh doanh của Hanoi Tourism năm 2016 tăng 3,5 tỷ đồng so với năm 2015,
tương ứng tỉ lệ tăng 16,67%. Trong đó vốn cố định và vốn lưu động của năm 2016 có sự
thay đổi rõ rệt so với năm 2015: Vốn cố định tăng 0,95 tỷ đồng, tương ứng tỉ lệ tăng
20,88%, Vốn lưu động tăng 2,55 tỷ đồng, tương ứng tỉ lệ tăng 11,50%, Tỷ trọng vốn lưu
động giảm 0,78% nhưng tỷ trọng vốn cố định lại tăng 0,78%, kết quả này cho thấy tốc độ
tăng của vốn cố định cho hoạt động kinh doanh của Công ty nhanh hơn tốc độ tăng của
vốn lưu động. Vì Cơng ty đã đi vào hoạt động trong khoảng thời gian dài nên cơ sở vật
chất kỹ thuật đã có một thời gian dài sử dụng vậy nên cần phải có chiến lược sửa chữa.
Ngồi ra, chiến lược mở thêm các chi nhánh dẫn đến việc cần nhiều nguồn vốn cố định
hơn.

2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2.7. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư Du lịch Hà Nội
năm 2015-2016



18


19
( Nguồn: Phịng Kế tốn của Cơng ty)
STT

I

Chỉ tiêu

ĐVT

82.416

128.551

Trđ

25.549

36.637

11.088

%

30,60

28,50


(2,10)

Trđ

31.398

51.806

20.408

165,00

%
Trđ
%

38,10
23.900
29,40

40,30
38.051
29.60

2,20
14.151
0,20

159,21

-

Trđ

1.569

2.057

488

131,10

%
Trđ
%

1,90
73.684
89,40

1,60
112.984
87,42

(0,30)
39.300
(1,98)

153,34
-


Trđ

5.186

6.552

1366

126,34

%

7,03

5,80

(1,23)

Trđ

21.986

31.458

9.472

%

29,80


27,84

(1,96)

Trđ

25.559

41.667

16.108

163,02

%
Trđ
%

34,70
20.782
28,20

36,90
32.998
29,20

2,20
12.216
1,00


158,78
-

Trđ

171

309

138

180,70

%

0,27

0,26

(0,01)

-

Trđ

8.732

15.567


6.835

178,28

Tỷ suất LNTT

%

10,6

12,1

1,5

Thuế TNDN
Lợi nhuận sau thuế

Trđ
Trđ

1.921
6811

3.424,7
12142,3

1.503,7
5331,3

Tỷ suất LNST


%

8,26

9,44

1,18

2.Doanh thu Outbound
Tỷ trọng
3. Doanh thu Vé
Tỷ trọng
4. Doanh thu khác
Tỷ trọng
Tổng chi phí
Tỷ suất chi phí
1. Tổng quỹ lương
Tỷ trọng

1. Chi phí tour nội địa
Tỷ trọng

2. Chi phí Outbound
Tỷ trọng

3. Chi phí Vé
Tỷ trọng
5.Chi phí dịch vụ khác
Tỷ trọng


IV
V

So sánh 2016/2015

Trđ

Tổng doanh thu

Tỷ trọng

III

2016

+/46.135

1. Doanh thu tour nội địa

II
`

2015

Lợi nhuận trước thuế

%
155,93
143,40

-

143,08
-

178,28
178,28
-


20
Qua Bảng 2.7 bên trên ta thấy:
- Doanh thu: Tổng doanh thu của Công ty năm 2016 tăng 46.135 triệu đồng so với năm
2015, tương ứng với tỷ lệ tăng 55,93%. Trong đó:
Doanh thu tour nội địa năm 2016 tăng 11.088 triệu đồng so với năm 2015, tương
ứng với tỷ lệ tăng 43,40%, tuy nhiên tỉ trọng doanh thu tour nội địa lại giảm 2.10%.
Doanh thu tour Outbound năm 2016 tăng 20.408 triệu đồng so với năm 2015, tương
ứng với tỷ lệ tăng 65,00% ,tỉ trọng doanh thu tour Outbound tăng 2,20%.
Doanh thu từ dịch vụ vé máy bay năm 2016 tăng 14.151 triệu đồng so với năm
2015, tương ứng với tỷ lệ tăng 59,21%, tỉ trọng doanh thu dịch vụ vé máy bay tăng
0,20%
Doanh thu từ dịch vụ khác năm 2016 tăng 488 triệu đồng so với năm 2015, tương
ứng tăng 31,10%, tuy nhiên tỷ trọng doanh thu từ dịch vụ khác giảm 0,30%.
- Chi phí: Tổng chi phí của Công ty năm 2016 tăng 39.300 triệu đồng so với năm 2015,
tương ứng tỷ lệ tăng 53,34%, tỷ suất chi phí lại giảm 1,98%
Chi phí tiền lương cho nhân viên năm 2016 tăng 1.366 triệu đồng so với năm 2015,
tương ứng tỷ lệ tăng 26,34%, tỉ trọng tiền lương giảm 1,23%.
Chi phí tour nội địa năm 2016 tăng 9.472 triệu đồng so với năm 2015, tương ứng tỷ
lệ tăng 43,08%, tỉ trọng chi phí tour nội đia giảm 1,96%.
Chi phí tour Outbound năm 2016 tăng 16.108 triệu đồng so với năm 2015, tương

ứng với tỷ lệ tăng 63,02%, tỉ trọng chi phí tour Outbound tăng 2,20%.
Chi phí dịch vụ vé máy bay năm 2016 tăng 12.216 triệu đồng so với năm 2015,
tương ứng với tỷ lệ tăng 58,78%, tỉ trọng chi phí dịch vụ vé máy bay tăng 1,00%
Chi phí khác năm 2016 tăng 138 triệu đồng so với năm 2015, tương ứng tăng
80,70%, tỉ trọng chi phí khác giảm 0,01%.
So sánh tốc độ tăng của tổng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của tổng chi phí nên làm
cho tỷ suất chi phí năm 2016 giảm 1,98% so với năm 2015.


21
- Lợi nhuận trước thuế:
Tổng mức lợi nhuận trước thuế của Công ty năm 2016 tăng 6.835 triệu đồng so với
năm 2015, tương ứng tăng 78,28%.
So sánh tốc độ tăng của tổng doanh thu nhỏ hơn tốc độ tăng của tổng mức lợi nhuận
trước thuế nên làm cho tỷ suất lợi nhuận trước thuế năm 2016 tăng 1,50% so với năm
2015.
- Tổng tiền thuế mà Hanoi Tourism nộp ngân sách Nhà nước năm 2016 là 3.424,7 triệu
đồng.
- Lợi nhuận sau thuế
Tổng mức lợi nhuận sau thuế của Hanoi Tourism năm 2016 tăng 5331,3 triệu đồng
so với năm 2015, tương ứng tăng 78,28%.
So sánh tốc độ tăng của tổng doanh thu nhỏ hơn tốc độ tăng của mức lợi nhuận sau
thuế nên làm cho tỷ suất lợi nhuận sau thuế năm 2016 tăng 1,18% so với năm 2015.
* Nhận xét: Qua bảng kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư Du lịch Hà Nội có
thể thấy Cơng ty kinh doanh là khá hiệu quả. Thể hiện như:
Tổng doanh thu kì thực hiện của Cơng ty năm 2016 tăng 46.135 triệu đồng so với
năm 2015, tương ứng với tỷ lệ tăng 55,93%. Đó là do doanh thu tour nội địa tăng 11.088
triệu đồng, doanh thu tour Outnound tăng 65% chính vì vậy mà tổng doanh thu của Cơng
ty tăng. Tổng chi phí thực hiện tăng 39.300 triệu đồng so với kì kế hoạch, tương ứng tỷ lệ
tăng 53,34%, tỷ trọng các khoản chi phí của Cơng ty đều có xu hướng giảm hoặc tăng

không đáng kể.


22

PHẦN 3: PHÁT HIỆN VẤN ĐỀ THỰC TẾ VÀ ĐỀ XUẤT VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN
CỨU
3.1. Phát hiện vấn đề từ thực tế kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư Du lịch Hà
Nội
Trong khoảng thời gian thực tập thực tế tại Hanoi Tourism em đã tìm hiểu được một
số vấn đề của Công ty như sau:
3.1.1. Ưu điểm


23
Là một trong những thương hiệu mạnh trên thị trường. Với triết lý kinh doanh Win –
Win – Win, Hanoi Tourism từng bước trở thành đơn vị được đối tác, đồng nghiệp cũng
như khách hàng trên cả nước tín nhiệm. Ln hướng đến việc đem lại những lợi ích cốt
lõi trong từng sản phẩm, khách hàng sẽ hoàn toàn yên tâm để tận hưởng những dịch vụ
chất lượng, đúng tiêu chuẩn, thật như cam kết.
Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế do Tổng cục du lịch cấp. Ngoài GPDKKD là
cơ sở để các công ty du lịch tổ chức tour trong nước thì GPKDLHQT là điều kiện bắt
buộc đối với các đơn vị tổ chức tour đi nước ngoài cho khách du lịch một cách hợp pháp.
Để được cấp GPKDLHQT, công ty du lịch phải hội tụ nhiều điều kiện khắt khe do Tổng
cục du lịch kiểm duyệt. Ngoài ra các cơng ty cịn phải có nguồn tài chính vững vàng và
phải ký quỹ số tiền 500 triệu đồng. Đây cũng là nguồn tài chính giúp đảm bảo an tồn
cho du khách khi tham gia chương trình tour do cơng ty có GPKDLHQT tổ chức.
Là một đơn vị lữ hành quốc tế hàng đầu tại Miền Bắc, hàng năm Hanoi Tourism
triển khai các chương trình du lịch tết cả trong nước và quốc tế. Hiện tại có gần 40 sản
phẩm hướng tới nhiều thị trường khác nhau giúp quý khách có thể thoải mái lựa chọn

chương trình phù hợp nhất.
3.1.2. Nhược điểm
* Về hoạt động Marketing – mix để phát triển thị trường vẫn còn nhiều hạn chế, cụ thể
là:
- Thứ nhất, giá các chương trình du lịch chưa có sự phân biệt với các tập khách hàng
khác nhau, các chính sách giá đối với khách hàng trung thành vẫn chưa có sự chun biệt
và khuyến khích tri ân đối tượng khách hàng này.
- Thứ hai, sản phẩm có sự đa dạng song chưa có sự phân hóa rõ rệt về bề rộng cũng
như chiều sâu của danh mục sản phẩm của Công ty.
- Thứ ba, phân phối giữa các chi nhánh và tổng cơng ty chưa có sự đồng bộ. Nhiều chi
nhánh chưa đáp ứng được yêu cầu phân phối của Tổng công ty.
- Thứ tư, hoạt động xúc tiến chưa rõ ràng, chỉ tập trung vào trang web chủ của Cơng ty
mà chưa có những sự liên kết với các đối tác để tăng cường hoạt động xúc tiến này.


24
* Về nhân lực và hoạt động đào tạo nhân lực tại Cơng ty vẫn cịn những bất cập nhất
định, cụ thể là:
- Nhân lực luôn là nhân tố quan trọng mà các đơn vị cung cấp dịch vụ du lịch, cần phải
quan tâm hàng đầu, Hanoi Tourism cũng không phải là một ngoại lệ. Nhưng trên thực tế,
phần lớn nhân viên tại Hanoi Tourism chủ yếu là người trình độ học vấn chưa cao, nghiệp
vụ phục vụ chưa được đào tạo rõ nét, biết ít ngoại ngữ, chủ yếu là sử dụng Tiếng Anh
nhưng kĩ năng tiếng Anh còn nhiều thiếu sót, hạn chế phát âm khơng chuẩn.
- Trong q trình đào tạo, các nhân viên của Cơng ty chưa thực sự chú trọng vào quy
trình này. Nên tỉ lệ đạt kết quả không cao, gây ra nhiều sự lãng phí về thời gian cũng như
chi phí mà Cơng ty bỏ ra.
Vậy nên việc đào tạo và bồi dưỡng nhân viên là công tác hết sức quan trọng nhằm
nâng cao trình độ chun mơn và khả năng giao tiếp của nhân viên với khách hàng. Đồng
thời cần có sự quán triệt tốt về việc nhân viên chú trọng hơn về vấn đề đào tạo.
* Về chất lượng tour du lịch tại Cơng ty vẫn cịn hạn chế, cụ thể là:

- Trong quá trình tổ chức tour du lịch, chất lượng các dịch vụ của phía Cơng ty đã đặt
trước với đối tác vẫn không đáp ứng đúng như cam kết ban đầu với khách hàng, nhiều
tour vẫn có những phản hồi không tốt của khách hàng về chất lượng tour du lịch.
- Chất lượng hướng dẫn viên du lịch có ảnh hưởng trực tiếp với chất lượng tour du
lịch, song Công ty vẫn xem nhẹ trong việc tuyển chọn hướng dẫn viên trong quá trình tổ
chức tour du lịch.
3.2. Đề xuất hướng nghiên cứu
Dựa trên những điểm phát hiện được từ thực tiễn nêu trên, em xin được đề xuất một
số hướng nghiên cứu như sau:
Hướng đề xuất 1: Hoàn thiện marketing – mix nhằm phát triển thị trường tại Công ty
cổ phần đầu tư Du lịch Hà Nội.
Hướng đề xuất 2: Hoàn thiện tổ chức đào tạo nhân lực tại Công ty cổ phần đầu tư Du
lịch Hà Nội.


25
Hướng đề xuất 3: Nâng cao chất lượng tour du lịch tại Công ty cổ phần đầu tư Du
lịch Hà Nội.


×