Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ và xác định type vi rút gây bệnh lở mồm long móng ở trâu, bò tại tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.29 MB, 106 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN CHẤT

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ VÀ XÁC
ĐỊNH TYPE VI RÚT GÂY BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG Ở
TRÂU, BÒ TẠI TỈNH LÀO CAI
Chuyên ngành: Thú y
Mã số: 62 64 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ
Y

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Quang

THÁI NGUYÊN, NĂM 2014


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của chúng tôi, các số liệu và kết
quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để
bảo vệ một học vị nào. Mọi thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện đề tài nghiên cứu và hoàn
thành Luận văn đều đã được cảm ơn.

Học viên


Nguyễn Văn Chất


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn này, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính
trọng và biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Văn Quang - trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tôi hết sức tận tình trong
suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn Thạc sĩ này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo
Sau đại học, Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm - Đại học
Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực hiện
đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Cục Thú y, Trung tâm Chẩn đoán Thú y
Trung ương, Chi cục Thú y Lào Cai, các Trạm Thú y của tỉnh Lào Cai và các
hộ chăn nuôi trâu, bò trên địa bàn tỉnh nghiên cứu đã tạo điều kiện giúp đỡ
tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi vô cùng biết ơn các thành viên trong gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp đã luôn ở bên tôi, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thành Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng
Học viên

Nguyễn Văn Chất

năm 2014


3



4

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... i
1. Tính cấp thiết của đề tài...........................................................................................
1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...............................................................................
2
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài .................................................
3
3.1. Ý nghĩa khoa học ............................................................... ...................................
3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................... .................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................
4
1.1. Lịch sử phát hiện bệnh ........................................................................................ .
4
1.1.1. Tên gọi của bệnh............................................................................................... . 4
1.1.2. Khái niệm về bệnh............................................................................................. 4
1.1.3. Lịch sử phát hiện bệnh ......................................................................................
4
1.1.4. Bệnh Lở mồm long móng trên thế giới .......................................................... .
6
1.1.5. Bệnh LMLM ở Việt Nam .................................................................................
9
1.2. Tình hình dịch LMLM tại tỉnh Lào Cai từ 2009 - 2014 ................................
14

1.3. Vi rút Lở mồm long móng .................................................................................
16
1.3.1. Hình thái và cấu trúc........................................................................................
17
1.3.2. Đặc tính di truyền, cấu trúc gen và kháng nguyên của vi rút LMLM ........
18
1.3.3. Đặc tính kháng nguyên ...................................................................................
20


5

1.3.4. Các điểm quyết định kháng nguyên...............................................................
21
1.3.5. Tiến hóa của vi rút LMLM .............................................................................
22
1.3.6. Đặc tính nuôi cấy vi rút LMLM trên tổ chức tế bào ....................................
23
1.4. Một số đặc điểm dịch tễ học của bệnh LMLM................................................
24
1.4.1. Nguồn dịch ............................................................... ........................................
24
1.4.2. Động vật cảm thụ............................................................................................. 25
1.4.3. Đường xâm nhập ............................................................................................. 26
1.4.4. Cơ chế sinh bệnh............................................................................................ . 27


4

1.4.5. Chất chứa vi rút ............................................................... .................................

28
1.4.6. Con đường và phương thức truyền lây ......................................................... .
29
1.4.7. Lứa tuổi mắc bệnh .......................................................................................... .
30
1.4.8. Tỷ lệ ốm và chết............................................................... ................................
30
1.5. Miễn dịch trong bệnh LMLM ...........................................................................
31
1.6. Triệu chứng và bệnh tích ở trâu, bò ..................................................................
32
1.6.1. Triệu chứng ............................................................... .......................................
32
1.6.2. Bệnh tích...........................................................................................................
36
1.7. Chẩn đoán ............................................................................................................
36
1.7.1. Chẩn đoán lâm sàng ....................................................................................... .
36
1.7.2. Chẩn đoán phòng thí nghiệm..........................................................................
37
1.8. Phòng bệnh LMLM ........................................................................................... .
41
1.8.1. Vệ sinh phòng bệnh .........................................................................................
41
1.8.2. Vắc xin phòng bệnh.........................................................................................
42
Chương 2 NỘI DUNG, VẬT LIỆU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
.............45
2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu...................................................

45
2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................
45


5

2.3. Vật liệu nghiên cứu.............................................................................................
45
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................
46
2.4.1. Phương pháp lấy mẫu máu .............................................................................
46
2.4.2. Phương pháp lấy mẫu biểu mô .......................................................................
47
2.4.3. Phương pháp 3ABC - ELISA phát hiện kháng thể nhiễm tự nhiên ...........
47
2.4.4. Thiết kế thí nghiệm xác định tình hình nhiễm vi rút tự nhiên .....................
48
2.4.5. Phương pháp xử lý số liệu ..............................................................................
49
Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...............................................................
50
3.1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh LMLM ở trâu, bò tại tỉnh Lào
Cai
giai đoạn 2009 - 2014 ..................................................................................... . 50
3.1.1. Tình hình dịch LMLM tại tỉnh Lào Cai từ 2009 - 2014 .............................
50



6

3.1.2. Tỷ lệ trâu, bò mắc bệnh LMLM tại tỉnh Lào Cai từ năm 2009 - 2014 ......
52
3.1.3. Thời gian lưu hành bệnh LMLM ở trâu, bò tại tỉnh Lào Cai ......................
55
3.1.4. Lứa tuổi mắc bệnh .......................................................................................... .
61
3.1.5: Tỷ lệ trâu, bò chết do mắc bệnh LMLM trong các ổ dịch ...........................
65
3.2. Xác định tỷ lệ dương tính huyết thanh học đối với các kháng nguyên phi
cấu trúc 3ABC, đánh giá theo tỷ lệ mang trùng do nhiễm khuẩn vi rút tự
nhiên ở trâu, bò ............................................................... .................................
68
3.2.1. Tỷ lệ dương tính huyết thanh 3ABC trên trâu, bò ở tỉnh Lào Cai từ năm
2009 - 2014............................................................... ........................................ 68
3.2.2. Tỷ lệ dương tính huyết thanh 3ABC trên trâu, bò tại huyện Si Ma Cai .....
71
3.2.3. Diễn biến tỷ lệ nhiễm vi rút tự nhiên tại một điểm.......................................
72
3.3. Định type vi rút gây bệnh LMLM ở trâu, bò tỉnh Lào Cai .............................
74
3.4. Xác định loại vắc xin phòng bệnh LMLM phù hợp cho trâu, bò trên địa
bàn tỉnh Lào
Cai. ............................................................... ...................................... 75
3.5. Bản đồ dịch tễ bệnh LMLM ở trâu, bò tỉnh Lào Cai giai đoạn 2009 2014........................................................................................................................
...75
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ....................................................................................
77
1. Kết luận ...................................................................................................................

77
2. Đề nghị .................................................................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................
79


7

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Tổng hợp số ổ dịch LMLM ở các huyện của tỉnh Lào Cai (2009 2014) ................................................................................................................. 15
Bảng 3.1: Tổng hợp số ổ dịch LMLM ở các huyện của tỉnh Lào Cai (2009 2014) ................................................................................................................. 50
Bảng 3.2: Tỷ lệ, trâu, bò mắc bệnh LMLM qua các năm ......................................
52
Bảng 3.3: Tỷ lệ trâu, bò mắc bệnh LMLM theo năm (tính chung trâu, bò) .........
54
Bảng 3.4: Số ca mắc bệnh LMLM ở trâu qua các năm theo mùa .........................
55
Bảng 3.5: Số ca mắc bệnh LMLM ở bò qua các năm theo mùa (2009 - 2014)
.......57
Bảng 3.6: Số ca bệnh LMLM ở trâu, bò qua các năm theo mùa ...........................
58
Bảng 3.7: Tỷ lệ trâu, bò mắc bệnh LMLM qua các năm theo mùa ......................
60
Bảng 3.8: Tỷ lệ trâu mắc bệnh LMLM theo lứa tuổi..............................................
62
Bảng 3.9: Tỷ lệ bò mắc bệnh LMLM theo lứa tuổi ................................................
63
Bảng 3.10: Tỷ lệ trâu, bò mắc bệnh LMLM theo lứa tuổi .....................................
64
Bảng 3. 11: Tỷ lệ trâu, bò chết do mắc bệnh LMLM theo tuổi(2009 - 2014).....

65
Bảng 3.12: Tỷ lệ trâu, bò chết do bệnh LMLM theo mùa (2009 - 2014) .............
66
Bảng 3.13: Tỷ lệ trâu, bò chết do bệnh LMLM theo năm .....................................
67
Bảng 3.14: Tỷ lệ dương tính huyết thanh học 3ABC ở trâu, bò ở tỉnh Lào Cai
(2009 - 2014)............................................................... ..................................... 69
Bảng 3.15: Tỷ lệ dương tính huyết thanh học 3ABC ở trâu, bò năm 2014..........
70


8

Bảng 3.16: Tỷ lệ dương tính 3ABC - ELISA ở trâu, bò tại huyện Si Ma Cai .....
71
Bảng 3.17: Diễn biến dương tính 3ABC-ELISA ở trâu, bò được tiêm phòng
vắc xin qua thời điểm khác nhau tại huyện Bắc Hà ................................................
72
Bảng 3.18: Tổng hợp kết quả xét nghiệm mẫu biểu mô từ trâu, bò ......................
74
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Biểu đồ số ổ dịch LMLM xảy ra qua các năm tại Lào Cai (2009 2014) ................................................................................................................. 15


vii
Hình 1.2. Cấu trúc virion của vi rút LMLM type O1BFS ... .................................
17
Hình 1.3 Cấu trúc hệ gen phân tử protein ...............................................................
18
Hình 1.4: Hình ảnh một số động vật cảm thụ..........................................................

25
Hình 1.5. Một số hình ảnh của lợn mắc bệnh lở mồm long móng ........................
26
Hình 1.6. Nước bọt chảy ra sau khi mụn vỡ ............................................................
33
Hình 1.7. Hình ảnh sau khi mụn vỡ..........................................................................
34
Hình 1.8. Chân bắt đầu khỏi bệnh ............................................................................
35
Hình 1.9. Bầu vú sưng, mụn đã vỡ ...........................................................................
35
Hình 1.10: Một số loại vắc xin bệnh lở mồm long móng trên thị trường .............
44
Hình 3.1. Biểu đồ số ổ dịch LMLM xảy ra qua các năm tại Lào Cai (2009 2014) ................................................................................................................. 51
Hình 3.2: Biểu đồ tỷ lệ trâu, bò mắc bệnh LMLM qua các năm...........................
53
Hình 3.3: Biều đồ tỷ lệ trâu, bò mắc bệnh LMLM theo năm (tính chung trâu,
bò).........................................................................................................54
Hình 3.4: Biểu đồ số ca mắc bệnh LMLM ở trâu qua các năm theo mùa ............
56
Hình 3.5: Biểu đồ số ca mắc bệnh LMLM ở bò qua các năm theo mùa (2009 2014).............................................................................................................
..58
Hình 3.6: Biểu đồ Số ca bệnh LMLM ở trâu, bò qua các năm theo mùa .............
59
Hình 3.7: Biểu đồ tỷ lệ trâu, bò mắc bệnh LMLM qua các năm theo mùa ..........
60
Hình 3.8: Biểu đồ tỷ lệ trâu mắc bệnh LMLM theo lứa tuổi .................................
62



vii
Hình 3.9: Biểu đồ tỷ lệ bò mắc bệnh LMLM theo lứa tuổi ...................................
63
Hình 3.10: Biểu đồ tỷ lệ trâu, bò mắc bệnh LMLM theo lứa tuổi.........................
64
Hình 3.11: Biểu đồ tỷ lệ trâu, bò chết do mắc bệnh LMLM theo
tuổi...................... (2009 - 2014)
............................................................................................................. 66
Hình 3.12: Biểu đồ tỷ lệ trâu, bò chết do mắc bệnh LMLM theo
mùa..................... (2009 - 2014)
............................................................................................................. 66
Hình 3.13: Biểu đồ tỷ lệ trâu, bò chết do bệnh LMLM theo năm .........................
68
Hình 3.14: Biểu đồ tỷ lệ dương tính huyết thanh học 3ABC ở trâu, bò
.................... tỉnh Lào Cai (2009 - 2014)
....................................................................................... . 69


8

Hình 3.15: Biểu đồ tỷ lệ dương tính huyết thanh học 3ABC ở trâu, bò
....................
năm 2014..................................................................................................................... 70
Hình 3.16: Biểu đồ tỷ lệ dương tính 3ABC - ELISA ở trâu, bò tại huyện Si
Ma Cai................................................................................. ......... .....71
Hình 3.17: Biểu đồ diễn biến dương tính 3ABC-ELISA ở trâu, bò được tiêm
phòng vắc xin qua thời điểm khác nhau tại huyện Bắc Hà .........................
73
Hình 3.18: Biểu đồ tổng hợp kết quả xét nghiệm mẫu biểu mô từ trâu, bò .........
74

Hình 3.19: Bản đồ dịch tễ bệnh lở mồm long móng......................................76


9

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
LMLM

: Lở mồm long móng

OIE

: Tổ chức Thú y Thế giới

TP

: Thành phố

TT

: Thị trấn

TX

: Thị xã

TS

: Tiến sĩ


Th.S

: Thạc sĩ

H2O

: Nước

WTO

: Tổ chức Thương mại Thế giới

Al(OH)3

: Nhôm oxít

WRL

: World Reference Laboratory

VP

: Viral protein

PCR

: Polymerase Chain Reaction

ELISA


: Enzyme Linked Immunosorbent Assay - xét
nghiệm hấp thụ miễn dịch liên kết với enzyme

TCVN
PTNT

: Tiêu chuẩn Việt Nam
: Phát triển Nông thôn


1


2

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dịch tễ học đóng vai trò quan trọng trong phòng, chống bệnh truyền
nhiễm, giúp xây dựng và triển khai phòng, chống dịch bệnh LMLM đạt hiệu
quả.
Trong những năm qua bệnh lở mồm long móng gây thiệt hại không nhỏ
cho người chăn nuôi, là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm đối với động vật guốc
chẵn như trâu, bò, lợn, dê, cừu, hươu, nai... Bệnh đã được Tổ chức Thú y thế
giới xếp đầu bảng A (bảng các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm của động vật) và
bắt buộc các nước thành viên phải khai báo.
Bệnh do vi rút LMLM thuộc họ Picornaviridae, giống Aphthovirus gây
ra, có hai đặc tính đặc biệt liên quan đến dịch tễ học, đó là tính đa type và tính
dễ biến đổi kháng nguyên. Các type vi rút tuy gây ra những triệu chứng giống
nhau nhưng lại không gây miễn dịch chéo cho nhau. Bệnh LMLM là một
bệnh của xã hội, bởi nó ảnh hưởng đến lợi ích chung của cộng đồng nhiều

hơn là riêng lẻ từng hộ chăn nuôi. Bệnh có thể lây lan trong phạm vi một
nước hoặc nhiều nước và trở thành đại dịch.
Từ khi đất nước ta phát triển theo hướng kinh tế thị trường, gia nhập
WTO tạo ra sự giao thương về hàng hóa, động vật và sản phẩm động vật giữa
nước ta với các nước trong khu vực và trên thế giới. Từ đó bệnh LMLM càng
diễn biến phức tạp, gây ảnh hưởng lớn đến kinh tế.
Trên thực tế việc khống chế và đi tới thanh toán bệnh LMLM gặp rất
nhiều khó khăn. Việc vận chuyển gia súc, chăn nuôi nhỏ lẻ, tự phát thiếu quy
hoạch,... Giải pháp tiêm phòng vắc xin để chủ động phòng bệnh được các nhà
khoa học, các nhà quản lý nước ta chọn là phương án tối ưu. Tuy nhiên, phải
nghiên cứu type vi rút gây bệnh trên thực địa mới có cơ sở khoa học lựa chọn
loại vắc xin phù hợp, phòng bệnh hiệu quả, bảo vệ đàn gia súc và tăng thu
nhập cho người chăn nuôi.
Tỉnh Lào Cai có vị trí và địa hình phức tạp, nằm ở phía bắc của đất


nước, phía bắc giáp tỉnh Vân Nam - Trung Quốc, phía nam giáp tỉnh Yên Bái,
phía đông giáp tỉnh Hà Giang, phía tây giáp tỉnh Lai Châu; diện tích: 6.383,89
2

km , dân số: 613.075 người, gồm 8 huyện và 1 thành phố; tổng đàn trâu, bò
là: 120.142 con (theo số liệu của Cục Thống kê Lào Cai công bố ngày
01/4/2014).
Trong những năm gần đây, dịch LMLM vẫn thường xuyên tái phát tại
tỉnh Lào Cai, gây ảnh hưởng đến sự tăng trưởng ngành chăn nuôi và ảnh
hưởng đến phát triển kinh tế của tỉnh.
Năm 1999, dịch LMLM xảy ra tại 03 huyện, thành phố (huyện Sa Pa,
huyện Bát Xát, TP Lào Cai) làm 241 con gia súc mắc bệnh, chết 77 con. Năm
2000, dịch LMLM xảy ra tại 04 huyện làm 916 con gia súc mắc bệnh, chết
145 con. Năm 2003, xảy ra tại 03 huyện làm 97 con gia súc mắc bệnh, chết 02

con. Năm 2005, dịch LMLM xảy ra tại 01 huyện làm 129 con gia súc mắc
bệnh, phải tiêu hủy 129 con.
Năm 2009, dịch LMLM xảy ra tại 2/9 huyện làm 35 con trâu, bò mắc
bệnh. Năm 2010, dịch LMLM xảy ra tại 6/9 huyện làm 82 con trâu, bò mắc
bệnh. Năm 2011, dịch LMLM xảy ra tại 9/9 huyện làm 2.768 con trâu, bò
mắc bệnh. Năm 2012, dịch LMLM xảy ra tại 5/9 huyện với 80 con gia súc
mắc bệnh. Năm 2013, dịch xảy ra tại thành phố Lào Cai làm 15 con bò mắc
bệnh. Năm 2014, dịch LMLM chưa xảy ra.
Diễn biến phức tạp của dịch LMLM ở tỉnh Lào Cai đòi hỏi phải có
những nghiên cứu về sự phân bố và lưu hành của vi rút LMLM, từ đó làm cơ
sở để lựa chọn vắc xin phù hợp, góp phần nâng cao hiệu quả của việc phòng,
chống bệnh LMLM trên địa bàn. Để giải quyết vấn đề trên, chúng tôi đã tiến
hành nghiên cứu đề tài: "Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ và xác định
type vi rút gây bệnh Lở mồm long móng ở trâu, bò tại tỉnh Lào Cai".
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Xác định sự phân bố các type vi rút LMLM tại tỉnh Lào Cai, làm cơ sở


lựa chọn loại vắc xin phù hợp, góp phần nâng cao hiệu quả phòng, chống
bệnh LMLM cho trâu, bò.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Các kết quả điều tra, nghiên cứu tại tỉnh Lào Cai sẽ cung cấp, bổ sung
và hoàn thiện thêm các thông tin về dịch tễ học bệnh LMLM tại Việt Nam.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận văn là công trình nghiên cứu về đặc điểm dịch tễ và xác định
type vi rút gây bệnh LMLM trên đàn trâu, bò tại tỉnh Lào Cai.
- Các kết quả nghiên cứu về dịch tễ học, xác định sự phân bố của type
vi rút LMLM gây bệnh trên trâu, bò tại tỉnh Lào Cai là cơ sở khoa học, giúp
các cơ quan quản lý lựa chọn loại vắc xin phù hợp. Từ đó có biện pháp phòng,

chống bệnh LMLM hiệu quả, tiến tới thanh toán bệnh LMLM.


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Lịch sử phát hiện bệnh
1.1.1. Tên gọi của bệnh
Bệnh LMLM được gọi bằng những tên: Foot and mouth disease (FMD,
Anh), La fièvre aphteuse (FA, Pháp), Afta epizootic (Ý), Maul und
Klauenseuche (MKS, Đức), Fiebre aphtosa, Fiebre Aftosa (Tây Ban Nha),
Khẩu đề dịch (Trung Quốc), Lở mồm long móng (Việt Nam).
1.1.2. Khái niệm về bệnh
Bệnh lở mồm long móng do vi rút thuộc họ Piconarviridae gây nên là
bệnh truyền nhiễm cấp tính nguy hiểm. Bệnh có đặc điểm sốt, nổi mụn nước
ở niêm mạc miệng, da, gờ móng, kẽ móng và trên đầu vú (con cái) của các
loài thú guốc chẵn (cả gia súc và động vật guốc chẵn) [13], [23].
Bệnh có tính chất dịch lớn, lây lan rất nhanh và mạnh, có thể xảy ra
trên diện rộng của nhiều vùng trong một nước hoặc nhiều nước. Tỷ lệ gia súc
mắc bệnh rất cao, gây thiệt hại lớn về kinh tế mặc dù tỷ lệ chết thấp. Bệnh
LMLM được Tổ chức Thú y thế giới (OIE) xếp vào danh mục bệnh của nhiều
loài, nằm trong những bệnh phải công bố dịch với tất cả các quốc gia.
1.1.3. Lịch sử phát hiện bệnh
Mô tả đầu tiên về bệnh LMLM và tài liệu còn lưu lại đến nay là công
trình của tác giả người Ý tên là Francastorius vào năm 1524. Bệnh đã gây tổn
thất lớn cho nền kinh tế thế giới, nhưng đến thế kỷ 19 người ta mới xác định
được tính chất truyền nhiễm của bệnh.
Từ lúc xuất hiện bệnh đến năm 1897, các tài liệu ghi chép lại chủ yếu
quan tâm đến mô tả triệu chứng [20]. Những nghiên cứu về nguyên nhân bệnh
và dịch tễ thì khởi đầu từ năm 1897, được quan tâm và phát triển ở những giai
đoạn tiếp theo. Năm 1897, Loeffler và Frosch đã phân lập được vi rút gây

bệnh. Waldmann và Pape (1920) đã chứng minh được tính cảm thụ của chuột


lang đối với vi rút. Năm 1922, Vallee và Carre tìm thấy tính đa dạng của
huyết thanh miễn dịch chống vi rút (type O và type A). Năm 1926, Waldmann
và Trauwein tìm ra vi rút type C. Sau đó, Lawrence khám phá ra các type
SAT1, SAT2 và SAT3 từ những bệnh phẩm ở Châu Phi gửi đến viện
Pirbright và type Asia1 từ những bệnh phẩm ở Đông Nam Á, Hồng Kông, Ấn
Độ, Miến Điện [20].
Từ đầu thế kỷ 20 trở đi, bệnh phát ra ở nhiều nơi trên thế giới. Ở Châu
Mỹ, dịch LMLM xuất hiện ở Mỹ vào các năm 1902, 1908, 1914, 1924, 1929,
1932; ở Mexico năm 1946, Canada 1952 và nhiều nước ở Nam Mỹ như
Argentina năm 1953. Bệnh cũng xuất hiện ở Venezuela năm 1950, Colombia
năm 1950 - 1951 rồi lan sang Ecuador năm 1956. Ở Châu Phi, bệnh thường
xảy ra ở Bắc Phi, Nam Phi [22]. Ở Châu Âu, có luồng dịch phát sinh từ Tây
Đức lan sang Hà Lan, Bỉ, Lucxemburg, Pháp, Anh, Ý, Áo, Đan Mạch, Thụy
Điển, Na Uy và Ba Lan vào năm 1951. Bệnh kéo dài đến năm 1953, 1954.
Theo Nguyễn Vĩnh Phước (1978), ở Châu Á bệnh phát ra ở Ấn Độ năm 1929,
1952,..., Myanmar năm 1948, Thái Lan năm 1952, Trung Quốc năm 1951,
Campuchia năm (1931, 1946, 1952). Bệnh LMLM ở Châu Á không dữ dội
như ở Tây Âu nhưng ảnh hưởng đến kinh tế các nước Cận Đông, Trung
Đông, Nam Á và Viễn Đông [22], [25].
Từ năm 1926 đến năm 1936, là giai đoạn tập trung nghiên cứu về vắc
xin và chương trình quốc tế về phòng chống dịch được hình thành trong 3
năm (1937 - 1939) người ta đã thống kê được 2 triệu ổ dịch trên khắp các
châu lục và cũng chính trong hoàn cảnh này, Waldmann và Kobe đã nghiên
cứu chế tạo vắc xin vô hoạt bằng Formol hấp phụ bởi Al(OH)3 để tiêm phòng
cho gia súc. Đây là một bước ngoặt quan trọng trong công cuộc khống chế
bệnh LMLM trên phạm vi toàn cầu [14].
Các viện nghiên cứu lần lượt ra đời trên khắp các châu lục như Alfort

(Pháp, 1901), Ilede Riems (Đức, 1909), Laboratoirede Plum (Hoa Kỳ), Sao


Paolo (Brazin), Nong Sarai (Thái Lan). Vào năm 1958, Pirbright trở thành
phòng thí nghiệm tham chiếu thế giới về bệnh LMLM (WRL: World
Reference Laboratory).
Hiện có 59 nước trên thế giới được Tổ chức Thú y thế giới (OIE:
Office International Epizooties) công nhận là nước an toàn dịch bệnh LMLM.
Trong những năm gần đây, kỹ thuật chẩn đoán được cải tiến đã giúp
cho việc xác định bệnh nhanh chóng. Vắc xin được sản xuất với chất lượng
ngày càng cao, chiến lược khống chế bệnh hiệu quả, nhiều nước đã khống chế
và thanh toán được bệnh thành công. Hiện có 59 nước trên thế giới được Tổ
chức Thú y thế giới (OIE: Office International Epizooties) công nhận là nước
an toàn dịch bệnh LMLM [43].
1.1.4. Bệnh Lở mồm long móng trên thế giới
Tình hình dịch LMLM trong những năm 1960 rất trầm trọng, trung
bình mỗi năm có 4.000 ổ dịch. Những năm 1970, bệnh có xu hướng giảm ở
Châu Âu, Châu Mỹ nhưng vẫn phổ biến ở Châu Phi (Mauritania, Senegal,
Liberia, Tanzannia, Nigeria,... ) và Châu Á (Indonesia, Malaysia, Thái Lan,..)
[4].
Trong những năm 1980, dịch LMLM có mặt ở nhiều châu lục. Từ năm
1981-1985 dịch đã xuất hiện ở 80 nước. Ở Châu Âu có 804 ổ dịch tại 12 quốc
gia do vi rút thuộc type O, A và C gây ra. Năm 1985, dịch LMLM do type
Asian1 xảy ra ở Hy Lạp. Thời gian này dịch còn xảy ra ở 11 nước Châu Á và
cũng do vi rút type Asian 1. Ở Châu Phi, dịch LMLM gây thiệt hại ở nhiều
nước, đặc biệt là Kenia và Etiopia (1984-1985). Vi rút type C là căn bệnh
chính của những ổ dịch ở 2 nước này. Tại các nước còn lại của châu lục này,
bệnh LMLM đều do vi rút thuộc 3 type SAT gây ra [6].
Năm 1989, theo thông báo của OIE, dịch LMLM đã xảy ra tại 53 nước
ở khắp các châu lục: Á, Âu, Phi và Nam Mỹ. Hiện nay, một số quốc gia đã

đạt được thành quả tốt trong việc khống chế và thanh toán bệnh như Cộng hòa


Séc và một số nước khác. Tuy nhiên, dịch LMLM vẫn là mối đe dọa của
nhiều quốc gia, uy hiếp nghiêm trọng nền chăn nuôi và thương mại quốc tế
(Lê Minh Chí, 1996 [6]).
Trong những năm 1990, ở Châu Âu các nước khai báo dịch gồm: Italia,
Bungari, Nga và Hy Lạp. Năm 1993, xuất hiện 55 ổ dịch ở Italia, những ổ
dịch đơn lẻ xảy ra ở Bulgari, Nga. Giữa năm 1994, một ổ dịch xảy ra ở Hy
Lạp trên bán đảo Lesbos và Thrace gần biên giới Thổ Nhĩ Kỳ. Năm 1996,
xuất hiện 2 ổ dịch ở Thổ Nhĩ Kỳ và 1 ở Hy Lạp. Năm 1997, chỉ có Georgia và
Armenia là có bệnh. Trong năm 1998, một chủng lở mồm long móng type A
mới được phát hiện tại Iran năm 1996 đã lan đến Thổ Nhĩ Kỳ, sát Istanbul,
dịch kéo dài đến cuối năm 1998 (theo báo cáo của WRL) [7].
Ở Châu Phi, vào thập kỷ 90, vi rút LMLM type O lưu hành rộng rãi ở
Tây Phi, Gambia, Senegal, Uganda, Tanzania, Malawi và Kenia. Năm 1999, ổ
dịch LMLM type O bắt nguồn từ Mali theo đường vận chuyển bò xuyên qua
Sahara đến Algeria, Marocco và Tunisia. Vi rút LMLM type SAT 2 lưu hành
ở Uganda, Zambia và Kenia; SAT 1 được xác định ở Kenia [40].
Ở Châu Á, dịch LMLM do type O và Asia 1 xảy ra ở Pakistan và
Myanmar; type O và A tại Nepal, Buhtan; type A tại Thái Lan. Tại Malaysia,
không công bố dịch từ năm 1998, nhưng trong thực tế 2 type vi rút O và Asia
1 vẫn lưu hành tại bán đảo Malaysia (song các quốc gia này đã không gửi
bệnh phẩm đến WRL). Hai ổ dịch địa phương tại Đài Loan và Philippines
(đảo Luzon) đều do vi rút type O gây ra. Ở Trung Quốc, dịch xảy ra tại Vân
Nam nhưng không có thông tin về type vi rút (Bùi Quang Anh và Hoàng Văn
Năm, 2000 [1]).
Ở Tây Á, chủng Iran 98 type A gây bệnh tại Thổ Nhĩ Kỳ, Iran và
lan đến Akmenia. Vi rút type O đã gây d ịch tại Lebanon, Kuwait, Iran,
Iraq, Israel, Qatar, Yemen và Saudi arabia; Kazakstan và Kyrgyzstan

(riêng Kazakhstan có vi rút type A). Ở Nam Mỹ, tình hình khống chế dịch


LMLM có nhiều thuận lợi. Paraguay được công nhận là nước an toàn dịch
(có tiêm phòng). Argentina cũng được OIE công nhận là nước có vùng
không bệnh LMLM (không tiêm phòng) [46].
Trong năm 2000, 59 nước đã khai báo có dịch LMLM. Ở Châu Âu,
dịch xảy ra tại Hy Lạp; ở Châu Á, dịch xảy ra ở Nga, Mongolia, Bangladesh,
Campuchia, Trung Quốc, Nhật, Lào, Nepal, Pakistan, Philippin, Hàn Quốc,
Đài Loan, Thái Lan, Việt Nam, Iran, Iraq, Thổ Nhĩ Kỳ, Capscazơ vùng
Georgia, Azerbaijan, Armenia, Kazakhstan, Kyrgyzstan, Turkmenistan và
Tajikistan; ở Châu Phi, dịch xảy ra tại Ai Cập, Kenya, Mauritania, Nam Phi,
Tanzania, Uganda, Malawi, Namibia, Zambia, Zimbabwe; các nước Nam Mỹ
gồm Brazil, Colombia, Uruguay, Bolivia, Peru, Ecuador và Venezuela [1]. Vi
rút serotype O/TAW/99 gây bệnh ở Đài Loan (18/02/2000, trên dê); Nhật
(10/4/2000, trên lợn); ở Mông Cổ (14/4/2000, trên bò, dê, cừu và lạc đà); ở
Hy Lạp và Zambia (02/3/2000) [4].
Năm 2001, dịch LMLM do type O tái bùng phát khắp Châu Âu (Anh,
Hà Lan, Pháp và Ireland); Nam Mỹ (Uruguay, Brazil và Colombia); ở châu Á
(Thổ Nhĩ Kỳ, Iran, Afghanistan, Georgia, Azerbaijan, Mông Cổ, Kuwait,
Bahrain, Yemen, Qatar, Ả Rập, Oman, Butan, Nepal, Malaysia, Philippin,
Thái Lan và Đài Loan). Tính đến cuối tháng 4 năm 2001, Chính phủ Anh đã
phải chi phí cho việc tiêu hủy gia súc bệnh, dập dịch, tổng thiệt hại do dịch
gây ra lên đến trên 14 tỷ đô la Mỹ. Sau đó, dịch xảy ra ở một loạt các nước
Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Phi và Châu Á. Tính đến tháng 7 năm 2001, có trên
20 nước đã xảy ra dịch LMLM [15].
Năm 2004 không có ổ dịch LMLM nào được báo cáo chính thức từ các
nước được OIE công nhận là không có bệnh (không tiêm phòng) [43].
Theo kết quả xét nghiệm của phòng thí nghiệm giám định vi rút LMLM
(Pibright, UK) những năm gần đây, sự phân bố của các type và subtype vi rút

LMLM trên thế giới vẫn như phân bố năm 2002.


- Châu Âu: có những ổ dịch do vi rút type O gây ra ở vùng Đông Bắc
của lục địa (Algeria, Tunisia, Guinea, Burundi, Kenya, Tanzania và
Zimbabue); type A phân bố ở Tây, Trung và Đông Phi; type C không phổ
biến, các type SAT lưu hành rộng rãi, SAT 1 và SAT 2 xảy ra rộng khắp trừ
Bắc Phi, nhưng SAT 3 chỉ xảy ra ở vùng hẹp của phía nam Châu Phi.
- Tại Nam Mỹ: phổ biến là type O, A và C. Những ổ dịch do vi rút type
O gây ra ở Bolivia, Brazil, Colombia và Ecuador, type A xảy ra ở Venezuela,
Colombia và Peru.
- Tại các nước Trung Đông: type O phổ biến nhất, tiếp theo là type A,
Asia 1 và thỉnh thoảng có type C.
- Tại Châu Á: các nước có dịch lở mồm long móng do type O gây ra là
Bahrain, Bangladesh, Campuchia, Hồng Kông, Ấn Độ, Iran, Iraq, Israel,
Jordan, Malaysia, Nepal, Philippines, Qatar, Syria, Saudi, Arabia, Đài Loan,
Arab, các Tiểu Vương quốc Ả Rập, Lào, Việt Nam và Yemen. Type A ở
Bangladesh và Iran, type Asia 1 ở Iran và Malaysia, type C giới hạn ở tiểu lục
địa Ấn Độ và Philippines.
Theo kết quả phân tích gen vi rút gây bệnh ở phòng thí nghiệm giám
định vi rút LMLM (IAH, Pibright, UK), type O gây bệnh năm 2000 có cấu
trúc gene khác với type O gây bệnh ở Đài Loan năm 1997 và khác với một số
ổ dịch xảy ra gần đây trên thế giới, được đặt tên là South Asia topotype,
chúng gây bệnh cho trâu, bò và lợn, phân bố rất rộng từ Đài Loan ở phía
Đông tới Hy Lạp ở phía Tây. Năm 1999, có 14 tỉnh ở Trung Quốc bị dịch
nặng đã ảnh hưởng lớn đến các nước láng giềng [38].
1.1.5. Bệnh LMLM ở Việt Nam
Ở Việt Nam, bệnh được phát hiện đầu tiên vào năm 1898 tại Nha Trang
và sau đó dịch đã xảy ra ở các tỉnh miền Trung và Nam Bộ (trong thời gian
này bệnh cũng được phát hiện ở Lào, Campuchia và Thái Lan) (Trịnh Văn

Thịnh & Phan Đình Đỗ (1958) [26].


×