Tải bản đầy đủ (.docx) (142 trang)

Luận văn 9,5 điểm: Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH giấy và bao bì Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (647.8 KB, 142 trang )

Luận văn tốt nghiệp

1

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập
của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc
rõ ràng.

Tác giả luận văn
(Ký và ghi rõ họ tên)

SV: Hoàng Kim Tuấn Anh

Lớp: CQ50/11.15


Luận văn tốt nghiệp

2

Học viện Tài chính

MỤC LỤC
Contents

SV: Hoàng Kim Tuấn Anh

Lớp: CQ50/11.15




Luận văn tốt nghiệp

3

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DTT

Doanh thu thuần

GVHB

Giá vốn hàng bán

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

LNST

Lợi nhuận sau thuế

VCĐ

Vốn cố định

VKD


Vốn kinh doanh

VLĐ

Vốn lưu động

HTK

Hàng tồn kho

NPT

Nợ phải trả (trong luận văn có chỗ ký
hiệu nợ phải thu và đã có ghi chú)

VCSH

Vốn chủ sở hữu

TSNH

Tài sản ngắn hạn

TSDH

Tài sản dài hạn

DN


Doanh nghiệp

SV: Hoàng Kim Tuấn Anh

Lớp: CQ50/11.15


Luận văn tốt nghiệp

4

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC BẢNG

SV: Hoàng Kim Tuấn Anh

Lớp: CQ50/11.15


Luận văn tốt nghiệp

5

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC HÌNH

SV: Hoàng Kim Tuấn Anh


Lớp: CQ50/11.15


Luận văn tốt nghiệp

6

Học viện Tài chính

PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đối với bất kì một doanh nghiệp nào, vốn kinh doanh không chỉ là điều kiện
tiên quyết đối với sự ra đời mà còn là một trong những yếu tố giữ vai trò
quyết định trong quá trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp. Trong cơ
cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp, nếu như vốn cố định được ví như bộ
xương sống của doanh nghiệp thì vốn lưu động được coi là huyết mạch của
doanh nghiệp đó. Tùy vào hoạt động kinh doanh cụ thể mà cơ cấu vốn lưu
động có sự khác biệt ở một mức độ nào đó.
Kinh tế thị trường phát triển, hoạt động kinh doanh ngày càng được đẩy
mạnh thì nhu cầu cho đầu tư, cho sản xuất kinh doanh ngày càng tăng lên
mạnh mẽ. Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp cần quan tâm đến việc
tạo lập, sử dụng và quản lý vốn sao cho hiệu quả nhất nhưng vẫn phải đảm
bảo hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra một cách thuận lợi và ổn định.
Trong 2 năm trở lại đây, ngành sản xuất bao bì đang có những dấu hiệu tăng
trưởng tốt và tương đối ổn định. Với đặc thù của ngành này thì lượng tài sản
lưu động (là hình thức biểu hiện của vốn lưu động) thường chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng tài sản và mang tính thường xuyên nên việc quản lý loại vốn này là
rất cần thiết, và trên thực tế bài toán về việc quản trị vốn lưu động và tăng
cường quản trị vốn lưu động luôn là vấn đề hóc búa đối với doanh nghiệp, đặc
biệt là trong bối cảnh cạnh tranh cao như hiện nay

Với mỗi doanh nghiệp, khi bắt tay vào kinh doanh hay xem xét một phương
án kinh doanh đều quan tâm đến việc sử dụng vốn một cách tiết kiệm và hiệu
quả nhất. Muốn vậy, công tác quản trị tài chính, công tác quản trị vốn của
doanh nghiệp phải được thực hiện một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời và
đảm bảo đúng chế độ, luật pháp do Nhà nước quy định. Nhận thức được tầm

SV: Hoàng Kim Tuấn Anh

Lớp: CQ50/11.15


Luận văn tốt nghiệp

7

Học viện Tài chính

quan trọng của công tác quản trị vốn lưu động đối với sự phát triển ổn định và
bền vững của doanh nghiệp trong thời điểm kinh tế hiện nay, người viết đã
chọn đề tài: “Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại
công ty TNHH giấy và bao bì Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đi sâu vào nghiên cứu, phân tích và đánh
giá thực trạng quản trị vốn lưu động của công ty TNHH giấy và bao bì Hà Nội
để thấy được những thành tựu đã đạt được và những hạn chế còn tồn tại. Trên
cơ sở đó thông qua định hướng phát triển trong thời gian tới để có những kiến
nghị đóng góp cũng như đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả
công tác quản trị vốn lưu động tại đơn vị.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vốn lưu động, nguồn vốn lưu động, công

tác quản trị và hiệu quả quản trị vốn lưu động của công ty TNHH giấy và bao
bì Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu những vấn đề liên quan đến hoạt
động và sự phát triển của công ty TNHH giấy và bao bì Hà Nội mà trọng tâm
là tình hình quản trị vốn lưu động và các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường
quản trị vốn lưu động tại công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu gồm: phương pháp so
sánh thời gian (giữa kỳ này với kỳ trước, giữa thực tế với kế hoạch) để biết
được sự thay đổi cũng như xu hướng biến động các chỉ tiêu kinh tế của doanh
nghiệp; phương pháp so sánh theo không gian (các chỉ tiêu giữa doanh nghiệp
thực tập với mức trung bình của ngành) để đánh giá vị thế và vai trò của công

SV: Hoàng Kim Tuấn Anh

Lớp: CQ50/11.15


Luận văn tốt nghiệp

8

Học viện Tài chính

ty trong ngành, đồng thời xem xét diễn biến tình hình biến động về vốn, tài
sản của đơn vị và phương pháp tỉ số để tính toán và thiết lập các tỷ số tài
chính cần thiết cho quá trình đánh giá tình hình và hiệu quả sử dụng vốn và
tài sản, phân tích kết quả chi phí, doanh thu, lợi nhuận của công ty.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Hầu hết các bộ phận nằm trong vốn lưu động đều có sự ảnh hưởng lớn tới

hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính nhằm củng cố
chỗ đứng của doanh nghiệp trên thị trường. Quản trị tốt vốn lưu động sẽ giúp
doanh nghiệp có khả năng thu hồi vốn nhanh hơn để tái đầu tư (giảm nợ phải
thu); tăng doanh thu từ việc bán được nhiều hàng hóa, giảm lượng vốn ứ đọng
(phần hàng tồn kho); đảm bảo được khả năng thanh toán các khoản nợ, củng
cố tình hình tài chính (các khoản vốn bằng tiền); … Có thể thấy một doanh
nghiệp sẽ có lợi thế như thế nào nếu có sự quản trị tốt vốn lưu động
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần: Lời mở đầu, danh mục viết tắt, các mục lục, phần kết luận,
các tài liệu tham khảo và các phụ lục, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về vốn lưu động và quản trị vốn lưu động của
doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH giấy và bao
bì Hà Nội thời gian qua
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động
tại công ty TNHH giấy và bao bì Hà Nội
Mặc dù đã hết sức cố gắng, song do trình độ lý luận và nhận thức có hạn
nên đề tài nghiên cứu này sẽ không tránh khỏi những sai sót và hạn chế. Em
rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo trong bộ môn, ban lãnh đạo

SV: Hoàng Kim Tuấn Anh

Lớp: CQ50/11.15


Luận văn tốt nghiệp

9

Học viện Tài chính


công ty TNHH giấy và bao bì Hà Nội và các bạn để đề tài nghiên cứu được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Giảng viên hướng dẫn TS. Phạm Thị Quyên,
Ban lãnh đạo công ty TNHH giấy và bao bì Hà Nội cùng các anh chị cán bộ
chuyên viên phòng Kế toán - Tài chính của công ty đã tạo điều kiện, giúp đỡ
em hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Hà Nội, Ngày 8 tháng 05 năm 2016
Sinh viên thực hiện

Hoàng Kim Tuấn Anh

SV: Hoàng Kim Tuấn Anh

Lớp: CQ50/11.15


Luận văn tốt nghiệp

10

Học viện Tài chính

Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ
QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP

1.1. VỐN LƯU ĐỘNG VÀ NGUỒN HÌNH THÀNH VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH
NGHIỆP

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp


1.1.1.1. Khái niệm vốn lưu động
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp đều phải có
các yếu tố cơ bản là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, để có được các yếu tố đó các doanh
nghiệp phải bỏ ra một số vốn tiền tệ nhất định phù hợp với quy mô và điều
kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư mua
sắm, hình thành tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được gọi là vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Trong quá trình sản
xuất kinh doanh, vốn kinh doanh của doanh nghiệp không ngừng vận động,
chuyển đổi hình thái biểu hiện. Từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu sang hình thái
vốn vật tư, hàng hóa và cuối cùng trở về hình thái vốn tiền tệ. Quá trình này
được diễn ra liên tục, thường xuyên lặp lại sau mỗi chu kỳ kinh doanh và
được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển vốn kinh doanh của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, quá trình này diễn ra nhanh hay chậm lại phụ thuộc lớn
vào các đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của từng ngành nghề kinh doanh, vào
trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp. Trên cơ sở nền
tảng của quá trình tuần hoàn chu chuyển này, đặc điểm luân chuyển vốn cũng
đã trở thành yếu tố có ý nghĩa đặc biệt được sử dụng để phân loại vốn kinh
doanh. Căn cứ vào tiêu thức này, vốn kinh doanh của doanh nghiệp được phân
chia thành hai bộ phận là vốn cố định và vốn lưu động. Vốn cố định được sử

SV: Hoàng Kim Tuấn Anh

Lớp: CQ50/11.15


Luận văn tốt nghiệp

11


Học viện Tài chính

dụng để xây dựng hoặc trang bị các tài sản cố định trong khi vốn lưu động lại
là số vốn tiền tệ ứng trước để mua sắm, hình thành các tài sản lưu động như
nguyên vật liệu dự trữ sản xuất, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành
phẩm chờ tiêu thụ, các khoản vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán. Cách phân
loại này sẽ góp phần giúp cho doanh nghiệp có biện pháp tổ chức quản lý,
phân bổ sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp phù hợp và hiệu quả.
Bên cạnh tài sản cố định, để quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp có thể vận hành và duy trì một cách bình thường, liên tục thì
cũng cần có các tài sản lưu động. Phạm vi sử dụng tài sản trải rộng và bao
quát trong toàn bộ các công đoạn của quy trình và thường được chia thành hai
bộ phận: tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông. Tài sản lưu
động sản xuất bao gồm các loại như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên
liệu, phụ tùng thay thế đang trong quá trình dự trữ sản xuất và các loại sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm. Còn tài sản lưu động lưu thông bao gồm các
loại tài sản đang nằm trong quá trình lưu thông như thành phẩm trong kho chờ
tiêu thụ thụ, các khoản phải thu, vốn bằng tiền. Trong quá trình sản xuất kinh
doanh, tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông không ngừng
vận động, chuyển hóa, thay thế đổi chỗ cho nhau, đảm bảo cho quá trình này
diễn ra nhịp nhàng, liên tục, do đó giữa chúng có mối quan hệ gắn bó, mật
thiết, chặt chẽ và tác động qua lại lẫn nhau. Và để hình thành các tài sản lưu
động, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định để mua sắm các
tài sản đó, số vốn này được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Như vậy, trên cơ sở tổng hợp sự phân tích ở trên, ta có thể đưa ra khái niệm
cơ bản về vốn lưu động như sau:
“Vốn lưu động là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu
tư hình thành nên các tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động


SV: Hoàng Kim Tuấn Anh

Lớp: CQ50/11.15


Luận văn tốt nghiệp

12

Học viện Tài chính

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”. Nói cách khác, vốn lưu động là biểu
hiện bằng tiền của các TSLĐ trong doanh nghiệp.
1.1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động
Vốn lưu động luân chuyển với tốc độ nhanh. Vốn lưu động hoàn thành một
vòng tuần hoàn sau khi kết thúc một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Vốn lưu động trong doanh nghiệp luôn thay đổi hình thái biểu hiện trong
quá trình tuần hoàn luân chuyển. Vốn lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ
sản xuất mà không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được
chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm.
Vốn lưu động vận động theo một vòng tuần hoàn, từ hình thái này sang hình
thái khác rồi trở về hình thái ban đầu với một giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
Chu kỳ vận động của vốn lưu động là cơ sở quan trọng đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại vốn lưu động của DN

Để quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cần phải phân loại vốn lưu
động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau phù hợp với yêu cầu
quản lý
1.1.2.1. Căn cứ vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh

doanh
Theo cách phân loại này vốn lưu động của doanh nghiệp được phân thành 3
loại:
(1) Vốn lưu động trong khâu dự trữ
Bao gồm các khoản vốn sau:
- Vốn nguyên vật liệu chính: Là giá trị các loại vật tư dùng dự trữ sản xuất mà

SV: Hoàng Kim Tuấn Anh

Lớp: CQ50/11.15


Luận văn tốt nghiệp

13

Học viện Tài chính

khi tham gia vào sản xuất chúng cấu thành thực thể của sản phẩm.
- Vốn vật liệu phụ: Là giá trị các loại vật tư dự trữ dùng trong sản xuất. Các
loại vật tư này không cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà nó kết hợp
với nguyên vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bên ngoài
của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình sản xuất sản phẩm thực hiện
được bình thường, thuận lợi.
- Vốn nhiên liệu: Là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ dùng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh.
- Vốn phụ tùng thay thế: Là giá trị các loại vật tư dùng để thay thế, sửa chữa
các tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Vốn vật liệu đóng gói: Là giá trị của các vật tư mà khi tham gia vào quá
trình sản xuất nó cấu thành bao bì bảo quản sản phẩm.

- Vốn công cụ, dụng cụ: Là giá trị các công cụ, dụng cụ không đủ tiêu chuẩn
là tài sản cố định, dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Loại vốn này cần thiết để đảm bảo sản xuất của doanh nghiệp được tiến
hành liên tục.
(2) Vốn lưu động trong khâu sản xuất
Bao gồm các khoản vốn:
- Vốn sản phẩm đang chế tạo: Là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất kinh
doanh đã bỏ ra cho các loại sản phẩm đang trong quá trình sản xuất.
- Vốn bán thành phẩm tự chế: Đây là phần vốn lưu động phản ánh giá trị các
chi phí sản xuất kinh doanh bỏ ra khi sản xuất sản phẩm đã trải qua những
công đoạn sản xuất nhất định nhưng chưa hoàn thành sản phẩm cuối cùng
(thành phẩm).

SV: Hoàng Kim Tuấn Anh

Lớp: CQ50/11.15


Luận văn tốt nghiệp

14

Học viện Tài chính

- Vốn chi phí trả trước: Là các chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có tác dụng
cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nên chưa thể tính hết vào giá thành sản
phẩm trong kỳ này mà còn được tính dần vào giá thành sản phẩm của một số
kỳ tiếp theo như: chi phí nghiên cứu thí nghiệm, cải tiến kỹ thuật, chi phí xây
dựng, lắp đặt các công trình tạm thời, chi phí về ván khuôn, giàn giáo phải lắp
dùng trong xây dựng cơ bản...

Loại vốn này được dùng cho quá trình sản xuất, đảm bảo cho quá trình sản
xuất của các bộ phận sản xuất trong dây truyền công nghệ được liên tục, hợp
lý.
(3) Vốn lưu động trong khâu lưu thông
Loại này bao gồm các khoản vốn:
- Vốn thành phẩm: Là giá trị những sản phẩm đã được sản xuất xong, đạt tiêu
chuẩn kỹ thuật và đã được nhập kho.
- Vốn bằng tiền: Bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang
chuyển. Tiền là một loại tài sản của doanh nghiệp mà có thể dễ dàng chuyển
đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt động kinh
doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có một lượng tiền nhất định.
- Các khoản đầu tư ngắn hạn: Đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn
hạn... Đây là những khoản đầu tư nhằm một mặt đảm bảo khả năng thanh toán
(do tính thanh khoản của các tài sản tài chính ngắn hạn được đầu tư), mặt
khác tận dụng khả năng sinh lời của các tài sản tài chính ngắn hạn nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Các khoản vốn trong thanh toán: các khoản phải thu, các khoản tạm ứng...
Chủ yếu trong khoản mục vốn này là các khoản phải thu của khách hàng, thể
hiện số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán

SV: Hoàng Kim Tuấn Anh

Lớp: CQ50/11.15


Luận văn tốt nghiệp

15

Học viện Tài chính


hàng hoá, dịch vụ dưới hình thức bán trước, trả sau. Khoản mục vốn này liên
quan chặt chẽ đến chính sách tín dụng thương mại của doanh nghiệp, một
trong những chiến lược quan trọng của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường. Ngoài ra, trong một số trường hợp mua sắm vật tư, hàng hoá doanh
nghiệp còn phải ứng trước tiền cho người cung cấp từ đó hình thành khoản
tạm ứng.
Loại vốn này dùng để dự trữ sản phẩm, bảo đảm cho tiêu thụ thường xuyên,
đều đặn theo nhu cầu của khách hàng. Việc phân loại vốn lưu động theo
phương pháp này giúp cho việc xem xét đánh giá tình hình phân bổ của vốn
lưu động trong từng khâu của quá trình chu chuyển vốn lưu động. Thông qua
đó, nhà quản lý sẽ có những biện pháp thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu vốn
lưu động hợp lý, tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động.
1.1.2.2. Theo các hình thái biểu hiện
(1) Tiền và các tài sản tương đương tiền
- Vốn bằng tiền
- Các tài sản tương đương tiền: Gồm các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn.
Việc tách riêng khoản mục này giúp cho doanh nghiệp dễ dàng theo dõi khả
năng thanh toán nhanh của mình đồng thời có những biện pháp linh hoạt để
vừa đảm bảo khả năng thanh toán vừa nâng cao khả năng sinh lời của vốn lưu
động.
(2) Các khoản phải thu
Nghiên cứu các khoản phải thu giúp doanh nghiệp nắm bắt chặt chẽ và đưa
ra những chính sách tín dụng thương mại hợp lý, đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng, nâng cao doanh số bán cũng như nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

SV: Hoàng Kim Tuấn Anh

Lớp: CQ50/11.15



Luận văn tốt nghiệp

16

Học viện Tài chính

(3) Hàng tồn kho
Là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ thể bao
gồm:
- Vốn nguyên, nhiên vật liệu
- Vốn nguyên vật liệu chính
- Vốn vật liệu phụ
- Vốn nhiên liệu
- Công cụ, dụng cụ trong kho
- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Thành phẩm tổn kho
- Hàng gửi bán
- Hàng mua đang đi trên đường
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, hàng tồn kho có vai trò như một tấm
đệm an toàn giữa các giai đoạn khác nhau trong chu kỳ kinh doanh như dự trữ
- sản xuất - lưu thông khi mà giữa các giai đoạn này các hoạt động không phải
lúc nào cũng được diễn ra đồng bộ. Hàng tồn kho mang lại cho bộ phận sản
xuất và bộ phận marketing của một doanh nghiệp sự linh hoạt trong hoạt động
sản xuất kinh doanh như lựa chọn thời điểm mua nguyên vật liệu, lập kế
hoạch sản xuất và tiêu thụ. Ngoài ra hàng tồn kho giúp cho doanh nghiệp tự
bảo vệ trước những biến động cũng như sự không chắc chắn về nhu cầu đối
với các sản phẩm của doanh nghiệp.
(4) Tài sản lưu động khác

- Tạm ứng
- Chi phí trả trước

SV: Hoàng Kim Tuấn Anh

Lớp: CQ50/11.15


Luận văn tốt nghiệp

17

Học viện Tài chính

- Chi phí chờ kết chuyển
- Các khoản thế chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn
1.1.2.3. Theo nguồn hình thành của vốn lưu động
Theo cách phân loại này, vốn lưu động được chia làm 2 loại:
(1) Nguồn vốn chủ sở hữu
Là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy
đủ các quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền chi phối và định đoạt. Tuỳ
theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn
chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng: Số vốn lưu động được ngân sách nhà
nước cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước (đối với các doanh nghiệp
nhà nước); số vốn do các thành viên (đối với loại hình doanh nghiệp công ty)
hoặc do chủ doanh nghiệp tư nhân bỏ ra; số vốn lưu động tăng thêm từ lợi
nhuận bổ sung; số vốn góp từ liên doanh liên kết; số vốn lưu động huy động
được qua phát hành cổ phiếu.
(2) Nợ phải trả
- Nguồn vốn đi vay: Là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay

các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác; vốn thông qua
phát hành trái phiếu.
- Nguồn vốn trong thanh toán: Đó là các khoản nợ khách hàng, doanh nghiệp
khác trong quá trình thanh toán.
Việc phân loại này giúp cho ta có thể thấy được kết cấu các nguồn hình
thành nên vốn lưu động của doanh nghiệp. Từ đó, doanh nghiệp có thể chủ
động và đưa ra các biện pháp huy động, quản lý và sử dụng vốn lưu động hiệu
quả hơn.

SV: Hoàng Kim Tuấn Anh

Lớp: CQ50/11.15


Luận văn tốt nghiệp

18

Học viện Tài chính

1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp

Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một yếu tố và là tiền đề cần thiết cho
việc hình thành và phát triển hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp.Để
biến những ý tưởng và kế hoạch kinh doanh thành hiện thực, doanh nghiệp
cần phải có một lượng vốn nhằm hình thành nên các tài sản cần thiết cho hoạt
động của doanh nghiệp để đạt được mục tiêu đề ra. Điều này đặt ra yêu cầu
doanh nghiệp trong quá trình quản trị vốn cần phải có sự cân nhắc lựa chọn
hình thức huy động vốn phù hợp và tổ chức nguồn vốn của mình một cách
hợp lý. Chính vì vậy việc phân loại nguồn vốn theo các tiêu thức khác nhau sẽ

là cơ sở quan trọng giúp cho doanh nghiệp có thể tiếp tục nâng cao hiệu quả
sử dụng và phân bổ nguồn lực của mình. Thông thường trong công tác quản
lý, nguồn vốn của doanh nghiệp được phân loại theo ba phương pháp cơ bản
tương ứng với ba tiêu thức đó là: Phân loại dựa vào quan hệ sở hữu vốn, Phân
loại dựa vào thời gian huy động và sử dụng vốn và Phân loại dựa vào phạm vi
huy động vốn. Trong đó, phương pháp phân loại dựa vào tiêu thức thời gian
huy động và sử dụng vốn là phương pháp được sử dụng phổ biến hơn cả vì
tiêu thức này phù hợp với việc phân chia tài sản thành hai bộ phận gồm tài
sản ngắn hạn và tài sản dài hạn do đó sẽ cho phép doanh nghiệp xem xét và
đánh giá được sự tương thích giữa tài sản và nguồn hình thành tài sản. Căn cứ
vào tiêu thức này, nguồn vốn của doanh nghiệp có thể được phân chia thành
hai loại: Nguồn vốn thường xuyên và Nguồn vốn tạm thời.
- Nguồn vốn tạm thời:Nguồn vốn tạm thời là các nguồn vốn có tính chất ngắn
hạn (dưới 1 năm) doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính
chất tạm thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn tạm thời
thường bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản
nợ ngắn hạn khác.

SV: Hoàng Kim Tuấn Anh

Lớp: CQ50/11.15


Luận văn tốt nghiệp

19

Học viện Tài chính

- Nguồn vốn thường xuyên: Nguồn vốn thường xuyên là tổng thế các nguồn

vốn có tính chất ổn định mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động sản
xuất kinh doanh. Nguồn vốn này thường được sử dụng để mua sắm, hình
thành TSCĐ và một bộ phận TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp tại
một thời điểm có thể được xác định bằng công thức:
Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Nguồn vốn thường xuyên = Giá trị tổng TS của doanh nghiệp – Nợ ngắn hạn
Như vậy, xuất phát từ đặc điểm luân chuyển của vốn lưu động, nguồn hình
thành vốn lưu động có thể bao gồm cả nguồn ngắn hạn (nguồn vốn tạm thời)
và nguồn dài hạn (nguồn vốn thường xuyên). Do đó, khi xem xét ở góc độ
nguồn vốn lưu động thì nguồn vốn này cũng được chia thành hai bộ phận là
nguồn vốn lưu động lưu động thường xuyên và nguồn vốn lưu động tạm thời.
+ Nguồn vốn lưu động thường xuyên: Nguồn vốn lưu động thường xuyên là
nguồn vốn ổn định có tính chất dài hạn để hình thành hay tài trợ cho TSLĐ
thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (có thể là
một phần hay toàn bộ tài sản lưu động thường xuyên tùy thuộc vào chiến lược
tài chính của doanh nghiệp) nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp diễn ra thường xuyên và ổn định.
+ Nguồn vốn lưu động tạm thời: Nguồn vốn lưu động tạm thời là nguồn vốn
ngắn hạn cho TSLĐ của doanh nghiệp nhằm đáp ứng những biến động tăng
giảm theo chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, khi lựa chọn nguồn tài trợ nào doanh nghiệp cũng cần phải
cân nhắc tới các yếu tố khác như: tỷ lệ chiết khấu, dòng tiền chiết khấu, chi
phí huy động nguồn tài trợ và chi phí cơ hội để từ đó có thể đưa ra những
quyết định tài chính phù hợp.

SV: Hoàng Kim Tuấn Anh

Lớp: CQ50/11.15



Luận văn tốt nghiệp

20

Học viện Tài chính

1.2. QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP

1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp

1.2.1.1. Khái niệm quản trị vốn lưu động
Trên cơ sở định hướng kết hợp giữa nền tảng lý luận về quản trị tài chính
doanh nghiệp được đặt trong mối tương quan với đặc điểm và tính chất của
vốn lưu động trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, chúng ta có thể đưa ra khái niệm quản trị vốn lưu động như sau:
“ Quản trị vốn lưu động là quá trình phân tích, hoạch định, lựa chọn, ra
các quyết định, tổ chức thực hiện song song với việc kiểm soát, điều chỉnh
một cách hợp lý các quyết định tài chính ngắn hạn liên quan trực tiếp tới vốn
lưu động trong doanh nghiệp để qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh cũng như thực hiện được mục tiêu tối đa hóa giá trị cho
doanh nghiệp”.
1.2.1.2. Mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
Nghiên cứu khái niệm tổng quan về quản trị vốn lưu động, chúng ta có thể
nhận thấy rằng hoạt động quản trị vốn lưu động luôn luôn gắn liền và có mối
quan hệ chặt chẽ với quyết định tài chính ngắn hạn. Chính vì vậy mà mục tiêu
quản trị vốn lưu động cũng có sự tương quan mật thiết với yêu cầu của quyết
định tài chính ngắn hạn và mục tiêu quản trị tài chính doanh nghiệp đó là: tối
ưu hóa khả năng sinh lời, tối thiểu hóa rủi ro và tối đa hóa giá trị. Các mục
tiêu quản trị vốn lưu động không tách bạch riêng rẽ mà có sự bổ sung hoàn

thiện cho nhau. Từ nền tảng quan điểm kinh tế học xác định mục tiêu của một
doanh nghiệp khi thực hiện các hoạt động kinh doanh là nhằm tối đa hóa lợi
nhuận thì khi phân tích trên góc độ tài chính doanh nghiệp mục tiêu này được
điều chỉnh với yếu tố thời gian sinh lời để chuyển hóa thành định hướng tối
ưu hóa khả năng sinh lời. Đến lượt mục tiêu tối ưu hóa khả năng sinh lời có

SV: Hoàng Kim Tuấn Anh

Lớp: CQ50/11.15


Luận văn tốt nghiệp

21

Học viện Tài chính

sự phối hợp hiệu quả cùng mục tiêu tối thiểu hóa rủi ro trong điều kiện môi
trường kinh doanh tiềm ần biến động, nhà quản trị sẽ thực hiện được mục tiêu
tổng quát xuyên suốt và cũng đồng thời là mục tiêu quan trọng nhất là tối đa
hóa giá trị cho doanh nghiệp cũng như chủ sở hữu. Hoạt động quản trị vốn
lưu động - một bộ phận thống nhất không tách rời trong tổng thể công tác
quản trị tài chính của doanh nghiệp do đó tất yếu cũng sẽ phát huy hiệu quả
khi thực hiện được mục tiêu mang tính toàn diện này trong quá trình xây dựng
và phát triển doanh nghiệp.
1.2.2. Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp

1.2.2.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động và tổ chức nguồn vốn lưu động
Nhu cầu vốn lưu động và các phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động
của doanh nghiệp

 Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp: Nhu cầu vốn lưu động thường
xuyên cần thiết là số vốn lưu động tối thiểu cần thiết phải có để đảm bảo cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình thường,
liên tục và có thể xác định nhu cầu vốn lưu động theo công thức:
Nhu cầu =
VLĐ

Vốn hàng
tồn kho

+

Khoản nợ

-

phải thu

Khoản nợ phải trả
nhà cung cấp

 Các phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
a. Phương pháp trực tiếp
Nội dung phương pháp là xác định trực tiếp nhu cầu vốn cho hàng tồn kho,
các khoản phải thu, các khoản phải trả nhà cung cấp rồi tập hợp lại thành tổng
nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp
- Xác định nhu cầu vốn hàng tồn kho: Bao gồm vốn hàng tồn kho trong các
khâu dự trữ sản xuất, khâu sản xuất và khâu lưu thông.

SV: Hoàng Kim Tuấn Anh


Lớp: CQ50/11.15


Luận văn tốt nghiệp

22

Học viện Tài chính

+ Nhu cầu vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm nhu cầu vốn dự
trữ nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế. Phương
pháp chung để xác định nhu cầu vốn lưu động đối với từng loại vật tư dự trữ
là căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn bình quân một ngày và số ngày dự trữ đối
với từng loại để xác định rồi tổng hợp lại.Công thức tổng quát như sau:
VHTK =
Trong đó:
VHTK: Nhu cầu vốn hàng tồn kho
Mij:

Chi phí sử dụng bình quân 1 ngày của hàng tồn kho i

Nij:

Số ngày dự trữ của hàng tồn kho i

n:

Số loại hàng tồn kho cần dự trữ


m:

Số khâu (giai đoạn) cần dự trữ hàng tồn kho.

Đối với loại nguyên vật liệu chính có thể xác định theo công thức:

Trong đó:
Vnvlc: Nhu cầu vốn dự trữ nguyên vật liệu chính
Mnvlc: Chi phí nguyên vật liệu chính sử dụng bình quân 1 ngày
Nnvlc: Số ngày dự trữ nguyên vật liệu chính
Đối với các loại nguyên vật liệu phụ, do có nhiều loại và nhiều mức tiêu hao
cũng khác nhau nên nếu loại nào sử dụng nhiều và thường xuyên thì áp dụng
công thức như đối với nguyên vật liệu chính. Còn đối với loại nào dùng ít,
không thường xuyên thì có thể xác định theo tỷ lệ (%) so với nhu cầu vốn
nguyên vật liệu chính hoặc so với tổng mức luân chuyển loại vật liệu đó.
+ Nhu cầu vốn lưu động dự trữ trong khâu sản xuất: Bao gồm nhu cầu để
hình thành các sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, chi phí sản xuất bình quân

SV: Hoàng Kim Tuấn Anh

Lớp: CQ50/11.15


Luận văn tốt nghiệp

23

Học viện Tài chính

1 ngày, độ dài chu kì sản xuất sản phẩm, mức độ hoàn thành của sản phẩm dở,

bán thành phẩm, các khoản chi phí trả trước. Nhu cầu này nhiều hay ít phụ
thuộc vào chi phí sản xuất bình quân một ngày, độ dài chu kì sản xuất sản
phẩm, mức độ hoàn thành của sản phẩm dở, bán thành phẩm.
 Nhu cầu vốn sản phẩm dở dang, bán thành phẩm được xác định như sau:
Vsx=Pn x CKsx x Hsd
Trong đó:
Vsx: Nhu cầu vốn lưu động sản xuất
Pn: Chi phí sản xuất sản phẩm bình quân 1 ngày
CKsx: Độ dài chu kì sản xuất (ngày)
Hsd: Hệ số sản phẩm dở dang, bán thành phẩm (%)
 Nhu cầu chi phí trả trước được xác định như sau:
Vtt=Pđk + Pps + Ppb
Trong đó:
Vtt: Nhu cầu chi phí trả trước
Pđk: Số dư chi phí trả trước đầu kỳ
Pps: Chi phí trả trước phát sinh trong kì
Ppb: Chi phí trả trước phân bổ trong kì
+ Nhu cầu vốn lưu động dự trữ trong khâu lưu thông: Vốn lưu động trong
khâu lưu thông bao gồm vốn dự trữ thành phẩm, vốn phải thu, phải trả.
- Nhu cầu vốn thành phẩm: Là số vốn tối thiểu dùng để hình thành lượng dự
trữ thànhphẩm tồn kho, chờ tiêu thụ. Đối với vốn dự trữ thành phẩm được xác
định theo công thức:
Vtp = Zsx x Ntp
Trong đó:

SV: Hoàng Kim Tuấn Anh

Lớp: CQ50/11.15



Luận văn tốt nghiệp

24

Học viện Tài chính

Vtp: Nhu cầu vốn thành phẩm
Zsx: Giá thành sản xuất sản phẩm bình quân 1 ngày kì kế hoạch
Ntp: Số ngày dự trữ thành phẩm
- Xác định nhu cầu vốn nợ phải thu:Nợ phải thu là khoản vốn bị khách hàng
chiếm dụng hoặc do doanh nghiệp chủ động bán chịu hàng hóa cho khách
hàng. Do vốn đã bị khách hàng chiếm dụng nên để hoạt động sản xuất kinh
doanh được bình thường doanh nghiệp phải bỏ thêm vốn lưu động vào sản
xuất. Công thức tính khoản phải thu như sau:
Vpt = Dtn x Npt
Trong đó:
Vpt: Vốn nợ phải thu
Dtn: Doanh thu bán hàng bình quân 1 ngày
Npt: Kỳ thu tiền trung bình (ngày)
- Xác định nhu cầu vốn nợ phải trả nhà cung cấp: Nợ phải trả là khoản vốn
doanh nghiệp mua chịu hàng hóa hay chiếm dụng của khách hàng. Các khoản
nợ phải trả được coi như khoản tín dụng bổ sung từ khách hàng nên doanh
nghiệp có thể rút bớt ra khỏi kinh doanh 1 phần vốn lưu động của mình để
dùng vào việc khác. Doanh nghiệp có thể xác định khoản nợ phải trả theo
công thức:
Vpt = Dmc x Nmc
Trong đó:
Vpt: Nợ phải trả kì kế hoạch
Dmc: Doanh số mua chịu bình quân ngày kì kế hoạch
Nmc: Kì trả tiền trung bình cho nhà cung cấp


SV: Hoàng Kim Tuấn Anh

Lớp: CQ50/11.15


Luận văn tốt nghiệp

25

Học viện Tài chính

Phương pháp này có ưu điểm là tính toán gần chính xác nhu cầu vốn lưu
động. Tuy nhiên việc tính toán lại khá phức tạp, khối lượng tính toán nhiều và
tốn thời gian.
b. Phương pháp gián tiếp
Phương pháp dựa vào phân tích tình hình thực tế sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp năm báo cáo, sự thay đổi về qui mô kinh doanh và tốc độ luân
chuyển vốn lưu động năm kế hoạch, hoặc sự biến động nhu cầu vốn lưu động
theo doanh thu thực hiện năm báo cáo để xác định nhu cầu vốn lưu động của
doanh nghiệp năm kế hoạch.Gồm có các phương pháp sau:
Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ so với năm báo
cáo:

Trong đó:
Vkh: Vốn lưu động năm kế hoạch
Mkh: Mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
Mbc: Mức luân chuyển VLĐ năm báo cáo
t%: Tỷ lệ rút ngắn kì luân chuyển VLĐ năm báo cáo
+ Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân chuyển vốn

năm kế hoạch
Trong đó:
Mkh: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch (Doanh thu thuần)
Lkh: Số vòng quay VLĐ năm kế hoạch
+ Phương pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu

SV: Hoàng Kim Tuấn Anh

Lớp: CQ50/11.15


×