Tải bản đầy đủ (.doc) (172 trang)

Quản lý dạy học theo tiếp cận phát triển năng lực người học ở các trường trung học cơ sở huyện thanh miện, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 172 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG
ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

ĐẶNG XUÂN KHÔI

QUẢN LÝ DẠY HỌC
THEO TIẾP CẬN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI
HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN
THANH MIỆN, TỈNH HẢI DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG
ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

ĐẶNG XUÂN KHÔI

QUẢN LÝ DẠY HỌC
THEO TIẾP CẬN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI
HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN
THANH MIỆN, TỈNH HẢI DƯƠNG

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60140114

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN GIA CẦU

HÀ NỘI - 2016




i

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu với sự cố gắng của bản thân,
sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo, cô giáo, với tấm lòng chân thành, tác giả xin
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trong Ban giám hiệu, các thầy
cô trong phòng sau đại học trường Đại học sư phạm Hà Nội 2 đã trực tiếp
giảng dạy, tư vấn, giúp đỡ, động viên cho tác giả trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các đồng chí lãnh đạo,
chuyên viên phòng Giáo dục và Đào tạo huyện, các đồng chí cán bộ quản lý
và giáo viên các trường THCS trong toàn huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương
đã cung cấp số liệu, tham gia trả lời phỏng vấn giúp đỡ tác giả trong việc hoàn
thành bản luận văn.
Đặc biệt tôi xin được trân trọng bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới
PGS.TS. Nguyễn Gia Cầu – người đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn, động
viên tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động
viên khích lệ, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình học tập và
nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện Luận văn, song
không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự quan tâm góp ý
chỉ dẫn của quý thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2016
Tác giả luận văn
Đặng Xuân Khôi



ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác.
Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đơ cho việc thực hiện luận văn
này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Học viên thực hiện Luận văn
(Ký và ghi rõ họ tên)


3

MỤC NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN


4

B

B

C
C
H

C
C

C
Đ
G
G
H
N
P
P
T


5

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................... I
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................II
MỤC NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ........................... III
MỤC LỤC ....................................................................................................................... IV
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... VI
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài..........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.......................................................................................3
3.
Nhiệm
vụ
cứu.................................................................................................4
4.
Đối
tượng


cứu......................................................................4

phạm

nghiên
vi

nghiên

6. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 5
7. Cấu trúc luận văn....................................................................................................... 6
NỘI DUNG ........................................................................................................................ 7
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO

TIẾP CẬN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC....................................................7

1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề..........................................................7
1.2. Một số khái niệm cơ bản.......................................................................11
1.3. Trường THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân .................................... 29
1.4. Quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng theo tiếp cận phát triển
năng lực người học ....................................................................................................... 33


6

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng
trường THCS theo tiếp cận phát triển năng lực người học ........................... 45
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN THANH MIỆN ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC........................................................................... 49

2.1. Khái quát tình hình kinh tế-xã hội địa phương ......................................... 49
2.2. Thực trạng giáo dục THCS huyện Thanh Miện........................................ 51
2.3. Thực trạng quản lí, chỉ đạo của Hiệu trưởng các trường THCS
huyện Thanh Miện theo tiếp cận phát triển năng lực người học .............. 60
2.4. Đánh giá chung về các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng các
trường THCS huyện Thanh Miện theo tiếp cận phát triển năng lực người
học ...................................................................................................................................... 83
CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ DẠY HỌC THEO TIẾP CẬN
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN THANH MIỆN, TỈNH HẢI
DƯƠNG ............................................................................................................................ 89
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ DẠY HỌC THEO TIẾP CẬN PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG
THCS HUYỆN THANH MIỆN, TỈNH HẢI DƯƠNG ................................... 89
3.1. Những nguyên tắc đề xuất các biện pháp.............................................89
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng các
trường THCS huyện Thanh Miện theo hướng tiếp cận phát triển năng
lực ....................................................................................................................................... 91
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp.........................................................125
3.4. Khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất ............
126

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................
131

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 135


7


DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Nội dung

Trang

1

Bảng 2.1. Quy mô mạng lưới trường, lớp và HS THCS

51

2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Bảng 2.2. Về đội ngũ Hiệu trưởng cấp THCS năm học
2015-2016
Bảng 2.3. Về đội ngũ GV năm học 2015-2016
Bảng 2.4. Tình hình CSVC của các trường THCS năm
học 2015-2016

Bảng 2.5. Kết quả 2 mặt giáo dục 3 năm
Bảng 2.6. Ý kiến của Hiệu trưởng về sự cần thiết quản
lý chỉ đạo hoạt động dạy học theo tiếp cận năng lực…
Bảng 2.7. Những căn cứ sử dụng để phân công giảng
dạy cho GV
Bảng 2.8. Các hình thức phân công giảng dạy cho GV
Bảng 2.9. Thực trạng quản lý lập kế hoạch dạy học của
GV
Bảng 2.10. Thực trạng quản lý hồ sơ chuyên môn của
GV
Bảng 2.11. Thực trạng quản lý việc thực hiện nội dung
chương trình giảng dạy của GV
Bảng 2.12. Thực trạng quản lý việc soạn bài và chuẩn
bị giờ lên lớp của GV

52
54
56
58
62
64
65
66
68
69
71

13

Bảng 2.13. Thực trạng kiểm tra giờ lên lớp của GV


72

14

Bảng 2.14. Thực trạng quản lý đổi mới PPDH

74

15

Bảng 2.15. Thực trạng quản lý hoạt động đổi mới kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập của HS

76


vii

16
17

Bảng 2.16. Thực trạng quản lý việc dự giờ, đánh giá
giờ dạy của GV
Bảng 2.17. Thực trạng quản lý hoạt động học của HS
Bảng 2.18. Thực trạng quản lý, sử dụng CSVC, thiết bị

78
79



vii

18

19

phục vụ cho hoạt động dạy học
Bảng 3.1. Kết quả đánh giá về tính cần thiết và
tính khả
thi của các biện pháp

81
127


1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại ngày nay, chiến lược phát triển nhanh và bền vững nhất đối
với mỗi quốc gia, dân tộc là sự chú trọng hàng đầu của Đảng, Nhà nước và
của Chính phủ về công tác đổi mới hệ thống GD-ĐT, tạo tiền đề quan trọng
cho sự phát triển nguồn nhân lực, nhân tài cho đất nước. Đảng và Nhà nước ta
đã hết sức chú trọng phát triển GD-ĐT, coi “giáo dục là quốc sách hàng đầu”.
Ngày 09/12/2000 Quốc hội đã có quyết định số 40 về đổi mới giáo dục phổ
thông với mục tiêu: “ Xây dựng nội dung chương trình, phương pháp giáo
dục, sách giáo khoa phổ thông mới nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện cho thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ công

nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.”
Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban bí thư Trung ương Đảng
về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục khẳng định: “Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là
một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người. Đây là
trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, trong đó nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục là lực lượng nòng cốt, có vai trò quan trọng”.
Đồng thời Chỉ thị cũng chỉ rõ: “Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số
lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị,
phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua việc quản
lý, phát triển đúng hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất
lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.


2

Phát triển giáo dục đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc
đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy nguồn
lực con người yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và
bền vững.
Thủ tướng chính phủ ngày 11 tháng 01 năm 2005 cũng đã ra quyết định
phê duyệt đề án “Xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục giai đoạn 2005 – 2010”
Nghị quyết số 29 - NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 của Ban chấp
hành Trung ương Đảng khóa XI đã nêu rõ: “Giáo dục và Đào tạo hiện nay
phải có một bước chuyển nhanh về chất lượng và hiệu quả đào tạo, về số
lượng và quy mô đào tạo, nhất là chất lượng dạy học trong các nhà trường

nhằm nhanh chóng đưa giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu mới của đất
nước”
“Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện
đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa, hội nhập quốc tế, thích ứng với nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phát triển giáo dục gắn với phát triển
khoa học và công nghệ, tập trung vào nâng cao chất lượng, đặc biệt là giáo
dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành để một mặt đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, đảm bảo an ninh quốc phòng; mặt khác phải chú trọng thỏa
mãn nhu cầu phát triển của mỗi người học, những người có năng khiếu được
phát triển tài năng”.
Bất kỳ thời điểm nào, việc nâng cao chất lượng dạy và học luôn được
coi là nhiệm vụ cơ bản, quan trọng nhất của các nhà trường. Đó là tiền đề
khẳng định, là động lực để mỗi nhà trường khẳng định vị thế của mình. Một
trong những yếu tố căn bản làm nên thành công là công tác quản lý. Xét đến
cùng, công tác quản lý nhà trường và việc quản lý hoạt động dạy học là công


3

việc được tiến hành thường xuyên, liên tục, là điều kiện quan trọng nhất để
đảm bảo chất lượng đào tạo của nhà trường, đáp ứng yêu cầu mục tiêu đào
tạo.
Mặt khác hoạt động dạy và học ở trường phổ thông là điều kiện tốt nhất
để các giáo viên được bồi dưỡng thường xuyên qua các hoạt động dự giờ,
sinh hoạt chuyên đề, thao giảng, hội giảng, hội thi giáo viên giỏi, học sinh
giỏi, học sinh đại trà để nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường.
Thực tế hiện nay vấn đề quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng
trong các trường THCS huyện Thanh Miện sao cho có hiệu quả thiết thực để
từng bước nâng cao chất lượng giáo dục trong các trường THCS chưa được

các cấp quản lý giáo dục đánh giá tổng kết thường xuyên.
Công tác quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng có nền nếp, có chất
lượng sẽ giúp nhà trường lập ra trật tự, kỷ cương nền nếp của nhà trường,
nâng cao chất lượng giảng dạy và giáo dục, đáp ứng được với quan điểm đổi
mới của ngành, của Đảng và Nhà nước, và đặc biệt là đáp ứng được nhu cầu
sử dụng nguồn nhân lực cho xã hội trong tương lai.
Thanh Miện la môt huyên còn gặp nhiều khó khăn cua tinh Hải Dương
điêu kiên kinh tê xa hôi con thâp, cơ sơ ha tâng con nhiêu han chê so vơi cac
huyên khac. Do đo vai trò của hiệu trưởng đối với việc quản lý hoạt động dạy
học là hết sức cần thiết và cấp bách để nâng cao chất lượng giáo dục trong
nhà trường.
Tư nhưng lý do noi trên , tôi quyêt đinh chon đê tai “ Quản lý dạy học
theo tiếp cận phát triển năng lực người học ở các trường THCS huyện
Thanh Miện, tỉnh Hải Dương” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác quản lý của Hiệu trưởng các
trường THCS đối với hoạt động dạy học, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý


4

dạy học theo tiếp cận phát triển năng lực người học nhằm nâng cao chất lượng
dạy học các trường THCS của huyện.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về biện pháp quản lý dạy học theo tiếp cận
phát triển năng lực người học của Hiệu trưởng các trường THCS.
Tìm hiểu, phân tich, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học
và chất lượng dạy học các trường THCS thuộc huyện Thanh Miện.
Đề xuất những biện pháp quản lí dạy học theo tiếp cận phát triển năng
lực người học của Hiệu trưởng các trường THCS huyện Thanh Miện, tỉnh Hải

Dương nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động dạy học theo tiếp cận phát
triển năng lực ở các trường THCS nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng và các biện pháp quản lý dạy
học theo tiếp cận phát triển năng lực người học của Hiệu trưởng để nâng cao
chất lượng dạy học ở các trường THCS trong phạm vi huyện Thanh Miện,
tỉnh Hải Dương.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các văn kiện, Nghị quyết của Đảng, các văn bản quy định
của Nhà nước và của ngành GD&ĐT; các tài liệu lý luận về quản lý, quản lý
giáo dục, quản lý nhà trường và các tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu.
5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
5.2.1. Phương pháp quan sát
Quan sát các hoạt động quản lý của Hiệu trưởng về hoạt động dạy học


5

(hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS) ở các trường THCS.
5.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Xây dựng phiếu hỏi, nghiên cứu về biện pháp quản lý của Hiệu trưởng
các trường THCS nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
Phỏng vấn, tham khảo ý kiến về: Nhận thức của Hiệu trưởng về sự cần
thiết quản lý hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng, thực trạng về căn
cứ và hình thức phân công giảng dạy cho giáo viên, thực trạng chỉ đạo việc
lập kế hoạch dạy học, thực trạng chỉ đạo hồ sơ chuyên môn của giáo viên,

thực trạng chỉ đạo thực hiện nội dung chương trình dạy học của GV, thực
trạng chỉ đạo soạn bài và chuẩn bị bài của giáo viên, thực trạng kiểm tra giờ
lên lớp của giáo viên, thực trạng chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học,
thực trạng chỉ đạo hoạt động đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
học sinh, thực trạng chỉ đạo việc dự giờ, đánh giá giờ dạy của giáo viên, thực
trạng chỉ đạo hoạt động học của học sinh, thực trạng chỉ đạo quản lý, sử
dụng CSVC, thiết bị phục vụ hoạt động dạy học. Kết quả đánh giá về tính
cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đối với cán bộ quản lý và giáo viên
ở 20 trường THCS huyện Thanh Miện, Hải Dương.
5.2.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục
Nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn và tổng kết kinh nghiệm dạy học của
GV, của hiệu trưởng.
5.2.4. Phương pháp chuyên gia
Lấy ý kiến chuyên gia về mức độ cần thiết, khả thi của các biện pháp đề
xuất.
5.2.5. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phần mềm thống kê để xử lý các số liệu thu được qua khảo sát.
6. Giả thuyết khoa học
Chất lượng dạy học trong các trường THCS sẽ được nâng cao nếu Hiệu
trưởng có các biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo tiếp cận phát triển


6

năng lực người học một cách đúng đắn, khoa học, phù hợp với đặc điểm của
từng nhà trường.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, cấu trúc của luận văn bao gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lý hoạt động dạy học theo tiếp cận phát

triển năng lực người học.
Chương 2: Thực trạng quản lý của Hiệu trưởng các trường trung học cơ
sở huyện Thanh Miện đối với hoạt động dạy học.
Chương 3: Biện pháp quản lý dạy học theo tiếp cận phát triển năng lực
người học của Hiệu trưởng các trường trung học cơ sở huyện Thanh Miện,
tỉnh Hải Dương.


7

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
THEO TIẾP CẬN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong nhà trường, dạy học là hoạt động giữ vị trí trung tâm, chi phối
mọi hoạt động khác và quyết định chất lượng giáo dục. Hoạt động dạy học
bao gồm hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò. Hai hoạt động này
song song tồn tại và phát triển trong một quá trình thống nhất. Ở các lĩnh vực
quản lý: quản lý giáo dục, quản lý trường học, quản lý quá trình sư phạm, dạy
học, quản lý hoạt động dạy học đã có nhiều công trình nghiên cứu, tuy nhiên
hướng nghiên cứu theo tiếp cận phát triển năng lực là chưa nhiều, trong khi
chúng ta đang xác định đây là một trong những yêu cầu cần thiết nhất của kết
quả đào tạo theo định hướng đổi mới giáo dục.
1.1.1. Nghiên cứu quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS
Quản lý hoạt động dạy học thực chất là quản lý hoạt động học tập của
học sinh và quản lý hoạt động dạy của giáo viên. Tinh thần, thái độ, động cơ,
phương pháp học tập quyết định trực tiếp kết quả học tập của người học.
Ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu về khoa học quản lý giáo
dục, quản lý nhà trường, quản lý hoạt động dạy và học, góp phần cải tiến, hoàn

thiện hơn công tác quản lý giáo dục. Tác giả Nguyễn Ngọc Quang đã trình bày
về đối tượng, phương pháp nghiên cứu khoa học quản lý giáo dục, khái niệm,
các chức năng quản lý giáo dục, thống nhất mục tiêu quản lý và tính đặc thù
quản lý nhà trường phổ thông; ông quan niệm rằng: “Quản lý trường học chủ
yếu là quản lý quá trình dạy học” [35]. Tác giả Hà Thế Ngữ đã nêu lên mục
tiêu, nguyên tắc quản lý giáo dục; bước đầu tìm hiểu quy luật quản lý giáo dục


8

[33]. Tác giả Hà Sỹ Hồ và Lê Tuấn cho rằng: “Trong việc thực hiện mục tiêu
đào tạo, việc quản lý chuyên môn là nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường” [22].
Biện pháp giáo dục chính trị tư tưởng cho GV và bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ để xây dựng tiềm lực chuyên môn cho đội ngũ GV cũng là biện
pháp được tác giả Nguyễn Văn Lê chú trọng trong các biện pháp quản lý của
Hiệu trưởng [27]. Tác giả Trần Kiểm đã trình bày ngắn gọn, dễ hiểu, có
phần hiện đại về cách tiếp cận, mô hình quản lý, đồng thời chỉ ra một số tiêu
chí đánh giá hiệu quả quản lý nhà trường của Hiệu trưởng, các biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy và học[24]. Vấn đề quản lý
hoạt động dạy học trong nhà trường được nghiên cứu có hệ thống trong nhiều
công trình của các tác giả như: Hồ Ngọc Đại, Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Thị
Mỹ Lộc…Các tác giả đã nghiên cứu một cách toàn diện vai trò của việc tổ
chức quá trình dạy học, việc đổi mới PPDH, các yếu tố liên quan đến quá
trình dạy học…. Trong các luận văn Thạc sỹ khoa học giáo dục cũng có một
số tác giả đã nghiên cứu trực tiếp về công tác quản lý hoạt động dạy học trong
nhà trường.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu đều khái quát hoá được bản chất
của quá trình dạy học và phân tích một cách biện chứng các yếu tố tác động
đến quá trình dạy học nói chung và nêu lên được thực trạng cùng các biện
pháp cụ thể phù hợp với thực tiễn hoạt động quản lý giáo dục ở địa phương.

Do đó các công trình thực sự có ý nghĩa về mặt lý luận và nghiên cứu thực tiễn
đối với hoạt động quản lý giáo dục trên từng địa phương, đồng thời cũng đóng
góp vào việc xây dựng nên nền tảng hệ thống các biện pháp quản lý giáo dục
trong cả nước. Dù vậy, trước xu thế hội nhập, toàn cầu hoá và những yêu cầu
của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, cùng với sự bùng nổ của khoa học và
công nghệ thông tin, đòi hỏi GD&ĐT cần phải có những đổi mới căn bản, toàn
diện: là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng
chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện
bảo đảm thực hiện; đổi mới từ


9

sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến các cơ sở GD&ĐT và
việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở
tất cả các bậc học, ngành học. Trong đó đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác
quản lý của người Hiệu trưởng là hết sức quan trọng, mà trọng tâm là các biện
pháp quản lý dạy học theo tiếp cận phát triển năng lực người học. Có thể thấy,
quản lý dạy học theo tiếp cận phát triển năng lực người học đang được
nhiều người quan tâm, có nhiều luận văn đã và đang tiếp tục nghiên cứu vấn
đề này.
1.1.2. Nghiên cứu về năng lực, hình thành năng lực cho người
học
Đã có một số tác giả nghiên cứu về năng lực, hình thành năng lực. Khi
nghiên cứu về NL của người thầy giáo, tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: sự
hình thành trong công việc dạy học và giáo dục học sinh đòi hỏi người thầy
phải có thế giới quan tiên tiến, phẩm chất đạo đức cao quý, trình độ tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo nghề nghiệp cao, trình độ văn hóa chung và xu hướng sư phạm.
ngoài ra, còn cần một số đặc điểm tâm lý đặc trưng của nhân cách về mặt trí
tuệ, tình cảm và ý chí. Các đặc điểm này có liên quan mật thiết với nhau, tạo

thành một thể thống nhất, phù hợp với yêu cầu của hoạt động sư phạm, quyết
định kết quả của hoạt động đó và chúng chính là các thành tố trong cấu trúc
của NLSP. Ông khẳng định: NL là một tổ hợp đặc điểm tâm lý của một con
người(còn gọi là tổ hợp thuộc tính tâm lý của một nhân cách), tổ hợp này vận
hành theo mục đích, tạo ra kết quả của một hoạt động nào đấy. NL là những
đặc điểm tâm lý cá biệt tạo thành điều kiện, quy định tốc độ, chiều sâu, cường
độ của việc tác động của con người vào đối tượng lao động, nghĩa là quy định
chất lượng của hoạt động.
Phạm Minh Hạc cũng đã chỉ ra mối quan hệ giữa NL và tri thức, KN,
kỹ xảo. Theo ông: tri thức, KN, kỹ xảo là chất liệu để tạo thành NL tương ứng.
Không có tri thức, KN, kỹ xảo thì không có NL tuy chúng không đồng nhất
với nhau.


10

Nhóm tác giả Nguyễn Kế Hào, Nguyễn Hữu Dũng chia NLSP thành
các nhóm: nhóm NL chẩn đoán, nhóm NL đáp ứng, nhóm NL đánh giá, nhóm
NL thiết lập mối quan hệ với người khác, nhóm NL triển khai chương trình dạy
học, nhóm NL đáp ứng với trách nhiệm với xã hội. Tuy nhiên, các tác giả này
chưa chỉ ra mỗi nhóm NL kể trên gồm những NL cụ thể nào, cấu trúc của từng
NL ra
sao.
Theo Trần Trọng Thủy và Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Xuân Thức thì
NL là một thành tố tạo nên nhân cách. NL là tổ hợp các thuộc tính tâm lý độc
đáo của cá nhân, phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động nhất định,
đảm bảo cho hoạt động đó có kết quả. NL của mỗi người không ai giống ai,
không bao giờ lặp lại cả về số lượng và chất lượng. Các tác giả này đã chia ra
3 mức độ biểu hiện của năng lực là năng lực, tài năng, và thiên tài. Các tác giả
Trần Trọng Thủy và Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Xuân Thức và Đinh Văn

Vang cho rằng giữa năng lực và tri thức, kỹ năng, kỹ xảo quan hệ chặt chẽ với
nhau. Cùng với năng lực thì tri thức, KN, kỹ xảo thích hợp cũng rất cần thiết
cho việc thực hiện có kết quả một hoạt động. Có tri thức, KN, kỹ xảo trong
một lĩnh vực nào đó là điều kiện cần thiết để có NL trong lĩnh vực này. Ngược
lại, NL góp phần làm cho việc tiếp thu tri thức, hình thành KN, kỹ xảo tương
ứng với lĩnh vực của NL được nhanh chóng và dễ dàng hơn.
Trần Bá Hoành định nghĩa: NL người giáo viên là khả năng thực hiện
các hoạt động dạy học/giáo dục với chất lượng cao. Kỹ năng có tính cụ thể,
riêng lẻ. NL có tính tổng hợp, khái quát. KN và năng lực đều là sản phẩm của
quá trình đào tạo, rèn luyện. Kỹ năng đạt đến mức thành thạo thì thành kỹ xảo.
NL đạt đến mức cao được xem là tinh thông nghề nghiệp. Trần Bá Hoành
khẳng định, lao động sư phạm mang tính sáng tạo. Mỗi giáo viên phải biết lựa
chọn, vận dụng phối hợp các KN thích hợp để hoàn thành mỗi nhiệm vụ dạy
học/giáo dục xác định trong hoàn cảnh xác định mới có thể thành công. Có thể
xác định các năng


11

lực của giáo viên gồm: NL chuẩn đoán nhu cầu và đặc điểm đối tượng
DH/GD, năng lực thiết kế hoạt động DH/GD, năng lực tổ chức thực hiện kế
hoạch DH/GD, năng lực giám sát, đánh giá kết quả các hoạt động DH/GD,
năng lực giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn DH/GD.
Ngày nay, thầy giáo có uy tín phải là người có đức và có tài, có năng
lực hành động; uy tín của người thầy thì ở thời đại nào cũng là đòi hỏi cao
nhất của sự nghiệp “trồng người”. Chỉ có nhà giáo dục có uy tín mới thực sự
xứng đáng với sự tin yêu, kính trọng của xã hội, của các thế hệ học trò. Năng
lực của giáo viên là điều kiện cần thiết quyết định đến sự phát triển năng lực
học sinh.
Qua nghiên cứu một số luận văn thạc sỹ trong nước chưa thấy tác giả

nào đi sâu nghiên cứu về QLHĐHT của học sinh bậc THCS. Từ thực tiễn giáo
dục và tiếp xúc với nhiều đối tượng học sinhTHCS, tôi nhận thấy trong
công tác quản lý, giáo dục và công tác giảng dạy của các nhà trường cũng còn
nhiều tồn tại, thiếu sót. Từ những tiếp thu lý luận về giáo dục, quản lý giáo
dục, quản lý nhà trường, kết hợp với học tập kinh nghiệm quản lý ở một số
đơn vị khác, tôi quyết định thực hiện một số giải pháp về quản lý hoạt động
học tập bước đầu đã có kết quả khả quan. Vấn đề quản lý quá trình sư phạm,
dạy học, quản lý hoạt động dạy học đã có nhiều luận văn và luận án khoa học
giáo dục nghiên cứu.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Hoạt động quản lý hình thành và phát triển cùng với sự phát triển của xã
hội loài người. Nó bắt nguồn và gắn chặt với sự phân công, hợp tác lao động.
Quản lý là một hoạt động xã hội đặc thù, trở thành một nhân tố của sự phát
triển xã hội, mọi hoạt động phổ biến diễn ra ở mọi lĩnh vực , ở mọi cấp độ và
liên quan đến mọi người . Có thể nói quản lý là một trong những loại hình lao
động có hiệu quả nhất và quan trong nhất.


12

Từ khi xuất hiện nền sản xuất xã hội, nhu cầu phối hợp các hoạt động
riêng lẻ càng tăng lên. Bất cứ một tổ chức, một lĩnh vực nào, từ sự hoạt động
của nền kinh tế quốc dân, hoạt động của một doanh nghiệp, một đơn vị hành
chính sự nghiệp… đến một tập thể thu nhỏ như tổ sản xuất, tổ chuyên môn
bao giờ cũng có hai phân hệ: Người quản lý và đối tượng được quản lý. Sự
cần thiết của quản lý được C.Mác viết: “Tất cả mọi lao động trực tiếp hay lao
động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần
đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những
chức năng chung, phát sinh từ vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với

sự vận động của các cơ quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm riêng
lẻ tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”
[30].
Như vậy C.Mác đã chỉ ra bản chất của quản lý là một hoạt động lao động
để điều khiển lao động, một hoạt động tất yếu vô cùng quan trọng trong quá
trình phát triển của xã hội loài người. Quản lý trở thành một hoạt động
phổ biến, diễn ra ở mọi nơi, mọi lúc, mọi lĩnh vực, mọi cấp độ và có liên quan
đến mọi người. Đó là một hoạt động xã hội bắt nguồn từ tính chất cộng đồng
dựa trên sự phân công và hợp tác để làm một công việc nhằm đạt mục tiêu
chung.
Quản lý là một khái niệm rộng bao gồm nhiều lĩnh vực, vì vậy khi bàn
về khái niệm quản lý có nhiều cách tiếp cận khác nhau.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể của người lao động nói chung (khách
thể quản lý) nhằm thực hiện mục tiêu dự kiến” [19].
Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo: “Quản lý là sự tác động liên tuc có định
hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ
chức, làm cho tổ chức đó vận hành và đạt được mục tiêu của tổ chức” [15].
Theo tac gia Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt : “Quản lý là một quá trình
định hướng, quá trình có mục tiêu; quản lý là một hệ thống, là quá trình tác


13

động đến hệ thống nhằm đạt được mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này
đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý mong muốn”
[32].
Theo tac gia Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý là hoạt
động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến
khách thể quản lý (người bị quản lý) trong đó tổ chức nhằm làm cho tổ chức

vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [29].
Quản lý là một hoạt động mang tính tất yếu của xã hội. Chủ thể quản lý
luôn có tác động qua lại và chịu tác động của môi trường. Quản lý vừa là
khoa học vừa là nghệ thuật. Vì vậy, người quản lý ngoài những yêu cầu về
trình độ, năng lực, phẩm chất còn phải nhạy bén và linh hoạt trong công tác
lãnh đạo, chỉ đạo của mình.
Mặc dù có nhiều cách diễn đạt khác nhau về quản lý nhưng đều có môt
số điểm chung và thống nhất đó là: Quản lý là một quá trình tác động có mục
đích, có kế hoạch, hợp quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến khách thể
quản lý nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức đã đề ra.
1.2.1.1. Chức năng quản lý
Có nhiều ý kiến khác nhau về phân loại chức năng quản lý, tuy nhiên tựu
chung lại có 4 chức năng cơ bản: Kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
- Chức năng kế hoạch hoá: Là chức năng khởi đầu, là khâu quan trọng
nhất trong hoạt động quản lý. Kế hoạch là bản thiết kế, là tiền đề của mọi quá
trình quản lý, là quá trình xác định mục đích, mục tiêu đối với tương lai của tổ
chức và là con đường, biện pháp, cách thức để đạt được mục tiêu và mục đích
đó. Có ba nội dung chủ yếu của chức năng kế hoạch hoá: xác định, hình thành
mục tiêu; xác định và đảm bảo về các nguồn lực của tổ chức để đạt được mục
tiêu này; xác định xem những hoạt động nào là cần thiết để đạt được mục tiêu
đó.


14

- Chức năng tổ chức: Là quá trình sắp xếp, phân bổ công viêc, quyên hanh
và các nguồn lực cho các thành viên để họ có thể đạt được các mục tiêu của tổ
chưc môt cach hiêu qua. Ứng với những mục tiêu khác nhau đòi hoi câu truc
tô chưc đơn vi cung khac nhau . Nhờ việc tổ chức có hiệu quả , người quản lý
có thể phối hợp, điều phối tốt hơn các nguồn lực(nhân lực, vât lưc, tài lực...).

- Chức năng chỉ đạo: Là quá trình nhà quản lý tác động đến các thành
viên của tổ chức làm cho họ nhiệt tình, tự giác, nỗ lực phấn đấu đạt được mục
đích của tổ chức. Trong quá trình chỉ đạo phải quan tâm sâu, sát các hoạt
động của hệ thống, kịp thời điều chỉnh và vận hành hệ thống đạt đến mục tiêu
nhanh nhất và hiệu quả nhất.
- Chức năng kiểm tra: Là một chức năng quan trọng trong quản lý; quản
lý mà không kiểm tra thì coi như không có quản lý. Nhờ có hoạt động kiểm
tra mà người quản lý đánh giá được kết quả công việc, kịp thời điều chỉnh
những tồn tại hạn chế, từ đó có giải pháp chỉ đạo phù hợp để đạt được mục
tiêu, kế hoạch đã đề ra.
Bốn chức năng cơ bản của quản lý có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ, đan
xen và tác động qua lại lẫn nhau, khi thực hiện chức năng này thường cũng có
mặt các chức năng khác.
1.2.1.2. Nguyên tắc quản lý
Nguyên tắc tập trung dân chủ: Là nguyên tắc quan trọng tạo khả năng
quản lý một cách khoa học có sự kết hợp chặt chẽ sức mạnh của cơ quan
quyền lực với sức mạnh sáng tạo của quảng đại quần chúng trong việc thực
hiện mục tiêu quản lý. Dân chủ được thể hiện ở chỗ: các chỉ tiêu, phương án
hành động đều được tập thể tham gia bàn bạc, kiến nghị các giải pháp thực thi
trước khi đi đến quyết định.
Nguyên tắc đảm bảo hiệu quả kinh tế xã hội: Hiệu quả là cơ sơ kinh tế
cho sự tồn tại và phát triển của tổ chức. Nguyên tắc này đòi hỏi phải làm thế


×